Giáo án Ngữ văn phụ đạo lớp 10- Năm học 2014-2015
Ngày soạn: 14/8 /2014
Ngày giảng: / 8/ 2014
Tiết: 1, 2, 3, 4
NHỮNG LỖI THƯỜNG GẶP TRONG SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT,
THỰC HÀNH SỬA LỖI DÙNG TỪ
I.
Yêu cầu cần đạt:
1.
Kiến thức:Giúp học sinh biết được những lỗi thường mắc phải trong quá trình sử
dụng tiếng Việt
2.
Kĩ năng: Nhận diện những lỗi khi sử dụng tiếng Việt.
3.
Giáo dục :Ý thức sử dụng đúng tiếng Việt, yêu quí tiếng mẹ đẻ.
II. Phương pháp dạy học:-Phát vấn để tìm ra những lỗi học sinh thường mắc phải
-Củng cố định hướng.
III. Phương tiện dạy học: Sách tham khảo Làm văn (ĐHSP)
Sửa lỗi ngữ pháp
Tiếng Việt 10 (cũ)
IV. Tiến trình bài học:
1.Giới thiệu chương trình tự chọn lớp 10.
2.Giới thiệu bài mới: Trong hoạt động giao tiếp thường ngày cũng như trong học tập, học
sinh thường mắc những lỗi về việc sử dụng tiếng Việt:lỗi về từ, lỗi về câu, lồi về đoạn
văn...Nguyên nhân chủ yếu của sự mắc lỗi này chủ yếu bắt nguồn từ chỗ:
-Nghèo vốn từ tiếng Việt, chưa hiểu đúng nghiã của từ, ít đọc sách.
-Chưa ý thức về một hiện tượng ngữ pháp nào đó.
-Trình độ tư duy còn hạn chế.
-Chưa phân tích rành mạch được những quan hệ phức tạp trong kết cấu câu.
-Chưa ý thức được tầm quan trọng của việc sử dụng đúng tiếng Việt.
Những lỗi này rất nhiều vẻ, nhưng giới hạn của bài học chỉ cho phép chúng ta tìm những lỗi cơ
bản thường gặp nhất như lỗi về cách dùng từ, lỗi về đặt câu.
.
4. Dùng từ không hợp phong cách văn bản:
GV:Em hãy tìm lỗi dùng từ trong câu
Như chúng ta đã biết, có một số từ dùng
Hoạt động thầy và trò
bàicách
học chức năng nhất định.
sau:
trong Nội
mộtdung
phong
GV:Trong
quá cô
trình
chúng
ta
A. Lỗitừvềchuyên
từ: dùng ở phong cách này cho
Vì sao
gái sử
có dụng
con lạitừ,nói
dối chàng
Dùng
thường
lỗi nào
I. Một
số lỗi
thường
trai là mắc
“hãynhững
còn son”
? Cónhất?
thể đấy là đứa con một
phong
cách
khácgặp:
một cách không có ý
GV:Em
hãy
phân
biệt
sự
khác
nhau
giữa
do cô chửa hoang hoặc chửa với người mà thức là phạm lỗi dùng từ.
hai
sau: yêu và cô không thừa nhận nó.
a.
Dùng
từ sai
vỏxin
âmphép
thanh:
côtừkhông
Ví dụ:
Trong
đơn
một bạn học
-bàng quan và bàng quang
Mỗi
từ
gắn
với
một
vỏ
âm
thanh
nhấtvào
sinh có ghi: “...cho em nghỉ một buổi học
-sáng xưa
lạn và
sángtrống
lạng.thúc thuế là nỗi kinh định,
dùng nhầm lẫn vỏ âm thanh sẽ dẫn
Ngày
tiếng
ngày...
Từhoàng
chỗ giống
nhau nông
về vỏdân
âmlao
thanh
có Bởi
thể vì đến tình
vô nghĩa
thayyên
đổinghỉ
nghĩa
của người
động.
Đểtrạng
em đưa
bà emhoặc
về nơi
cuối
dẫn
mắc lỗi
dùngbáo
từ không
chínhbán
xácvợ đợ của
từ.
nódến
là tiếng
trống
hiệu cảnh
cùng...”
Hscon,
tìmcảnh
một số
ví dụ
tự. Còn ngày nay, Ví dụ:
đánh
đậptương
tra khảo.
GV:Em
hãy tìm
dùngcủa
từ trong
tiếng trống
thúclỗithuế
chúngcâu
ta sau
đã trở 5. Dùng từ không bảo đảm tính thẩm mĩ:
đây:
thành niềm vui, niềm hạnh phúc của những Dùng từVísai
dụ:do không hiểu rõ nghĩa của từ:
Nam
Cao
dã
thành
công
trong
việc
xây
Ví
dụ
: Từthao
ngàn
, ông
chatừ:
ta đã
người chân lấm tay bùn.
II.
Các
tácxưa
chữa
lỗi về
dựng
hình
hình tượng
về người
Không
thểảnh
qui điển
một hiện
phứcnông
tạp này phát
Các minh
bước ra
cơcâu
bản:tục ngữ.
dân
lưu manh
cách tác
mạng.
không
đối nhân
tượng
vàobị trong
mộthoá
số trước
các thao
nghèo nàn3. Dùng
-Pháttừhiện,
phânphù
tíchhợp
nguyên
lỗi.nói
GV:Em
hãy tìm
lỗi.dùng
từ trong
sắcđộng
thái vốn
tìnhtừcảm,
tháiđểđộtìm
cầnra phải
cứng nhắc
đựơc
Ở đây
chúngcâu
ta sau:
chỉ tìmnăng, với
-Huy
sẵn có
những
Ôi
!
ngay
từ
thuở
lọt
lòng
ca
dao
đã
đi
có:
dẫn chứng minh hoạ.
từ ngữ có khả năng thay thế vào những từ sai.
vàoGV:Chia
lòng ta cùng
với tiếng
ru của
củatìm CuốiVí
dụ: căn cứ vào ý nghĩa cần biếu đạt,
HS thành
4 nhóm
thảobà,luận
cùng
mẹ.
Cho
củatrên.
ca dao
là các các sắc thái ý nghĩa khác để tìm ra một đơn vị
cách
sửanên
cácgiá
câutrịsai
Sau biết
đó , bao
rút ra
to lớn .
Nhà giáo Nguyễn Văn Lự- THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
Giáo án Ngữ văn phụ đạo lớp 10- Năm học 2014-2015
bước chung cho thao tác sửa lỗi.
thích hợp nhất có thể thay thế cho từ ngữ
dùng sai.
-Đưa từ thay thế vào văn bản , kiểm tra sự
đúng đắn của nó bằng các từ xung quanh, căn
cứ vào nhiệm vụ thông báo , tính khuynh
GV: Em hãy cho một số ví dụ về câu sai hướng của toàn bài, ý lớn của cả đoạn, cả câu
trong thực tế mà em biết.
.
HS tìm ra chỗ sai trong các câu trên.
B. Lỗi về câu:
GV:Lỗi về câu rất đa dạng, có thể thống kê I Những lỗi về câu thường gặp:
đến 40 lỗi có thể gặp trong quá trình sử dụng
tiếng Việt, ở đây chỉ gới thiệu một số loại 1.Sai cấu trúc nòng cốt:
thường gặp.
-Câu mới chỉ có kết cấu giới từ hoặc cụm
GV: Em hãy tìm ra chỗ sai trong câu sau:
danh từ chỉ thời gian, vị trí. Thông thường
Từ những chị dân quân ngày đêm canh giữ trong tiếng Việt các tổ hợp này thường đóng
đồng quê và bầu trời tổ quốc, đến những bà vai trò trạng ngữ, không thể gánh vác chức
mẹ chèo đò anh dũng trên dòng sông đầy năng cấu trúc cơ bản của câu. Bởi vậy câu
bom đạn.
vẫn chưa xác lập được cấu trúc cơ bản.
GV:Em hãy tìm ra chỗ sai trong câu sau:
-Câu chỉ mới có một cụm danh từ.
Hình ảnh người dũng sĩ mình mặc giáp sắt,
đầu đội mũ sắt , cỡi ngựa sắt, vung roi sắt
xông vào bọn giặc. Hình ảnh đó tiêu biểu -Câu thiếu chủ ngữ.
cho tinh thần chiến đấu dũng mãnh để bảo
Nguyên nhân chủ yếu của lỗi này là tình
vệ quê hương đất nước của dân tộc ta.
trạng chập cấu trúc. Người viết nhầm tưởng
hoặc cụm danh từ đóng vai trò là một bộ phận
của thành phần nào đấy. Kết cục là câu văn
GV:Em hãy tìm ra chỗ sai trong câu sau:
vẫn chưa có chủ ngữ.
Bằng trí tuệ sắc bén thông minh của
người lao động đã đấu tranh không khoan 2.Câu thiếu vế:
nhượng chống laị lễ giáo phong kiến lạc hậu
Trong tiếng Việt, các loại câu ghép có
bảo thủ.
quan hệ đièu kiện - kết quả, nguyên nhân- kết
Trong ví dụ trên người viết nhầm tưởng quả, nhượng bộ tăng tiến , quan hệ đối lập...
“người lao động” có thể làm chủ ngữ cho bộ thường bao giờ cũng có hai vế hô ứng liên
phận đứng sau nó.
hoàn nhau. Nếu không có ngữ cảnh trước nó
cho phép thì không thể viết câu chỉ có một
trong hai vế được, phạm khuyết điểm này sẽ
GV :Em hãy tìm chỗ sai trong câu sau:
dẫn đến câu què, tức là câu chỉ có một vế.
Thơ Hồ Xuân Hương có nhiều bài nói về
tình dục. Nếu chúng ta chỉ căn cứ vào các 3. Câu sai quan hệ:
hình ảnh có ý nghĩa nói về tình dục trong thơ
-Quan hệ chủ vị không hợp lí.
của bà mà cho toàn bộ thơ bà đều là tục là
-Quan hệ thành phần phụ tình huống và
dâm, và theo đó bà cũng dâm.Điều đó là kết cấu cơ bản không phù hợp.
hoàn toàn sai lầm.
-Quan hệ giữa các vế trong câu ghép
GV: Em hãy tìm chỗ sai trong câu sau:
không phù hợp
Trong tác phẩm “Bất khuất” hình ảnh
Nguyễn Đức Thuận là người chiến sĩ cộng 4. Câu có kết cấu rối nát:
sản luôn luôn mang trong mình tinh thần
Người viết triển khai phán đoán, suy lí
Nhà giáo Nguyễn Văn Lự- THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
Giáo án Ngữ văn phụ đạo lớp 10- Năm học 2014-2015
cách mạng tấn công.
GV: Tìm lỗi trong câu sau:
Qua nhân vật chị Dậu, ta thấy được bản
chất xấu xa thối nát của chế độ bóc lột.
GV:Tìm ra chỗ sai trong câu sau:
Tuy chị Út Tịch thương yêu chồng con,
đồng chí sâu sắc nhưng chị rất căm thù bọn
giặc bán nước và cướp nước.
GV:Em hãy tìm ra chỗ sai trong câu sau:
Với tinh thần yêu nước căm thù giặc sâu sắc
cuộc chiến tranh kéo dài năm năm mười năm
hai mươi năm với tinh thần chịu đựng gian
khổ quyết đánh đến cùng của mỗi người dân
Việt Nam cuộc kháng chiến nhất định sẽ đi
đến thành công.
theo các quan hệ phức tạp nhiều tầng bậc,
nhưng không xác định được quan hệ ý nghĩa
và quan hệ ngữ pháp rõ ràng, nên câu bị rối
rắm, tối nghĩa.
5. Câu không bảo đảm sự phát triển liên tục
của ý trong đoạn văn.
II. Phương hướng sửa chữa câu sai:
1. Nguyên nhân:
-Do thiếu kiến thức về ngôn ngữ học nói
chung và kiến thức về ngữ pháp tiếng Việt
nói riêng, đặc biệt là thiếu tri thức về câu
và ngữ pháp văn bản.
-Do những hạn chế về trình độ văn hoá và
tầm hiểu biết chung về các mặt cuả đời
sống.
-Năng lực tư duy và sự hiẻu biết về logic
yếu, do đó suy nghĩ thiéu chặt chẽ, mạch
lạc, thậm chí co lúc lộn xộn, rối rắm...
GV phân nhóm cho hs thảo luận tìm cách
-Trí nhớ thao tác kém, dẫn dến tình trạng
chữa những câu sai trên dể rút ra những
viết trước quên sau.
bước cơ bản chung.
-Ngoài ra còn có thể do tâm lí và tính cách
riêng của người viết, do dó những thói quen
không tốt.
2. Phương pháp phân tích câu sai:
-Rút gọn câu để tìm ra các thành phần hạt
nhân và các thành phần ngoài nòng cốt,
phát hiện lỗi sai, tìm ra nguyên nhân và
cách chữa hợp lí.
-Tìm ra được nội dung và mục đích định
viết của chủ thể và cố gắng giữ lại tối đa
nội dung và mục đích của chủ thể ấy .
Luyện tập: Hãy tìm những chỗ sai trong các câu sau:
1. Với đôi tay khéo léo và óc thẩm mĩ tinh tế cho nên người thợ trẻ đã tạo ra những sản phẩm
mành trúc có giá trị.
2. Theo lời kêu gọi của Ban giám hiệu, nên mỗi học sinh góp một quyển sách cho thư viện
trường.
3. Với nền nghệ thuật phong phú của dân tộc Khơ-me đã góp phần không nhỏ vào kho tàng
văn hoá Việt Nam.
4. Trong tình hình kinh tế hiện tại đòi hỏi chúng ta phải xoá bỏ chế độ quan liêu bao cấp.
5. Thế rồi những khó khăn liên miên, nhất là trong thời kì chiến tranh phá hoại của Đế quốc
Mĩ, xí nghiệp không thể phát triển lên được.
6. Năm 1986 là năm vẻ vang nhất trong hàng chục năm qua của nhà máy Bát Tràng đã đạt
sản lượng và chất lượng cao nhất .
7. Người cần cấp cứu là người nào đưa vào phòng này?
8. Bóng rơi xuống chỗ trống trải trứơc Cường đã chực sẵn, liền đá tạt vào lưới.
9. Vấn đề nổi cộm nhất là nguồn vật tư bị thiếu và là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến đình trệ
sản xuất.
Nhà giáo Nguyễn Văn Lự- THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
Giáo án Ngữ văn phụ đạo lớp 10- Năm học 2014-2015
10. Vào lúc đó, chính quyền đô hộ ở nước ta sau những cuộc khởi nghĩa của nhân dân ta và
của binh sĩ người Việt làm cho nền tảng của sự đô hộ bị lung lay dữ dội.
11. Lúc đó, chính quyền đô hộ trong thời kì suy yếu sau những cuộc nổi dậy của nhân dân.
12. Như một điểm tựa của tinh thần, sáu tháng đầu năm nay, có Nghị quyết 2 của Trung
ương Đảng chỉ hướng, xí nghiệp đã khơi dậy một tiềm năng, một phong trào thi đua sản xuất
khá.
13. Cũng xin nhắc lại rằng vị vua này đã cực lực chống lại việc con cháu nhậu nhẹt say sưa
sau khi về hưu ở Thiên Trường.
14. Sự bình tĩnh của anh đã làm cho kẻ địch kinh ngạc và đã lâm vào thế lúng túng, bị động.
(Nhầm lẫn vị ngữ của câu với vị ngữ của cú).
15. Chị được giao phó bảo vệ đồng chí Tùng Lâm nhiều lần tránh được lưới địch.(Nhập
nhằng giữa câu đơn và câu ghép).
16. Hằng ngày chị chở đứa con đi học, thỉnh thoảng mới trở chứng đòi ở nhà.(Nhập nhằng
giữa hai câu và một câu- chữa: thêm “nó” vào trước “mới trở chứng” )
17. Anh đừng có tưởng cứ đi đúng lối mòn là không va vấp phải chông gai hay sao? (Nhầm
mục đích thông báo này với mục đích thông báo khác).
18. Điều đó là địch chủ quan, không đánh giá đúng lực lượng ta. (Không nắm được cách
dùng của “là” làm cho vị ngữ không chuẩn)
19. Con đường dẫn chiếc xe lượn sát bờ vực, đâm xuyên qua cánh rừng thông rồi 15 phút
sau từ từ đỗ trước cổng một vi-la xinh xắn.(Nhầm lẫn “cú C_V này” với “cú C_V
khác”).
20. Giám đốc đã ra lệnh ngưng việc sử dụng anh ta.(Nhầm vị ngữ với bổ ngữ. Chữa : bỏ
“ngưng việc”, hoặc bỏ “không”, hoặc đặt dấu phẩy sau “ngưng việc”.)
Củng cố : Những lỗi thường gặp trong tiếng Việt
Dặn dò: Làm hết bài tập .
Ngày soạn 1/10/2014
Ngày giảng: / 10/ 2014
Tiết: 5,6,7,8
NHỮNG LỖI THƯỜNG GẶP TRONG
VIẾT VĂN – THỰC HÀNH CHỮA LỖI
I.
II.
III.
Kết quả cần đạt: Giúp HS:
Nhận thức được yêu cầu về diễn đạt trong một bài văn và những lỗi thường mắc
phải khi viết văn.
Có kĩ năng phân tích và chữa lỗi về diễn đạt trong bài văn, để hoàn thiện và năng
cao kĩ năng diễn đạt khi viết văn.
Nâng cao thái độ thận trọng khi viết văn, có ý thức diễn đạt đúng và thích hợp
khi khi viết văn.
Phương tiện dạy học:
Tài liệu chủ đề tự chọn bám sát (chương trình chuẩn)
Sửa lỗi ngữ pháp
Phương pháp:
Chú ý hoạt động của học sinh
Thảo luận nhóm.
Gợi tìm.
Nhà giáo Nguyễn Văn Lự- THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
Giáo án Ngữ văn phụ đạo lớp 10- Năm học 2014-2015
IV.
1.
2.
Tiến trình tổ chức:
Kiểm tra bài cũ: Làm bài tập phần luyện tập.
Bài mới:
Hoạt động thầy và trò
GV: Em hãy tìm một đoạn văn
trong tác phẩm tự sự đã học mà
em rất thích cách diễn đạt đó.(cho
học sinh tự do lựa chọn)
GV: Vì sao em thích? Đoạn văn
đó tác giả dân gian biểu hiện điều
gì? Bằng phương tiện gì? Người
tiếp nhận có lĩnh hội được những
điều tác giả muốn thể hiện đó
không? Theo em tác giả dân gian
có thành công trong việc diễn đạt
đoạn văn trên không?
GV: Vậy em hãy rút ra thế nào là
kĩ năng diễn đạt?
Nội dung bài học
GV: Theo em kĩ năng diễn đạt
bao gồm những phương diện nào?
-Muốn viết đúng chính tả phải
làm như thế nào?
-Theo em các dấu câu câu sau
dùng trong những trường hợp nào:
dấu chấm, dấu phẩy,dấu chấm
phẩy, dấu gạch ngang,dấu hai
chấm, dấu ba chấm, dấu thang,
dấu ngoặc kép...?
- Làm thế nào để dùng từ cho
đúng cho hay?
-Thế nào là câu đúng ngữ pháp?
GV chia HS thành 4 nhóm thảo
luận nội dung: Yêu cầu cơ bản về
diễn đạt khi viết văn là gì?
-Thời gian 5phút.
Nhà giáo Nguyễn Văn Lự- THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
Giáo án Ngữ văn phụ đạo lớp 10- Năm học 2014-2015
-Hết thời gian cử đại diện trình
bày.
-Cho HS nhận xét.
-Sau đó GV củng cố 4 yêu cầu cơ
bản và giải thích.
GV: Em hãy cho một số ví dụ về
trường hợp câu mắc lỗi diễn đạt.
Sau đó chỉ ra lõi của những câu
đó.
GV:Em hãy tìm lỗi diễn đạt và lỗi
dùng từ trong câu văn sau:
Ví dụ 1: Trong khi gia đình bị
tan nát, bọn sai nha hoành hành,
hách dịch đem xử Vương Ông, vơ
vét của cải cho đầy túi tham,
Nguyễn Du đã vạch bộ mặt thật
của chúng là trên địa vị của đồng
Nhà giáo Nguyễn Văn Lự- THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
Giáo án Ngữ văn phụ đạo lớp 10- Năm học 2014-2015
tiền có thể đổi trắng thay đen,
đồng tiền tác oai tác phúc hãm
hại người dân lương thiện để làm
giàu cho lũ quan nha, thật hết sức
vô liêm sỉ.
GV: Em hãy tìm lỗi diễn đạt trong
ví dụ sau:
Ví dụ 2: Qua cuộc đời và sự
nghiệp văn thơ của Nguyễn Trãi
cho chúng ta thấy ông có lòng yêu
nước căm thù giăc, với tất cả vì
đất nước vì nhân dân ông nghĩ
như vậy mà nguyện hết lòng hết
sức ra sức cứu giúp dân với cuộc
đời thơ văn của ông là vũ khí sắc
bén quân thù đã phải khiếp sợ và
mãi mãi lưu truyền trong lịch sử
đất nước ta.
GV: Em hãy tìm lỗi diễn đạt trong
câu sau:
Ví dụ 3: Đoàn thuyền đánh cá ra
khơi trong cảnh màn trời buông
xuống. Sóng biển cài then đêm
sập cửa, vũ trụ đi vào yên tĩnh
vắng lặng. Bốn bề không tiếng
động. Lá cờ đỏ trên đỉnh cột
buồm bay phần phật trước gió.
Những đường chỉ viền óng ánh
như sáng rực trong đêm. Tiếng
sóng vỗ vào thân thuyền rì rầm
Nhà giáo Nguyễn Văn Lự- THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
Giáo án Ngữ văn phụ đạo lớp 10- Năm học 2014-2015
nghe như bản nhạc vô tận của
biển cả ngân nga muôn lời tâm
sự. Những khuôn mặt rám nắng,
những cánh tay gân guốc, bắp
thịt nổi cuồn cuộn khẩn trương
chuẩn bị nhổ neo lên đường.
GV: Em hãy tìm lỗi diễn đạt trong
ví dụ sau:
Ví dụ 4: Quan lại tham nhũng
bóc lột nhân dân. Chính vì thế mà
tên quan xử kiện đã bắt cha và em
Thuý Kiều sau khi vơ vét của cải
nhà Vương Ông.
GV: Em hãy tìm lỗi diễn đạt trong
ví dụ sau:
Ví dụ 5: Tác phẩm “Sống mòn”
của Nam Cao tập trung đi sâu
vào cái bi kịch tâm hồn của con
người trong cái xã hội không cho
con người sống, có ý thức về sự
sống mà không được sống, bị
nhấn chìm trong cái “chết mòn”
không gì cưỡng lại được. Nhà văn
Hộ chết mòn với cái mộng văn
chương tha thiết của mình. Thứ
phải sống lối sống quá ư loài vật,
chẳng còn biết một việc gì ngoài
cái việc kiếm thức ăn đổ vào dạ
dày. San sống buông xuôi, nước
chảy bèo trôi, không giằng xé,
quằn quại, không mơ ước cao xa.
Lão Hạc mỏi mòn với sự chờ đợi
đứa con lưu lạc nơi chân trời góc
bể. Ở Oanh, tình cảm, tâm hồn
con người bị vắt kiệt để còn
những tính toán ích kỉ, nhỏ nhen,
keo kiệt.
Nhà giáo Nguyễn Văn Lự- THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
Giáo án Ngữ văn phụ đạo lớp 10- Năm học 2014-2015
GV: Em hãy tìm lỗi diễn đạt trong
ví dụ sau:
Ví dụ 6:Mọi vật đều như ngưng
đọng trong bài thơ “Câu cá mùa
thu” của Nguyễn Khuyến. Cảnh
vật phảng phất nỗi buồn man
mác. Một chiếc thuyền câu bé tẻo
teo cô quạnh. Một ngõ trúc vắng
vẻ đìu hiu. Mọi vật thấm đượm cái
buồn cô đơn. Nỗi buồn như tràn
vào cảnh vật. Ở chỗ nào cũng chỉ
thấy nỗi buồn ngưng đọng. Chiếc
thuyền buồn, ngõ trúc buồn, và cả
chiếc lá vàng rơi cũng buồn. Nỗi
buồn ẩn giấu trong mọi sự vật.
Mùa thu ở đây buồn hay chính
tâm tư của Nguyễn Khuyến
buồn?
GV: Em hãy tìm lỗi diễn đạt trong
ví dụ sau:
Ví dụ 7: Tác giả đã ca ngợi
truyền thống yêu nước, thương
yêu đùm bọc lẫn nhau, giúp dỡ
nhau khi gặp hoạn nạn khó khăn
“lá lành đùm lá rách”, ca ngợi
chí khí quật cường và lòng căm
thù giặc sâu sắc thề “không đội
trời chung” với quân xâm lược.
Tinh thần yêu nước và chí căm
thù giặc đã được thể hiện bằng
một nghệ thuật tuỵêt vời, qua
nhiều biện pháp nghệ thuật dộc
đáo, hấp dẫn, để lại những ấn
tượngkhông thể phai mờ trong
lòng người đọc từ trước đến nay
và muôn đời sau.
GV: Em hãy tìm lỗi diễn đạt
trong ví dụ sau:
Ví dụ 8: Với truyện “Rừng xà
nu”, tác giả Nguyễn Trung Thành
còn tạt vào mặt người đọc những
ca nước lạnh làm thức tỉnh, làm
xoá bỏ những suy nghĩ vẩn vơ bậy
bạ mà xoa nhẹ vào tim gan mỗi
con người.
Nhà giáo Nguyễn Văn Lự- THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
Giáo án Ngữ văn phụ đạo lớp 10- Năm học 2014-2015
GV: Em hãy tìm và chữa lại lỗi
trong ví dụ sau:
Ví dụ 9: Có thể nói, với tác phẩm
ấy đã làm cho tên tuổi của nhà
văn bay bổng khắp bốn phương
trời. Tài văn chương của nhà văn
được rải rác khắp các nẻo đường
từ Bắc đến Nam, từ Đông sang
Tây. Không có nơi nào lại không
được nếm mùi vị văn chương vừa
sâu sắc vừa ngọt ngào của ông.
I.Khái quát về kĩ năng diễn đạt
trong bài văn:
1.Khái niệm kĩ năng diễn đạt:
Kĩ năng diễn đạt là kĩ năng
biểu hiện được nhận thức, tư
tưởng, tình cảm của mình bằng
phương tiện ngôn ngữ, khiến
người đọc (hoặc người nghe) lĩnh
hội được đầy đủ, chính xác những
nội dung đó. Khi viết bài văn
(cũng như khi nói), mỗi người đều
đáp ứng nhu cầu biểu hiện được
những nội dung ý nghĩ và tình
cảm của mình sao cho chính xác,
rõ ràng , mạch lạc, chặt chẽ và hấp
dẫn người đọc. Kĩ năng diễn đạt
(ở đây chỉ giới hạn ngôn ngữ viết
của bài văn) có thể bao gồm nhiều
phương diện:
- Kĩ năng viết chữ và sử dụng
các kí hiệu thuộc về chữ viết:
+Cần viết đúng chính tả, các
qui định về chữ viết, viết hoa, viết
từ nước ngoài...
+Dùng dấu câu hay các kí
hiệu chữ viết khác và cả việc trình
bày văn bản...
- Kĩ năng dùng từ sao cho
Nhà giáo Nguyễn Văn Lự- THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
Giáo án Ngữ văn phụ đạo lớp 10- Năm học 2014-2015
đúng và hay:
+Đúng về hình thức cấu tạo.
+Đúng về ngữ nghĩa.
+Đúng về ngữ pháp.
+Đúng về sắc thái biểu cảm
và phong cách ngôn ngữ chung
của bài viết.
+Sử dụng từ một cách có sáng
tạo, có tính nghệ thật và đạt hiệu
quả giao tiếp cao.
- Kĩ năng đặt câu sao cho mỗi
câu đều đúng nguyên tắc ngữ
pháp của tiếng Việt, đáp ứng được
nhiệm vụ và mục đích giao tiếp
chung của cả bài văn, đồng thời
nội dung ý nghĩa của từng câu thể
hiện chính xác và rõ ràng nội
dung định biểu đạt và phù hợp với
những qui tắc chung trong nhận
thức và tư duy của con người.
- Kĩ năng liên kết các câu để
tổ chức nên các đơn vị lớn hơn
của bài văn (đoạn, mục, phần) và
tổ chức nên toàn bài văn (văn
bản).
- Kĩ năng tách đoạn văn và
kiên kết các đoạn, mục phần trong
bài văn, kĩ năng đặt đề mục và tên
đề cho văn bản,...
2.Một số yêu cầu cơ bản về diễn
đạt trong bài viết:
a.Cần diễn đạt cho trong sáng,
gãy gọn. Trong sáng vừa là yêu
cầu đối với nhận thức, tư duy; vừa
là yêu cầu diễn đạt bằng ngôn
ngữ. Muốn đạt được sự trong sáng
trong diễn đạt bằng ngôn ngữ thì
cần đạt được sự rõ ràng trong
nhận thức, tư duy. Bởi vì giữa
ngôn ngữ và tư duy có mối liên hệ
mật thiết. Khi nhận thức chưa rõ
ràng, khi sự suy nghĩ chưa thấu
đáo, thì lời diễn đạt bằng ngôn
ngữ cũng dễ lủng củng, tối nghĩa.
b.Cần diễn đạt chặt chẽ, nhất
quán, không mâu thuẩn. Yêu cầu
này thể hiện mối quan hệ về nội
dung ý nghĩa của từng câu, giữa
Nhà giáo Nguyễn Văn Lự- THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
Giáo án Ngữ văn phụ đạo lớp 10- Năm học 2014-2015
các câu với nhau và hơn nữa là
giữa các đoạn các phần. Muốn thế
giữa các câu hay giữa các bộ phận
của bài văn cần có sự liên kết
mạch lạc và sự chuyển ý. Không
để đứt mạch về ý giữa các câu.
mặt khác cũng cần tránh tình trạng
xa đề, lạc đề, hoặc giữa các câu,
các đoạn có những ý thừa, lặp.
Khi lập luận, cần phải thiết
lập và thể hiện được quan hệ lập
luận giữa luận cứ và kết luận,
hoặc giữa các luận cứ với nhau
cho chặt chẽ, tránh mâu thuẩn.
c.Cần diễn đạt ngắn gọn, giản dị,
tránh cầu kì, sáo rỗng. Sự diễn
đạt trong bài viết cần hay và hấp
dẫn, nhưng không vì thế mà rơi
vào tình trạng cầu kì hay sáo rỗng.
Cần tránh những cách diễn đạt
hoa mĩ, đao to búa lớn nhưng sáo
rỗng hoặc không phù hợp với điều
định thể hiện. Tất nhiên, cũng cần
tránh lối diễn đạt đơn điệu, nhàm
chán đều đều không thay đổi.
d. Cần diễn đạt phù hợp với
phong cách ngôn ngữ của bài văn.
Đây là yêu cầu về diễn đạt ở mọi
cấp độ, mọi phương tiện ngôn
ngữ: cần phù hợp với phong cách
ngôn ngữ của bài viết về chữ viết
về dùng từ, đặt câu;về dùng hình
ảnh, kết cấu và tổ chức bài
văn,...Đặc biệt là cần tránh viết
như nói, nghĩa là không phân biệt
ngôn ngữ viết với ngôn ngữ nói.
3.Phân tích và chữa một số lỗi về
diễn đạt:
a.Diễn đạt tối nghĩa, quan hệ ý
nghĩa không rõ ràng, mạch lạc.
Phân tích ví dụ 1: Diễn đạt mắc
nhiều lỗi:
-Quan hệ ý nghĩa giữa phần trạng
ngữ (Trong khi gia đình bị tan
nát...) và chủ ngữ (nguyễn Du)
không phù hợp.
-Phần “trên địa vị của đồng tiền
có thể đổi trắng thay đen” rất tối
nghĩa.
Nhà giáo Nguyễn Văn Lự- THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
Giáo án Ngữ văn phụ đạo lớp 10- Năm học 2014-2015
-Sai hình thức cấu tạo của cụm từ
“tác oai tác phúc” (phải là tác oai
tác quái) , dùng sai từ hãm hại.
-Phần “thật hết sức vô liêm sỉ”
không có quan hệ ý nghĩa rõ ràng
với các phần trên.
Có thể chữa lại như sau:
Gia đình Thuý Kiều bị tan nát.
Bọn sai nha hoành hành hách
dịch vơ vét của cải và tra khảo
Vương Ông. nguyễn Du đã nhìn
thấy bộ mặt thật của bọn sai nha
và quan lai chỉ vì tiền. Tiền đã
khiến cho bọn chúng có thể “đổi
trắng thay đen”. Tiền tài đã tác
oai tác quái trong xã hội, đã gieo
bao tai vạ cho người dân lương
thiện, trái lại đã làm giàu cho lũ
sai nha và quan lại. Vì tiền, bọn
quan lại, sai nha trở nên hết sức
vô liêm sỉ.
b.Diễn đạt dài dòng, lủng củng,
“dây cà ra dây muống”
Phân tích lỗi:
-Câu dài lủng củng, lằng nhằng
giữa các ý.
-Phần đầu không phân định rõ
ràng giữa trạng ngữ và chủ ngữ.
-Trật tự sắp xếp trong phần “với
tất cả vì đất nước vì nhân dân ông
nghĩ như vậy mà nguyện... cứu
nước cứu dân” không mạch lạc.
-Từ “với” dùng trong hai lần trong
câu đều không đúng, làm cho
quan hệ ý nghĩa trong câu không
được phân định rõ ràng.
Có thể chữa bằng cách ngắt
thành nhiều câu và chữa những từ
ngữ cần thiết như sau:
Cuộc đời và sự nghiệp thơ văn
của Nguyễn Trãi cho chúng ta
thấy ông có lòng yêu nước căm
thù giặc sâu sắc. Ông luôn luôn
tâm niệm là phải cống hiến tất cả
vì đất nước, vì nhân dân, nên ông
hết lòng hết sức cứu nước giúp
dân. Thơ văn của ông là vũ khí
sắc bén khiến quân thù phải khiếp
sợ, và giá trị của nó mãi mãi lưu
Nhà giáo Nguyễn Văn Lự- THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
Giáo án Ngữ văn phụ đạo lớp 10- Năm học 2014-2015
truyền trong lịch sử đất nước ta.
c.Diễn đạt có mâu thuẩn, không
nhất quán:
Phân tích ví dụ 3:
Diễn đạt ở ví dụ 3 mắc nhiều
lỗi:
-Sự triển khai các ý có nhiều mâu
thuẩn: câu đầu mới ra khơi, câu
cuối cho biết mới chuẩn bị nhổ
neo, đêm đã buông xuống mà còn
có thể tháy rõ những đường chỉ
viền của lád cờ trên đỉnh cột
buồm, thấy rõ những khuôn mặt
rám nắng, những cánh tay gân
guốc, bắp thịt nổi cuồn cuộn, vũ
trụ dã yên tĩnh, vắng lặng không
một tiếng động, nhưng rồi lại
miêu tả tiếng phần phật của lá cờ,
tiếng vỗ sóng,...
-Sự tưởng tượng của cá nhân
người viết không đúng với bài
thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy
Cận.
Có thể chữa để đoạn văn nhất
quán, không mâu thuẩn và phù
hợp với cảm hứng trong bài thơ
của Huy Cận bằng cách loại bỏ tất
cả những chi tiết tưởng tượng
không đúng và mâu thuẩn với
nhau.
Đoàn thuyền đánh cá ra khơi
vào đúng lúc màn đêm buông
xuống: “sóng đã cài then , đêm
sập cửa”.
d. Diễn đạt không đúng quan hệ
lập luận.
Phân tích lỗi ví dụ 4:
-Đoạn văn dùng hình thức thể
hiện quan hệ lập luận “chính vì
thế”, nhưng quan hệ ý nghĩa giữa
câu trước và câu sau không đúng
quan hệ giữa luận cứ và kết luận:
câu đầu không phải là nguyên
nhân của kết luận ở câu sau .
-Phần sau chưa diễn đạt rõ ý.
Có thể chữa lại như sau:
Quan lại tham nhũng, bóc lột
nhân dân. Điều đó thể hiện ngay
Nhà giáo Nguyễn Văn Lự- THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
Giáo án Ngữ văn phụ đạo lớp 10- Năm học 2014-2015
trong việc: sau khi bọn sai nha vơ
vét của cải nhà Vương Ông, thì
tên quan xử kiện đã bắt cha và em
của Thuý Kiều để tra tấn, đánh
đập, và chỉ sau khi có ba trăm
lạng trao tay thì cha và em Thuý
Kiều mới được tha bổng.
e. Diễn đạt rời rạc, đứt mạch,
thiếu sự liên kết.
Phân tích lỗi ví dụ 5:
-Các ý trong đoạn không mạch
lạc, thiếu sự liên kết: câu đầu giới
hạn trong tác phẩm “Sống mòn”,
nhưng những câu sau lại nói đến
những nhân vật trong tác phẩm
khác: lão Hạc, nhà văn Hộ.
-Ý trong đoạn lộn xộn: từ tác
phẩm này nhảy sang tác phẩm
khác.
-Giữa các câu thiếu sự chuyển ý
nên thiếu gắn kết với nhau.
Có thể chữa lại như sau:
Tác phẩm của Nam Cao tập
trung vào cái bi kịch tâm hồn con
người trong cái xã hội không cho
con người sống, nơi con người có
ý thức về sự sống mà không được
sống và bị nhấn chìm trong cái
“chết mòn” không gì cưỡng lại
được. Trong “Sống mòn” Thứ
phải sống “cái lối sống qúa ư loài
vật, chẳng còn biết một việc gì
ngoài việc kiếm thức ăn đổ vào dạ
dày”. San thì sống buông xuôi,
nước chảy bèo trôi, không giằng
xé quằn quại, không mơ ước cao
xa. Còn Oanh lại chết dần chết
mòn theo kiểu khác. Ở người đàn
bà gày đét này, tình cảm, tâm hồn
con người bị vét kiệt để chỉ còn
những tính toán ích kỉ, nhỏ nhen,
keo kiệt. Những nhân vật ở những
tác phẩm khac thì cũng chẳng
hơn gì: nhà văn Hộ chết mòn với
cái mộng văn chương tha thiết
của mình; lão Hạc, một nông dân
nghèo khổ, thì mòn mỏi với sự
chờ đợi đứa con lưu lạc nơi chân
trời góc bể.
Nhà giáo Nguyễn Văn Lự- THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
Giáo án Ngữ văn phụ đạo lớp 10- Năm học 2014-2015
g.Diễn đạt trùng lặp:
Phân tích lỗi diễn đạt trong ví
dụ 6: Đoạn văn có 10 câu nhưng ý
trùng lặp ở 4 câu: 2,5,6,9.
Có thể chữa lại như sau:
Mọi vật đều như ngưng
đọng trong bài thơ “Câu cá mùa
thu ” của Nguyễn Khuyến. Cảnh
vật phảng phất nỗi buồn man
mác. Một chiếc thuyền câu bé tẻo
teo cô quạnh , buồn bã. Một ngõ
trúc vắng vẻ, đìu hiu. Và cả chiếc
lá vàng rơi cũng buồn. Nỗi buồn
như thấm đậm trong từng cảnh
vật. Mùa thu ở đây buồn hay
chính là nỗi buồn trong tâm tư
Nguyễn Khuyến?
h.Diễn đạt sáo rỗng:
Phân tích lỗi dãên đạt trong ví
dụ 7: đoạn văn viết theo “điệu
sáo”: đề cập thành công đủ cả hai
mặt nội dung và nghệ thuật. Hơn
nữa ở mặt nào, người viết cũng
dùng những tính từ ở cấp tuyệt đối
“quật cường, sâu sắc, tuyệt vời,
độc đáo, hấp dẫn, để lại những ấn
tượng không thể phai mờ”, nhưng
nội dung quá chung chung, không
có gì cụ thể, không cho người đọc
thấy được thành công cụ thể, riêng
biệt.
Việc chữa lại cần xuất phát từ
sự đánh giá tác giả cụ thể, cần nêu
thành công về nội dung và nghệ
thuật với những nét riêng, thuộc
về từng cá thể tác giả.
i. Diễn đạt vụng về thô thiển:
Phân tích lỗi diễn đạt trong ví
dụ 8: Ý của người viết là nói dến
tác động của tác phẩm Rừng xà nu
-tác phẩm đã thức tỉnh mọi người,
gạt bỏ những suy nghĩ không
đúng và động viên khích lệ mọi
người. Nhưng người viết đã vụng
Nhà giáo Nguyễn Văn Lự- THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
Giáo án Ngữ văn phụ đạo lớp 10- Năm học 2014-2015
về khi dùng những hình ảnh “tạt
vào mặt người đọc những ca nước
lạnh”, “xoa nhẹ vào tim gan mỗi
con người”, hay cụm từ “những
suy nghĩ vẩn vơ bậy bạ”.
Nên diễn đạt giản dị mà sáng rõ
hơn, chẳng han:
Với truyện “Rừng xà nu”, tác
giả Nguyễn Trung Thành đã làm
thức tỉnh mọi người (về ý chí và
tình cảm cách mạng), gạt bỏ
những suy nghĩ và nhận thức
không đúng, đồng thời khích lệ và
động viên mọi người (trong cuộc
chiến đấu với kẻ thù).
k. Diễn đạt không phù hợp với
phong cách ngôn ngữ viết của bài
văn:
Phân tích lỗi diễn đạt trong ví
dụ 9: Đoạn văn diễn đạt theo kiểu
bóng bẩy, dùng hình ảnh, nhưng
vụng về và không phù hợp với
phong cách ngôn ngữ viết của bài
văn, nhất là các cụm từ: bay bổng
khắp bốn phương trời, rải rác
khắp các nẻo đường, nếm mùi vị
văn chương,...
Cần diễn đạt giản dị và phù
hợp với phong cách ngôn ngữ viết
hơn, chẳng hạn:
Có thể nói, với tác phẩm ấy,
tên tuổi của nhà văn đã trở nên
nổi tiếng. Tài nghệ văn chương
của nhà văn đã được mọi người
biết đến từ Nam đến Bắc, từ Đông
sang Tây. Không một nơi nào
không thưởng thức và khâm phục
vị sâu sắc và ngọt ngào trong văn
chương của ông.
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1. Phân tích và chữa lỗi diễn đạt trong những đoạn văn sau:
a.Cảnh vật trong bài thơ “Câu cá mùa thu” của Nguyễn Khuyến thật là vắng vẻ. Ngõ trúc
quanh co, sóng nước gợn tí, lá vàng đưa vèo, chiếc thuyền bé tẻo teo...Cảnh vật dường như im
lìm, ngưng đọng. Bởi vậy, ngòi bút của Nguyễn Khuyến đã tạo dựng dược rát thành công cảnh
sắc im ắng ấy.
Nhà giáo Nguyễn Văn Lự- THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
Giáo án Ngữ văn phụ đạo lớp 10- Năm học 2014-2015
b.Nguyễn Tuân sáng tạo “ Vang bóng một thời” trước cách mạng tháng Tám, một tác phẩm
ghi lại hết sức độc đáo tâm hồn và tình cảm của tác giả đối với tình người và tính nhân văn
đối với con người.
c.Cuộc đời của chị Dậu trong hoàn cảnh nông thôn Việt Nam trước cách mạng tháng Tám
bùng nổ thật là tối tăm, bi đát, giống như cái đêm tối mù trời từ trong nhà tên dê già “cụ cố”
chị lao ra, mặc dù chị là người đàn bà xinh đẹp, đảm đang, hết mực yêu chồng.thương con.
d.Tâm hồn của những người nghệ sĩ là một tâm hồn trong trắng, có một lí tưởng cao cả, đẹp
đẽ, đã dùng ngòi bút sắc sảo của mình đứng lên mạnh mẽ thẳng thắn đấu tranh với kẻ thù
hung bạo, tàn ác để bảo vệ Tổ quốc yêu dấu.
CÂU HỎI CHO HỌC SINH TÌM HIỂU TRƯỚC
Em hãy tìm và chữa lại lỗi diễn đạt trong những ví dụ sau:
Ví dụ 1: Trong khi gia đình bị tan nát, bọn sai nha hoành hành, hách dịch đem xử Vương
Ông, vơ vét của cải cho đầy túi tham, Nguyễn Du đã vạch bộ mặt thật của chúng là trên địa vị
của đồng tiền có thể đổi trắng thay đen, đồng tiền tác oai tác phúc hãm hại người dân lương
thiện để làm giàu cho lũ quan nha, thật hết sức vô liêm sỉ
Ví dụ 2: Qua cuộc đời và sự nghiệp văn thơ của Nguyễn Trãi cho chúng ta thấy ông có lòng
yêu nước căm thù giăc, với tất cả vì đất nước vì nhân dân ông nghĩ như vậy mà nguyện hết
lòng hết sức ra sức cứu giúp dân với cuộc đời thơ văn của ông là vũ khí sắc bén quân thù đã
phải khiếp sợ và mãi mãi lưu truyền trong lịch sử đất nước ta.
Ví dụ 3: Đoàn thuyền đánh cá ra khơi trong cảnh màn trời buông xuống. Sóng biển cài then
đêm sập cửa, vũ trụ đi vào yên tĩnh vắng lặng. Bốn bề không tiếng động. Lá cờ đỏ trên đỉnh
cột buồm bay phần phật trước gió. Những đường chỉ viền óng ánh như sáng rực trong đêm.
Tiếng sóng vỗ vào thân thuyền rì rầm nghe như bản nhạc vô tận của biển cả ngân nga muôn
lời tâm sự. Những khuôn mặt rám nắng, những cánh tay gân guốc, bắp thịt nổi cuồn cuộn
khẩn trương chuẩn bị nhổ neo lên đường.
Ví dụ 4: Quan lại tham nhũng bóc lột nhân dân. Chính vì thế mà tên quan xử kiện đã bắt cha
và em Thuý Kiều sau khi vơ vét của cải nhà Vương Ông.
Ví dụ 5: Tác phẩm “Sống mòn” của Nam Cao tập trung đi sâu vào cái bi kịch tâm hồn của
con người trong cái xã hội không cho con người sống, có ý thức về sự sống mà không được
sống, bị nhấn chìm trong cái “chết mòn” không gì cưỡng lại được. Nhà văn Hộ chết mòn với
cái mộng văn chương tha thiết của mình. Thứ phải sống lối sống quá ư loài vật, chẳng còn
biết một việc gì ngoài cái việc kiếm thức ăn đổ vào dạ dày. San sống buông xuôi, nước chảy
bèo trôi, không giằng xé, quằn quại, không mơ ước cao xa. Lão Hạc mỏi mòn với sự chờ đợi
đứa con lưu lạc nơi chân trời góc bể. Ở Oanh, tình cảm, tâm hồn con người bị vắt kiệt để còn
những tính toán ích kỉ, nhỏ nhen, keo kiệt.
Ví dụ 6:Mọi vật đều như ngưng đọng trong bài thơ “Câu cá mùa thu” của Nguyễn Khuyến.
Cảnh vật phảng phất nỗi buồn man mác. Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo cô quạnh. Một ngõ
trúc vắng vẻ đìu hiu. Mọi vật thấm đượm cái buồn cô đơn. Nỗi buồn như tràn vào cảnh vật. Ở
chỗ nào cũng chỉ thấy nỗi buồn ngưng đọng. Chiếc thuyền buồn, ngõ trúc buồn, và cả chiếc lá
vàng rơi cũng buồn. Nỗi buồn ẩn giấu trong mọi sự vật. Mùa thu ở đây buồn hay chính tâm
tư của Nguyễn Khuyến buồn?
Ví dụ 7: Tác giả đã ca ngợi truyền thống yêu nước, thương yêu đùm bọc lẫn nhau, giúp dỡ
nhau khi gặp hoạn nạn khó khăn “lá lành đùm lá rách”, ca ngợi chí khí quật cường và lòng
căm thù giặc sâu sắc thề “không đội trời chung” với quân xâm lược. Tinh thần yêu nước và
chí căm thù giặc đã được thể hiện bằng một nghệ thuật tuỵêt vời, qua nhiều biện pháp nghệ
thuật dộc đáo, hấp dẫn, để lại những ấn tượngkhông thể phai mờ trong lòng người đọc từ
trước đến nay và muôn đời sau.
Nhà giáo Nguyễn Văn Lự- THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
Giáo án Ngữ văn phụ đạo lớp 10- Năm học 2014-2015
Ví dụ 8: Với truyện “Rừng xà nu”, tác giả Nguyễn Trung Thành còn tạt vào mặt người đọc
những ca nước lạnh làm thức tỉnh, làm xoá bỏ những suy nghĩ vẩn vơ bậy bạ mà xoa nhẹ vào
tim gan mỗi con người.
Ngày soạn: 15/10/2014
Ngày giảng: / 10/ 2014
Tiết: 9, 10, 11, 12.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA VĂN
HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM QUA CÁC TÁC PHẨM
TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 10.
I.
Kết quả cần đạt: Giúp học sinh nắm được:
Nắm được đặc trưng cơ bản của văn học dân gian, những đặc điểm chính của một số
thể loại văn học dân gian đã học; hiểu rõ vị trí, vai trò và giá trị to lớn về nội dung
và nghệ thuật của văn học dân gian trong mối quan hệ với nền văn học viết và đời
sống văn hoá dân tộc.
Cách đọc- hiểu tác phẩm văn học dân gian theo đặc trưng thể loại. Biết phân tích vai
trò, tác dụng của văn học dân gian qua những tác phẩm (hoặc đoạn trích tác phẩm)
đã được học.
Trân trọng và yêu thích những tác phẩm văn học dân gian của dân tộc. Có ý thức
vận dụng những hiểu biết chung về văn học dân gian trong việc đọc hiểu văn học
dân gian cụ thể.
II.
Phương tiện dạy học:
GV: Tài liệu chủ đề tự chọn bám sát chương trình chuẩn.
Sách Ngữ văn 10 (chương trình chuẩn)
Văn học dân gian
HS: Nắm vững những nội dung cơ bản của văn học dân gian đã học.
Soạn bài theo hệ thống câu hỏi do giáo viên cung cấp trước.
III. Phương pháp:
Thảo luận nhóm.
Chú ý hoạt động của học sinh qua phương pháp phát vấn, nêu vấn đề gợi mở.
Chú ý tính tích hợp.
IV. Tiến trình tổ chức:
1. Ổn định lớp.
2. Giới thiệu
Hoạt động thầy và trò.
Nội dung cơ bản của chủ đề.
GV: Em hãy nhắc lại khái niệm sử thi
dân gian.
GV: Em hãy nêu những đặc điểm cơ
bản của sử thi?
-Nội dung?
-Nghệ thuật?
I. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHÍNH CỦA MỘT SỐ
THỂ LOẠI VĂN HỌC DÂN GIAN ĐÃ HỌC:
1. Sử thi dân gian:
a. Định nghĩa:(SGK)
b. Đặc điểm cơ bản của sử thi anh hùng Tây
Nguyên:
-Nội dung: Qua cuộc đời và những chiến công
của người anh hùng, sử thi thể hiện sức mạnh và
mọi khát vọng của cộng đồng và thời đại.
-Nghệ thuật: Sử dụng ngôn ngữ trang trọng, nhịp
nhàng giàu hình ảnh, sử dụng nhiều phép so sánh
và phóng đại đạt hiệu quả thẩm mĩ cao, đậm đà
Nhà giáo Nguyễn Văn Lự- THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
Giáo án Ngữ văn phụ đạo lớp 10- Năm học 2014-2015
màu sắc dân tộc.
2. Truyền thuyết:
a.Định nghĩa:(SGK)
GV:Em hãy nhắc lại khái niệm thể loại
truyền thuyết?
GV: Em hãy nhắc lại đặc điểm cơ bản
của truyền thuyết An Dương Vương và
Mị Châu -Trọng Thuỷ?
GV: Em hãy nhắc lại khái niệm truyện
cổ tích?
GV: Nêu đặc điểm chính của truỵên cổ
tích Tấm Cám ?
GV: Em hãy nhắc lại khái niệm truyện
cười?
GV: Em hãy nêu những đặc điểm chính
của truyện Tam đại con gà?
GV:Em hãy nêu những đặc điểm chính
của bài ca dao Nhưng nó phải bằng hai
mày?
b. Đặc điểm của truyện An Dương Vương và
Mị Châu -Trọng Thuỷ:
-Là một cách giải thích nguyên nhân việc mất
nước Âu Lạc nhằm nêu lên bài học lịch sử về
tinh thần cảnh giác với kẻ thù trong việc giữ
nước, và về cách xử lí đúng đắn mối quan hệ
giữa cá nhân với cộng đồng.
-Hình tượng nhân vật(An Dương Vương, Rùa
Vàng, Mị Châu, Trọng Thuỷ) mang nhiều chi tiết
hư cấu nhưngt vẫn đảm bảo phần cốt lõi lịch sử .
3. Truyện cổ tích:
a.Định nghĩa:(SGK)
b. Đặc điểm của truyện cổ tích thần kì Tấm
Cám:
- Nhân vật Tấm trải qua liên tiếp nhiều lần biến
hoá đã thể hiện sức sống mãnh liệt của con người
trước sự vùi dập của kẻ ác . Điều đó chứa đựng
triết lí dân gian về sự tất thắng của cái thiện đối
với cái ác. Mâu thuẩn và xung đột trng truyện là
sự khúc xạ của mâu thuẩn và xung đột trong gia
đình phụ quyền thời cổ.
-Về nghệ thuật, đặc sắc của truyện thể hiện ở khả
năng miêu tả sự chuyển biến của nhân vật Tấm từ
yếu đuối thụ động đến kiên quyết, chủ động đấu
tranh giành lại quyền sống và quyền hạnh phúc
chính đáng của mình.
4. Truyện cười:
a.Định nghĩa:(SGK)
b.Đặc điểm của hai truyện cười đã học:
- Tam đại con gà:
+ Cái xấu bị phê phán trong truyện là sự dốt nát
và thói sĩ diện của thầy đồ (cái dốt càng cố che
đậy càng lộ ra, càng làm trò cười cho thiên hạ).
+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật thông qua các
tình huống liên tiếp xảy ra, trong quá trình giải
quyết tình huống, cái dốt của thầy đồ dần tự lộ ra.
- Nhưng nó phải bằng hai mày:
+ Cái xấu bị phê phán trong truyện là sự tham
nhũng thể hiện qua tính hai mặt của quan lại địa
phương khi xử kiện.
+ Nghệ thuật gây cười của truyện chính là sự kết
hợp cử chỉ với lời nói, trong đó có sử dụng lối
chơi chữ độc đáo của nhân vật.
5. Ca dao:
a.Định nghĩa:(SGK)
Nhà giáo Nguyễn Văn Lự- THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
- Xem thêm -