VẬT LÝ 9
Bài 40: HIỆN TƯỢNG KHÚC XẠ ÁNH SÁNG
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
-Mô tả được hiện tượng khúc xạ ánh sáng trong trường hợp ánh sáng truyền từ
không khí vào nước và ngược lại.
-Chỉ ra được tia khúc xạ và tia phản xạ, góc khúc xạ và góc phản xạ.
2. Kỹ năng:
-Vận dụng được kiến thức để giải thích một số hiện tượng đơn giản do sự đổi
hướng của tia sáng khi truyền qua mặt phân cách giữa hai môi trường.
3. Thái độ:
-Có tác phong nghiên cứu hiện tượng để thu thập thông tin.
II.CÂU HỎI QUAN TRỌNG (in đậm trong hoạt động dạy học)
III. ĐÁNH GIÁ (Kết hợp tai mục rút kinh nghiệm)
IV. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
1. HS: * Đối với mỗi nhóm HS:
-Một bình thuỷ tinh hoặc nhựa trong chứa nước sạch.
-Một ca múc nước.
-3 chiếc đinh ghim.
-Miếng xốp phẳng, mềm có thể cắm đóng đinh được.
2. GV chuẩn bị: thước kẻ, phấn màu.
-Một bình thuỷ tinh hoặc nhựa trong.
-Một giá có gắn bảng kim loại sơn đen để làm màn hứng tia sáng.
-Một tấm nhựa có gắn hai nam châm nhỏ và có bảng vạch.
-1 nguồn sáng có thể tạo được chùm sáng hẹp (có thể dùng bút laze để HS dễ
quan sát tia sáng).
V. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
Hoạt động 1. Ổn định lớp
Ngày giảng
Lớp
25/ 1 /2013
9A
25/ 1 /2013
9B
Sĩ số
Hoạt động 2. Kiểm tra bài cũ: Không
- Mục đích: Kiểm tra kiến thức cũ của học sinh từ đó có phương hướng dạy và học.
- Phương pháp: Vấn đáp, luyên tập.
- Phương tiện, tư liệu: kiến thức cũ của học sinh.
VẬT LÝ 9
Hoạt động 3. Giảng bài mới:
Hoạt động 3.1: GV giới thiệu khái quát.
*ĐVĐ: GV để một chiếc đũa vào một cốc nước và một cốc không có nước. Tại sao chiếc đũa
nhúng trong cốc nước hình như bị cong?
Hoạt động 3.2: Tìm hiểu hiện tượng khúc xạ ánh sáng từ không khí sang nước.
- Mục đích: Hiểu được hiện tượng khúc xạ ánh sáng.
- Phương pháp: trực quan, quan sát, nhận biết.
- Phương tiện, tư liệu: SGK, thí nghiệm
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
-GV yêu cầu HS đọc và nghiên cứu mục
1 rút ra nhận xét về đường truyền của tia
-HS: quan sát và nêu được:
+ Từ S đến I: ánh sáng truyền thẳng.
sáng.
+ Từ I đến K: ánh sáng truyền thẳng.
-HS(khá): Trong môi trường nước hoặc
không khí ánh sáng truyền thẳng theo
định luật truyền thẳng của ánh sáng (L 7).
-HS theo dõi.
-GV yêu cầu HS giải thích tại sao trong
môi trường nước hoặc không khí ánh
sáng truyền thẳng?
-GV:? Tại sao ánh sáng bị gãy tại mặt
phân cách?
-GV nêu: chiếu tia sáng SI, đánh dấu
điểm S trên nền hộp, đánh dấu điểm I,K
→ nối S, I, K là đường truyền ánh sáng
từ S→K.
-GV: hiện tượng trên gọi là hiện tượng
khúc xạ ánh sáng.
? Vậy thế nào là hiện tượng khúc xạ ánh
sáng?
N
S
P
i I
Q
r
N
K
Kết luận:
Tia sáng đi từ không khí sang nước thì bị gãy
khúc tại mặt phân cách giữa hai môi trường.
Hiện tượng đó gọi là hiện tượng khúc xạ ánh
sáng.
Hoạt động 3.3: Giới thiệu các khái niệm: Tia tới, tia khúc xạ, góc tới, góc khúc xạ.
- Mục đích: Hiểu được các khái niệm tia tới, tia khúc xạ, góc tới, góc khúc xạ.
- Phương pháp: thuyết trình
- Phương tiện, tư liệu: SGK
VẬT LÝ 9
Hoạt động của GV
-GV giới thiệu các khái niệm trên hình
vẽ.
-HS theo dõi, vẽ hình vào vở và ghi bài.
N
S
P
i I
Q
r
N
’
K
Hoạt động của HS
-I là điểm tới,
-SI là tia tới.
-IK là tia khúc xạ.
-Đường NN’ mặt phân cách PQ là
pháp tuyến tại điểm tới.
- SI N là góc tới, kí hiệu là i.
- KI N ' là góc khúc xạ, kí hiệu là r.
-Mặt phẳng chứa tia tới SI và pháp tuyến NN’ là
mặt phẳng tới.
Hoạt động 3.4: Tìm hiểu hiện tượng khúc xạ ánh sáng qua thí nghiệm.
- Mục đích: Hiểu được hiện tượng khúc xạ ánh sáng qua thí nghiệm.
- Phương pháp: thuyết trình
- Phương tiện, tư liệu: SGK
Hoạt động của GV và HS
-GV bố trí thí nghiệm như hình 40.2
-HS quan sát GV làm thí nghiệm và trả lời
câu C1, C2:
? Tại sao biết tia khúc xạ IK nằm trong
mặt phẳng tới? Có phương án nào kiểm
tra nhận định trên?
→GV chuẩn kiến thức.
-GV: Từ thí nghiệm rút ra kết luận khi tia
sáng truyền từ không khí sang nước thì tia
khúc xạ nằm ở đâu?
Góc khúc xạ quan hệ với góc tới như thế
nào?
-HS trả lời kết luận.
-GV yêu cầu HS vẽ lại kết luận bằng hình vẽ
( C3).
-HS vẽ vào vở.
Nội dung
C1 : Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới.
Góc khúc xạ nhỏ hơn góc tới.
C2 : Phương án TN : Thay đổi hướng của
tia tới, quan sát tia khúc xạ, độ lớn góc tới,
góc khúc xạ.
Khi tia sáng truyền từ không khí sang nước
thì :
-Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới.
-Góc khúc xạ nhỏ hơn góc tới.
C3:
N
S
KK
Nước
i I
r
N
’
K
VẬT LÝ 9
Hoạt động 3.5:Tìm hiểu sự khúc xạ của tia sáng khi truyền từ nước sang không khí..
- Mục đích: Hiểu được sự khúc xạ của tia sáng khi truyền từ nước sang không khí
- Phương pháp: thuyết trình, quan sát, nhận biết, trực quan.
- Phương tiện, tư liệu: SGK
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
-GV yêu cầu HS đọc dự đoán và nêu ra dự
đoán của mình.
-HS nêu dự đoán.
-GV ghi lại dự đoán của HS lên bảng.
-Yêu cầu HS nêu lại TN kiểm tra.
-GV chuẩn lại kiến thức của HS về các bước
làm TN.
-Yêu cầu HS nghiên cứu tài liệu và trình bày
các bước làm TN và thực hiện theo nhóm.
N
C
-Yêu cầu HS tháo luận trình bày C5.
P
r
B
Q
i
N’ A
GV cho HS thực hiện C6 :
+Nhận xét đường truyền của tia sáng, chỉ ra
điểm tới, tia tới, tia khúc xạ, pháp tuyến tại
điểm tới. So sánh độ lớn góc khúc xạ và góc
tới.
? Ánh sáng đi từ không khí sang môi
trường nước và ánh sáng đi từ môi
trường nước sang môi trường không khí
-HS bố trí TN:
+Nhìn đinh ghim B không nhìn thấy đinh
ghim A.
+Nhìn đinh ghim C không nhìn thấy đinh
ghim A, B.
Nối đỉnh A→B→C→đường truyền của tia từ
A→B→C→mắt.
C5 : Mắt chỉ nhìn thấy A khi có ánh sáng từ
A phát ra truyền được đến mắt. Khi mắt chỉ
nhìn thấy B mà không nhìn thấy A có nghĩa
là ánh sáng từ A phát ra đã bị B che khuất
không đến được mắt. Mắt chỉ nhìn thấy C mà
không nhìn thấy A, B nghĩa là ánh sáng phát
ra từ A, B bị C che khuất. Khi bỏ B, C đi thì
lại nhìn thấy A thì ánh sáng từ A phát ra đã
truyền qua nước và không khí đến được mắt.
C6: Đường truyền của tia sáng từ nước sang
không khí bị khúc xạ tại mặt phân cách giữa
nước và không khí.
*Giống nhau: Tia khúc xạ nằm trong mặt
phẳng tới.
*Khác nhau: +Ánh sáng đi từ không khí
sang nước: Góc khúc xạ nhỏ hơn góc tới
VẬT LÝ 9
có đặc điểm gì giống nhau và khác nhau?
+Ánh sáng đi từ nước sang không khí: Góc
khúc xạ lớn hơn góc tới
Hoạt động 3.6:Vận dụng
- Mục đích: Vận dụng giải thích được sự khúc xạ của tia sáng khi truyền từ nước sang không khí.
- Phương pháp: thuyết trình, quan sát, nhận biết, vấn đáp.
- Phương tiện, tư liệu: SGK
Hoạt động của GV và HS
-GV cho HS trả lời câu C7, C8.
-HS trả lời C8.
C8: -Khi chưa đổ nước vào bát, ta không
nhìn thấy đầu dưới của chiếc đũa. Trong
không khí, ánh sáng chỉ có thể đi theo đường
thẳng từ đầu dưới đũa đến mắt. Nhưng những
điểm trên chiếc đũa thẳng đã chắn mất đường
truyền đó nên tia sáng này không đến được
mắt.
-Giữ nguyên vị trí đặt mắt và đũa. Đổ nước
vào bát tới một vị trí nào đó, ta lại nhìn thấy
A.
Nội dung
C7 : *Hiện tượng phản xạ ánh sáng :
-Tia tới gặp mặt phân cách giữa hai
môi trường trong suốt bị hắt trở lại môi
trường trong suốt cũ.
-Góc phản xạ bằng góc tới.
*Hiện tượng khúc xạ ánh sáng :
-Tia tới gặp mặt phân cách giữa hai
môi trường trong suốt bị gãy khúc tại
mặt phân cách và tiếp tục đi vào môi
trường trong suốt thứ hai.
-Góc khúc xạ không bằng góc tới.
Hoạt động 4:Củng cố
- Mục đích: Khái quát nhanh lại kiến thức của bài
- Phương pháp: kiểm tra.
- Phương tiện, tư liệu: SGK
Hoạt động của GV
Qua bài học hôm nay chúng ta đã nắm được những kiến thức gì?
? Thế nào là hiện tượng khúc xạ ánh sáng?
Hoạt động 5: Hướng dẫn hs học ở nhà
- Mục đích: Giúp hs định hướng quá trình tich lũy kiến thức ở nhà
- Phương pháp: tự luận
- Phương tiện, tư liệu: SGK, SBT
Hoạt động của HS
VẬT LÝ 9
Hoạt động của GV
-Học kĩ nội dung bài, nắm chắc các khái niệm : tia khúc xạ
và tia phản xạ, góc khúc xạ và góc phản xạ.
-Hiện tượng khúc xạ ánh sáng trong trường hợp ánh sáng
truyền từ không khí vào nước và ngược lại.
Làm bài tập 40-41 (1 ; 4 ; 5 ; 6 ; 7) SBT.
-Nghiên cứu trước bài 41.
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập.
- Thiết kế bài giảng, tư liệu điện tử.
VII. RÚT KINH NGHIỆM.
Về nội dung kiến thức:
Về PP giảng dạy:
Về hiệu quả giờ dạy:
Thời gian
Đánh giá kết quả học tập của HS:
Hoạt động của HS
Chú ý
- Xem thêm -