Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Giáo dục giá trị nghề nghiệp cho học viên sư phạm ở các trường đại học trong quâ...

Tài liệu Giáo dục giá trị nghề nghiệp cho học viên sư phạm ở các trường đại học trong quân đội theo quan điểm tích hợp

.DOC
258
867
80

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng nghiên cứu sinh. Các tài liệu, số liệu trích dẫn trong luận án đều trung thực, có xuất xứ rõ ràng và không trùng lặp với các đề tài khoa học đã công bố. Tác giả luận án Vũ Trường Giang 3 MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ MỞ ĐẦU Chươn TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN g1 QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Những công trình nghiên cứu của tác giả nước ngoài và trong nước có liên quan đến đề tài luận án 1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố và những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết Chươn NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC VIÊN SƯ PHẠM Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI g2 HỌC TRONG QUÂN ĐỘI THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP 2.1. Giá trị nghề nghiệp sư phạm của người giáo viên ở các nhà trường quân đội 2.2. Giáo dục giá trị nghề nghiệp cho học viên sư phạm ở các trường đại học trong quân đội 2.3. Quan điểm tích hợp trong giáo dục giá trị nghề nghiệp cho học viên sư phạm ở các trường đại học trong quân đội 2.4. Những yếu tố tác động đến giáo dục giá trị nghề nghiệp cho học viên sư phạm ở các trường đại học trong quân đội theo quan điểm tích hợp Chươn NHỮNG VẤN ĐỀ THỰC TIỄN VỀ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC VIÊN SƯ PHẠM Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI g3 HỌC TRONG QUÂN ĐỘI THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP 3.1. Khái quát về các nhà trường đào tạo giáo viên trong quân đội 3.2. Thực trạng giáo dục giáo dục giá trị nghề nghiệp cho học viên sư phạm ở các trường đại học trong quân đội theo quan điểm tích hợp 3.3 Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục giá trị nghề nghiệp cho học viên sư phạm theo quan điểm tích hợp 3.4. Nguyên nhân của thực trạng Chươn BIỆN PHÁP VÀ THỰC NGHIỆM BIỆN PHÁP GIÁO DỤC g4 GIÁ TRỊ NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC VIÊN SƯ PHẠM Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRONG QUÂN ĐỘI THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP 4.1. Các biện pháp giáo dục giá trị nghề nghiệp cho học viên sư phạm ở các trường đại học trong quân đội theo quan điểm tích hợp 4.2. Thực nghiệm biện pháp đã đề xuất KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 8 17 17 37 41 41 58 70 82 88 88 90 115 116 121 121 148 170 173 174 184 4 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT 01 03 04 05 06 07 08 09 10 CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ Cán bộ quản lý Cán bộ quản lý, giảng viên Đại học trong quân đội Điểm trung bình Đội ngũ giảng viên Giá trị nghề nghiệp Giá trị nghề nghiệp sư phạm Học viên sư phạm Khoa học xã hội và nhân văn CHỮ VIẾT TẮT CBQL CBQL, GV ĐHTQĐ ĐTB ĐNGV GTNN GTNNSP HVSP KHXH&NV 5 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 Tên Nội dung Trang bảng 2.1. Hệ thống các giá trị nghề nghiệp sư phạm quân sự 56 3.1. Thống kê các học viện, trường sĩ quan trong quân đội đào tạo giáo viên 90 3.2. Đánh giá của CBQL, GV và học viên về tầm quan trọng của giáo dục GTNN cho HVSP 92 3.3. Đánh giá của CBQL, GV về những GTNN được lựa chọn nhiều nhất 94 3.4. Đánh giá của CBQL, GV về những GTNN ít được lựa chọn nhất 95 3.5. Đánh giá của CBQL, GV về xác định mục tiêu giáo dục GTNN 96 3.6. Đánh giá của CBQL, GV về thực hiện nội dung giáo dục GTNN cho HVSP 99 3.7. Đánh giá của CBQL, GV về phương pháp giáo dục GTNN cho HVSP 101 3.8. Đánh giá của CBQL, GV và học viên về các con đường giáo dục GTNN cho học viên sư phạm 102 3.9. Đánh giá của CBQL, GV và học viên về kết quả giáo dục GTNN của học viên sư phạm 105 3.10. Đánh giá của CBQL, GV về xác định mục tiêu giáo dục GTNN cho HVSP theo quan điểm tích hợp 106 3.11. Đánh giá của CBQL, GV về nội dung giáo dục GTNN được tích hợp, lồng ghép trong các hoạt động dạy học- giáo dục 108 3.12. Đánh giá của CBQL, GV về các con đường giáo dục GTNN cho HVSP theo quan điểm tích hợp 109 3.13. Đánh giá của CBQL, GV về kết quả giáo dục GTNN cho HVSP theo quan điểm tích hợp 112 3.14. Đánh giá của CBQL, GV về những khó khăn khi tổ chức giáo dục GTNN cho HVSP theo quan điểm tích hợp 113 3.15. Đánh giá của CBQL, GV và học viên về các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục GTNN cho HVSP theo quan điểm tích hợp 115 4.1. Bảng nội dung các chuẩn giá trị nghề nghiệp sư phạm quân sự 124 4.2. Tiêu chí đánh giá bài kiểm tra tự luận 152 4.3. Tiêu chí đánh giá bài kiểm tra trắc nghiệm 153 4.4. Thống kê kết quả điểm kiểm tra trình độ ban đầu của học viên trước thực nghiệm 156 6 21 22 23 24 25 26 4.5. 4.6. 4.7. 4.8. 4.9. 4.10. 27 4.11. 28 4.12. 29 30 31 32 4.13. 4.14. 4.15. 4.16. Thống kê tần xuất phân phối điểm bài kiểm tra về trình độ ban đầu của học viên trước thực nghiệm Bảng xếp loại kiểm tra trình độ ban đầu của các lớp TN và ĐC trước thực nghiệm Kết quả T -Test về trình độ ban đầu của các lớp TN và ĐC trước thực nghiệm Thống kê kết quả điểm kiểm tra về mặt nhận thức của học viên sau tác động thực nghiệm Thống kê tần xuất phân phối điểm bài kiểm tra về nhận thức của học viên sau tác động thực nghiệm Kết quả T -Test về nhận thức của học viên các lớp TN và ĐC sau thực nghiệm Thống kê kết quả điểm kiểm tra về thái độ của học viên sau tác động thực nghiệm Thống kê tần xuất phân phối điểm bài kiểm tra đánh giá thái độ của học viên sau tác động thực nghiệm Kết quả T -Test về thái độ của học viên các lớp TN và ĐC sau thực nghiệm Thống kê kết quả điểm kiểm tra đánh giá hành vi của học viên sau tác động thực nghiệm Thống kê tần xuất phân phối điểm bài kiểm tra đánh giá hành vi của học viên sau tác động thực nghiệm Kết quả T -Test về hành vi của học viên các lớp TN và ĐC sau thực nghiệm 156 156 158 159 159 160 161 162 163 164 164 166 Tên TT biểu 33 34 35 đồ 3.1. 3.2. 3.3. 36 37 38 4.1. 4.2. 4.3. Nội dung Đánh giá phương tiện, cơ sở vật chất đảm bảo cho giáo dục GTNN Đánh giá của học viên về các lực lượng trong giáo dục GTNN cho HVSP Đánh giá của CBQL, GV về các mức độ tích hợp trong giáo dục GTNN cho HVSP Kết quả xếp loại trình độ ban đầu của học viên lớp thực nghiệm và đối chứng ở CSTN 1 trước thực nghiệm Kết quả xếp loại trình độ ban đầu của học viên lớp thực nghiệm và đối chứng ở CSTN 2 trước thực nghiệm So sánh kết quả điểm kiểm tra về nhận thức của học viên lớp thực nghiệm và đối chứng ở CSTN 1 sau tác động thực nghiệm 103 104 111 157 157 159 7 39 40 41 42 43 4.4. 4.5. 4.6. 4.7. 4.8. So sánh kết quả điểm kiểm tra về nhận thức của học viên lớp thực nghiệm và đối chứng ở CSTN 2 sau thực nghiệm So sánh kết quả điểm kiểm tra về thái độ của học viên lớp thực nghiệm và đối chứng ở CSTN 1 sau tác động thực nghiệm So sánh kết quả điểm kiểm tra về thái độ của học viên lớp thực nghiệm và đối chứng ở CSTN 2 sau tác động thực nghiệm So sánh kết quả điểm kiểm tra về hành vi của học viên lớp thực nghiệm và đối chứng ở CSTN 1 sau tác động thực nghiệm So sánh kết quả điểm kiểm tra về hành vi của học viên lớp thực nghiệm và đối chứng ở CSTN 2 1 sau tác động thực nghiệm 160 162 162 165 165 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ TT 1 2 Tên sơ đồ Nội dung Trang 4.1. Mối tương quan giữa về nhận thức, thái độ, hành vi sau tác động thực nghiệm ở cơ sở 1 167 4.2. Mối tương quan giữa nhận thức, thái độ, hành vi sau tác động thực nghiệm ở cơ sở 2 167 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận án Giá trị nghề nghiệp là một trong những nhận thức sâu sắc về ý nghĩa, về lợi ích và tác động của một nghề đối với con người và xã hội làm cho con người gắn bó với nghề, trân trọng và yêu quý nghề, sẵn sàng hi sinh cho nghề đó, chọn nghề đó làm nghiệp kiếm sống của mình. Khi đã lựa chọn GTNN, con người luôn cảm thấy hài lòng với những công việc liên quan đến nghề, làm việc với 8 tâm thế cống hiến, luôn hào hứng sáng tạo và thường đạt được kết quả cao nhất. Vì thế, giáo dục GTNN trong hoạt động đào tạo nghề là vấn đề được quan tâm của cả chủ thể quản lý đào tạo cũng như đối tượng được đào tạo. Giáo dục GTNN được xem như mục đích cần đạt được của quá trình đào tạo nghề, đồng thời cũng là phương tiện khi tiến hành quá trình đào tạo đó. Trong hoạt động giáo dục đào tạo, vấn đề xây dựng đội ngũ giáo viên có ý nghĩa quan trọng hàng đầu. Bởi vì, “đội ngũ giáo viên có vai trò quyết định đến chất lượng giáo dục và được xã hội tôn vinh” [21]. Trong các nhà trường quân đội, giáo viên không chỉ là những người truyền thụ kiến thức mà còn là lực lượng trực tiếp giáo dục nhân cách cho người sĩ quan tương lai. Vì vậy, xây dựng đội ngũ nhà giáo quân đội có phẩm chất chính trị và đạo đức cách mạng, đủ về số lượng, chuẩn hoá về chất lượng là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của lãnh đạo, chỉ huy các cấp, ngành trong quân đội. Để thực hiện điều này cần tăng cường giáo dục nhân cách toàn diện cho HVSP, trong đó có giáo dục GTNNSP. Đây cũng là yêu cầu cấp thiết đặt ra đối với quá trình đào tạo giáo viên ở các trường ĐHTQĐ hiện nay. Giáo dục GTNNSP thuộc quá trình giáo dục theo nghĩa hẹp, không có chương trình và thời gian riêng mà được lồng ghép, kết hợp trong các quá trình dạy học, giáo dục và rèn luyện khác của quá trình đào tạo giáo viên. Điều đó có nghĩa là giáo dục GTNNSP được thực hiện theo quan điểm tích hợp là phù hợp. Đối với các trường đại học trong Quân đội, giáo dục GTNNSP cho học viên luôn được coi trọng. Nhưng hiện chưa có tài liệu chính thống; chưa được tổ chức thực hiện thống nhất giữa các trường, nên việc nghiên cứu thực hiện giáo dục GTNN cho HVSP theo quan điểm tích hợp là vấn đề có ý nghĩa quan trọng và cấn thiết. Thực tế hiện nay, HVSP ở các trường ĐHTQĐ đã ý thức rõ về nghề nghiệp tương lai, về trách nhiệm, nghĩa vụ của người học viên, có hứng thú, 9 say mê trong rèn luyện, học tập để trở thành người giáo viên nhưng nhận thức về giá trị nghề nghiệp còn có những hạn chế, chưa có cơ hội nhận thức được giá trị đích thực và ý nghĩa chính trị - xã hội to lớn của nghề nghiệp, nên chưa thực sự tự giác, tích cực tu dưỡng, nhận thức thiên lệch giữa học tập và rèn luyện, còn có hiện tượng so sánh thiệt hơn giữa các ngành nghề trong quá trình đào tạo, chưa thực sự yên tâm và gắn bó với nghề, dẫn đến đơn giản, tùy tiện trong chấp hành các chế độ, nền nếp qui định, cá biệt có trường vi phạm kỷ luật phải xử lý, làm ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng đào tạo giáo viên ở các trường ĐHTQĐ. Chính vì vậy, trong quá trình đào tạo tại trường, cần phải tăng cường giáo dục GTNN cho HVSP, nhằm giúp học viên hình thành, củng cố xu hướng nghề nghiệp sư phạm, đồng thời định hướng GTNNSP đúng đắn, phát huy tính tích cực trong các hoạt động học tập, rèn luyện; tạo tâm thế vững vàng và sẵn sàng lao động sư phạm khi ra trường. Hoạt động giáo dục GTNN cho HVSP trong thời gian qua đã được các trường ĐHTQĐ thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất cả về nhận thức và tổ chức thực hiện. Đã có nhiều biện pháp cụ thể như: xác định mục tiêu, xây dựng nội dung chương trình, kế hoạch giáo dục GTNNSP. Nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục cũng từng bước được đổi mới và đã đạt được kết quả nhất định. Tuy nhiên, do giáo dục GTNN cho HVSP chưa thực sự gắn với các hoạt động dạy học - giáo dục, nên những nội dung giáo dục GTNNSP còn chung chung, chưa có trọng tâm, trọng điểm... Bên cạnh đó, việc kết hợp, lồng ghép giáo dục GTNNSP thông qua giảng dạy các môn học và tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường còn chưa khoa học; đội ngũ giảng viên và CBQL còn lúng túng trong tích hợp giáo dục GTNNSP vào hoạt động của mình nên hiệu quả giáo dục GTNNSP còn hạn chế, chưa đem lại kết quả như mong muốn. Vấn đề giá trị, giáo dục giá trị, định hướng giá trị cho các đối tượng đang thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, tuy nhiên, 10 nội dung cụ thể về giáo dục GTNN cho HVSP ở các trường ĐHTQĐ chưa được tác giả nào quan tâm nghiên cứu một cách có hệ thống. Chính vì vậy chúng tôi lựa chọn đề tài “Giáo dục giá trị nghề nghiệp cho học viên sư phạm ở các trường đại học trong quân đội theo quan điểm tích hợp” nhằm khắc phục những bất cập, hạn chế trên đây và góp phần nâng cao toàn diện chất lượng đào tạo giáo viên ở các trường ĐHTQĐ hiện nay. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về giáo dục GTNN cho HVSP, luận án đề xuất các biện pháp giáo dục GTNN cho HVSP theo quan điểm tích hợp, nhằm góp phần nâng cao toàn diện chất lượng đào tạo giáo viên ở các trường ĐHTQĐ hiện nay. * Nhiệm vụ nghiên cứu Xây dựng cơ sở lý luận về giáo dục GTNN cho HVSP ở các trường ĐHTQĐ theo quan điểm tích hợp. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng về giáo dục GTNN cho HVSP ở các trường ĐHTQĐ theo quan điểm tích hợp và tìm hiểu nguyên nhân. Đề xuất các biện pháp giáo dục GTNN cho HVSP ở các trường ĐHTQĐ theo quan điểm tích hợp. Tổ chức thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng tính khả thi của biện pháp được đề xuất. 3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và giả thuyết khoa học * Khách thể nghiên cứu Quá trình đào tạo giáo viên ở các trường ĐHTQĐ. * Đối tượng nghiên cứu Quá trình giáo dục GTNN cho HVSP ở các trường ĐHTQĐ theo quan điểm tích hợp. 11 * Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung: Luận án tập trung làm rõ những vấn đề lý luận về GTNN, GTNNSP; giáo dục giá trị; giáo dục GTNNSP theo quan điểm tích hợp; từ đó đánh giá thực trạng và đề xuất các biện pháp giáo dục GTNN cho HVSP cho HVSP ở các trường ĐHTQĐ theo quan điểm tích hợp. Phạm vi về không gian: Luận án tập trung khảo sát ở một số học viện, trường sĩ quan có đối tượng học viện được đào tạo để trở thành giáo viên ở các trường ĐHTQĐ, cụ thể: Trường Sĩ quan Chính trị, Trường Sĩ quan Lục quân 1; Trường Sĩ quan pháo binh; Học viện chính trị, Học viện Phòng không - Không quân. Phạm vi về thời gian: Các số liệu phục vụ luận án được giới hạn chủ yếu từ 2012 đến nay * Giả thuyết khoa học Hệ thống giá trị nghề nghiệp sư phạm cần giáo dục cho học viên trong các nhà trường quân đội được hình thành, phát triển từ sự kết hợp giáo dục với hoạt động thực tiễn, sự tác động của môi trường sư phạm quân sự đặc thù và quá trình tự định hướng, tu dưỡng rèn luyện của mỗi người học viên sư phạm. Nếu quá trình đào tạo giáo viên ở các trường ĐHTQĐ áp dụng đồng bộ, hệ thống các biện pháp như: Xây dựng chuẩn GTNNSP cho học viên; tích hợp nội dung giáo dục GTNNSP trong các môn học của chương trình đào tạo; đồng thời tổ chức trải nghiệm các GTNNSP thông qua hoạt động thực hành sư phạm và hoạt động ngoại khóa; định hướng học viên trong tự giáo dục, tự rèn luyện hình thành các GTNN... thì HVSP sẽ chiếm lĩnh, hình thành và củng cố vững chắc các GTNN, đáp ứng với yêu cầu nâng cao chất lượng toàn diện đội ngũ nhà giáo quân đội hiện nay. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu * Phương pháp luận 12 Dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, Quân ủy Trung ương về giáo dục - đào tạo và xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả tiếp cận vấn đề theo các quan điểm sau: Tiếp cận phức hợp và hệ thống: Giáo dục giá trị là vấn đề của giáo dục học, song cũng là vấn đề được đề cập đến trong nhiều ngành khoa học khác nhau. Do đó, cần chú ý đến quan điểm phức hợp khi xem xét, xác định nội dung và phương thức giáo dục GTNN cho HVSP ở các trường ĐHTQĐ. Mặt khác, giáo dục giá trị được xác định là một nội dung giáo dục nằm trong hệ thống các nội dung của quá trình giáo dục nhân cách. Đồng thời, bản thân quá trình giáo dục giá trị cũng là một hệ thống, trong đó là sự tương tác qua lại một cách hữu cơ giữa các thành tố: mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức giáo dục giá trị, môi trường giáo dục giá trị... Do đó cần nghiên cứu giáo dục GTNN cho HVSP trong mối quan hệ với mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo và cách thức tổ chức đào tạo giáo viên ở các trường ĐHTQĐ. Tiếp cận hoạt động, giá trị và nhân cách: Nhân cách con người được hình thành và phát triển thông qua các hoạt động. Thông qua hoạt động mà con người chiếm lĩnh được các giá trị văn hóa xã hội và thể hiện các giá trị đó trong cuộc sống. Việc xây dựng các biện pháp giáo dục GTNN cho HVSP cần phải dựa trên các hoạt động trải nghiệm có tính đa dạng, phù hợp với đặc điểm tâm lý của học viên, nhu cầu, hoạt động học tập của HVSP và đảm bảo cơ chế trải nghiệm trong giáo dục GTNNSP. Mặt khác, trong hoạt động, con người chiếm lĩnh các giá trị từ nền văn hóa xã hội của loài người để hình thành nên hệ giá trị, thang giá trị và thước đo giá trị, đây là những thành phần cốt lõi của nhân cách. Khi đã hình thành, thang giá trị và thước đo giá trị đó lại được con người vận dụng để tạo ra các hoạt động mới, để tổ chức và đánh giá các hoạt động khác nhau trong cuộc 13 sống. Như vậy, hoạt động , giá trị và nhân cách luôn có sự gắn kết chặt chẽ, chi phối qua lại lẫn nhau. Chính nhờ sự tương tác này mà nhân cách của mỗi con người ngày càng được hoàn thiện. Vì thế, khi nghiên cứu về giáo dục GTNN cho HVSP, cần phải chú ý đến các hoạt động đa dạng của nghề nghiệp, tổ chức các hoạt động đó một cách thích hợp để tạo điều kiện cho họ nhận thức, đánh giá, trải nghiệm về các GTNN và vận dụng các giá trị đó vào việc giải quyết các vấn đề trong thực tiễn giáo dục. Tiếp cận xã hội và lịch sử: Giáo dục nói chung và giáo dục giá trị nói riêng luôn gắn với lịch sử, văn hóa của từng quốc gia, vùng miền và phù hợp với sự phát triển của thời đại. Trong mỗi giai đoạn, giáo dục giá trị đòi hỏi phải có sự tương thích với xã hội về mặt mục đích, nội dung, phương pháp, cách thức tổ chức... Giáo dục GTNN cho HVSP không tách rời với các giá trị văn hóa dân tộc, yêu cầu của xã hội, quân đội đối với nghề dạy học và xu thế đổi mới trong giáo dục. * Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học chuyên ngành và liên ngành, bao gồm: Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: Đề tài sử dụng các phương pháp: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá các tài liệu có liên quan để rút ra những nội dung liên quan trực tiếp đến giáo dục GTNN cho HVSP các trường ĐHTQĐ hiện nay như: Một số tác phẩm kinh điển Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; các văn kiện, Nghị quyết của đảng, của Quân ủy Trung ương về giáo dục và đào tạo nói chung, về đào tạo bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên nói riêng; Luật giáo dục năm 2005, được bổ sung và sửa đổi năm 2009; Chiến lược phát triển giáo dục 2011 2020; Luật giáo dục Đại học 2012; Nghị quyết số TW8- Khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục; Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần XII… 14 Các giáo trình, tài liệu về nghề nghiệp, GTNN của người giáo viên, các công trình khoa học, bài báo khoa học có liên quan đến đề tài đã được công bố và đăng tải trên các tạp chí, kỷ yếu hội thảo khoa học. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan sát: Sử dụng biên bản, phiếu quan sát đã được thiết kế sẵn để quan sát những biểu hiện cụ thể về nhận thức, thái độ, hành vi của HVSP trong quá trình giáo dục GTNN, đồng thời quan sát hoạt động giảng dạy của ĐNGV và hoạt động quản lý, giáo dục của đội ngũ CBQL ở đơn vị đối với HVSP, từ đó rút ra những kết luận có liên quan đến nội dung nghiên cứu. Phương pháp phỏng vấn, tọa đàm, trao đổi: Sử dụng mẫu phiếu phỏng vấn sâu đối với giảng viên và HVSP về vấn đề giáo dục GTNN. Phương pháp được sử dụng nhằm thu thập thông tin định tính đánh giá khách quan nhận thức của HVSP về GTNN, làm sáng rõ thực trạng giáo dục GTNN cho HVSP ở các trường ĐHTQĐ và kết quả thực nghiệm. Toạ đàm, trao đổi với cán bộ, giảng viên ở các khoa giáo viên và CBQL, HVSP ở các trường ĐHTQĐ, từ đó rút ra những kết luận phục vụ nghiên cứu. Phương pháp điều tra: Điều tra, trưng cầu ý kiến bằng phiếu ankét với các đối tượng: HVSP, ĐNGV, CBQL ở các trường ĐHTQĐ, nhằm thu thập thông tin về thực trạng giáo dục GTNN cho HVSP theo quan điểm tích hợp. Phương pháp tổng kết thực tiễn: Khái quát những kết quả thực tế đạt được của quá trình đào tạo giáo viên ở các trường ĐHTQĐ trong những năm gần đây; nghiên cứu báo cáo tổng kết của các nhà trường, báo cáo phân tích chất lượng học viên, giáo án của giảng viên; vở ghi, giáo án giảng tập của học viên; báo cáo tổng kết các mặt hoạt động chủ yếu của tiểu đoàn quản lý HVSP và số liệu khảo sát của tác giả. Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến chuyên gia của một số nhà khoa học, nhà sư phạm có có trình độ cao về lĩnh vực Tâm lý học, Giáo dục học... trong và ngoài quân đội về khung lý thuyết, bộ công cụ điều tra thực trạng và các biện pháp giáo dục GTNN cho HVSP trước khi đưa vào thực nghiệm. 15 Phương pháp thực nghiệm: nhằm kiểm chứng tính khả thi, tính hiệu quả của các biện pháp được đề xuất; việc thực nghiệm được tiến hành tại Trường Sĩ quan Chính trị và Trường sĩ quan Lục quân 1. Phương pháp bài tập tình huống: Đưa học viên vào các bài tập tình huống được dựng sẵn để thấy rõ sự thay đổi tích cực của học viên về nhận thức, thái độ, hành vi trong giáo dục GTNNSP trong quá trình thực nghiệm. Nhóm phương pháp bổ trợ: Đề tài sử dung phương pháp thống kê toán học và phần mềm SPSS để xử lý số liệu cho phần thực trạng và thực nghiệm nhằm rút ra những kết luận cần thiết. 5. Những đóng góp mới của luận án * Về lý luận Hệ thống hóa được các vấn đề lý luận cơ bản về GTNN, giáo dục GTNNSP, giáo dục GTNN cho HVSP theo quan điểm tích hợp, góp phần phát triển lý luận về giáo dục GTNN cho HVSP ở các trường ĐHTQĐ theo quan điểm tích hợp. Xây dựng được nhiệm vụ, nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục GTNN cho HVSP theo quan điểm tích hợp, chỉ ra được hệ thống các GTNN cần giáo dục cho HVSP, làm cơ sở để tổ chức các hoạt động giáo dục GTNN cho HVSP ở các trường ĐHTQĐ. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục GTNN cho HVSP theo quan điểm tích hợp, đồng thời làm rõ sự phù hợp của quan quan điểm tích hợp đối với việc thực hiện mục tiêu, nội dung, phương pháp pháp, hình thức giáo dục GTNNSP. * Về thực tiễn Khảo sát, đánh giá được thực trạng giáo dục GTNN cho HVSP ở các trường ĐHTQĐ theo quan điểm tích hợp và xác định nguyên nhân. Đề xuất hệ thống các biện pháp giáo dục GTNN cho HVSP ở các trường ĐHTQĐ theo quan điểm tích hợp, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên trong các nhà trường quân đội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Tính khả thi và hiệu quả của biện pháp đã được khẳng định thông qua 16 thực nghiệm sư phạm và sự đánh giá của các nhà khoa học, nhà quản lý giáo dục, giảng viên và học viên. Kết quả nghiên cứu của luận án cung cấp thêm tư liệu cho các cơ sở đào tạo giáo viên trong quân đội trong tổ chức giáo dục GTNN cho HVSP. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Luận án đã làm phong phú thêm lý luận về GTNN, GTNNSP và giáo dục GTNN cho HVSP ở các trường đào tạo, bồi dưỡng giáo viên trong quân đội. Kết quả nghiên cứu lý luận đóng góp vào sự phát triển của khoa học giáo dục. Kết quả nghiên cứu cung cấp những luận cứ, cơ sở khoa học phục vụ hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức giáo dục GTNN cho HVSP ở các trường ĐHTQĐ, đồng thời luận án có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu, giảng dạy trong lĩnh vực giáo dục. 7. Kết cấu luận án Luận án kết cấu gồm: Mở đầu 4 chương (12 tiết); kết luận, kiến nghị; danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. 17 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Những công trình nghiên cứu của tác giả nước ngoài và trong nước có liên quan đến đề tài luận án 1.1.1. Những nghiên cứu về giá trị, giá trị nghề nghiệp * Các công trình nghiên cứu của tác giả nước ngoài Những nghiên cứu về giá trị Từ những năm năm mươi của thế kỷ XX, giá trị đã được các nhà xã hội học quan tâm nghiên cứu. Giai đoạn đầu nghiên cứu về giá trị, “về mặt thực nghiệm, trên nền của tiền lý thuyết Parson hướng vào việc tìm ra các “giá trị cơ bản” (basic values) bất chấp những rối loạn tâm lý xã hội vẫn có thể dùng làm cơ sở đáng tin cậy cho kế hoạch hóa” [dẫn theo 27, tr.159]. Đến đầu những năm bảy mươi đã mở ra một giai đoạn thứ hai về nghiên cứu giá trị về mặt thực nghiệm với sự ra đời của một hệ khái niệm hoàn toàn khác, khái niệm biến đổi giá trị hay biến đổi các giá trị. J.H. Fichter (2004), một nhà xã hội học hiện đại Mỹ có một định nghĩa đơn giản song khá lý thú về giá trị là: “Tất cả những cái gì có lợi, đáng ham chuộng hoặc đáng kính phục đối với các cá nhân hoặc xã hội đều có một giá trị” [26, tr.48]. Trong khi đó, J.Macionis, nhà văn hóa người Mỹ khi bàn về giá trị trong cuốn sách giáo khoa của ông về xã hội học ông viết: “Giá trị là những quy chuẩn mà qua đó một thành viên của một nền văn hoá xác định điều gì là đáng mong muốn, điều gì không đáng mong muốn, điều gì là tốt, hay dở, điều gì là đẹp hay xấu” [45, tr.89]. Có thể thấy những quan điểm về giá trị trên đây diễn đạt khá đơn giản nhưng đã bao quát và khẳng định giá trị gắn liền với những điều mong muốn của mỗi cá nhân, nhóm và cộng đồng hướng tới các hành vi mà họ lựa chọn. Nhưng quan trọng hơn là sự đa 18 dạng về giá trị của con người dựa trên tiêu chí chung dưới những tác động chi phối trực tiếp của nền văn hoá xã hội. Nghiên cứu về giá trị nghề nghiệp trong mối quan hệ giữa cá nhân, xã hội và sự lựa chọn các giá trị nghề nghiệp Trong công trình về “Phân tích các yếu tố của giá trị công việc” [111], tác giả Oconnor và các cộng sự (1961) đã nghiên cứu về giá trị, sự biến đổi về giá trị đối với vấn đề nghề nghiệp và việc làm trong thanh niên, các tác giả đề cao các yếu tố chủ yếu đối với giá trị trong công việc, bao gồm: sự ổn định, tính kinh tế, tính vật chất, tính xã hội, tính nghệ thuật, điều kiện làm việc và các mối liên hệ trong công việc như tính sáng tạo, thành tích công việc, uy tín, sự độc lập và sự đa dạng. Khi nghiên cứu về “Thứ tự thang bậc giá trị công việc của người lao động” [97], Donald E.Super (1960) đã đưa ra kết quả về hệ thống giá trị trong công việc mà người lao động lựa chọn, được sắp xếp theo thứ tự: 1. Lòng vị tha; 2.Tính nghệ thuật; 3. Tính sáng tạo; 4. Sự kích thích trí tuệ; 5. Thành tích; 6. Sự độc lập; 7. Uy tín; 8. Sự quản lý; 9. Sự đáp ứng kinh tế; 10. Sự bảo đảm; 11. Môi trường làm việc; 12. Tương quan với người quản lý, giám sát; 13. Quan hệ đồng nghiệp; 14. Lối sống và 15. Sự đa dạng. Tác giả Harry K.Schwarzweller (2005) với công trình nghiên cứu về“Định hướng giá trị trong giáo dục và sự lựa chọn nghề nghiệp” [103], đã tìm hiểu mối quan hệ giữa định hướng giá trị và quá trình lựa chọn nghề nghiệp; các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến định hướng giá trị của học sinh. Nghiên cứu cho thấy ảnh hưởng quan trọng của các yếu tố cấu trúc xã hội và các hoạt động định hướng giá trị khác nhau đối với nguyện vọng và kế hoạch mà học sinh lựa chọn. Định hướng giá trị có vai trò quan trọng đến sự lựa chọn nghề nghiệp tương lai của học sinh. Trong công trình nghiên cứu về “Động lực thúc đẩy công việc” [113], tác giả Ryan D. Duffy and William.E Sedlack (2007) đã tiến hành khảo sát 3570 sinh viên cao đẳng năm thứ nhất để xác định những yếu tố họ cho là quan trọng 19 khi lựa chọn nghề nghiệp. Hầu hết sinh viên được khảo sát đã khẳng định: hứng thú, lương cao, đóng góp cho xã hội và vị thế là 4 giá trị công việc quan trọng. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị nghề nghiệp Trong công trình “Tìm hiểu các loại định hướng nghề nghiệp” [98], tác giả Marius Gerber (2009) (chủ biên) cho rằng, có ba loại định hướng nghề nghiệp cơ bản đó là: Nghề nghiệp truyền thống; nghề nghiệp độc lập; nghề nghiệp phụ thuộc. Mỗi loại định hướng nghề nghiệp này đều có những đặc trưng riêng và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau. Bàn về tác động của gia đình, xã hội đến định hướng nghề nghiệp, công trình nghiên cứu của Mark A.McKnight (2009) về “Định hướng giá trị nghề nghiệp của học sinh trung học phổ thông các vùng nông thôn” [109], đã đi sâu tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định hướng nghiệp của học sinh, nghiên cứu đã chỉ ra được lý do lựa chọn nghề nghiệp của học sinh trung học chiếm tỷ lệ cao nhất là: Các yếu tố xã hội (16%); tiếp đến là khả năng giúp đỡ người khác (13%), tiếp đến là môi trường làm việc (12%); các yếu tố tiếp theo được lựa chọn với tỷ lệ thấp dần gồm: sự thay đổi vị trí/nhiệm vụ; sự quen thuộc của vị trí; thang lương; khả năng tìm kiếm việc làm và cuối cùng là lợi ích từ vị trí” [109, tr.36-37]. Ngoài ra, ở xã hội hiện đại có rất nhiều yếu tố tác động đến quyết định định hướng nghề nghiệp của học sinh như ti vi, đài báo, các trang mạng xã hội... Khi bàn đến môi trường hoạt động ảnh hưởng đến định hướng GTNN, tác giả Donna Dunning (2010) trong công trình “Ảnh hưởng của môi trường đối với nghề nghiệp” [96], đã phân tích ảnh hưởng của ngữ cảnh lên các GTNN. Tác giả đã cho thấy ảnh hưởng lớn của các yếu tố như tuổi, giới tính, các loại cá tính đến mục tiêu tìm kiếm công việc cũng như việc xác định các GTNN. Nghiên cứu về giá trị nghề nghiệp trong lĩnh vực quân sự Tác giả Charles A. Cotton (1981) với công trình về “Thể chế và giá trị nghề nghiệp trong quân đội Canada” [94], đã chỉ ra sự nhất trí cao của những người tham gia khảo sát về những GTNN mà họ coi trọng. Nghiên cứu cũng tìm hiểu sâu về động cơ nhập ngũ; thái độ đối với phụ nữ trong các 20 đơn vị chiến đấu, sự hài lòng của người lính với công việc trong quân đội, xu hướng thái độ của quân nhân trong các cơ sở quân sự. Công trình nghiên cứu “Những nhận thức mới về nghề nghiệp quân sự” [114] của Henning Sorensen (1994) đã đi sâu nghiên cứu cơ cấu quân đội, xu hướng biến đổi của nghề nghiệp quân sự tại Mỹ trong những năm cuối của thế kỷ XX. Tác giả cho rằng, nghề nghiệp quân sự ở Mỹ khi đó đang trải qua những biến đổi mạnh mẽ trong đó có việc gia tăng sự thâm nhập của các ngành nghề khác và các tổ chức quân sự làm ảnh hưởng đến quân đội Mỹ. * Ở Việt Nam những công trình nghiên cứu và đề cập đến giá trị và giá trị nghề nghiệp khá đa dạng và phong phú: Nghiên cứu về giá trị, biến đổi của giá trị trong điều kiện kinh tế thị trường Khi nghiên cứu về “Định hướng giá trị của thanh niên Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường” [81], tác giả Thái Duy Tuyên (1994) đã khẳng định, định hướng giá trị của thanh niên Việt Nam nói riêng và toàn xã hội nói chung đang có sự biến đổi mạnh mẽ, bên cạnh những giá trị truyền thống như: lòng yêu nước, tinh thần nhân nghĩa, nhân đạo, cần cù trong lao động...thì xuất hiện những giá trị mới như: tính năng động, tính tích cực học tập, chấp nhận cạnh tranh, tính hiệu quả thiết thực... Đồng thời cũng xuất hiện xu hướng chạy theo lợi ích cá nhân, coi nhẹ lợi ích tập thể, phai nhạt lý tưởng. Từ đó các tác giả đưa ra các giải pháp điều chỉnh, giáo dục định hướng giá trị cho thanh niên trong giai đoạn hiện nay. Cùng hướng nghiên cứu trên, công trình “Đôi điều suy nghĩ về giá trị và sự biến đổi của giá trị khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường” [8], tác giả Nguyễn Trọng Chuẩn (1995) đã chỉ ra, chính sự đổi mới và chuyển đổi sang cơ chế thị trường đã làm thay đổi mạnh những thang bậc giá trị trong xã hội. Sự biến đổi giá trị diễn ra khá nhanh và khá sâu rộng, tuy nhiên về cơ bản những giá trị cao đẹp của truyền thống vẫn tiếp tục được đại đa số tôn trọng, giữ gìn. Tác 21 giả đã chỉ ra sự thay đổi quan niệm về giá trị ở các lứa tuổi và nhóm tuổi khác nhau có sự khác nhau đặc biệt là sự khác nhau ở việc lựa chọn những giá trị của người lớn tuổi và thanh niên. Nghiên cứu về nội dung giá trị, định hướng giá trị, định hướng giá trị nghề nghiệp Công trình nghiên cứu về “Giá trị - Định hướng giá trị nhân cách và giáo dục giá trị” [83] của Nguyễn Quang Uẩn (1995), đã khái quát một bức tranh sinh động cả lý luận và thực tiễn về giá trị, định hướng giá trị nhân cách của con người Việt Nam giai đoạn hiện nay. Với cách tiếp cận Hoạt động - Giá trị - Nhân cách, đề tài đã nghiên cứu những giá trị chung như: giá trị nhân cách, GTNN, giá trị truyền thống và hiện đại của nhóm học sinh, học viên, thanh niên nông thôn, công nhân viên chức, cán bộ khoa học kỹ thuật, lực lượng vũ trang và các doanh nghiệp thuộc các tỉnh, thành phố ở ba miền Bắc, Trung, Nam. Khi nghiên cứu về giá trị, công trình cho rằng, bất cứ sự vật nào đó cũng có thể xem là có giá trị, dù nó là vật thể hay tư tưởng, miễn là nó được người ta thừa nhận, người ta cần đến nó như một nhu cầu, hoặc cấp cho nó một vị trí quan trọng trong đời sống của họ… Trong mọi giá trị đều chứa đựng yếu tố nhận thức, yếu tố tình cảm và yếu tố hành vi của chủ thể trong mối quan hệ với sự vật, hiện tượng mang giá trị, thể hiện sự lựa chọn và đánh giá của chủ thể. Đây là cơ sở lý luận về giá trị mà đề tài luận án có thể kế thừa và bổ sung, phát triển. Tác giả Phạm Minh Hạc (2007) với công trình “Nghiên cứu giá trị nhân cách theo phương pháp NEO PI-R” [29], đã tập hợp những nghiên cứu trong và ngoài nước để cho thấy bức tranh chung về thực trạng giá trị, định hướng giá trị của một số nhóm xã hội ở Việt Nam và nước ngoài trong giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở nghiên cứu giá trị nhân cách theo phương pháp NEO PI-R, phân tích thực trạng, công trình đã đề xuất những kiến nghị và giải pháp giáo dục, xây dựng và phát triển con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Mặc dù mục
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan