LỜI NÓI ĐẦU
Như chúng ta đã biết Bác Hồ đã nói :
“Trẻ em như búp trên cành.
Biết ăn, biết ngủ học hành là ngoan”.
Quả đúng là như vậy trẻ em như búp non trên cành nếu được chăm sóc cẩn thận
thì chồi non đó sẽ phát triển. Cũng như con người nếu được chăm sóc ngay từ khi
mới sinh của người mẹ và gia đình cho đến khi đứa trẻ đó được tới trường, tới lớp
được sự chăm sóc chu đáo của cô giáo mầm non thì đứa trẻ đó sẽ phát triển toàn diện
về “ Đức, trí, lao, thể, mỹ”. Muốn đứa trẻ phát triển toàn diện thì điều đầu tiên chúng
ta nhắc đến đó là “ sức khoẻ” do đó dinh dưỡng là nhu cầu sống hàng ngày của mỗi
con người. Trẻ em cần dinh dưỡng để phát triển về thể lực và trí tuệ và góp phần
phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ, người lớn cần dinh dưỡng để duy trì sự sống
và làm việc.
Dinh dưỡng học nghiên cứu mối quan hệ thiết yếu giữa thức ăn và cơ thể con
người, tất cả chúng ta đều thấy rõ tầm quan trọng của việc ăn uống là một nhu cầu
hằng ngày, một nhu cầu cấp bách bức thiết không thể không có. Tuy vậy hiện nay
trong nền kinh tế thị trường các vấn đề nảy sinh do chế độ dinh dưỡng không đầy đủ
và không hợp lý vẫn là điều mọi người phải quan tâm xem xét. Chúng ta biết rằng
tình trạng dinh dưỡng tốt của mọi người nói chung, trẻ em nói riêng phụ thuộc vào
khẩu phần dinh dưỡng thích hợp, việc được chăm sóc sức khoẻ đầy đủ có môi
trường sống hợp vệ sinh.
Trên cơ sở nhận thức được tầm quan trọng của giá trị dinh dưỡng và điều kiện
kinh tế hiện nay, là một giáo viên mầm non tôi cần giáo dục dinh dưỡng cho mọi
người, nhất là đối với trẻ ngay ở độ tuổi mầm non.
Giáo dục dinh dưỡng là một quá trình tác động có tác động có mục đích, có kế
hoạch đến tình cảm, lý trí con người nhằm làm thay đổi nhận thức, thái độ và hành
động để đi đến tự giác. Chăm lo vấn đề ăn uống và sức khoẻ cá nhân, tập thể cộng
đồng.
Chính vì vậy, khi nghiên cứu đề tài “ Giáo dục dinh dưỡng cho trẻ mầm non
trong quá trình hướng dẫn trẻ làm quen với môi trường xung quanh” độ tuổi
từ 4 -5 tuổi.
Khi tiến hành làm đề tài này tôi được sự giúp đỡ nhiệt tình của :
- Ban giám hiệu Nhà trường
- Của các giáo viên trong trường mầm non Quang Trung.
- Đã giúp đỡ và cung cấp tài liệu và kiến thức cơ bản để tôi hoàn thành đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!.
PHẦN I :
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG.
I. Lý do chọn đề tài.
1. Cơ sở lý luận:
Con người có sức khoẻ có muôn vàn ước mơ, người không có sức khoẻ chỉ có
một ước mơ duy nhất là “ Sức khoẻ”. Thật vậy “ Sức khoẻ” là vốn quý nhất của con
người, có sức khoẻ là có tất cả, là điều kiện quyết định đến sự nghiệp tiền đề tương
lai.
Hồ Chủ Tịch đã nói “ Muốn có xã hội chủ nghĩa phải có con người xã hội chủ
nghĩa”. Chủ tịch hội đồng Bộ trưởng Phạm Văn Đồng tại hội nghị tổng kết ngành
thể dục thể thao 23/03/1973 có nói “ Con người xã hội chủ nghĩa là con người khoẻ
mạnh lúc nào cũng sung sức, cơ thể tốt, thần kinh, tinh thần tốt”.
Để đạt được điều đó.
“ Vì lợi ích mười năm trồng cây,
Vì lợi ích trăm năm trồng người”.
Trong văn kiện Đại hội lần thứ IV Ban chấp hành TW Đảng cộng sản Việt Nam
khoá 7 tháng 12/1993 khẳng định : “ Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, là
động lực phát triển kinh tế xã hội” Giáo dục là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và
toàn dân.
Mục đích của nền giáo dục XHCN Việt Nam là đào tạo ra những con người có
kiến thức văn hoá, có sức khoẻ, có kỹ năng nghề nghiệp, lao động tự chủ sáng tạo và
có kỷ luật, giàu lòng nhân ái, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, có cuộc sống lành
mạnh đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước.
Các cơ sở giáo dục mầm non có nhiệm vụ tạo điều kiện tốt nhất để trẻ phát triển
hài hoà thể chất và tinh thần, phối kết hợp giữa gia đình và nhà trường, gia đình - xã
hội để chăm sóc giáo dục trẻ từ 0-6 tuổi phát triển một cách toàn diện, đặt nền tảng
đầu tiên cho sự hình thành những phẩm chất con người mới XHCN :
• Khoẻ mạnh, nhanh nhẹn cơ thể phát triển hoàn hảo cân đối.
• Giàu lòng yêu thương, biết quan tâm, nhường nhịn giúp đỡ những người gần
gũi, thật thà, lễ phép, mạnh dạn, hồn nhiên.
• Yêu thích cái đẹp, biết giữ gìn cái đẹp và mong muốn tạo ra những cái đẹp
xung quanh.
• Thông minh, ham hiểu biết, thích khám phá tìm tòi, có một số kỹ năng sơ
đẳng ( quan sát, so sánh, phát triển tổng hợp, suy luận ) cần thiết để lên lớp
lớn và tiếp tục và trường phổ thông, thích đi học.
Như chúng ta đã thấy vấn đề dinh dưỡng chiếm một vị trí rất quan trọng. Có ảnh
hưởng quyết định đến sự sinh trưởng và phát triển cơ thể trẻ. Vì vậy chương trình
lồng ghép giáo dục nội dung dinh dưỡng vào giảng dạy cho trẻ mẫu giáo nhằm
giúp trẻ hiểu và nhận biết về lợi ích của vấn đề dinh dưỡng đối với cơ thể con
người và tạo ra sự liên thông về giáo dục dinh dưỡng liên tục từ lứa tuổi mẫu giáo
đến lứa tuổi học đường, tiến hành giáo dục cho trẻ mẫu giáo sẽ góp phần quan
trọng trong chiến lược con người, tạo ra một lớp người mới có sự hiểu biết đầy
đủ về vấn đề dinh dưỡng, sức khoẻ. Biết lựa chọn một cách thông minh tự giác
các cách ăn uống, để đảm bảo sức khoẻ của mình, đẩy lùi bệnh tật, hạ thấp tỷ lệ
suy dinh dưỡng ở trẻ em.
2. Cơ sở thực tiễn.
Năm học 2008-2009 Trường mầm non Quang Trung vẫn tiếp tục thực hiện
chuyên đề giáo dục dinh dưỡng- vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường với mục
tiêu tiếp tục giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trong các lớp ở mức độ tuổi thấp nhất.
Từ tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ mẫu giáo 4- 5 tuổi của trường mầm non
Quang trung. Năm học 2008 – 2009 tình trạng suy dinh dưỡng vẫn còn. Đầu năm
học tỷ lệ suy dinh dưỡng ở dưới lớp là 7% ( Lớp bé chuyển lên) đến khám sức
khoẻ định kỳ đợt II thì tỷ lệ suy dinh dưỡng còn 5%.
Thực trạng công tác giáo dục dinh dưỡng và sức khoẻ tại trường mầm non Quang
Trung. Công tác này đã được thực hiện thường xuyên liên tục, đứng trước nhiệm
vụ trước mắt là thực hiện công tác giáo dục dinh dưỡng và sức khoẻ trong Nhà
trường mầm non Quang Trung ngày càng có chất lượng và hiệu quả cao. Tuy vậy
tỷ lệ suy dinh dưỡng vẫn còn, trước tình hình này là một giáo viên mầm non đang
công tác tại trường tôi luôn trăn trở suy nghĩ mình phải làm gì ? và làm thế nào?
cùng đội ngũ giáo viên trong Nhà trường tìm ra biện pháp giáo dục dinh dưỡng,
sức khoẻ một cách phù hợp sẽ hạ thấp dần tỷ lệ suy dinh dưỡng hay tỷ lệ suy dinh
dưỡng không còn tại trường mình và nâng dần thể lực cho trẻ. Vì vậy tôi mạnh
dạn nghiên cứu đề tài : “ Giáo dục dinh dưỡng cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi trong
quá trình hướng dẫn trẻ làm quen môi trường xung quanh”.
II. Mục đích nghiên cứu:
Tìm ra biện pháp hữu hiệu nhất, phù hợp nhất để giáo dục dinh dưỡng cho trẻ
mầm non.
III. Khách thể nghiên cứu- đối tượng - phạm vi nghiên cứu:
1- Khách thể nghiên cứu : Biện pháp giáo dục dinh dưỡng cho trẻ.
2- Đối tượng nghiên cứu : Biện pháp giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 4 – 5 tuổi
trường mầm non Quang Trung.
3- Phạm vi nghiên cứu : Lớp mẫu giáo nhỡ trường mầm non Quang Trung.
IV. Các giả thiết nghiên cứu:
Nếu chúng ta tìm ra được một số biện pháp giáo dục dinh dưỡng cho trẻ
mẫu giáo 4-5 tuổi trường mầm non Quang Trung trong quá trình hướng dẫn trẻ
làm quen với môi trường xung quanh một cách phù hợp sẽ hạ thấp dần tỷ lệ suy
dinh dưỡng tới mức thấp nhất hoặc không còn.
V. Nhiệm vụ nghiên cứu :
1- Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề dinh dưỡng và giáo dục dinh dưỡng cho
trẻ mẫu giáo.
2- Đề xuất một số biện pháp giáo dục dinh dưỡng cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi
trường mầm non Quang Trung năm học 2008 – 2009.
VI.Phương pháp nghiên cứu:
1- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Tôi đã tìm ra được các tài liệu sau có liên quan tới để hoàn thành đề tài:
- Giáo dục học trẻ em.
- Tâm lý học trẻ em.
- Một số kiến thức về môi trường xung quanh.
- Cơ sở khoa học của việc nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ.
- Một số vấn đề chăm sóc giáo dục sức khoẻ dinh dưỡng môi trường cho trẻ từ
0- 6 tuổi.
2- Phương pháp quan sát:
Là phương pháp thu thập những thông tin về đối tượng nghiên cứu bằng tri giác
trực tiếp đối tượng và các nhân tố khác liên quan đến đối tượng.
• Quan sát giờ dạy đồng nghiệp.
• Quan sát các hoạt động khác của trẻ như:
+ Khi vui chơi trẻ thích chơi gì ?
+ Khi ăn trưa trẻ thích ăn món gì ?
3- Phương pháp đàm thoại trò chuyện.
Là phương pháp trò chuyện giữa giáo viên với các đồng nghiệp, phụ huynh của
trẻ và với trẻ để tìm hiểu sự hiểu biết của trẻ về thức ăn giúp trẻ nắm được những tri
thức mới về dinh dưỡng, tìm hiểu sự hiểu biết của đồng nghiệp và của phụ huynh về
dinh dưỡng thế nào ?
4- Phương pháp điều tra:
Tôi đã tiến hành điều tra những vấn đề sau:
4.1 Điều tra sức khoẻ của trẻ
stt
Họ
tên
Ngày
sinh
mẹ
Tên
Nghề
nghiệp
Kênh
A
B
C
béo
phì
4.2 Điều tra đối với giáo viên:
Tôi đã điều tra bằng câu hỏi sau:
Xin đồng chí vui lòng cho biết đồng chí đã giáo dục dinh dưỡng bằng cách nào
trong quá trình hướng dẫn trẻ làm quen với môi trường xung quanh.
Mức độ
Hình thức
Tiết học
Dạo chơi
Sinh hoạt hàng ngày
Thường
xuyên
ít sử dụng
Không
VII. Lịch sử nghiên cứu đề tài :
Nghiên cứu vấn đề về dinh dưỡng và giáo dục dinh dưỡng là một việc làm
không phải là mới nhưng cũng không hoàn toàn cũ.
Từ những năm trước đây, vấn đề này đã được rất nhiều nhà khoa học nghiên
cứu, các chuyên gia về dinh dưỡng đã được rất nhiều thành công, họ đã tìm ra rất
nhiều phương pháp hữu hiệu để phòng chống suy dinh dưỡng. Những phương
pháp đó không phải nơi nào cũng áp dụng có hiệu quả vì còn phụ thuộc vào nhiều
yếu tố, phong tục tập quán, hoàn cảnh sống, điều kiện của địa phương, của từng
gia đình khác nhau.
Nhận thấy đây là vấn đề rất quan trọng và cấp thiết nên tôi đã mạnh dạn
nghiên cứu vấn đề “ Giáo dục dinh dưỡng cho trẻ mẫu giáo nhỡ 4-5 tuổi trong
quá trình hướng dẫn trẻ môi trường xung quanh” trường mầm non Quang Trung.
VIII. Kế hoạch thời gian thực hiện:
- Thời gian đăng ký đề tài : 15/10/2008.
- Thời gian làm đề cương sơ lược : 20/10 – 30/10/2008.
- Thời gian làm đề cương chi tiết : 01/11 – 15/11/2008.
- Duyệt đề cương : 20/11/2007.
- Thời gian viết nháp bản thảo : 20/11 – 30/12/2008.
- Thời gian sửa bản thảo : 30/12/2008 – 05/01/2009.
- Thời gian hoàn thành : 20/03/2009.
- Thời gian nộp đề tài : 20/04/2009.
PHẦN II.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
Chương I: Cơ sở lý luận về dinh dưỡng và vấn đề giáo dục dinh dưỡng - sức
khoẻ.
1.Khái niệm dinh dưỡng :
Dinh dưỡng là nhu cầu sống hàng ngày của mỗi con người.Dinh dưỡng là
thức ăn mà chúng ta ăn và cách thức sử dụng chúng. Trẻ em cần dinh dưỡng để
phát triển thể lực và trí tuệ. Người lớn cần dinh dưỡng để duy trì sự sống và làm
việc, ăn uống là nhu cầu sống hàng ngày, nhu cầu bức thiết không thể không có.
Thức ăn cung cấp năng lượng axit amin, lipit, vitamin, chất khoáng .cần thiết cho
sự phát triển của cơ thể duy trì tế bào tổ chức. Thiếu hay thừa các chất dinh
dưỡng trên đều có thể gây bệnh hay ảnh hưởng bất lợi đến sức khoẻ con người.
2.Ý nghĩa, tầm quan trọng của dinh dưỡng đối với sức khoẻ:
Dinh dưỡng là những thức ăn cung cấp năng lượng axit amin, lipit, vitamin,
chất khoáng, rất cần thiết cho sự phát triển của cơ thể, duy trì tế bào tổ chức.
Dinh dưỡng đầy đủ sẽ giúp cho cơ thể phát triển khoẻ mạnh, cân đối, phát
triển toàn diện cả về thể chất lẫn trí tuệ.
Con người cần có dinh dưỡng để duy trì sự sống và làm việc, dinh dưỡng là
nhu cầu bức thiết không thể không có của sinh vật.
Giáo dục trẻ mầm non những kiến thức sơ đẳng về lương thực, thực phẩm và
giá trị dinh dưỡng của những loại thức ăn đó. Từ đó trẻ sẽ ăn hết các loại thức ăn
mà mẹ và cô giáo nấu, không kén chọn thức ăn là biện pháp tốt nhất nâng cao sức
khoẻ góp phần từng bước hạ thấp tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em.
Đưa vấn đề giáo dục dinh dưỡng sức khoẻ vào bài giảng sẽ tạo ra cho trẻ sự
hứng thú, thoải mái trong học tập cũng như trong vui chơi.
Giáo dục dinh dưỡng, sức khoẻ góp phần quan trọng trong chiến lược con
người tạo ra một lớp người mới có sự hiểu biết đầy đủ về vấn đề dinh dưỡng sức khoẻ, biết chọn thức ăn một cách thông minh và tự giác ăn uống để đảm bảo
sức khoẻ cho mình.
Tạo ra một sự liên thông về giáo dục dinh dưỡng liên tục từ tuổi mẫu giáo đến
tuổi học đường.
Dinh dưỡng và giáo dục dinh dưỡng luôn chiếm một vị trí quan trọng trong
giáo dục mầm non, là nền tảng cho tương lai của trẻ sau này.
2. Nội dung giáo dục dinh dưỡng.
a. Cơ sở lý luận.
- Giúp trẻ hiểu giá trị dinh dưỡng của thực phẩm, lợi ích của lương thực thực
phẩm.
Giá trị dinh dưỡng không chỉ phụ thuộc vào thành phần hoá học của các loại
lương thực thực phẩm mà còn phụ thuộc vào một số yếu tố khác như: cách bảo
quản, chế biến, Thực tế trong mỗi loại lương thực thực phẩm đều có chất dinh
dưỡng khác nhau. Vì vậy chúng ta nên phối hợp các loại lương thực thực phẩm
khác nhau để có đầy đủ và cân đối các chất dinh dưỡng là một nhu cầu cấp bách
nhất của xã hội đối với trẻ em, nó chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng, có ảnh
hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cơ thể trẻ. Để nuôi dưỡng tốt về dinh
dưỡng cần phải có khẩu phần ăn đảm bảo về số lượng, chất lượng các loại lương
thực thực phẩm để đảm bảo cho giáo dục dinh dưỡng tốt ta cần giáo dục cho trẻ
hiểu biết về giá trị dinh dưỡng của các loại lương thực thực phẩm thông qua trò
chơi, bữa ăn hàng ngày, qua các buổi dạo chơi tham quan.
Lương thực, thực phẩm là nguồn năng lượng chủ yếu trong cơ thể. Cơ thể cần
đầy đủ các chất dinh dưỡng như : Prôtêin, Lipít, Đường, Muối khoáng, Vitamin...
các chất này duy trì hoạt động của các cơ quan bên trong cơ thể, thực hiện các
hoạt động sinh lý khác của cơ thể: tổng hợp các chất sông mới, điều hoà thân
nhiệt cùng với sự phát triển của cơ thể về thể lực lẫn trí tuệ
b. Cơ sở thực tiễn
Ăn là một nhu cầu không thể thiếu được của con người nhất là đối với trẻ
càng phải ăn uống đầy đủ cả về số lượng và chất lượng hơn người lớn, ăn uống
cung cấp năng lượng cho nhu cầu sống hoạt động và phát triển của cơ thể, nhu
cầu này được thay đổi theo lứa tuổi của trẻ.
Nguồn năng lượng cho cơ thể hoạt động sinh trưởng và phát triển đều lấy từ
các chất dinh dưỡng khác nhau do thức ăn cung cấp qua khẩu phần ăn hàng ngày.
Trong cuộc sống con người, dinh dưỡng là một trong những yếu tố quan trọng
ảnh hưởng trực tiếp tới sự tồn tại và duy trì cuộc sống con người. Vấn đề quan
trọng của dinh dưỡng trẻ em là đảm bảo nhu cầu của cơ thể trẻ đang lớn. Trong
giai đoạn phát triển có những đặc điểm riêng về tâm lý và nhu cầu dinh dưỡng.
Nếu được cung cấp đầy đủ năng lượng, cơ thể của trẻ sẽ dùng một nửa số năng
lượng này cho các hoạt động hô hấp, tiêu hoá, bài tiết, thần kinh để duy trì phát
triển sự sống.
Nếu trẻ ăn uống không đủ lượng, đủ chất, ăn không ngon miệng, thì sức khoẻ
của trẻ sẽ bị giảm sút. Vì vậy phải có chế độ ăn khoa học, hợp lý và đầy đủ các
chất dinh dưỡng.
Để đảm bảo cho trẻ chất dinh dưỡng cần phải cho trẻ biết được giá trị của các
loại thức ăn và qua đó phải giáo dục cho trẻ ăn đầy đủ các chất đạm, đường, béo,
vitamin, nước, muối khoáng thì sẽ tăng thêm calo cho cơ thể, giáo dục các chất
trên có nhiều ở trong các thực phẩm như : gạo, khoai, thịt, trứng, sữa, rau.Nếu trẻ
không được ăn no đủ các chất sẽ bị suy dinh dưỡng, ốm, học kém, chậm phát
triển cả về thể chất lẫn trí tuệ.
Vì vậy chúng ta muốn cho trẻ khoẻ mạnh thông minh, chóng lớn cần giáo dục
cho trẻ ăn hết xuất của mình, ăn đủ chất, đủ lượng thì mới khoẻ mạnh, thông
minh, học giỏi, sau này tương lai sẽ tốt đẹp. Ví dụ: trong giờ ăn trưa, trước khi ăn
cô giáo giới thiệu cùng trẻ các món ăn trẻ sẽ được ăn hôm nay, sau đó giới thiệu
luôn giá trị dinh dưỡng của các món ăn đó như : Hôm nay cô cho các con ăn món
thịt sốt cà chua, trong thịt có rất nhiều chất đạm và prôtêin, lipit, giúp cơ thể các
con phát triển, thông minh, nhanh lớn, trong cà chua có nhiều vitamin A rất tốt
cho mắt, ăn vào các con có làn da hồng hào, mắt sáng long lanh rất đẹp đấy. Và
hôm nay các con còn được ăn món canh rau cải nấu với thịt có nhiều vitamin A,C
và nhiều đạm giúp các con chóng lớn, thông minh và bài tiết tốt. Vậy các con
phải ăn hết suất của mình, ăn tất cả thức ăn trong bát của mình thì cơ thể mới
khoẻ mạnh và thông minh đấy.
- Ngoài việc giáo dục cho trẻ ăn uống đủ chất vẫn chưa đủ mà chúng ta còn phải
giáo dục vệ sinh cho trẻ, phải rửa tay, rửa mặt trước khi ăn và trước khi đi ngủ,
vào bàn ăn phải ngồi ngay ngắn, ngồi đúng nơi quy định, đúng chỗ của mình
ngồi. Chuẩn bị khăn ăn lau tay, phải có đĩa đựng cơm rơi vãi, phải biết mời cô
mời bạn trứơc khi ăn, trong khi ăn không đựơc nói chuyện, xúc cơm cẩn thận
không được rơi vãi ra ngoài, phải nhai kỹ, khi ho phải che miệng hoặc quay ra
ngoài, khi ăn xong phải lau miệng, lau tay, không uống nước lã.
Giáo dục trẻ không ăn quả xanh, không uống nứơc lã dễ bị vi khuẩn xâm nhập
làm đau bụng, giáo dục trẻ ăn uống từ tốn có nề nếp.
Ví dụ : Trước giờ ăn trưa, cô giáo dạy trẻ nề nếp vệ sinh: Hỏi trẻ trước khi ăn các
con phải làm gì ? ( rửa tay, rửa mặt ạ )
Cô nhắc lại : Đúng rồi các con ạ ! phải rửa tay rửa mặt trước khi ăn vì sau mỗi
buổi học và buổi chơi tay cầm vào đồ chơi, đồ dùng nên bị nhiều vi trùng bám
vào xong lại bôi lên mặt lên tay rất bẩn. Chính vì thế phải rửa tay, rửa mặt trứơc
khi ăn nếu không rất dễ bị nhiễm bệnh đấy các con ạ!
+ Cho trẻ thực hiện thao tác rửa tay, rửa mặt đúng khoa học.
+ Cho trẻ ngồi vào bàn ăn ngay ngắn đúng quy định.
Vào giờ ăn trưa cô giáo giới thiệu món ăn, giá trị dinh dưỡng của từng món ăn.
Giáo dục trẻ ăn hết xuất, ăn ngon, có ý thức, không được nói chuyện cười đùa,
trong khi ăn phải nhai kỹ và nuốt nhanh, khi ho hoặc hắt hơi phải che miệng.
Giáo dục trẻ trước khi ăn phải mời từ người cao tuổi trước.
Là một giáo viên mầm non tôi thấy việc giáo dục dinh dưỡng cho trẻ em là một
vấn đề quan trọng và cần được chú ý, sức khoẻ của trẻ phải được xã hội quan tâm
một cách khoa học cho trẻ: việc chăm sóc giáo dục trẻ không những là trách
nhiệm của giáo viên mầm non mà còn là trách nhiệm của cha mẹ và gia đình trẻ.
Do vậy phải có sự kết hợp giữa việc giáo dục ở nhà trường và gia đình, giúp trẻ
hiểu được ý nghĩa dinh dưỡng và sự cần thiết của dinh dưỡng đối với cơ thể và
phải có giáo dục ăn uống hợp vệ sinh, đầy đủ các chất cho trẻ.
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN.
1. Thực trạng của vấn đề giáo dục dinh dưỡng.
1.1 Tìm hiểu vấn đề giáo dục dinh dưỡng ở trường Mầm non Quang Trung lớp mẫu
giáo nhỡ 4 - 5 tuổi.
a. Đặc điểm của trường Mầm non Quang Trung.
- Trường Mầm non Quang trung nằm ở trung tâm Thị xã Uông Bí tại địa bàn giữa
Phường Quang Trung, một ngôi trường đã được xây dựng lại rất khang trang,
Trường được xây dựng 2 tầng có 5 phòng học, mỗi lớp đều có phòng học, phòng ăn,
phòng vệ sinh riêng, đồ dùng và tiện nghi đầy đủ và hiện đại, trường đang được xây
dựng thêm phòng chức năng, có bếp một chiều, có đội ngũ giáo viên yêu nghề mến
trẻ, nhân dân và phụ huynh luôn luôn quan tâm ủng hộ nhà trường trong công tác
chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ .
b. Vấn đề giáo dục dinh dưỡng ở Trường Mầm non Quang trung
- Nhiệm vụ chăm sóc và giáo dục trẻ của nhà trường vẫn luôn được đặt nên hàng
đầu do đó để trẻ lĩnh hội tri thức một cách đầy đủ và toàn diện thì trẻ phải có một
sức khoẻ tốt, việc giáo dục dinh dưỡng cho trẻ là một vấn đề được nhà trường rất
quan tâm.
Việc giáo dục dinh dưỡng được giáo viên thực hiện ở mọi lúc mọi nơi trong tiết
học, trong hoạt động dạo chơi và đặc biệt trong các bữa ăn hàng ngày.
Việc giáo dục dinh dưỡng cho trẻ qua các hoạt động được thực hiện thường
xuyên trên lớp nên trẻ đã có những hiểu biết nhất định về dinh dưỡng.
2.Kết quả điều tra thu được trong đầu năm học tháng 9/2008:
* Điều tra đối với giáo viên:
Mức độ
Thường xuyên
ít sử dụng
không sử dụng
Hình thức
Tiết học
Dạo chơi
sinh hoạt hàng
ngày
x
x
x
3. Tình trạng sức khoẻ của trẻ.
Nhà trường có bếp một chiều đã được bố trí hợp lý khoa học sạch sẽ thoáng mát.
Nhờ sự kết hợp giữa giáo dục trên lớp và sự chế biến khéo léo từ cách nấu các
món ăn ngon, hợp vệ sinh có sự thay đổi các món ăn theo thực đơn của nhà bếp mà
tình trạng sức khoẻ của trẻ đã được cải thiện hơn
Kết quả khảo sát sau khi kiểm tra sức khoẻ đầu năm học tháng 9/ 2008:
STT
Họ và tên
Năm
sinh
Tên bố (mẹ)
1
2
Phạm Khánh Linh
Đỗ Hương Trang
2004
2004
Đoàn Huyền
Nguyễn Tâm
3
4
5
6
7
9
10
11
12
13
Vũ ngọc Huyền
Nguyễn Mạnh Cương
Nguyễn Mỹ Hạnh
Đoàn Hồng Linh
Phạm Phương Linh
Tô Việt Hà
Nguyễn Tuyết Nhi
Trần Minh Đức
Vũ Tấn Đức
Phạm Ngọc Mai
2004
2004
2004
2004
2004
2004
2004
2004
2004
2004
14
15
16
Tô Phương Anh
Trương Thuý Hằng
Nguyễn Hoàng Minh
2004
2004
2004
17
18
19
20
Nguyễn Hải Lam
Đặng Việt Hà
Vũ Hồng Anh
Trần Ngọc Anh
2004
2004
2004
2004
Nghề
nghiệp
CN
Cấp
dương
Nguyễn T.Nga
CN
Vũ Thị Mái
CN
Trần Thị Hường
Cn
Phạm Thị Hạnh
Nội Trợ
Phạm Minh Tiến
bán Hàng
Tô Thế Nguyên
Phón viên
Hà Thị Quỳnh
Nội Trợ
Tô Thị Phương
Bán hàng
Vũ Đức Phú
LĐTD
Phạm Ngọc Ninh
NVBHXH
Tô Văn Nguyên
buôn bán
Nguyễn Thị Nga
LĐTD
Nguyễn Văn Chính Kinh
doanh
Nguyễn Hải
Ytế
Đặng văn Lương
Kế toán
Vũ Hồng Đảm
Nội trợ
Nguyễn Thị Hường nội TRợ
Kên
hA
Kênh
B
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Kên
hC
Béo
phì
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
Nguyễn Quang Minh
Nguyễn Mai anh
Lê Quỳnh Anh
Nguyễn Khắc Đạt
Bùi Thuý Hiền
Vũ Đức Thắng
Phạm Ngọc Khánh
Phạm Hoàng Phúc
Phạm Quốc Trung
Lê Minh Trang
Lê Ngọc Linh
Nguyễn Bá Hoàng
Nguyễn Trọng Vũ
Trần Nhật Phúc
Phạm Huyền Linh
Nguyễn Khánh Linh
Vũ Tú Dương
Lê Thuỷ Dương
Đặng Đức Huy
Phạm Hà Phương
Nguyễn Thuý Nga
Nguyễn Thanh Vân
Bùi Linh Anh
Hoàng Trung Chiến
Nguyễn Nguyên Anh
Vũ Ngọc Anh
2004
2004
2004
2004
2004
2004
2004
2004
2004
2004
2004
2004
2004
2004
2004
2004
2004
2004
2004
2004
2004
2004
2004
2004
2004
2004
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
Nguyễn Thanh Dung
Bùi Việt Cường
Cao Khánh Linh
Bùi Phương Thảo
Vũ ý Nhân
Nguyễn Ngọc Mai
Trần Vĩnh Phong
Lê Thành Đạt
Lê Việt Đức
Trần Hồng ánh
Hà Quang Đạt
2004
2004
2004
2004
2004
2004
2004
2004
2004
2004
2004
58
Phạm minh Trí
2004
Nguyễn thị Hằmg
Hà Thị Mai
Ngô Mai Anh
Nguyễn Bá Lương
Nguyễn Thị Huyền
Trần Thị Oanh
Nguyễn T Truyên
Hà thị Vinh
Phạm Thị Nga
Trần Linh Tâm
Trần Thị Thuý
Lê Bá Hà
Nguyễn TPhượng
Trần TMai
Phạm Thị Hương
NguyễnThu Hạnh
NguyễnThu Huyền
Hà Thị Huệ
Nguyễn Thị Lan
Phạm Thị Hoa
Nguyễn Thị Hoa
Nguyễn Thị Dung
NguyễnThanh Tiến
Nguyễn Thị Đào
Bùi Thị Mai
Trần Thị Tiến
nội Trợ
thủ Quỹ
Giáo viên
Nội trợ
Nội Trợ
kế toán
công Nhân
Thu Ngân
Nội trợ
Giáo viên
CN
Giáo Viên
Nội Trợ
CN
Nội trợ
cN
CN
CN
CN
CN
CN
CN
Giáo viên
CN
Giáo viên
Kinh
doanh
Nguyễn Thị Minh Nội trợ
Vũ Thị Thanh
Nội Trợ
Bùi Thị Nga
CN
Phạm Thị Duyên
Thợ may
Vũ Thị Vinh
GV
Nguyễn Thị Huyền Nội Trợ
Nguyễn Thị Hạnh CN
Trần Thị Nhung
CN
Nguyễn Thị Lan
CN
Trần Thị Hồng
bán Hàng
Lê Thị Hà
Kinh
doanh
Phạm Thị Tâm
làm ruộng
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
59
Đậu Thuỳ Trang
2004
Đậu Thi Nga
60
Phạm Minh Huyền
2004
Phạm thị Vĩnh
Kinh
doanh
Kinh
doanh
x
x
* Nhận xét:
- Đánh giá sự phát triển của trẻ :
Kênh A: 56/60 = 93%
Kênh B : 3/60 = 5%
Béo Phì : 1/60 = 2%
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng có sự giảm đi: đàu năm là 7% trẻ suy dinh dưỡng , đến đợt
kiểm tra sức khoẻ định kỳ đợt II Chỉ còn 5% so với đầu năm học.
2. Nguyên Nhân:
- Nguyên nhân của thực trạng trên là do giáo viên cho rằng đây là phần mầm trong
một bài dạy nên cũng chỉ giới thiệu đại khái qua loa.
- Một số giáo viên mới vào nghề kiến thức về dinh dưỡng sức khoẻ còn hạn chế
chưa có kinh nghiệm, hay một số giáo viên tuổi đã cao do kiến thức dinh dưỡng sức
khoẻ học đã lâu nên đôi khi bị lãng quên kiến thức nhớ không chính xác nên lúng
túng trong khi giáo dục trẻ.Đồng thời lời giáo dục trẻ của cô chưa được sâu sắc, hấp
dẫn với trẻ thơ, còn mờ nhạt ít ấn tượng mau quên.
- Do giá cả thị trường biến động phần nào có ảnh hưởng đến bữa ăn của trẻ, Mặc dù
nhà trường thường xuyên thay đổi thực đơn ăn cho trẻ hàng ngày, hàng tuần, theo
mùa, theo địa phương cho nên nhận thức của trẻ về các thực phẩm mới (hải sản) còn
hạn chế.
- Do nhận thức của một số phụ huynh còn hạn chế, chưa thực sự quan tâm đến bữa
ăn khoa học cho trẻ, mà chỉ cho trẻ ăn theo ý thích của trẻ.
- Do cơ thể của trẻ không hấp thụ được các chất dinh dưỡng.
=> Do vậy xuất phát từ nội dung giáo dục dinh dưỡng cho trẻ mẫu giáo nhỡ 4 - 5
tuổi Căn cứ vào đặc điểm sức khoẻ của trẻ 4 -5 tuổi Trường Mầm Non Quang
Trung cần tổ chức giáo dục dinh dưỡng qua tất cả các hình thức tổ chức hướng dẫn
trẻ làm quen với Môi Trường Xung Quanh.
CHƯƠNG III:
BIỆN PHÁP GIÁO DỤC DINH DƯỠNG CHO TRẺ.
“ Giáo dục dinh dưỡng cho trẻ mầm non (mẫu giáo 4 - 5 tuổi) trong quá trình hướng
dẫn trẻ làm quen với môi trường xung quanh” muốn thực hiện một cách đầy đủ và
toàn diện thì chúng ta phải giáo dục trẻ mọi lúc mọi nơi. Trong quá trình giáo dục,
giáo viên sử dụng chủ yếu hai hình thức sau, hình thức tiết học và hình thức ngoài
tiết học.
I. Nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng cho trẻ thông qua bộ môn MTXQ
với các hình thức trong tiết học :
- Thông qua hình thức tiết học củng cố, hệ thống hoá, chính xác hoá những kiến thức
về dinh dưỡng mà trẻ đã làm quen ở mọi lúc mọi lơi, phát triển trí tuệ cho trẻ.
- Dạy trẻ biết tên gọi đặc điểm cấu tạo của đối tượng trẻ biết được thành phần các
chất và giá trị dinh dưỡng của đối tượng đó đối với cơ thể con người.
- Trẻ biết được tác dụng của các chất Prôtít, Lipít, Gluxít, Các loại Vitamin và muối
khoáng với cơ thể con người.
- Khi sử dụng các hình thức này cần đạt các yêu cầu sau:
+ Phát huy tính tự giác, chủ động của trẻ, đảm bảo không khí vui tươi thoải mái nhẹ
nhàng, không gò bó áp đặt.
+ Giờ học phải có trọng tâm, tránh dàn trải, lan man, cần biết phối hợp các phương
pháp một cách linh hoạt, hợp lý.
* VD: “Bài một số con vật nuôi trong gia đình có 4 chân đẻ con”
(Lớp mẫu giáo 4 - 5 tuổi )
a. Mục đích - yêu cầu:
- Kiến thức: Trẻ biết gọi tên và nhận xét được những điểm rõ nét của một số con vật
nuôi trong gia đình có 4 chân, đẻ con ( Mèo, bò, lợn, thỏ....)
Trẻ biết so sánh nhận xét được điểm giống nhau là động vật nuôi trong gia đình có
4 chân, đẻ con)Và khác nhau ( Tiếng kêu, cấu tạo, thức ăn, vận động ích lợi...)
- Kĩ năng: luyện nói lưu loát , rõ ràng
Phát triển khả năng nhạy cảm của giác quan, khả năng chú ý và ghi nhớ có chủ
định cho trẻ
Phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ.
- Giáo dục : Trẻ có ý thức biết chăm sóc giáo dục vật nuôi, biết giá trị dinh dưỡng
của một số con vật nuôi đối với sức khoẻ con người.
b.. Chuẩn bị:
- Máy tính, hình ảnh các con vật nuôi trong gia đình.
- Một số con vật nuôi trong gia dình(Bò, mèo, thỏ, lợn) qua vật thật và mô hình
- 04 hộp quà có gắn số từ 1-4
- Bảng dính 02 cái
- ô cửa có ký hiệu từ 1-4 (gắn phía sau các con vật mèo, Bò, lợn, thỏ...)
- Hai cái cầu
- Rổ nhựa to : 02 cái đựng hình các con vật cắt rời các bộ phận
- Trẻ thuộc một số câu đố , bài hát, đồng dao...về các con vật
- Đàn oóc, đĩa ghi nhác bài hát có nội dung các con con vật.
c. Tổ chức hoạt động.
Hoạt động của cô
Hoạt đông của trẻ
1. ổn định lớp;
( Trẻ hát nhún nhảy
- Chào mừng các con đã đến với “vườn cây tri thức” nào theo nhạc bài hát Gà
các con hãy cùng cất cao tiếng hát.
trống, mèo con và
( Trẻ hát nhún nhảy theo nhạc bài hát Gà trống, mèo cún con)
con và cún con)
- Trò chuyện về chủ đề một số con vật nuôi trong gia - Trẻ kể tên các
đình
convật
2. Giới thiệu bài:
- Đến với khu vườn tri thức hôm nay với hội thi “Bé và
các con vật thân yêu” với chủ đề ‘ Tìm hiểu một số con
vật nuôi trong gia đình có 4 chân, đẻ con.
3. Giảng bài:
- Đến tham gia hội thi hôm nay với sự có mặt của 2 đội - Trẻ vẫy tay chào khi
Đội “ Thỏ con và Đội Mèo con”
cô nhắc tên.
- Xin mời 2 đội giới thiệu về mình
+ Đội mèo con: “ Meo meo meo, chúng tôi là đội mèo - Trẻ thực hiện
con xin chào các bạn, đội mèo con của chúng tôi, có đôi
tai rất thính, đôi mắt tinh và có tài bắt chuột đội chúng
tôi đến với hội thi hôm nay với thông điệp “Học tập và
vui chơi”
+ Đội Thỏ con ; Đội Thỏ con chúng tôi xin chào các
bạn, đến với hội thi hôm nay đội chúng tôi mang tới
thông điệp là “chiến thắng”2
- Vừa rồi cô thấy 2 đội đã có phần chào hỏi rất hay và
hấp dẫn.
* Hoạt động 1: Cung cấp kiến thức ( quan sát và nhận
xét các con vật nuôi)
Hôi thi “ Bé và con vật thân yêu”
- Trong phần thi thứ nhất đó là phần thi Hiểu Biết trong
phần thi Hiểu Biết các con cùng đến với trò chơi “ Ô
cửa bí mật”
- Phía trên đây là 4 ô cửa, sau mỗi ô cửa là các hình ảnh
mà chúng mình tìm hiểu, mỗi ô cửa là một hộp quà bên
trong đựng điều bí ẩn mà chúng mình cùng khám phá.
- Xin mời đôi thỏ con chọn ô cửa số mấy?.
- VD:Đội Thỏ con chọn ô cửa số 2. xin mời ô cửa số 2
- 1,2,3 mở : sau ô cửa số 2 là hình con gì?.
- Và không biết “Con bò” ở trong hộp quà màu gì?. Xin
mời đội mèo con các con chọn hộp màu gì?.
- Mở hộp quà cho trẻ quan sát VD: con bò cho trẻ quan
sát thật kỹ xem con Bò có điểm gì nổi bật và có nhận xét
gì về chúng nhé.
( Cô đưa con bò cho trẻ quan sát và nhận xét về đặc
điểm của con bò.) cô dặt các câu hỏi gợi mở cho trẻ để
trẻ được nói;
- VD: con bò có màu gỉ? nó có phần gì đây? cô chỉ vào
phần đầu mình chân đuôi?.
- Trên đầu bò có gì? Bò là động vật nuôi ở đâu? nó có
mấy chân. Bò đẻ con hay đẻ trứng? Bò kêu như thế nào?
( Cho trẻ bắt chiếc tiếng kêu của con bò. nuôi bò để làm
gì?.
=> Cô khái quát lại:
Bò là động vật nuôi trong gia đình có 4 chân đẻ con, bò
có màu vàng, trên đầu có đôi sừng, có đôi mắt có mõm,
đuôi bò dài , bò thường hay ăn cỏ, nuôi bò để kéo xe lấy
thịt lấy sữa, thịt bò có nhiều chất đạm ăn vào rất tốt cho
cơ thể con người . sưã bò có nhiều can xi và các Vtamin
các loại sữa tươi sữa hộp mà ở nhà cũng như đến lớp các
con được bố mẹ cô giáo cho uống hàng ngày đều được
- Cả đội nói học tập
và vui chơi
- Cả đội nói chiến
thắng.
- Trẻ chọn ô cửa mà
trẻ thích.
- VD: con bò
- Trẻ trả lời
- Trẻ chọn màu quà.
- Trẻ cùng tham gia
nhận xét.
- Trẻ trả lời theo ý
hiểu của trẻ,
- Trẻ chọn ô cửa mà
trẻ thích.
- Con lợn
pha chế từ sữa bò. các con nhớ chịu khó uống sữa sẽ
giúp cho cơ thể khoẻ mạnh thông minh chóng lớn
- Xin mời đội Mèo con chọn ô cửa số mấy
VD: Ô cửa số 1 cô mở ô cửa số 1 hỏi trẻ ô cửa chứa con
gì?.
- Không biết trong 3 hộp quà còn lại chú lợn con nằm
trong hộp quà nào xin mời đội Mèo con các con hãy
chọn hộp quà màu nào ?.
- VD; Trẻ chọn hộp quà màu xanh ( Cô mở hộp quà và
đọc câu đố .
“Con gì ăn no
bụng to mắt híp
ụt à ụt ịt nằm thở phì phò”
đố biết đó là con gì?.
- Cho trẻ nhận xét về đặc điểm của con lợn? (cô đặt câu
hỏi gợi mở tương tự như con bò)
- Con Lơn; Có màu hồng nhạt , đốm đen
Có 2 tai to, 2 mắt híp, mõm dài
Lợn có bụng to, thích ăn cám
Lợn là động vật nuôi trong gia đình ,4 chân,
đẻ con xếp trong nhóm gia xúc
Lợn kêu,ủn ỉn. eng éec
- Cô khái quát lại: vừa nói vừa chỉ vào các phần và kết
hợp cả lớp nói lại đặc điểm rõ nét của con lợn. cho trẻ
đếm số chân của lợn.
- Giáo dục dinh dưỡng: trong thịt lợn có chất đạm, chất
béo giúp cho phát triển cân đối khoẻ mạnh vì vậy trong
các bữa ăn các con nhớ phải ăn hết xuất của mình.
- Cô mở rộng cho trẻ con lợn khoang vì có đốm đen màu
hồng nhạt ,ngoài ra còn có con lợn đen.
- Xin mời đội thỏ con chọn tiếp ô cửa số mấy
- Xin mời ô cửa số 4 mở ra đó là hình ảnh con gì? Cho
trẻ chọn hộp quà.
- Cô và trẻ cùng khám phá mở hộp quà tìm con vật .
- Cô đưa hộp qua cho trẻ nghe và đoán xem bên trong
là con gì?.
(Cô gợi ý con có nghe thấy tiếng con gì kêu không)
- Cô đưa con mèo ra cho trẻ quan sát và đưa ra nhận xét
về nó.
+ Con Mèo: Có bộ lông màu trắng, có đầu mình và đuôi.
Mèo có đôi tai nhỏ, thính, mắt màu xanh và
Trẻ chọn hộp quà có
màu trẻ thích.
Con lợn ạ.
- Trẻ trả lời.
- Trẻ chọn theo ý của
trẻ.
- 1 trẻ nghe đoán con
vật qua tiếng kêu.
- Trẻ trả lời
- Trẻ đoán.
- Trẻ trả lời câu hỏi
của cô.
rất tinh, Mèo kêu meo meo.
Mèo có râu , chân có đệm, có móng, đuôi dài
Mèo biết bắt chuột, biết leo trèo và chạy nhanh
Mèo là động vật sống trong gia đình có 4 chân đẻ
con được xếp vào nhóm gia xúc
Mèo rất thích ăn cá..
- Cô Khái quát lại đặc điểm của mèo, mở rộng mèo có
nhiều màu sắc khác nhau
- Đội Mèo con chọn ô cửa của mình.
Tương tự con Thỏ ;
- Cô đưa con thỏ ra cho trẻ quan sát và nhận xét về đặc
điểm nổi bật của con thỏ.
- Thỏ có bộ lông màu trắng tinh, đôi tai dài và đuôi
ngắn
Đôi mắt màu hồng, nhảy rất nhanh
Thỏ thích ăn cà rốt, ăn rau...
Thỏ là động vật nuôi trong gia đình có 4 chân đẻ con
- Cô Khái quát lại đặc điểm của thỏ.
- Giáo dục dinh dưỡng: trong thịt thỏ có chất đạm, chất - Gọi đại diện các tổ
béo giúp cho phát triển cân đối khoẻ mạnh vì vậy trong lên trả lời.
các bữa ăn các con nhớ phải ăn hết xuất của mình.
* Hoạt động 2: So sánh sự giống và khác nhau của con
Mèo và con Thỏ.
- Vừa rồi cả 2 đội các con đã đưa ra hiểu biết của mình
rất chính xác và sôi động, cô thấy sự hiểu biết của 2 đội
ngang tài , ngang sức. Bây giờ cô có một câu hỏi phụ,
khi cô đọc câu hỏi xong đội nào rung chuông trước sẽ
đưởc trả lời.
-Trẻ trả lời.
- Cô đưa ra “con mèo” và “con thỏ” cho trẻ cùng quan
sát.
- Câu 1: Các con hãy so sánh con mèo và con thỏ có
điểm gì giống nhau.
Gọi đội rung chuông trước trả lời.
Giống nhau: Mèo và Thỏ chúng đều là động vật sống
trong gia đình, đều có 4 chân đẻ con, đều được xếp vào
nhóm gia súc. Mèo và thỏ đều có bộ lông trắng tinh và
có râu.
- Câu 2: So sánh con Mèo và con Thỏ có điểm gì khác
nhau.(Gọi đội rung chuông nhanh nhất)
- Khác nhau: Con mèo tai ngắn, đuôi dài, mắt xanh
Con thỏ tai dài, đuôi ngắn, mắt màu hồng
Con mèo thích ăn cá, ăn thịt mỡ
Con thỏ thích ăn cà rốt, rau xanh
Con mèo biết bắt chuột.
Con thỏ không biết bắt chuột
Con mèo kêu meo meo...
=> Cô khái quát lại đặc điểm giống và khác nhau rõ nét
của 2 con vật trên.
- Phần thi hiểu biết đã khép lại, cả 2 đội đều xứng đáng
được tặng quà
- Đội Mèo con được thưởng 01 con cá
- Đội Thỏ con được thưởng 1 củ càc rốt
* Mở rộng Kiến thức cho trẻ xem màn hình về các con
vật nuôi trong gia đình.giáo dục dinh dưỡng cho trẻ.
* Hoạt động 3: Luyện tập
- Vừa rồi trong phần thi thứ nhất các con đã được khám
phá ô cửa bí mật và tìm hiểu một số con vật sống trong - Trẻ thực hiện theo
gia đình có 4 chân đẻ con ( Con chó, con mèo, con thỏ, yêu cầu của cô.
con lợn.)
- Giờ các con cùng xem ô cửa nào biến mất nhé.
- Cho trẻ chơi trò chơi chốn cô, cô cất dần các ô cửa.
- Trẻ chơi trò chơi.
- Lúc này các ô cửa đã biến mất
- Bây giờ các con sẽ được đến phần thi thứ 2 đó là phần
thi “Chung sức”
- Đến với phần thi chung sức các con sẽ chơi trò chơi
“ghép hình các con vật”
- Trên đây cô đã chuẩn bị 2 bảng, 2 rổ đựng các hình cắt
rời các bộ phận của 2 con vật.
- Nhiệm vụ của 2 đội như sau; Mỗi đội cử 5 bạn lên xếp
thành hàng và khi nghe thấy cô đưa ra hiệu lệnh thì bắt
đầu từ bạn đầu hàng sẽ chạy nhanh nhặt các bộ phận rời
của con vật và ghép sao cho đúng tạo thành 1 con vật
hoàn chỉnh. thời gian trong 1 phút đội nào ghép song đội
đó sẽ thắng cuộc.
- Cho trẻ chơi Trò chơi., cô động viên cổ vũ cả 2 đội.
- Kết thúc trò chơi cô nhận xét tuyên dương.
* Hoạt động 4: Trò chơi
- Phần thi “Trổ tài”
- Cho trẻ chơi trò chơi “Đố vui”
- Cô hướng dẫn luật chơi ,
- Cách chơi, Các đội đưa ra các câu hỏi đố vui về các
con vật và các đội bạn thảo luận trả lời bằng bài hát
hoặc các bài đồng dao hoặc mô phỏng các động tác về
các con vật theo câu đố.
- Cho trẻ chơi.Cô động viên khuyến khích trẻ chơi
- Kết thúc cô thưởng quà cho đội thắng cuộc.
* Hoạt đông 5: Kết thúc
Vừa rồi các bé đã đến với “vườn cây tri thức” để tham
gia vào hội thi với chủ đề “ Một số con vật nuôi trong
gia đình có 4 chân, đẻ con, cô thấy các con đã tham gia
rất sôi nổi và tích cực cô khen cả lớp.
- Để chia tay với vườn cây tri thức các con hãy cùng
chơi trò chơi “Bắt chiếc tạo dáng các con vật” Trẻ hát
theo nhạc 2 lần và đi ra ngoài
II. Nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng cho trẻ thông qua bộ môn MTXQ
với các hình thức ngoài tiết học :
- Hình thức này tạo điều kiện cho trẻ được vận động.
- Giúp trẻ hiểu thêm về môi trường xung quanh, phát triển ở trẻ khả năng quan sát và
khiếu thẩm mỹ
+ Thông qua hình thức này để giáo dục trẻ đối với thiên nhiên con người
- Đối tượng quan sát phải đảm bảo phù hợp với nội dung bài học , đảm bảo thẩm
mỹ.
- Qua hình thức này trẻ sẽ được tiếp xúc trực tiếp với các loại thức ăn thực phẩm. do
vậy giáo dục cho trẻ tức là giáo dục trẻ hiểu được các thành phần vai trò ở từng loại
lương thực thực phẩm cụ thể nhanh hơn chính xác hơn.
+ Hình thức ngoài tiết học gồm nhiều hình thức : Dạo chơi, hoạt động vui chơi, các
hoạt động khác: ăn trưa và ăn chiều...
- Các tổ chức khác nhau sẽ hỗ trợ cho nhau giúp cho việc giáo dục trẻ hiệu quả cao
hơn.
1. Thông qua dạo chơi
- Thông qua một buổi dạo chơi vừa giúp trẻ nhận biết các đặc điểm cơ bản của đối
tượng, vừa giúp trẻ hiểu thêm về thành phần dinh dưỡng của đối tượng đó .
- VD: Cho trẻ quan sát vườn rau của nhà trường (lớp Mẫu giáo nhỡ 4 - 5 tuổi )
a. Mục tiêu
* Kiến thức:
Trẻ nhận biết gọi được tên, đặc điểm, thành phần dinh dưỡng, của các loại rau trong
vườn rau.
* Kỹ năng:
Mở rộng hiểu biết, phát triển thể lực, ngôn ngữ cho trẻ
* Giáo dục:
Trẻ biết tác dụng của rau đối với cơ thể từ đó trẻ có ý thức chăm sóc cây trồng có ích
và tăng cường ăn rau trong các bữa ăn
b. Chuẩn bị:
- Tư trang cho trẻ.
- Địa điểm quan sát, sạch sẽ, an toàn
c. Tiến hành:
- Cô kiểm tra sức khoẻ của trẻ, cô giới thiệu nội dung buổi quan sát (cô cùng trẻ hát
bài “đuổi chim” đến “vườn rau” Cho trẻ đứng ở vị trí phù hợp trò chuyện cùng trẻ)
+ Cô con mình đang đứng ở đâu (Vườn Rau a.)
+ Ai có nhận xét về vườn rau (Vườn rau rộng, có nhiều luống rau, có nhiều loại rau)
+ Trong vườn rau có loại rau gì?. rau cải trông thế nào?(bẹ lá to xanh, lá mọc từ gốc
mọc lên)
+ Rau riếp trông như thế nào? (lá trên cuộn vào nhau có màu xanh)
+ Rau ngót trông như thế nào? ( Có cành cây, có thân cây lá nhỏ...)
+ Những loại rau này dùng để làm gì?( ăn uống chế biến các món ăn)
=> Cô khái quát lại và giáo dục trẻ trong rau có chứa nhiều Vitamin và chất sơ, muối
khoáng cho nên các con cần ăn nhiều rau rất tốt cho cơ thể mình, vậy để có rau ăn
các con phải chăm bón, bảo vệ luống rau xanh tốt nhé.
* kết thúc: Nhận xét - tuyên dương
- Hát em yêu cây xanh
2. Hoạt động góc:
- Tổ chức giáo dục dinh dưỡng ở các trò chơi trong góc phân vai
+VD: Trò chơi cửa “hàng bách hoá”
Trò chơi “Cửa hàng ăn uống”
a. Mục đích - yêu cầu:
* Kiến thức:
Trẻ thể hiện được vai của mình và chơi sáng tạo.
* Kỹ năng:
Trẻ nói được tên thành phần dinh dưỡng của các loại lương thực thực phẩm
Rèn khả năng tái tạo lại công việc của người lớn
* Giáo dục: Trẻ chơi đoàn kết
b. Chuẩn bị:
Đồ chơi cho cửa hàng bách khoá; Bộ đồ chơi rau, quả, hộp bánh, kẹo sữa.....
- Đồ chơi cho cửa hàng ăn uống:Bộ nấu ăn, Trang phục nhà bếp.
c. Tiến hành:
* Thoả thuận chơi: hát trò chuyện theo chủ đề.
- Cô giới thiệu góc chơi , nội dung của từng góc chơi
+ Góc phân vai: Trò chuyện về cửa hàng bách khoá gồm có những ai?. cần những
gì? phải có thái độ cư xử như thế nào?( Cô gợi ý câu hỏi cho trẻ trả lời)
- Xem thêm -