Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Mầm non - Mẫu giáo Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ khuyết tật trí tuệ nhẹ 5 6 tuổi thông qua t...

Tài liệu Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ khuyết tật trí tuệ nhẹ 5 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai ở trường mầm non​

.PDF
206
20
135

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI HỒ SỸ HÙNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ KHUYẾT TẬT TRÍ TUỆ NHẸ 5 - 6 TUỔI THÔNG QUA TỔ CHỨC TRÕ CHƠI ĐÓNG VAI Ở TRƢỜNG MẦM NON LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2020 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI HỒ SỸ HÙNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ KHUYẾT TẬT TRÍ TUỆ NHẸ 5 - 6 TUỔI THÔNG QUA TỔ CHỨC TRÕ CHƠI ĐÓNG VAI Ở TRƢỜNG MẦM NON Chuyên ngành: Giáo dục học (Giáo dục mầm non) Mã số: 914.01.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: 1: PGS.TS. Ngô Công Hoàn 2: PGS.TS. Bùi Thị Lâm HÀ NỘI - 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong Luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kì công trình nào khác. Hà Nội, ngày tháng 04 năm 2020 Tác giả luận án Hồ Sỹ Hùng i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được đề tài nghiên cứu ―Giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ khuyết tật trí tuệ nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai ở trường mầm non, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo: PGS.TS. Ngô Công Hoàn và PGS.TS. Bùi Thị Lâm. Thầy cô đã luôn tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện và tiếp thêm động lực để tôi có thể hoàn thành kết quả nghiên cứu một cách tốt nhất. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Giáo dục Mầm non, Phòng Sau Đại học trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận án. Tôi cũng xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới Ban chủ nhiệm Khoa và các anh chị em đồng nghiệp Khoa Giáo dục Mầm non, trường Đại học Hồng Đức đã luôn tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám Hiệu, giáo viên, cha mẹ trẻ các trường mầm non hòa nhập TP Thanh Hóa, Huyện Tĩnh Gia, Huyện Quảng Xương, Huyện Thạch Thành tỉnh Thanh Hóa Cuối cùng, Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Gia đình, người thân và bạn bè đã luôn hỗ trợ tôi, cùng tôi chia sẻ những khó khăn, động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu luận án này. ii MỤC LỤC MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1 2. Mục đ ch nghiên cứu ................................................................................................3 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .........................................................................3 4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...............................................................................................3 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ...................................................................................3 7. Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu .................................................4 8. Luận điểm khoa học bảo vệ .....................................................................................6 9. Đóng góp mới của đề tài ..........................................................................................6 10. Cấu trúc của đề tài ..................................................................................................7 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA GIÁO DỤC KĨ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ KHUYẾT TẬT TRÍ TUỆ NHẸ 5 - 6 TUỔI THÔNG QUA TỔ CHỨC TRÕ CHƠI ĐÓNG VAI ..................................................................8 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ...............................................................................8 1.1.1. Nghiên cứu về KNGT của trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi .........................................8 1.1.2. Nghiên cứu về cách thức giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi .......13 1.1.3. Nghiên cứu về trò chơi của trẻ khuyết tật trí tuệ ..........................................18 1.1.4. Nghiên cứu về mối quan hệ giữa chơi đóng vai và giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi .................................................................................................22 1.2. Trẻ khuyết tật trí tuệ ............................................................................................26 1.2.1. Khái niệm, tiêu chí chẩn đoán và mức độ khuyết tật trí tuệ .........................26 1.2.2. Đặc điểm phát triển của trẻ khuyết tật trí tuệ nhẹ 5 - 6 tuổi ........................28 1.3. Kĩ năng giao tiếp và giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ khuyết tật trí tuệ nhẹ 5 6 tuổi...........................................................................................................................31 1.3.1. Kĩ năng giao tiếp ..........................................................................................31 1.3.2. Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ khuyết tật trí tuệ nhẹ 5 - 6 tuổi .............36 1.4. Trò chơi đóng vai của trẻ khuyết tật trí tuệ nhẹ 5 - 6 tuổi ..................................40 1.4.1. Khái niệm và bản chất của trò chơi đóng vai ...............................................40 1.4.2. Cấu trúc của trò chơi đóng vai .....................................................................41 1.4.3. Đặc điểm trò chơi đóng vai của trẻ khuyết tật trí tuệ nhẹ 5 - 6 tuổi ............44 iii 1.4.4. Vai trò của trò chơi đóng vai đối với việc giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi ..................................................................................................................46 1.5. Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai trong lớp mẫu giáo hòa nhập ...............................................................48 1.5.1. Giáo dục hòa nhập ở bậc học mầm non .......................................................48 1.5.2. Biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai .....................................................................................................50 1.5.3. Ý nghĩa giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi qua tổ chức trò chơi đóng vai .....................................................................................................53 1.5.4. Mục tiêu giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ khuyết tật trí tuệ nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai .......................................................................54 1.5.5. Nội dung giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai...........................................................................................................55 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai ...........................................................................57 Kết luận chƣơng 1........................................................................................................61 CHƢƠNG 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA GIÁO DỤC KĨ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ KHUYẾT TẬT TRÍ TUỆ NHẸ 5 - 6 TUỔI THÔNG QUA TỔ CHỨC TRÕ CHƠI ĐÓNG VAI .............................................................................................62 2.1. Vài nét về giáo dục hòa nhập trẻ KTTT nhẹ và giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi ở việt nam ............................................................................................62 2.1.1. Giáo dục hòa nhập trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi ở bậc học Mầm non ................62 2.1.2. Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ khuyết tật trí tuệ nhẹ 5 - 6 tuổi trong chương trình GDMN ...............................................................................................64 2.2. Thực trạng giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai ở trường mầm non .................................................................65 2.2.1. Những vấn đề chung về khảo sát thực trạng ................................................65 2.2.2. Kết quả khảo sát thực trạng..........................................................................70 Kết luận chƣơng 2........................................................................................................92 CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ KHUYẾT TẬT TRÍ TUỆ NHẸ 5 - 6 TUỔI THÔNG QUA TỔ CHỨC TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI VÀ THỰC NGHIỆM .................................................................93 iv 3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai ...........................................................................93 3.1.1. Đảm bảo mục tiêu giáo dục chung cho tất cả trẻ và mục tiêu giáo dục trẻ KTTT .......................................................................................................................93 3.1.2. Đảm bảo tính phù hợp với trẻ khuyết tật trí tuệ nhẹ 5 - 6 tuổi .....................93 3.1.3. Đảm bảo tính khoa học và thực tiễn giáo dục hòa nhập trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi ..........................................................................................................................94 3.1.4. Đảm bảo tính phát triển ................................................................................94 3.2. Đề xuất một số biện pháp giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ khuyết tật trí tuệ nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai ....................................................94 3.2.1. Nhóm biện pháp chuẩn bị .............................................................................95 3.2.2. Nhóm biện pháp tác động ...........................................................................103 3.2.3. Nhóm biện pháp đánh giá, phối hợp ..........................................................112 3.2.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai..............................................................117 3.3. Thực nghiệm và phân tích kết quả thực nghiệm ...............................................119 3.3.1. Những vấn đề chung về thực nghiệm ..........................................................119 3.3.2. Kết quả thực nghiệm ...................................................................................121 3.3.3. Phân tích quá trình thực nghiệm ................................................................141 Kết luận chƣơng 3......................................................................................................144 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...........................................................................145 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ..148 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................149 PHỤ LỤC v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Nguyên nghĩa STT Ký hiệu 1 BP 2 DSM - IV 3 DSM - V 4 GDHN 5 GV 6 GDMN Giáo dục mầm non 7 GVMN Giáo viên mầm non 8 KT 9 KTTT 10 KN 11 KNGT Kĩ năng giao tiếp 12 STN Sau thực nghiệm 13 TTN Trước thực nghiệm 14 UNICEF Biện pháp Sổ tay chẩn đoán và thống kê những rối nhiễu tâm thần (Diagnostic and Statiscal Manual of Mental Disorders -IV) Sổ tay chẩn đoán và thống kê những rối nhiễu tâm thần (Diagnostic and Statiscal Manual of Mental Disorders - V) Giáo dục hòa nhập Giáo viên Khuyết tật Khuyết tật trí tuệ Kĩ năng Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (United Nations International Children's Emergency Fund) vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Nhận thức của GVMN về khả năng tham gia vào các hoạt động giáo dục ở trường mầm non của trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi ................................. 71 Bảng 2.2. Nhận thức của GVMN về KNGT của trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi................. 73 Bảng 2.3. Mức độ sử dụng các hoạt động nhằm giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi .............................................................................................. 74 Bảng 2.4. Các biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi đã được GVMN sử dụng.......................................................................................... 76 Bảng 2.5: Những thuận lợi trong việc giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi ............................................................................................................. 80 Bảng 2.6. Phân bố mức độ biểu hiện kĩ năng chú ý lắng nghe .................................. 81 Bảng 2.7. Phân bố mức độ biểu hiện kĩ năng luân phiên trong giao tiếp .................. 82 Bảng 2.8. Phân bố mức độ biểu hiện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ nói......................... 83 Bảng 2.9. Phân bố mức độ biểu hiện kĩ năng hiểu ngôn ngữ trong giao tiếp ............ 84 Bảng 2.10. Phân bố mức độ biểu hiện kĩ năng sử dụng các yếu tố phi ngôn ngữ ....... 85 Bảng 2.11. Điểm trung bình, thứ bậc của các kĩ năng ................................................. 86 Bảng 2.12. Bảng mức độ tương quan giữa các nhóm KNGT của trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi ........................................................................................................ 88 Bảng 3.1. KNGT của Đ sau 2 lần đánh giá STN ..................................................... 124 Bảng 3.2. KNGT của trẻ sau 2 lần TN ..................................................................... 130 Bảng 3.3. Kết quả đánh giá KNGT của trẻ STN lần 1 và lần 2 ............................... 137 vii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Phân bố thâm niên công tác của mẫu nghiên cứu.................................... 69 Biểu đồ 2.2. Trình độ đào tạo của GVMN và CBQL .................................................. 70 Biểu đồ 2.3. Nhận thức của GVMN về tầm quan trọng giáo dục KNGT đối với trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi ........................................................................... 72 Biểu đồ 2.4. Nhận thức của giáo viên về ý nghĩa giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi ............................................................................................ 72 Biểu đồ 2.5: Đánh giá của giáo viên về những khó khăn trong việc giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai. ........................................................................................................... 78 Biểu đồ 2.6: Điểm TB các KNGT của trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi .................................. 87 Biểu đồ 3.1. Kết quả đánh giá KNGT của Nguyễn.T.Đ TTN và STN lần 1, lần 2 ... 125 Biểu đồ 3.2. So sánh KNGT của trẻ TTN và sau 2 lần TN........................................ 126 Biểu đồ 3.3. Đánh giá KNGT của trẻ TTN, và STN lần 1 và lần 2 ........................... 131 Biểu đồ 3.4. KNGT của trẻ trước và sau thực nghiệm ............................................... 132 Biều đồ 3.5. So sánh KNGT của bé Ph LTTN so với 2 lần đánh giá ........................ 138 Biểu đồ 3.6. KNGT của Ph L sau 2 lần đánh giá so với TTN ................................... 139 Biểu đồ 3.7. KNGT của 3 trẻ TTN và STN ............................................................... 141 viii MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 1.1. Công ước Liên Hiệp Quốc về Quyền trẻ em (UN,1989) và Tuyên bố Salamanca (Tây Ban Nha, 1994) đã khẳng định: Mọi người, mọi trẻ em, không phân biệt khuyết tật hay không khuyết tật đều có quyền được hưởng nền giáo dục tốt nhất [5], [35]. Điều đó cho thấy giáo dục hòa nhập (GDHN) là một tất yếu trong giai đoạn hiện nay. Mục đ ch của GDHN nhằm thu hẹp khoảng cách phát triển giữa người khuyết tật và người không khuyết tật, đảm bảo cho người khuyết tật được tham gia đầy đủ vào các hoạt động giáo dục, có những đóng góp tích cực cho cộng đồng xã hội. 1.2. Hiện nay, trẻ khuyết tật trí tuệ (KTTT) nhẹ 5 - 6 tuổi đã được tham gia học hòa nhập cùng với các bạn đồng trang lứa ở trường mầm non. Tổ chức các hoạt động giáo dục trong lớp mẫu giáo hòa nhập có trẻ KTTT nhẹ là vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu và chỉ dẫn cho giáo viên mầm non (GVMN), nhằm giúp giáo viên có kiến thức và kĩ năng làm việc với trẻ KTTT nhẹ, giúp trẻ vượt qua những rào cản trong cuộc sống, tạo cơ hội để trẻ phát triển tối đa khả năng tiềm ẩn của mình. 1.3. Đối với trẻ em, giao tiếp là một trong những lĩnh vực phát triển quan trọng và có ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển các lĩnh vực khác. Giáo dục kĩ năng giao tiếp (KNGT) cho trẻ KTTT nhẹ nhằm tạo môi trường tương tác t ch cực kích thích trẻ giao tiếp và được xác định là một nội dung giáo dục quan trọng trong mục tiêu giáo dục trẻ KTTT ở trường mầm non hiện nay. Đa số trẻ KTTT nhẹ gặp khó khăn về ngôn ngữ và hạn chế trong giao tiếp, khi tương tác với mọi người xung quanh trẻ thường có xu hướng thụ động, đôi khi xuất hiện một loạt các vấn đề về hành vi, trẻ cũng có nhiều hạn chế trong giao tiếp phi ngôn ngữ, giao tiếp bằng mắt không ổn định, ít khi sử dụng ngôn ngữ cơ thể để bày tỏ nhu cầu với người khác. Một số trẻ có biểu hiện như nôn nóng, lo lắng, dễ cáu gắt, bốc đồng, sự chịu đựng kém và thiếu hụt các kĩ năng xã hội làm ảnh hưởng trực tiếp đến việc học tập, vui chơi, tham gia vào các hoạt động cùng với bạn bè và mọi người xung quanh [98], [99], [140]. Do đó, giáo dục KNGT cho trẻ KTTT luôn là một mục tiêu ưu tiên trong quá trình can thiệp và giáo dục trẻ KTTT ở môi trường giáo dục hòa nhập. 1.4. Chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ 5 - 6 tuổi và là điều kiện quan trọng cho sự phát triển ở trẻ. Tổ chức các trò chơi, đặc biệt là trò chơi đóng vai trong lớp hòa nhập có trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi sẽ tạo cơ hội để trẻ KTTT được tương tác với các bạn trong lớp bằng các phương tiện giao tiếp khác nhau, thông qua chơi trẻ học được cách 1 bày tỏ cảm xúc của mình với thế giới xung quanh. Nghiên cứu của các tác giả như Bergen D (2002), Sameena N (2011), Sunish (2013), Raman S (2015), đã chỉ ra rằng chơi đóng vai k ch th ch tr tưởng tượng của trẻ, nâng cao kĩ năng giao tiếp xã hội, phát triển mối quan hệ thân thiện thông qua sự hợp tác, lắng nghe, luân phiên và sử dụng ngôn ngữ để tương tác cùng nhau [50], [127], [133], [140]. Khi chơi đóng vai trẻ KTTT sẽ học cách giao tiếp và điều chỉnh cho phù hợp với các nội dung và đối tượng giao tiếp, sự tương tác giữa các vai trong nhóm chơi sẽ tạo cơ hội để mọi trẻ trong lớp hỗ trợ trẻ KTTT. Bên cạnh đó, giáo viên mầm non còn biết lựa chọn cách thức tác động phù hợp để kích thích trẻ KTTT sử dụng KNGT thông qua các tình huống chơi. Do đó, trò chơi đóng vai là phương tiện quan trọng để giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi học hòa nhập ở trường mầm non. 1.5. Giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật nói chung và trẻ KTTT nói riêng đã được triển khai ở tất cả các tỉnh thành trên cả nước. Số lượng trẻ KTTT tham gia học hòa nhập tại các trường mầm non ngày càng tăng, cơ bản đáp ứng được mong muốn của gia đình có trẻ KTTT [31]. Bên cạnh đó, giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ học hòa nhập ở trường mầm non cũng đã được xác định là một trong những nội dung quan trọng trong việc can thiệp, trị liệu cho trẻ. Tuy nhiên, thực tế vẫn chưa đáp ứng được mục tiêu giáo dục trẻ KTTT. Xuất phát từ nhiều l do như: Đa số giáo viên mầm non còn thiếu kiến thức, kinh nghiệm và kĩ năng làm việc với trẻ KTTT, tổ chức các hoạt động nhằm giáo dục KNGT cho trẻ còn nhiều hạn chế, chủ yếu dựa trên kinh nghiệm bản thân và áp dụng các biện pháp giáo dục đối với trẻ không khuyết tật. Do đó, chưa phát huy được ưu thế của trò chơi đóng vai trong việc giáo dục KNGT cho trẻ. Hơn nữa, nguồn tài liệu tham khảo về giáo dục KNGT cho trẻ còn khá hạn chế, điều đó làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả giáo dục KNGT cho trẻ KTTT trong các trường mầm non hiện nay. Đề tài ―Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ khuyết tật trí tuệ nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai ở trường mầm non‖ được lựa chọn nghiên cứu nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn giáo dục ở các trường mầm non có trẻ KTTT nhẹ học hòa nhập. Đề tài sẽ đi sâu nghiên cứu các biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai, góp phần giải quyết những vấn đề khó khăn đang đặt ra trong quá trình chăm sóc - giáo dục trẻ và đóng góp cho sự phát triển của khoa học giáo dục hòa nhập trẻ KTTT ở Việt Nam hiện nay. 2 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi, đề xuất các biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai ở trường mầm non, giúp trẻ có thể giao tiếp tốt hơn trong các hoạt động ở trường học và chuẩn bị cho trẻ vào học lớp 1. 3. Khách thể và đối tƣ ng nghiên cứu h ch th nghi n cứu Quá trình giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi. i tư ng nghi n cứu Nghiên cứu biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai ở trường mầm non. 4. Gi thuyết hoa học Trò chơi đóng vai là phương tiện có nhiều ưu thế để giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi học hòa nhập ở trường mầm non. Nếu đề xuất và áp dụng các biện pháp trong quá trình tổ chức trò chơi đóng vai theo hướng tạo môi trường, tình huống kích thích giao tiếp, tương tác giữa trẻ KTTT với các bạn trong nhóm chơi, hỗ trợ cá nhân trẻ KTTT thực hành, luyện tập KNGT trong quá trình chơi đóng vai thì sẽ nâng cao được KNGT của trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi trong môi trường GDHN. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai. 5.2. Nghiên cứu thực trạng giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai trong trường mầm non. 5.3. Đề xuất và thực nghiệm một số biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai ở trường mầm non. 6. Giới h n ph m vi nghiên cứu - Giới hạn về khách thể khảo sát: 35 trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi, 150 giáo viên dạy ở trường mầm non hòa nhập có trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi. - Về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai. - Về địa bàn nghiên cứu: Nghiên cứu khảo sát thực trạng và thực nghiệm sư phạm ở một số trường mầm non hòa nhập có trẻ KTTT trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. 3 - Tổ chức thực nghiệm tại 2 trường mầm non hòa nhập ở thành phố Thanh Hóa. 7. Phƣơng pháp tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu 7 hương ph p tiếp cận Đề tài dựa trên các cách tiếp cận khác nhau để lựa chọn phương pháp nghiên cứu định hướng cho việc giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai, bao gồm các phương pháp tiếp cận như: tiếp cận giáo dục hòa nhập, tiếp cận hoạt động, tiếp cận phát triển, tiếp cận cá biệt hóa, tiếp cận thực tiễn. Tiếp cận giáo dục hòa nhập: Giáo dục hòa nhập được hiểu là sự hỗ trợ mọi trẻ em, trong đó có trẻ KT, có cơ hội bình đẳng tiếp cận các dịch vụ giáo dục với những hỗ trợ cần thiết trong lớp học. Khi được học tập cùng các bạn đồng trang lứa trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi có cơ hội phát triển tối đa bản thân. Các biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai được đặt trong môi trường giáo dục hòa nhập, không chỉ hướng tới sự phù hợp với cá nhân trẻ KTTT mà còn đảm bảo mục tiêu giáo dục chung cho tất cả các trẻ trong lớp. Trong môi trường giáo dục hòa nhập, với sự hỗ trợ của mọi trẻ và giáo viên sẽ tạo cơ hội để trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi tương tác và tham gia một cách tích cực vào các hoạt động ở trường mầm non. Tiếp cận hoạt động: Giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua quá trình hoạt động, đặc biệt là hoạt động giao tiếp giữa trẻ với bạn bè và người lớn xung quanh. Nghiên cứu việc giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai cần đặt trong bối cảnh hoạt động giao tiếp, tương tác t ch cực giữa trẻ với những người xung quanh khi chơi trò chơi đóng vai. Các biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ coi trọng việc điều chỉnh cách thức hỗ trợ, tạo môi trường, cơ hội cho hoạt động giao tiếp giữa trẻ KTTT với các bạn trong lớp mẫu giáo hòa nhập. Tiếp cận phát triển: Quá trình phát triển của trẻ có tính kế thừa, giai đoạn trước làm tiền đề để phát triển cho giai đoạn tiếp theo. Nghiên cứu các biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai ở trường mầm non được dựa trên sự phát triển chung của trẻ, xác định mức độ KNGT của trẻ KTTT ở từng giai đoạn, củng cố kĩ năng trẻ đang có, hướng trẻ đến KNGT ở mức độ cao hơn. Trên cơ sở đó, kế thừa những kết quả đã đạt được và tìm ra cách thức tác động nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai ở trường mầm non. 4 Tiếp cận cá biệt hóa: Mỗi trẻ KTTT là một cá thể khác nhau, việc giáo dục KNGT cho trẻ KTTT cần tôn trọng trẻ như một cá thể riêng biệt. Mặc dù cùng một khuyết tật nhưng ở mỗi trẻ có những đặc điểm phát triển riêng, mức độ khuyết tật, có những rối loạn kèm theo khác nhau, bên cạnh đó đặc điểm chăm sóc giáo dục của từng gia đình đều có ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ. Vì vậy, xây dựng các biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai cần dựa vào khả năng và nhu cầu của từng trẻ để có những biện pháp giáo dục phù hợp và phát huy được thế mạnh của trò chơi đóng vai trong việc kích thích trẻ KTTT nhẹ tích cực giao tiếp qua các trò chơi. Tiếp cận thực tiễn: Xây dựng biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai dựa vào thực tiễn giáo dục trẻ KTTT, mức độ biểu hiện KNGT của trẻ và các biện pháp hiện nay giáo viên đã áp dụng, những khó khăn khi trẻ KTTT tham gia vào hoạt động chơi đóng vai. Từ đó, điều chỉnh cách thức hỗ trợ phù hợp với đặc điểm của trẻ, điều kiện giáo dục hòa nhập cho trẻ KTTT nhẹ 5 6 tuổi và phù hợp với đặc điểm của trò chơi đóng vai ở trường mầm non. 7 hương ph p nghi n cứu 7 Nhóm phương ph p nghi n cứu lí luận Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài để thu thập, tổng hợp và khái quát hóa thông tin. Sử dụng các phương pháp phân t ch, tổng hợp, phân loại và hệ thống hóa lý thuyết nhằm xây dựng cơ sở lí luận của đề tài. 7 Nhóm phương ph p nghi n cứu thực tiễn 7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi Sử dụng bảng hỏi để điều tra thực trạng giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi, các biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai ở trường mầm non hiện nay. 7.2.2.2. Phương pháp quan sát sư phạm Quan sát các hoạt động của trẻ ở lớp để thu thập các biểu hiện KNGT của trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi, đánh giá mức độ KNGT của trẻ, các biện pháp giáo viên đã sử dụng để giáo dục KNGT cho trẻ thông qua tổ chức trò chơi đóng vai. 7.2.2.3. Phương pháp phỏng vấn Sử dụng phiếu để phỏng vấn giáo viên về thực trạng giáo dục KNGT cho trẻ KTTT, mức độ bộc lộ các KNGT và các biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT 5 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai mà giáo viên đã áp dụng. Ngoài ra, phỏng 5 vấn giáo viên để biết được những thuận lợi và khó khăn mà giáo viên đang gặp phải trong quá trình giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi. 7.2.2.4. Phương pháp nghiên cứu trường hợp Nghiên cứu sâu 03 trường hợp trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi để biết được mức độ bộc lộ KNGT của trẻ, áp dụng và kiểm nghiệm tính khả thi, hiệu quả của các biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ thông qua tổ chức trò chơi đóng vai ở trường mầm non. 7.2.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Thực nghiệm các biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai nhằm kiểm chứng giả thuyết khoa học, kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp đã đề xuất. 7 hương ph p th ng kê toán học Sử dụng phương pháp xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0 trong thống kê và phân tích các dữ liệu nghiên cứu thu được của đề tài. 8. Luận điểm hoa học b o vệ 8.1. Trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi có một số hạn chế về KNGT song có thể giáo dục được các KNGT cho trẻ thông qua tổ chức trò chơi đóng vai trong môi trường GDHN. 8.2. Trò chơi đóng vai là phương tiện có nhiều ưu thế để giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi. Tổ chức trò chơi đóng vai ở lớp mẫu giáo hòa nhập có ảnh hưởng đến sự phát triển KNGT của trẻ KTTT. 8.3. Các biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai theo hướng tạo môi trường, tình huống kích thích giao tiếp, tương tác giữa trẻ KTTT với các bạn trong nhóm chơi, hỗ trợ cá nhân trẻ KTTT thực hành, luyện tập KNGT trong quá trình chơi đóng vai sẽ giáo dục được các KNGT như: Chú ý lắng nghe, luân phiên, hiểu ngôn ngữ, sử dụng các yếu tố phi ngôn ngữ, và sử dụng ngôn ngữ cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi. 9. Đ ng g p mới của đề tài 9.1. óng góp về mặt lí luận Góp phần làm phong phú cơ sở lí luận về giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 56 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai, trong đó trọng tâm là các lí luận về trẻ KTTT, giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi, tổ chức trò chơi đóng vai đối với 6 việc giáo dục KNGT cho trẻ KTTT, biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai ở trường mầm non. 9.2. óng góp về mặt thực tiễn - Làm rõ thực trạng giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai bao gồm: Nhận thức của giáo viên về giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai. Đồng thời cũng làm rõ được nội dung và các hình thức giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non. - Xây dựng một số biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai ở trường mầm non. Các biện pháp đề xuất có tính hệ thống, được thiết kế khoa học và được kiểm chứng qua thực nghiệm sư phạm có giá trị tham khảo cho công tác quản lý, nghiên cứu, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non đang dạy trong lớp hòa nhập có trẻ KTTT. Bên cạnh đó, các biện pháp còn giúp cho phụ huynh cách thức giáo dục KNGT và phối hợp với nhà trường trong việc tổ chức giáo dục hòa nhập cho trẻ KTTT. 10. Cấu trúc của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, đề tài bao gồm 3 chương: Chƣơng 1: Tổng quan và cơ sở lí luận của giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai ở trường mầm non. Chƣơng 2: Cơ sở thực tiễn của giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai ở trường mầm non. Chƣơng 3: Biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai và thực nghiệm sư phạm. 7 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA GIÁO DỤC KĨ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ KHUYẾT TẬT TRÍ TUỆ NHẸ 5 - 6 TUỔI THÔNG QUA TỔ CHỨC TRÕ CHƠI ĐÓNG VAI 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề Từ những năm giữa thế kỉ XX, giáo dục trẻ KTTT đã thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa học ở nhiều quốc gia trên thế giới. Những nghiên cứu này đều hướng tới mục đ ch chung là giúp cho cộng đồng nhận thức một cách đầy đủ hơn về trẻ KTTT cũng như tìm ra các biện pháp hỗ trợ nhằm mang lại cơ hội phát triển tốt nhất cho trẻ. Các tác giả đã tập trung nghiên cứu về các lĩnh vực như: ngôn ngữ, giao tiếp và biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT, mối quan hệ giữa chơi đóng vai và giáo dục KNGT cho trẻ KTTT. Từ những công trình nghiên cứu của các tác giả trên thế giới cũng như ở Việt Nam chúng tôi tổng hợp một số hướng nghiên cứu ch nh sau đây: 1.1.1. Nghiên cứu về KNGT của trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi Kĩ năng giao tiếp có vai trò rất lớn đến sự phát triển của trẻ, đây là yếu tố giúp trẻ th ch nghi, phù hợp và phát triển trong xã hội, KNGT của trẻ được phát triển một cách tự nhiên và song song với các lĩnh vực phát triển khác. Hiệu quả của quá trình giao tiếp có mối quan hệ trực tiếp tới sự thành công hay thất bại của mỗi đứa trẻ [140]. Sự phát triển KNGT của trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi cũng nằm trong qui luật tự nhiên đó, tuy nhiên, có những điểm khác biệt so với các bạn đồng trang lứa, điều này xuất phát từ đặc điểm phát triển của trẻ và môi trường chăm sóc, giáo dục diễn ra xung quanh. Do đó, khi nghiên cứu về KNGT của trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi các nhóm tác giả thường tập trung những nội dung chính như: Thứ nhất, nghiên cứu về vai trò của KNGT đối với sự phát triển của trẻ KTTT: Tiêu biểu trong hướng nghiên cứu này là nhóm tác giả Karoline Gooden, Jacqui Kearns (2013) ―The Importance of Communication Skills in Young Children‖, tác giả cho rằng KNGT đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của trẻ KTTT, là phương tiện giúp trẻ khám phá thế giới xung quanh, KNGT tốt là nền tảng để trẻ bước vào cuộc sống sau này và học các kĩ năng xã hội quan trọng khác [77]. Với trẻ em KTTT lứa tuổi mầm non, KNGT là chìa khóa để trẻ tham gia một cách hiệu quả vào các hoạt động tương tác và vượt qua rào cản về mặt ngôn ngữ và giao tiếp khi tham gia vào các hoạt động ở trường học [57], [63], [77]. Để giáo dục KNGT cho trẻ KTTT, cần tạo ra 8 môi trường giao tiếp tích cực thông qua các hoạt động tương tác ở trường học cũng như tại gia đình trẻ nhằm kích thích trẻ giao tiếp, vì vậy, trong những năm đầu của giai đoạn phát triển, giáo viên và cha mẹ đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển KNGT của trẻ KTTT. Xác định được tầm quan trọng của KNGT đối với trẻ em, nhiều nghiên cứu gợi ý những kĩ năng giao tiếp cần thiết mà trẻ cần có được, tiêu biểu có thể kể đến như: Beisler, Frank, Gooden Caroline và Owen Hargie, các tác giả này đã đưa ra một số KNGT cơ bản gồm: kĩ năng hiểu và bày tỏ suy nghĩ; kĩ năng thể hiện cảm xúc và kĩ năng trao đổi thông tin [48], [77], [81]. Bên cạnh đó, Rae Pica đặc biệt chú ý tới sự vận động của cơ thể và coi đó như một cách giao tiếp, sự tích cực hoạt động tạo ra các cơ hội giải tỏa cho trẻ và hướng tới các mối quan hệ tương tác [123]. Các nghiên cứu đã nhấn mạnh tới tầm quan trọng của KNGT đối với sự phát triển của trẻ KTTT và chỉ ra những kĩ năng giao tiếp mà trẻ em nói chung và trẻ KTTT nói riêng cần đạt được trong từng giai đoạn. Thứ hai, nghiên cứu về sự phát triển KNGT của trẻ KTTT: Moshe (2009) chỉ ra rằng những năm đầu đời có vai trò quan trọng đối với sự phát triển ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ KTTT. Những trải nghiệm đầu tiên về môi trường xung quanh có ảnh hưởng đến sự phát triển não bộ và tác động trực tiếp tới sự phát triển KNGT của trẻ KTTT [141]. Tác giả Sunish đã khẳng định, KNGT của trẻ KTTT được phát triển thông qua nhiều con đường khác nhau, trong đó hoạt động chơi sẽ kích thích trẻ tích cực tương tác và sử dụng các phương tiện giao tiếp. Thông qua các trò chơi trẻ được trải nghiệm với các vai chơi, hành động chơi, được tương tác với nhau bằng ngôn ngữ sẽ có ý nghĩa trong việc giáo dục KNGT cho trẻ KTTT [140]. Cùng quan điểm đó, một số tác giả cho rằng, giáo dục KNGT cho trẻ KTTT trong những năm đầu có ảnh hưởng tới sự phát triển các lĩnh vực khác như: Nhận thức (Hebbeler, Spiker, Bailey, Scarborough, Mallik, Simeonsson & Singer, 2007, Hebbeler, 2009) [83], [84]; Phát triển kĩ năng xã hội và cảm xúc (Hebbeler, Spiker et al, 2007; Landa, Holman, O’Neill, & Stuart, 2010) [84], [105]. Bên cạnh đó, nhóm tác giả Rahil Mahyuddin và Habibah Elias (2010) trong nghiên cứu ―The Correlation Between Communication and Social Skills among Early Schooler in Malaysia‖ cũng cho rằng sự phát triển KNGT của trẻ KTTT nhẹ có mối liên hệ chặt chẽ với các kĩ năng xã hội, khi trẻ muốn bộc lộ nhu cầu của bản thân, nói 9 lời cảm ơn, xin lỗi, biết xử lý các tình huống trong cuộc sống, biết lắng nghe và chủ động tương tác với mọi người xung quanh, đây là những nhóm kĩ năng cơ bản có tác động rất lớn đến kết quả học tập của trẻ ở trường. Do đó, nền tảng giao tiếp vững chắc sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến kĩ năng xã hội và thành tích học tập của trẻ. Ngoài ra, nhóm tác giả cũng cho rằng những trẻ có KNGT kém thì kĩ năng xã hội cũng sẽ kém, đồng thời việc học, sử dụng ngôn ngữ và tư duy toán học cũng bị ảnh hưởng [63]. Đồng quan điểm đó nhóm tác giả Bredek Camp & Copple (1997); Hart & Risley (1995) cũng cho rằng, KNGT của trẻ có mối quan hệ mật thiết với các lĩnh vực phát triển khác như: Nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, kĩ năng xã hội, trong đó nhóm tác giả nhấn mạnh tới vai trò của KNGT đối với việc phát triến kĩ năng xã hội của trẻ [57], [82]. Như vậy, giáo viên và cha mẹ trẻ có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển ngôn ngữ và giao tiếp ở trẻ. Nếu giáo dục KNGT cho trẻ một cách hợp lí sẽ hỗ trợ tất cả các lĩnh vực khác phát triển, trái lại nếu giáo dục KNGT cho trẻ không phù hợp sẽ kìm hãm đáng kể sự phát triển sau này của trẻ. Thứ ba, nghiên cứu về những khó khăn và hạn chế trong giao tiếp của trẻ KTTT nhẹ. Tác giả Sunish cho rằng phần lớn trẻ KTTT gặp khó khăn khi tương tác với mọi người xung quanh, vốn từ nghèo nàn, sử dụng ngôn ngữ kém linh hoạt là những rào cản làm cho trẻ bị động trong các tình huống giao tiếp diễn ra hằng ngày. Vì vậy, để giúp trẻ KTTT hòa nhập với các bạn và tham gia có hiệu quả các hoạt động ở trường học thì KNGT là chìa khóa hỗ trợ trẻ KTTT [140]. Đồng quan điểm đó nhóm tác giả Kaiser, Hester cũng cho rằng mặc dù KNGT được xem là quan trọng đối với sự thành công trong trường học và giúp trẻ trở nên độc lập trong xã hội, song sự phát triển KNGT của trẻ KTTT có những chậm trễ hơn so với trẻ không khuyết tật, đôi khi những cơ hội để phát triển của trẻ cũng bị bỏ lỡ [98]. Bên cạnh đó, khó khăn trong giao tiếp ở trẻ KTTT cũng là nguyên nhân dẫn đến các vấn đề rối loạn hành vi của trẻ [134]. Ngoài ra, nhóm tác giả Jennifer và Mark Wolery cũng cho rằng, trẻ KTTT có nhiều hạn chế khi sử dụng các phương tiện giao tiếp để tương tác với mọi người xung quanh như sử dụng lời nói, cử chỉ, điệu bộ phù hợp với nội dung và đối tượng giao tiếp [106]. Với những khó khăn và hạn chế đó, trẻ KTTT luôn cần sự hỗ trợ từ bạn bè và mọi người xung quanh để giúp trẻ tham gia vào các hoạt động ở trường mầm non. Thứ tư, nghiên cứu những khác biệt giữa KNGT của trẻ KTTT và trẻ không 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan