Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Trung học phổ thông Giáo án ngữ văn lớp 11 học kì 2 chuẩn ktkn...

Tài liệu Giáo án ngữ văn lớp 11 học kì 2 chuẩn ktkn

.DOC
54
1515
112

Mô tả:

Tuần 20 Tiết 77 TRẢ BÀI VIẾT SỐ 4 (Bài kiểm tra tổng hợp cuối học kì I) I. Mục tiêu cần đạt Giúp hs nhận ra trong các kiến thức và kĩ năng cơ bản đã học có những gì bản thân đã nắm vững và những gì còn sai sót. Những điều cần rút kinh nghiệm trong việc làm bài kiểm tra tổng hợp. Những tiến bộ và hạn chế trong việc phát biểu những ý kiến riêng của mình về một đề tài nghị luận. Phương hướng phát huy ưu điểm, sữa chữa, khắc phục khuyết điểm, để tiến bộ hơn trong học kì sau. II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh - SGK, SGV, Chuẩn kiến thức, Sách tham khảo,… - SGK, Tập Ngữ Văn, Tập rèn luyện Ngữ Văn, Giấy nháp,… III. Tổ chức hoạt động dạy và học Kiểm tra: Tập ghi chép bài học, tập rèn luyện. HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC - Hs xem lại đề kiểm 1. Nghe nhận xét, đánh giá kết quả làm bài tra học kì I. - Ưu điểm: Trả lời cả 3 câu đề yêu cầu. Có lưu ý về hình thức và kĩ năng làm văn nghị luận. Có nắm được nội dung và kiến thức đáp ứng yêu cầu đề. - Hs phát biểu ý kiến - Hạn chế: Chữ viết quá nhỏ, không rõ ràng, sửa, bỏ, bổ sung câu 1, bỏ trống một số về bài thi, những dòng, … Cách trích dẫn và trình bày dẫn chứng chưa hợp lí. Phần thân bài chỉ viết vướng mắc trong quá trong một đoạn, bố cục gượng ép. Chưa vận dụng hợp lí kiến thức về điển cố để trả trình làm bài, … lời câu hỏi 2. Bài nghị luận văn học luận điểm chưa đầy đủ, thiếu dẫn chứng. Chưa nắm vững, đủ kiến thức cơ bản về tác giả, tác phẩm văn học… - Hs rút kinh nghiệm 2. Thảo luận để phát hiện và sửa chữa các lỗi trong bài kiểm tra, rút kinh nghiệm về cách làm bài kiểm về cách làm bài kiểm tra tổng hợp. tra tổng hợp? (Nên trả - Phân phối thời gian làm các phần các câu cho hợp lí. lời câu hỏi nào trước?) - Trình bày sạch sẽ, khoa học, chữ viết rõ ràng. - Trả lời đầy đủ các yêu cầu của đề bài. - Hs xây dựng dàn ý - Chú ý hình thức trình bày, kĩ năng làm bài, nội dung bài làm, kiến thức để làm bài, … chi tiết cho bài thi học 3. Xây dựng dàn ý chi tiết cho câu 2, 3 trong đề bài. kì I? (Theo đáp án ) 4. Đề nghị - Đề xuất, kiến nghị - Thường xuyên ôn tập các bài đã học để nắm đủ và nắm vững kiến thức cơ bản. của Hs về bài thi (nếu - Luyện tập viết phần mở, kết bài cho bài nghị luận xã hội và nghị luận văn học (đề bài có)? trong các bài viết SGK học kì I, II). IV. Củng cố hướng dẫn học sinh tự học ở nhà - Viết bài làm văn số 5: Nghị luận xã hội (45’). Trình bày suy nghĩ về mối quan hệ giữa tài và đức. - Học thuộc lòng phần dịch thơ Lưu biệt khi xuất dương. Trả lời câu 2, 4 SGK tr 5. Tuần 20 Tiết 78 LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG – Phan Bội Châu (Xuất dương lưu biệt) I. Mục tiêu cần đạt Cảm nhận được vẻ đẹp hào hùng, lãng mạn của chí sĩ cách mạng Phan Bội Châu trong buổi ra đi tìm đường cứu nước. Thấy được đặc sắc nghệ thuật của bài thơ: giọng thơ tâm huyết, sôi sục, đầy sức lôi cuốn. Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho Hs (tài liệu tr 58). II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh - SGK, SGV, Chuẩn kiến thức, Sách tham khảo,… - SGK, Tập Ngữ Văn, Tập rèn luyện Ngữ Văn, Giấy nháp,… III. Tổ chức hoạt động dạy và học Kiểm tra: Tập rèn luyện của Hs. HOẠT ĐỘNG THẦY - TRÒ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC - Giới thiệu vài nét về tác giả? (Nhà văn, nhà thơ lớn, khơi nguồn cho loại văn chương trữ tìnhchính trị.) - Giới thiệu khái quát về tác phẩm? (Hoàn cảnh ra đời, hoàn cảnh lịch sử, bố cục) - Hs đọc bản phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ SGK tr 4. - Bố cục của bài thơ? - Hướng dẫn Hs tìm hiểu bài thơ theo câu hỏi 2 SGK tr 5. - Những yếu tố nào đã tạo nên sức lôi cuốn mạnh mẽ của bài thơ này? - Ý nghĩa của bài thơ? - Hs đọc ghi nhớ SGK tr 5. - Hướng dẫn Hs làm bài luyện tập SGK tr 5. I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả - (1867-1940), biệt hiệu chính là Sào Nam, quê ở Nam Đàn, Nghệ An. - Là nhà yêu nước và cách mạng; nhà văn lớn, để lại một kho tàng thơ văn đồ sộ. - Tác phẩm chính: Việt Nam vong quốc sử, Hải ngoại huyết thư, Trùng Quang tâm sử, Phan Sào Nam tiên sinh quốc văn thi tập… - Với tư duy nhạy bén và không ngừng đổi mới, tài năng sáng tạo đa dạng, phong phú, … PBC được coi là cây bút xuất sắc nhất của văn thơ cách mạng đầu thế kỉ XX. 2. Tác phẩm - Hoàn cảnh ra đời: 1905, trước lúc lên đường sang Nhật Bản, ông làm bài thơ này để từ giã bạn bè, đồng chí. - Hoàn cảnh lịch sử: Tình hình chính trị trong nước đen tối, các phong trào yêu nước thất bại; ảnh hưởng của tư tưởng dân chủ tư sản từ nước ngoài tràn vào. II. Đọc- hiểu văn bản 1. Hai câu đề Quan niệm mới về chí làm trai; khẳng định một lẽ sống đẹp: phải biết sống cho phi thường, hiển hách, phải dám mưu đồ xoay chuyển càn khôn. 2. Hai câu thực Khẳng định ý thức trách nhiệm của cái tôi cá nhân trước thời cuộc, không chỉ là trách nhiệm trước hiện tại mà còn là trách nhiệm trước lịch sử dân tộc. 3. Hai câu luận Nêu hiện tình của đất nước: ý thức về lẽ vinh nhục gắn với sự tồn vong của đất nước, dân tộc. Đề xuất tư tưởng mới mẻ, táo bạo về nền học vấn cũ, bộc lộ khí phách ngang tàng, táo bạo, quyết liệt của một nhà cách mạng tiên phong. 4. Hai câu kết Tư thế, khát vọng lên đường của bậc trượng phu, hào kiệt sẵn sàng ra khơi giữa muôn trùng sóng bạc, tìm đường làm sống lại giang sơn đã chết. III. Tổng kết - Ngôn ngữ khoáng đạt; hình ảnh kì vĩ sánh ngang tầm vũ trụ. - Lí tưởng cứu nước cao cả, nhiệt huyết sôi sục, tư thế đẹp đẽ và khát vọng lên đường cháy bỏng của nhà chí sĩ cách mạng trong buổi ra đi tìm đường cứu nước. LUYỆN TẬP SGK tr 5 IV. Củng cố hướng dẫn học sinh tự học ở nhà 1. Củng cố Đọc thuộc lòng bản dịch thơ và cho biết ý nghĩa của bài thơ. 2. Hướng dẫn - Cảm nhận về hai câu kết của bài thơ. - Khái niệm nghĩa sự việc, những nội dung sự việc và hình thức biểu hiện thông thường trong câu. Tuần 20 Tiết 79 NGHĨA CỦA CÂU I. Mục tiêu cần đạt Nắm được những nội dung cơ bản về hai thành phần nghĩa của câu: nghĩa sự việc và nghĩa tình thái. Nhận biết và phân tích được hai thành phần nghĩa của câu; biết diễn đạt được nghĩa sự việc và nghĩa tình thái bằng câu thích hợp với ngữ cảnh; phát hiện và sửa lỗi về nội dung ý nghĩa của câu. Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho Hs (tài liệu tr 58). II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh - SGK, SGV, Chuẩn kiến thức, Sách tham khảo,… - SGK, Tập Ngữ Văn, Tập rèn luyện Ngữ Văn, Giấy nháp,… III. Tổ chức hoạt động dạy và học Kiểm tra: Đọc thuộc lòng bản dịch thơ và cho biết nội dung chính của bài thơ Lưu biệt khi xuất dương? HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRÒ I. Hai thành phần nghĩa của câu Mỗi câu thường có hai thành phần nghĩa: đề cập đến một sự việc (hoặc một vài sự việc)nghĩa sự việc; bày tỏ thái độ, sự đánh giá của người nói đối với sự việc đó- nghĩa tình thái. Thông thường, trong mỗi câu, hai thành phần nghĩa trên hòa quyện với nhau và không thể có nghĩa sự việc mà không có nghĩa tình thái. Nhưng cũng có trường hợp câu chỉ có nghĩa tình thái. II. Nghĩa sự việc Là thành phần nghĩa ứng với sự việc mà câu đề cập đến. Ở mức độ khái quát, có thể phân biệt một số nghĩa sự việc và phân biệt câu biểu hiện nghĩa sự việc như sau: - Câu biểu hiện hành động - Câu biểu hiện trạng thái, tính chất, đặc điểm - Câu biểu hiện quá trình - Câu biểu hiện tư thế - Câu biểu hiện sự tồn tại - Câu biểu hiện quan hệ Một câu có thể biểu hiện một sự việc, cũng có thể biểu hiện một số sự việc. Nghĩa sự việc thường được biểu hiện nhờ những thành phần ngữ pháp như chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, khởi ngữ và một số thành phần phụ khác. * Ghi nhớ SGK tr 8. LUYỆN TẬP Bài tập 2 a) Nghĩa tình thái thể hiện ở các từ kể, thực, đáng (công nhận sự danh giá là có thực, nhưng chỉ ở một phương diện nhất định), các từ còn lại biểu hiện nghĩa sự việc. b) Từ có lẽ thể hiện sự phỏng đoán chưa chắc chắn về sự việc (cả hai chọn nhầm nghề), các từ ngữ còn lại biểu hiện nghĩa sự việc. c) Có các nghĩa sự việc và nghĩa tình thái: - Họ cũng phân vân như mình. Sự việc này chỉ được phỏng đoán, chưa chắc chắn (dễ). - Mình cũng không biết rõ con gái mình có hư hay là không. Người nói nhấn mạnh bằng các từ tình thái đến, chính, ngay. Bài tập 3 Chọn từ hẳn. - Hs so sánh hai câu trong từng cặp câu về các phương diện mà bài học yêu cầu. (PTL, tr 16) - Qua những phân tích trên, em thấy nghĩa của câu gồm những thành phần nào, quan hệ giữa các thành phần ấy ra sao? - Cho ví dụ câu chỉ có nghĩa tình thái? (Ôi chao! …) - Nghĩa sự việc của câu là gì? (SGK tr 7) - Cho biết và tìm thêm ví dụ về những loại sự việc mà câu đề cập đến? (SGK tr 7, 8; bài luyện tập 1, SGK tr 9) - Nghĩa sự việc thường được biểu hiện nhờ những thành phần ngữ pháp nào của câu? - Hs đọc ghi nhớ SGK tr 8. - Hướng dẫn Hs làm các bài luyện tập 2,3 SGK tr 9. (Nhiều khi nghĩa tình thái được thể hiện ở các từ ngữ tình thái, còn nghĩa sự việc thì như ở nội dung bài học => chỉ tách biệt một cách tương đối độc lập. Một người biết kính mến khí phách, biết tiếc, biết trọng người tài thì không phải là người xấu. Sự việc này cần được khẳng định mạnh mẽ.) IV. Củng cố hướng dẫn học sinh tự học ở nhà 1. Củng cố Đọc thuộc lòng ghi nhớ SGK tr 8. 2. Hướng dẫn - Tách nghĩa sự việc và nghĩa tình thái trong từng câu trong bản dịch thơ Lưu biệt khi xuất dương? - Đọc kĩ văn bản và trả lời câu hỏi 1, 2 SGK tr 17. Tuần 21 Tiết 80, 81 HẦU TRỜI –Tản đà I. Mục tiêu cần đạt Hiểu được ý thức cá nhân, ý thức nghệ sĩ và quan niệm mới về nghề văn của Tản Đà. Thấy được những cách tân nghệ thuật trong bài thơ: thể thơ thất ngôn trường thiên khá tự do, giọng điệu thoải mài, tự nhiên, ngôn ngữ sinh động... Rèn kĩ năng đọc- hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại; bình giảng những câu thơ hay. II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh - SGK, SGV, Chuẩn kiến thức, Sách tham khảo,… - SGK, Tập Ngữ Văn, Tập rèn luyện Ngữ Văn, Giấy nháp,… III. Tổ chức hoạt động dạy và học Kiểm tra: Tập rèn luyện của Hs. HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ - Giới thiệu vài nét về nhà thơ Tản Đà? - Giới thiệu xuất xứ bài Hầu Trời? (Cái hay, cái mới, cái lãng mạn và cái ngông của hồn thơ Tản Đà được kết đọng trong bài thơ này.) - Hs đọc bài thơ trong SGK. - Tóm tắt nội dung bài thơ? (Khổ 1: Nhớ lại cảm xúc đêm qua, đêm được lên tiên. 6 khổ tiếp: Kể chuyện theo hai cô tiên lên Thiên môn gặp Trời. 12 khổ tiếp theo: Kể chuyện Tản Đà đọc thơ văn cho Trời và chư tiên nghe; cảm xúc của Trời và những lời bộc bạch của thi nhân. 4 khổ cuối: Cảnh và cảm xúc trên đường về hạ giới; tỉnh giấc và lại muốn đêm nào cũng được mơ lên hầu Trời.) - Phân tích khổ thơ đầu. Cách vào đề của bài thơ gợi cho người đọc cảm giác như thế nào về câu chuyện mà tác giả sắp kể? (SGV tr 22) - Tác giả kể lại chuyện mình đọc thơ cho Trời và chư tiên nghe như thế nào? (SGV tr 23) Tiết 81 - Qua những lời kể đó, em cảm nhận được những điều gì về cá tính nhà thơ và niềm khao khát chân thành của thi sĩ? (SGV tr 23) - Nhận xét về giọng kể của tác giả? (SGV tr 23) - Tìm hiểu ý nghĩa đoạn thơ rất hiện thực trong bài? (SGV tr 24) - Theo em, hai nguồn cảm hứng lãng mạn và hiện thực ở Tản Đà có mối liên hệ với nhau như thế nào? - Bài thơ có gì mới và hay về mặt nghệ thuật? (SGV tr 24) - Ý nghĩa của bài thơ? - Hướng dẫn Hs làm các bài luyện tập SGK tr 17. - Hs đọc ghi nhớ SGK tr 17. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả - Tản Đà (1889-1939), quê ở Sơn Tây (nay thuộc Hà Tây). - Là một thi sĩ mang đầy đủ tính chất con người của hai thế kỉ cả về học vấn, lối sống và sự nghiệp văn chương; có vị trí đặc biệt quan trọng trong nền văn học Việt Nam- gạch nối giữa văn học trung đại và văn học hiện đại. 2. Tác phẩm Bài Hầu Trời in trong tập Còn chơi, xuất bản lần đầu năm 1921. II. Đọc- hiểu văn bản 1. Cuộc đọc thơ cho Trời và chư tiên nghe giữa chốn thiên môn đế khuyết Thể hiện ý thức rất cao về tài và tâm cũng là biểu hiện cái ngông của Tản Đà. - Khẳng định tài năng văn chương thiên phú của mình. - Không thấy có ai đáng là kẻ tri âm với mình ngoài Trời và các chư tiên. - Tự nhận mình là một trích tiên bị đày xuống hạ giới để thực hành thiên lương. 2. Lời trần tình với Trời về tình cảnh khốn khó của kẻ theo đuổi nghề văn Trực tiếp bộc lộ những suy nghĩ, phát biểu quan niệm về nghề văn (gắn với hoàn cảnh xã hội thuộc địa nửa phong kiến ở nước ta những thập niên đầu của thế kỉ XX). - Văn chương là một nghề kiếm sống mới, có người bán kẻ mua, có thị trường tiêu thụ, … Người nghệ sĩ kiếm sống bằng nghề văn rất chật vật, nghèo khó vì văn chương hạ giới rẻ như bèo. - Những yêu cầu rất cao của nghề văn: nghệ sĩ phải chuyên tâm với nghề, phải có vốn sống phong phú; sự đa dạng về loại, thể là một đòi hỏi của hoạt động sáng tác. 3. Nghệ thuật Thể thơ thất ngôn trường thiên khá tự do; giọng điệu thoải mái, tự nhiên; ngôn ngữ giản dị, sống động, … III. Tổng kết Ý thức cá nhân, ý thức nghệ sĩ và quan niệm mới về nghề văn của Tản Đà. LUYỆN TẬP Bài tập 1 SGK tr 17 * Ghi nhớ, SGK tr 17 IV. Củng cố hướng dẫn học sinh tự học ở nhà 1. Củng cố Nội dung chính của bài thơ? 2. Hướng dẫn - So sánh cái ngông của Tản Đà trong Hầu Trời với cái ngông của Nguyễn Công Trứ trong Bài ca ngất ngưởng. - Viết bài làm văn số 5: Nghị luận xã hội (45’). Tuần 21 Tiết 82 VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 5: NGHỊ LUẬN XÃ HỘI I. Mục tiêu cần đạt Vận dụng kết hợp các thao tác lập luận đã học, viết được bài văn thể hiện quan niệm, ý kiến của mình một cách chặt chẽ, mạch lạc và thuyết phục. Nhạy bén với những vấn đề xã hội đặt ra, có quan điểm và cách giải quyết đúng đắn. Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho Hs (tài liệu, tr 54). II. Hình thức đề Tự luận (ngắn khoảng 400 từ, thời gian 45 phút). III. Thiết lập ma trận 1. Nội dung kiểm tra - Ôn tập lại những kiến thức đã học về văn nghị luận xã hội: phân tích đề, lập dàn ý; các thao tác lập luận phân tích, so sánh; các bài luyện tập các thao tác đó. - Đề bài 1. Bệnh thành tích- một “căn bệnh” gây tác hại không nhỏ đối với sự phát triển của xã hội ta hiện nay. Anh (chị) viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) bày tỏ ý kiến của mình về “căn bệnh” đó. 2. Anh (chị) viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của mình về mối quan hệ giữa tài và đức. 3. Theo anh (chị), làm thế nào để môi trường sống của chúng ta ngày càng sạch, đẹp? 2. Các chuẩn cần đánh giá - Nhận biết: Xác định đúng luận đề, đúng kiểu bài nghị luận xã hội. - Thông hiểu: Phân tích mặt đúng- sai, lợi- hại của vấn đề; chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ, ý kiến nhận định của người viết. - Vận dụng: Bố cục mạch lạc; có luận điểm rõ ràng, luận cứ xác thực, phép lập luận phù hợp; lời văn chính xác, sống động. IV. Biên soạn đề Đề: Anh (chị) viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của mình về mối quan hệ giữa tài và đức. V. Hướng dẫn chấm 1. Về hình thức và kĩ năng (3,0 điểm) - Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội. Kết cấu chặt chẽ; diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. (2,0) - Luận điểm rõ ràng; lí lẽ và dẫn chứng hợp lí, thuyết phục. (1,0) 2. Về nội dung và kiến thức (7,0 điểm) Học sinh có thể bộc lộ quan điểm riêng mình theo những cách thức khác nhau, nhưng cần chân thành, thiết thực, hợp lí, chặt chẽ và thuyết phục. Về cơ bản, cần đạt được một số yêu cầu sau: - Nêu đúng vấn đề nghị luận. (0,5 điểm) - Tài là nói tới trình độ, năng lực và khả năng sáng tạo của con người. Đức là nói tới phẩm chất và nhân cách của con người. Tài và đức là hai mặt quan trọng trong việc hoàn thiện nhân cách của con người. (2,0 điểm) - Nếu chỉ chú trọng đến tài mà không quan tâm đến đức sẽ dẫn đến sự lệch lạc trong suy nghĩ và hành động, thiếu sự phấn đấu, tu dưỡng và rèn luyện bản thân; thậm chí quá coi trọng tài mà không chú ý đến đức sẽ dẫn đến những suy nghĩ và hành động gây tác hại cho bản thân, cộng đồng và xã hội. (1,5 điểm) Nếu chỉ lo phấn đấu, tu dưỡng đức mà không quan tâm đến việc nâng cao trình độ, năng lực và khả năng sáng tạo của bản thân thì cũng không thể có nhiều đóng góp tốt cho cộng đồng và xã hội. (1,5 điểm) - Giải quyết tốt mối quan hệ hài hòa, gắn bó giữa tài và đức sẽ giúp con người phát triển toàn diện và có nhiều đóng góp hữu ích cho xã hội. (1,0 điểm) - Phải biết trao dồi, rèn luyện bản thân cả về trình độ, năng lực và phẩm chất. (0,5 điểm) Lưu ý: Các mức điểm khác, giáo viên chấm quyết định. VI. Củng cố hướng dẫn hs tự học Chuẩn bị: đọc và học thuộc văn bản Vội vàng, trả lời các câu hỏi hướng dẫn học bài, SGK tr 23 Tuần 22 Tiết 83, 84, 85 VỘI VÀNG – Xuân Diệu I. Mục tiêu cần đạt Cảm nhận được lòng ham sống bồng bột, mãnh liệt và quan niệm nhân sinh, thẩm mĩ mới mẻ của Xuân Diệu. Thấy được sự kết hợp hài hòa giữa mạch cảm xúc dồi dào và mạch triết luận sâu sắc của bài thơ cùng những sáng tạo trong hình thức thể hiện. Rèn luyện kĩ năng đọc- hiểu một tác phẩm trữ tình theo đặc trưng thể loại; phân tích một bài thơ mới. Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho Hs (tài liệu tr 58). II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh - SGK, SGV, Chuẩn kiến thức, Sách tham khảo,… - SGK, Tập Ngữ Văn, Tập rèn luyện Ngữ Văn, Giấy nháp,… III. Tổ chức hoạt động dạy và học Kiểm tra: Nhận xét khái quát về nội dung, nghệ thuật của bài Hầu Trời? (Qua bài thơ, tác giả đã mạnh dạn tự biểu hiện cái tôi cá nhân- một cái tôi ngông, phóng túng, tự ý thức về tài năng, giá trị đích thực của mình và khao khát được khẳng định giữa cuộc đời. Bài thơ có nhiều sáng tạo trong hình thức nghệ thuật: thể thơ thất ngôn trường thiên khá tự do, giọng điệu thoải mái, tự nhiên, ngôn ngữ giản dị, sống động, hóm hỉnh.) Theo em, một trong những điểm biểu hiện cái ngông của nhà thơ trong bài thơ này là gì? (Khẳng định tài năng văn chương thiên phú của mình. Không thấy có ai đáng là kẻ tri âm với mình ngoài Trời và các chư tiên. Tự nhận mình là một trích tiên bị đày xuống hạ giới để thực hành thiên lương.) HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ - Đọc đoạn 1 phần Tiểu dẫn SGK tr 21? - Theo em, vì sao Hoài Thanh nhận xét Xuân Diệu là nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới? - Kể tên một số tác phẩm tiêu biểu của Xuân Diệu? - Từ những điều vừa tìm hiểu, em có thể rút ra nhận xét gì về nhà thơ Xuân Diệu? - Nêu xuất xứ của bài thơ? - Hs đọc bài thơ, chú ý cố gắng lột tả diễn biến tâm trạng nhà thơ qua bài thơ. - Ấn tượng ban đầu của em về nội dung và nghệ thuật của bài thơ? - Dựa vào hình thức và 3 tính từ mà Hoài Thanh đã ưu ái dùng để khái quát hồn thơ Xuân Diệu: thiết tha, rạo rực, băn khoăn, bài thơ có thể chia làm mấy đoạn? Nêu ý chính của từng đoạn? (Bài thơ là dòng cảm xúc mãnh liệt, dào dạt tuôn trào, nhưng vẫn theo mạch luận lí, có bố cục khá chặt chẽ. Bài thơ có thể chia làm ba đoạn: - Đoạn một (13 câu thơ đầu): bộc lộ tình yêu cuộc sống trần thế tha thiết. - Đoạn hai (từ câu 14 đến câu 29): thể hiện nỗi băn khoăn về sự ngắn ngủi của kiếp người, trước sự trôi qua nhanh chóng của thời gian. - Đoạn ba (từ câu 30 đến hết): lời giục giã cuống quýt, vội vàng để tận hưởng những giây phút tuổi xuân của mình giữa mùa xuân của cuộc đời, của vũ trụ.) - Hình thức diễn đạt và tư tưởng độc đáo của bốn câu thơ mở đầu? - Hình ảnh thiên nhiên, sự sống quen thuộc được tác giả cảm nhận như thế nào? KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC - Tính chất chung của những hình ảnh ấy? - Xuân Diệu đã đặc biệt chú ý miêu tả những thời điểm nào? - Cách sử dụng từ ngữ trong đoạn thơ có gì đặc sắc? - Tìm và phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ được dùng trong đoạn thơ? - Câu thơ thứ 8 có gì đặc biệt? - Nhận xét khái quát về đoạn thơ? Tiết 84 - Tác giả cảm nhận về thời gian như thế nào? (- Xuân Diệu đưa tiêu chuẩn: Con người hồng hào mơn mởn là vẻ đẹp chuẩn mực trên thế gian. Nhưng đời người có hạn, thời gian một đi không trở lại, thế giới luôn luôn vận động: + Xuân tới - xuân qua + Xuân non - xuân già + Xuân hết - tôi mất. + lòng rộng - đời chật - Điệp từ: + Xuân -> nhấn mạnh sự chảy trôi gấp gáp của thời gian + Nghĩa là -> Định nghĩa, giải thích, mang tính khẳng định tính tất yếu qui luật của thiên nhiên -> cặp từ đối lặp, điệp từ, giọng tranh luận, biện bác, nhịp điệu sôi nổi, khẩn trương -> khẳng định một chân lý: tuổi xuân không bao giờ trở lại, phải biết qúi trọng tuổi xuân –> nhìn thời gian theo kiểu tuyến tính, Xuân Diệu đã lấy cái hữu hạn của đời người làm thước đo thời gian. Nhà thơ nói về thiên nhiên nhưng thực ra là nói lòng người: tâm trạng lo lắng, buồn bã, tiếc nuối khi tuổi xuân qua đi. “Mau đi thôi… chiều hôm” -> Để khắc phục giới hạn của thời gian, Xuân Diệu đã đưa ra một phương thức sống: sống vội vàng, gấp gáp để tận hưởng mọi vẻ đẹp của cuộc sống). - Vì sao nhà thơ có tâm trạng vội vàng, cuống quýt trước sự trôi qua nhanh chóng của thời gian? Tiết 85 - Nhận xét về đặc điểm của hình ảnh, ngôn từ, nhịp điệu trong đoạn thơ 3? - Tác giả đã sáng tạo được hình ảnh nào mà em cho là mới mẻ, độc đáo nhất? (- Điệp từ: và… cho.. -> cảm xúc ào ạt, dâng trào. - Điệp ngữ: Ta muốn: bộc lộ sự ham hố, yêu đời, khao khát hòa nhập của tác giả với thiên nhiên và tình yêu tuổi trẻ. - Động từ biểu hiện tình cảm được dùng với mức độ tăng dần: ôm, riết, say, hôn, cắn - Tính từ chỉ xuân sắc, trạng thái được dùng khéo léo -> tình yêu mãnh liệt và táo bạo của cái tôi thi sĩ - Từ chỉ mức độ: Chếnh choáng…đã đầy…no nê…: Sự hòa nhập của một sức sống nồng nàn, mê say. - Điệp cú pháp + sự chuyển hóa cái tôi trữ tình (tôi -> ta) : Sự hòa nhập đồng điệu trong tâm hồn nhà thơ, mang tính phổ quát. - Nghệ thuật vắt dòng với 3 từ “và” -> Sự mê say, vồ vập trước cảnh đẹp, tình đẹp. => Đoạn thơ thể hiện một cái tôi yêu đời, yêu sự sống đến tha thiết cuồng nhiệt cùng quan niệm nhân sinh tích cực: hãy sống cao độ cho những phút giây của tuổi trẻ). - Nhận xét khái quát về đặc sắc nghệ thuật của bài thơ? - Ý nghĩa của bài thơ?( Bài thơ thể hiện lòng ham sống mãnh liệt của cái tôi hiện đại với những quan niệm mới mẻ về tình yêu, hạnh phúc, tuổi trẻ. “Vội vàng” tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Diệu: mạch cảm xúc dồi dào, mạch lý luận sâu sắc, hình ảnh, ngôn ngữ, nhịp điệu đa dạng, linh hoạt và đầy mới mẻ). - Hướng dẫn Hs làm bài luyện tập SGK - Hs đọc ghi nhớ SGK tr 23. I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả - Xuân Diệu (1916 - 1985) còn có bút danh là Trảo Nha, tên khai sinh là Ngô Xuân Diệu. - Xuân Diệu là nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới (Hoài Thanh). - Xuân Diệu là nhà thơ của tình yêu, của mùa xuân và tuổi trẻ với một giọng thơ sôi nổi, đắm say, yêu đời thắm thiết. - Xuân Diệu xứng đáng với danh hiệu một nhà thơ lớn, một nghệ sĩ lớn, một nhà văn hóa lớn. 2. Tác phẩm - Xuất xứ: Vội vàng được in trong tập Thơ thơ (1938). - Bố cục: gồm ba đoạn. II. Đọc- hiểu văn bản 1. Tình yêu cuộc sống trần thế tha thiết - Thể hiện ước muốn táo bạo, mãnh liệt: muốn ngăn thời gian, chặn sự già nua, tàn tạ để giữ mãi hương sắc cho cuộc đời. - Phát hiện và say sưa ca ngợi một thiên đường ngay trên mặt đất với bao nguồn hạnh phúc kì thú và qua đó thể hiện một quan niệm mới: trong thế giới này đẹp nhất, quyến rũ nhất là con người giữa tuổi trẻ và tình yêu. 2. Nỗi băn khoăn về sự ngắn ngủi của kiếp người, trước sự trôi qua nhanh chóng của thời gian - Quan niệm về thời gian tuyến tính, một đi không trở lại (so sánh với quan niệm về thời gian tuần hoàn của người xưa). - Cảm nhận đầy bi kịch về sự sống, mỗi khoảnh khắc trôi qua là một sự mất mát, phai tàn, phôi pha, mòn héo. - Cuộc sống trần gian đẹp như một thiên đường; trong khi đó, thời gian một đi không trở lại, đời người ngắn ngủi- nên chỉ còn một cách là phải sống vội. 3. Lời giục giã cuống quýt, vội vàng để tận hưởng những giây phút tuổi xuân của mình giữa mùa xuân của cuộc đời, của vũ trụ. Vội vàng là chạy đua với thời gian, sống mạnh mẽ, đủ đầy với từng phút giây của sự sống. Nhận thức về bi kịch của sự sống đã dẫn đến một ứng xử rất tích cực trước cuộc đời. 4. Nghệ thuật - Sự kết hợp giữa mạch cảm xúc và mạch luận lí. - Cách nhìn, cách cảm mới và những sáng tạo độc đáo về hình ảnh thơ. - Sử dụng ngôn từ; nhịp điệu dồn dập, sôi nổi, hối hả, cuồng nhiệt. III. Tổng kết Quan niệm nhân sinh, quan niệm thẩm mĩ mới mẻ của Xuân Diệu- nghệ sĩ của niềm khát khao giao cảm với đời. LUYỆN TẬP SGK tr 23 IV. Củng cố hướng dẫn học sinh tự học ở nhà 1. Củng cố Lòng yêu đời và quan niệm về thời gian, quan niệm sống mới mẻ của Xuân Diệu? Những cách tân nghệ thuật của Xuân Diệu trong bài thơ? 2. Hướng dẫn - Xuân Diệu giãi bày về tập Thơ thơ: Đây là hồn tôi vừa lúc vang ngân; đây là lòng tôi đương thời sôi nổi; đây là tuổi xuân của tôi và đây là sự sống của tôi nữa. Theo em, những ý tưởng thi ca đó in dấu ấn như thế nào trong bài thơ Vội vàng? - Đọc thêm TƯƠNG TƯ –Nguyễn Bính I. Mục tiêu cần đạt Cảm nhận được tâm trạng của chàng trai quê trong một tình yêu đơn phương: trách móc, hờn giận, mong mỏi. Thấy được truyền thống thơ ca dân gian (chất dân dã) trong sáng tạo nghệ thuật của nhà thơ. Rèn luyện kĩ năng đọc- hiểu bài thơ theo đặc trưng thể loại. II. Hướng dẫn đọc thêm 1. Vài nét về tác giả? (SGK tr 49). 2. Nội dung của bài thơ? (Chuẩn kiến thức tr 77). 3. Đặc sắc nghệ thuật của bài thơ? (Chuẩn kiến thức tr 77). 4. Học thuộc lòng bài thơ. Tuần 23 Tiết 86, 87 TRÀNG GIANG – Huy Cận I. Mục tiêu cần đạt Cảm nhận được nỗi sầu của cái tôi cô đơn trước vũ trụ rộng lớn, niềm khát khao hòa nhập với cuộc đời và lòng yêu quê hương đất nước tha thiết của tác giả. Thấy được việc sử dụng nhuần nhuyễn những yếu tố thơ cổ điển trong một bài thơ mới; tính chất suy tưởng, triết lí, … Rèn luyện kĩ năng đọc- hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại. Phân tích, bình giảng tác phẩm trữ tình. Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho Hs (tài liệu tr 59), bảo vệ môi trường (tài liệu tr 35). II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh - SGK, SGV, Chuẩn kiến thức, Sách tham khảo,… - SGK, Tập Ngữ Văn, Tập rèn luyện Ngữ Văn, Giấy nháp,… III. Tổ chức hoạt động dạy và học Kiểm tra: Đọc thuộc lòng một đoạn trong bài Vội vàng và cho biết điểm nổi bật trong nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ đó? HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ - Giới thiệu những nét cơ bản về tác giả? (Quê ở Hà Tĩnh, vào Huế học đến hết trung học, ra Hà Nội học ở Trường cao đẳng Canh nông.) - Xuất xứ của tác phẩm? (Vào mỗi chiều chủ nhật, Huy Cận thường có thú vui đi lên vùng Chèm để ngắm cảnh sông Hồng. Một buổi chiều thu 1939, đứng ở bờ nam bến Chèm KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả - Nhà thơ lớn, một trong những tác giả xuất sắc của phong trào Thơ mới. - Thơ Huy Cận hàm súc, giàu chất suy tưởng, triết lí. 2. Tác phẩm - Xuất xứ: viết vào mùa thu 1939 (in trong tập Lửa thiêng) và cảm xúc được khơi gợi chủ yếu từ cảnh sông Hồng mênh mang sóng nhìn ngắm cảnh sông Hồng mênh mông sóng nước, bốn bề bao la, vắng lặng và nghĩ về kiếp người nổi trôi. Bài thơ được hoàn thành sau 13 lần sửa bản thảo.) - Hs đọc bài thơ (giọng chậm rãi, nhẹ nhàng, trầm buồn, da diết). - Giải thích ý nghĩa nhan đề bài thơ? (sông dài, rộng- âm hưởng vang xa của việc láy vần ang) - Tại sao nhà thơ không đặt tên là Trường giang? (Cách diễn đạt mới, tránh bị nhầm lẫn với tên một con sông ở Trung Quốc và trong thơ Đường.) - Lời đề từ (có chức năng làm rõ nghĩa cho nhan đề và gợi mở cho người đọc cảm hứng bao trùm, cảm xúc chủ đạo của tác phẩm) đã hé mở cho ta những cảm nhận gì về bài thơ? (bâng khuâng, nhớ, buồn, chia li) - Trong khổ 1 tác giả đã miêu tả không gian nào với những hình ảnh gì? Đặc sắc nghệ thuật trong khổ thơ? - Không gian trong khổ thơ 2 được miêu tả ra sao? Tâm trạng tác giả qua câu thơ thứ 2? Câu thơ nào có cách diễn tả thật độc đáo? Bút pháp nghệ thuật, cấu tứ của khổ 2? - Không gian nghệ thuật của khổ 3 được miêu tả như thế nào? Tâm trạng của tác giả trong khổ thơ này? - Bức tranh thiên nhiên được thể hiện trong khổ 4 ra sao? Bài luyện tập 2 SGK tr 30? - Nhận xét khái quát nghệ thuật của bài thơ? - Ý nghĩa của bài thơ? - Hs đọc Ghi nhớ SGK tr 30. - Hướng dẫn Hs làm các bài luyện tập. nước… - Nhan đề và lời đề từ: sông dài, rộng; gợi cảm xúc bâng khuâng, nhớ trước khung cảnh thiên nhiên rộng lớn (trời rộng, sông dài). Một nỗi buồn phảng phất được gợi lên bởi sự xa cách, chia li giữa trời và sông II. Đọc- hiểu văn bản 1. Nội dung a) Khổ thơ 1 - Ba câu đầu: mang đậm màu sắc cổ điển, vẽ lên hình ảnh con thuyền nhỏ nhoi lênh đênh, trôi dạt trên dòng sông rộng lớn, mênh mông gợi cảm giác buồn, cô đơn, xa vắng, chia lìa. - Câu thứ 4 mang nét hiện đại với hình ảnh rất đời thường: cành củi khô trôi nổi gợi lên cảm nhận về thân phận của những kiếp người nhỏ bé, bơ vơ giữa dòng đời. b) Khổ thơ 2 bức tranh tràng giang được hoàn chỉnh thêm với những chi tiết mới: cồn nhỏ, gió đìu hiu, cây cối lơ thơ, chợ chiều đã vãn, làng xa, trời sâu chó vót, bến cô liêu, … nhưng không làm cho cảnh vật sống động hơn, mà càng chìm sâu vào tĩnh lặng, cô đơn, hiu quạnh. Tiết 87 c) Khổ thơ 3 Tiếp tục hoàn thiện bức tranh tràng giang với hình ảnh những lớp bèo nối nhau trôi dạt trên sông và những bờ xanh tiếp bãi vàng lặng lẽ. Cảnh có thêm màu sắc nhưng chỉ càng buồn hơn, chia lìa hơn. d) Khổ thơ 4 - Hai câu đầu: bức tranh phong cảnh kì vĩ, nên thơ. Cảnh được gợi lên bởi bút pháp nghệ thuật cổ điển với hình ảnh mây trắng, cánh chim chiều; đồng thời mang dấu ấn tâm trạng của tác giả. - Hai câu sau: trực tiếp bộc lộ tấm lòng thương nhớ quê hương tha thiết của tác giả. 2. Nghệ thuật - Sự kết hợp hài hòa giữa sắc thái cổ điển và hiện đại. - Nghệ thuật đối, bút pháp tả cảnh giàu tính tạo hình, hệ thống từ láy giàu giá trị biểu cảm. III. Tổng kết Vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên, nỗi sầu của cái tôi cô đơn trước vũ trụ rộng lớn, niềm khát khao hòa nhập với cuộc đời và lòng yêu quê hương đất nước tha thiết của tác giả LUYỆN TẬP Bài tập 1 SGK tr 30 IV. Củng cố hướng dẫn học sinh tự học ở nhà 1. Củng cố Vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên tràng giang và tâm trạng của nhà thơ? Sự kết hợp giữa hai yếu tố cổ điển và hiện đại; tính chất suy tưởng, triết lí, … trong bài thơ? 2. Hướng dẫn - Theo Xuân Diệu, Tràng giang là bài thơ ca hát non sông đất nước; do đó dọn đường cho lòng yêu giang sơn, Tổ quốc. Hãy làm rõ nhận định trên. - Chuẩn bị: Nghĩa của câu (tiếp theo) luyện tập, SGK tr 20. Tuần 23 Tiết 88 NGHĨA CỦA CÂU (Tiếp theo) I. Mục tiêu cần đạt Nắm được những nội dung cơ bản về hai thành phần nghĩa của câu: nghĩa sự việc và nghĩa tình thái. Nhận biết và phân tích được hai thành phần nghĩa của câu; biết diễn đạt được nghĩa sự việc và nghĩa tình thái bằng câu thích hợp với ngữ cảnh; phát hiện và sửa lỗi về nội dung ý nghĩa của câu. Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho Hs (tài liệu tr 58). II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh - SGK, SGV, Chuẩn kiến thức, Sách tham khảo,… - SGK, Tập Ngữ Văn, Tập rèn luyện Ngữ Văn, Giấy nháp,… III. Tổ chức hoạt động dạy và học Kiểm tra: Đọc và nêu cảm nhận về khổ thơ cuối trong bài Tràng giang? HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC III. Nghĩa tình thái - Hs đọc lần lượt các Vd 1. Sự nhìn nhận, đánh giá và thái độ của người nói đối với sự việc được đề cập trong SGK và tìm thêm đến trong câu một số vd khác. Vd: SGk, tr 18, 19 2. Tình cảm, thái độ của người nói đối với người nghe - Hs đọc vd SGK và tìm Vd: SGK, tr 19 thêm một số vd khác. * Ghi nhớ, SGK, tr 19 - Hs đọc ghi nhớ SGK tr LUYỆN TẬP 19. Bài tập 1 - Hướng dẫn Hs làm các a) Phỏng đoán với mức độ tin cậy cao chắc về thời tiết khác nhau ở hai miền. bài luyện tập 1, 2, 3 SGK tr b) Ảnh là của mợ Du và thằng Dũng. Khẳng định ở mức độ cao rõ ràng là. 20. Bài tập 4, Hs làm ở c) Cái gông to nặng tương xứng với tội của tử tù. Khẳng định một cách mỉa mai nhà. thật là. d) Nghề xưa nay của hắn là cướp giật và dọa nạt. Khẳng định đó là nghề duy nhất chỉ. Câu 3: đã đành là từ tình thái miễn cưỡng công nhận một sự thực: hắn chỉ mạnh vì liều. Bài tập 2 a) nói của đáng tội: khen, nhưng thừa nhận việc không nên khen. b) có thể: dự đoán khả năng sẽ xảy ra, tuy chưa khẳng định chắc chắn. c) những: đánh giá mức độ giá cả là cao. d) kia mà: nhắc nhở có ý trách móc. Bài tập 3 a) hình như b) dễ c) tận IV. Củng cố hướng dẫn học sinh tự học ở nhà 1. Củng cố Khái niệm nghĩa tình thái, những nội dung tình thái và phương tiện thể hiện phổ biến trong câu. 2. Hướng dẫn - Dùng một câu cốt lõi rồi thêm vào các từ tình thái để dễ nhận ra hai thành phần nghĩa. Vd: (Hình như/ chắc chắn/ có lẽ/ quả thật/ chả có lẽ, …) + Mọi người đã đến. KIỂM TRA 15’ (BÀI SỐ 4) Nội dung đề 1. Trong bài Tràng giang (Huy Cận), theo anh (chị) có những câu thơ nào thể hiện rõ nhất nỗi buồn nhớ quê hương da diết, mãnh liệt của tác giả ? (4 điểm) 2. Cảnh ban mai thôn Vĩ và tình người tha thiết được thể hiện như thế nào trong khổ thơ 1 của bài Đây thôn Vĩ Dạ ? (6 điểm) Đáp án Câu 1 (4 điểm) Trong bài Tràng giang (Huy Cận), theo em có những câu thơ thể hiện rõ nhất nỗi buồn nhớ quê hương da diết, mãnh liệt của tác giả là: Lòng quê dợn dợn vời con nước, Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà. Câu 2 (6 điểm) Cảnh ban mai thôn Vĩ và tình người tha thiết được thể hiện trong khổ thơ 1 của bài Đây thôn Vĩ Dạ: - Chép lại khổ thơ 1 (2 điểm) - Câu đầu là câu hỏi tu từ mang nhiều sắc thái: một câu hỏi hay lời trách nhẹ nhàng, lời mời mọc ân cần. (2 điểm) - Ba câu sau gợi lên vẻ đẹp hữu tình của thiên nhiên thôn Vĩ trong khoảnh khắc hừng đông. Đằng sau bức tranh phong cảnh là tâm hồn nhạy cảm, yêu thiên nhiên, con người tha thiết cùng niềm băn khoăn, day dứt của tác giả. (2 điểm) Tuần 24 Tiết 89, 90 ĐÂY THÔN VĨ DẠ - Hàn Mặc Tử I. Mục tiêu cần đạt Cảm nhận được tình yêu đời, lòng ham sống mãnh liệt mà đầy uẩn khúc qua bức tranh phong cảnh xứ Huế. Nhận biết được sự vận động của tứ thơ, của tâm trạng chủ thể trữ tình và bút pháp tài hoa, độc đáo của Hàn Mặc Tử. Rèn kĩ năng đọc- hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại. Cảm thụ, phân tích tác phẩm thơ. Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho Hs (tài liệu tr 59, 60), bảo vệ môi trường (tài liệu tr 36). II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh - SGK, SGV, Chuẩn kiến thức, Sách tham khảo,… - SGK, Tập Ngữ Văn, Tập rèn luyện Ngữ Văn, Giấy nháp,… III. Tổ chức hoạt động dạy và học Kiểm tra: Tập rèn luyện của Hs. HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC - Giới thiệu vài nét về nhà I. Tìm hiểu chung thơ? 1. Tác giả - Là người có số phận bất hạnh. - Hoàn cảnh sáng tác bài thơ? - Là một trong những nhà thơ có sức sáng tạo mãnh liệt trong phong trào Thơ - Hs đọc bài thơ giọng chậm mới. rãi, thiết tha, tươi vui (khổ 1), 2. Tác phẩm trầm buồn, da diết (khổ 2, 3). - Bài thơ lúc đầu có tên Ở đây thôn Vĩ Dạ, sáng tác năm 1938, in trong tập Thơ Điên (về sau đổi thành Đau thương). - Câu hỏi mở đầu bài thơ là - Bài thơ được gợi cảm hứng từ mối tình của Hàn Mặc Tử với một cô gái vốn của ai? Giọng điệu và ý nghĩa quê ở Vĩ Dạ, một thôn nhỏ bên dòng sông Hương nơi xứ Huế thơ mộng và trữ của lời hỏi ấy? tình. - Thiên nhiên Vĩ Dạ buổi sớm II. Đọc- hiểu văn bản mai hiện lên qua tưởng tượng 1. Nội dung của nhà thơ như thế nào? a) Khổ thơ 1: Cảnh ban mai thôn Vĩ và tình người tha thiết - Câu đầu là câu hỏi tu từ mang nhiều sắc thái: một câu hỏi hay lời trách nhẹ - Nhận xét về bức tranh thiên nhàng, lời mời mọc ân cần. nhiên xứ huế được miêu tả - Ba câu sau gợi lên vẻ đẹp hữu tình của thiên nhiên thôn Vĩ trong khoảnh khắc trong hai câu đầu khổ thơ 2? hừng đông. Đằng sau bức tranh phong cảnh là tâm hồn nhạy cảm, yêu thiên Tâm trạng tác giả trong hai nhiên, con người tha thiết cùng niềm băn khoăn, day dứt của tác giả. câu thơ ấy? b) Khổ thơ 2: Cảnh hoàng hôn thôn Vĩ và niềm đau cô lẻ, chia lìa - Phân tích nghệ thuật trong - Hai câu đầu bao quát toàn cảnh với hình ảnh gió, mây chia lìa đôi ngã; dòng hai câu cuối khổ thơ 2? (PTL, nước buồn thiu, hoa bắp lay gợi nỗi buồn hiu hắt. tr 71) - Hai câu sau tả dòng sông trong đêm trăng lung linh, huyền ảo vừa thực vừa Tiết 90 mộng. Đằng sau cảnh vật là tâm trạng vừa đau đớn, khắc khoải vừa khát khao cháy bỏng của nhà thơ. - Cảnh được miêu tả trong khổ 3 có gì khác với khổ 1, 2? - Cắt nghĩa cụ thể các hình ảnh: khách đường xa, áo em, trắng quá nhìn không ra, sương khói mờ nhân ảnh? Nhận xét về hiện thực được cảm nhận, miêu tả trong khổ 3? - Đặc sắc nghệ thuật của bài thơ? (PTL, tr 73) - Nội dung chính của bài thơ? c) Khổ thơ 3: Nỗi niềm thôn Vĩ - Hai câu đầu: bóng dáng người xa hiện lên mờ ảo, xa vời trong sương khói mờ nhân ảnh trong cảm nhận của khách đường xa. - Hai câu cuối: mang chút hoài nghi mà lại chan chứa niềm thiết tha với cuộc đời. 2. Nghệ thuật - Trí tưởng tượng phong phú. - Nghệ thuật so sánh, nhân hóa; thủ pháp lấy động gợi tĩnh, sử dụng câu hỏi tu từ, … - Hình ảnh sáng tạo, có sự hòa quyện giữa thực và ảo. III. Tổng kết Bức tranh phong cảnh Vĩ Dạ và lòng yêu đời, ham sống mãnh liệt mà đầy uẩn khúc của nhà thơ. - Hướng dẫn Hs làm các bài LUYỆN TẬP luyện tập 1, 2 SGK tr 40. Bài Bài tập 1 tập 3, Hs tự làm. SGV, tr 51, 52 Bài tập 2 SGV, tr 52 IV. Củng cố hướng dẫn học sinh tự học ở nhà 1. Củng cố Vẻ đẹp thơ mộng, đượm buồn của thôn Vĩ và nỗi buồn, cô đơn trong cảnh ngộ bất hạnh của một con người tha thiết yêu thiên nhiên, yêu sự sống. Phong cách thơ Hàn Mặc Tử qua bài thơ. 2. Hướng dẫn - Học thuộc lòng bài thơ. - Đọc thêm CHIỀU XUÂN – Anh Thơ I. Mục tiêu cần đạt Cảm nhận được bức tranh quê vào mùa xuân ở vùng đồng bằng Bắc Bộ qua không khí, nhịp sống và những hình ảnh tiêu biểu gần gũi. Thấy được một vài đặc sắc nghệ thuật thơ Anh Thơ. Rèn kĩ năng đọc- hiểu bài thơ theo đặc trưng thể loại. Tích hợp giáo dục học sinh bảo vệ môi trường sống (tài liệu tr 36). II. Hướng dẫn đọc thêm 1. Vài nét về tác giả? (SGK, tr 51) 2. Nội dung của bài thơ? (CKT tr 77) 3. Nghệ thuật của bài thơ? (CKT tr 77) 4. Ý nghĩa văn bản? (CKT tr 77) Tuần 24 Tiết 91 TRẢ BÀI LÀM VĂN SỐ 5 I. Mục tiêu cần đạt Nắm được các ưu, nhược điểm của mình trong bài viết. Rút kinh nghiệm về cách vận dụng các thao tác lập luận: phân tích, so sánh; cách thức diễn đạt và trình bày. II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh - SGK, SGV, Chuẩn kiến thức, Sách tham khảo,… - SGK, Tập Ngữ Văn, Tập rèn luyện Ngữ Văn, Giấy nháp,… III. Tổ chức hoạt động dạy và học Kiểm tra: Theo em, trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ, khổ thơ nào là hay nhất? Vì sao? HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ - Hs lần lượt trả lời các câu hỏi gợi ý trong SGK, tr 33. - Ưu điểm: trình bày sạch, khoa học, chú ý tập trung làm bài, nghiêm túc. Nhiều bài chữ viết rất đẹp, rõ ràng. Nhận thức đúng đắn về vấn đề đang nghị luận… KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 1. Xác định yêu cầu bài viết a) Xác định các yêu cầu cụ thể của bài viết. b) Đối chiếu những yêu cầu trên với - Hạn chế: Vẫn còn viết sai, sửa, xóa, thêm vào… làm bài viết thiếu thẩm mĩ. Một số bài không đảm bảo bố cục; mắc lỗi lập luận hoặc diễn đạt. Có những bài luận điểm, luận cứ đưa vào bài viết không đầy đủ hoặc chưa phù hợp, thiếu thuyết phục. Bài viết chưa bày tỏ thái độ dứt khoác trước vấn đề nghị luận, còn hô hào chung chung, … - Giới thiệu một số câu văn, ý kiến hay của những bài văn đạt yêu cầu cũng như một số lời văn chưa phù hợp,… - Hs nêu ý kiến hoặc thắc mắc có liên quan đến bài viết của mình. - Hs trao đổi bài lẫn nhau và lần lượt lên bảng sửa lỗi chính tả, dùng từ mà bạn mình mắc phải. thực tế bài viết của mình để nhận ra những ưu điểm và nhược điểm. 2. Xây dựng lại dàn ý chi tiết (Xem hướng dẫn chấm) 3. Sửa chữa những sai sót cụ thể trong bài viết - Đọc nhận xét của người chấm bài. - Sửa lại các sai sót trong bài viết. IV. Củng cố hướng dẫn học sinh tự học ở nhà BÀI LÀM VĂN SỐ 6: NGHỊ LUẬN VĂN HỌC (Bài làm ở nhà) (Xem sổ lưu đề - đáp án kiểm tra) *Chuẩn bị: Học thuộc bản dịch thơ, So sánh bản dịch thơ với dịch nghĩa bài “Chiều tối”. Tuần 25 Tiết 92 CHIỀU TỐI – Hồ Chí Minh (Mộ) I. Mục tiêu cần đạt Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho Hs (tài liệu tr 60), giáo dục Hs học tập và làm theo tấm gương đạo dức Hồ Chí Minh (tài liệu tr 31). II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh - SGK, SGV, Chuẩn kiến thức, Sách tham khảo,… - SGK, Tập Ngữ Văn, Tập rèn luyện Ngữ Văn, Giấy nháp,… III. Tổ chức hoạt động dạy và học Kiểm tra: Em có ấn tượng sâu sắc nhất với câu thơ nào (hoặc chi tiết, hình ảnh nào) trong bài thơ? Vì sao? HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ - Giới thiệu Nhật kí trong tù? (Hoàn cảnh ra đời, những giá trị cơ bản: SGK tr 41). - Vị trí, cảm hứng của bài thơ Chiều tối? - Hs đọc văn bản. - So sánh bản dịch thơ với bản dịch nghĩa, tìm những chỗ chưa sát với nguyên tác (chú ý câu 2, 3)? - Xác định thể thơ của bài thơ. Từ đặc điểm nghệ thuật (sự vận động của không gian, thời gian nghệ thuật, …) và hình tượng thơ (2 câu đầu: bức tranh thiên nhiên, 2 câu sau: bức tranh đời sống con người), nên phân tích bài thơ này theo hướng nào? (Theo bố cục: 2 phần- 2 câu đầu, 2 câu cuối. Theo kết cấu: khai- thừa- chuyển- hợp) - Hs đọc 2 câu đầu bản dịch thơ. Khung cảnh thiên nhiên (cảnh vật, không gian, thời gian) được gợi ra như thế nào?(trời mây, chim muông/ núi rừng hoang vu/ chiều tà) - So với thơ ca cổ, bức tranh thiên nhiên trong 2 câu này có gì giống và khác? (Gợi ra một vài nét: câu 1 vừa là một nét vẽ phác họa không gian vừa gợi ra ý niệm thời gian\ Chim bay về núi, tối rồi- ca dao; Chim hôm thoi thót về rừng- Truyện Kiều. Cánh chim trong thơ Bác không chỉ được quan sát ở trạng thái vận động bên ngoài như trong thơ xưa\cánh chim bay, mà còn được cảm nhận rất sâu ở trạng thái bên trong\cánh chim mỏi mệt. Có thể thấy một sự gần gũi, tương đồng giữa cánh chim mỏi mệt sau một ngày kiếm ăn với người tù đã thấm mệt sau một ngày vất vả lê bước đường trường. Ngoại cảnh cũng là tâm cảnh. Trong ý thơ có sự hòa hợp, đồng điệu giữa tâm hồn nhà thơ với cảnh vật thiên nhiên. Cội nguồn của sự cảm thông ấy là tình yêu thương mênh mông của Bác dành cho mọi sự sống trên đời. Câu 2 gợi nhớ câu thơ của Thôi Hiệu trong bài Hoàng Hạc lâu: “Ngàn năm mây trắng bây giờ còn bay” và thơ Nguyễn Khuyến: Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt- “Thu điếu”. Nhưng mây trong thơ Bác không gợi sự vĩnh viễn hay mang cái khắc khoải mơ hồ của con người trước hư không mà là một chòm mây cô đơn, đang chậm chậm trôi giữa bầu KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC I. Tìm hiểu chung 1. Vị trí của bài thơ Chiều tối (Mộ) là bài thứ 31 của tập thơ Nhật kí trong tù. Cảm hứng của bài thơ được gợi lên trên đường chuyển lao của Hồ Chí Minh từ Tĩnh Tây đến Thiên Bảo vào cuối thu năm 1942. 2. So sánh bản dịch thơ với dịch nghĩa - Câu 2 không dịch được chữ cô trong cô vân; mạn mạn dịch trôi nhẹ chưa đúng. - Câu 3 dịch thừa chữ tối, thiếu nữ mà dịch là cô em thì cũng chưa thật đạt; âm hưởng của ma bao túc – bao túc ma hoàn và sức gợi tả của thủ pháp trời bao la. Chòm mây như có hồn người, nó như mang cái tâm trạng lẻ loi, đơn độc và cái băn khoăn, trăn trở chưa biết tương lai phía trước sẽ đến đâu của người tù nơi đất khách. Có thể thấy cánh chim trong thơ Bác là cánh chim của đời sống hiện thực, nó bay theo cái nhịp quen thuộc và bình ổn của cuộc sống: sáng bay đi kiếm ăn, tối bay về rừng tìm chốn ngủ. Chòm mây trong thơ Bác toát lên cái vẻ yên ả, thanh bình của đời sống thường ngày.) - Đặt trong hoàn cảnh ra đời của tập thơ, em cảm nhận được điều gì về tâm hồn, con người của Bác qua 2 câu thơ đầu? (Nếu không có ý chí và nghị lực phi thường vượt lên trên hoàn cảnh, có bản lĩnh kiên cường và sự tự chủ, tự do hoàn toàn về tinh thần ở Bác thì cũng khó có được những vần thơ cảm nhận thiên nhiên sâu sắc, tinh tế như thế trong hoàn cảnh tù đày khắc nghiệt.) - Từ 2 câu đầu đến 2 câu cuối, mạch thơ vận động, chuyển đổi thế nào? (Bức tranh đời sống con người: hình ảnh con người lao động/ xóm núi ấm áp/ đêm tối nhưng lại bừng sáng bởi than đã rực hồng.) - Bức tranh đời sống và hình ảnh con người trong thơ Bác có gì khác so với thơ ca cổ (Bước tới Đèo Ngang … , chợ mấy nhà)? (Trong thơ Bà Huyện Thanh Quan có bóng dáng con người nhưng thấp thoáng, mờ nhạt, nhỏ bé và thiếu vắng sự sống đang vận động. Hình ảnh con người chỉ tôn thêm cái hùng vĩ, hoang sơ của đất trời thiên nhiên. Còn trong thơ Bác, hình ảnh cô gái xay ngô toát lên vẻ trẻ trung, khỏe mạnh, đầy sức sống. Giữa núi rừng mênh mông, thiếu nữ miền sơn cước không bị hòa lẫn vào cảnh vật hay trở nên nhỏ bé, yếu ớt mà trái lại cô chính là điểm sáng của bức tranh, là trung tâm của cảnh vật. Công việc lao động của cô, ngọn lửa hồng từ lò than và nhiệt huyết của tuổi trẻ đã làm bừng sáng và sưởi ấm cả không gian núi rừng chiều tối âm u, heo hút. Khung cảnh ấy dễ đưc lại cho người đi đường, nhất là người tù, hơi ấm của sự sống, niềm vui và niềm hạnh phúc bình dị, thường nhật. Có thể thấy, một lần nữa ta nhận ra cái nhìn trìu mến hướng về sự sống ở Bác. Cái nhìn ấy thể hiện sự quan tâm và tình cảm yêu thương của Người với những người lao động nghèo. 2 câu thơ có sắc đệu tươi vui cho thấy một niềm thích thú trước vẻ đẹp của cuộc sống đời thường đang dâng lên trong tâm hồn nhà thơ. Dường như Bác đã hoàn toàn quên đi cảnh ngộ của mình để cảm nhận cuộc sống, để đồng cảm, chia sẻ với niềm vui, niềm hạnh phúc bình dị của những người lao động tuy vất vả nhưng tự do và tự chủ. ) - Nhận xét về nghệ thuật trong 2 câu thơ cuối (thủ pháp điệp vòng, sử dụng ngôn ngữ)? ( Ba chữ ma bao túc ở cuối câu 3 được diệp vòng ở đầu câu 4 đã tạo nên sự nối âm liên hoàn, nhịp nhàng như vừa diễn tả cái vòng quay không dứt của động tác xay ngô vừa thể hiện dòng lưu chuyển của thời gian từ chiều đến tối. Mặt khác, chữ hồng ở cuối bài thơ giúp cho người đọc hình dung ra bóng tối đang buông xuống xóm núi. Trời tối , người đi mới nhìn thấy ánh lửa rực hồng lên đến thế. Như vậy, với một chữ hồng – trong nghệ thuật thơ Đường người ta gọi là nhãn tự, Bác đã làm sáng rực lên toàn bộ bài thơ, đã làm mất đi sự mỏi mệt, sự vội vã trong ba câu đầu.) - Nêu cảm nghĩ về sự vận động của cảnh vật và tâm trạng nhà thơ trong bài thơ này? (Hình tượng thơ vận động theo xu thế phát triển: từ ánh chiều âm u, tăm tối đến ánh lửa rực hồng, ấm áp; từ mệt mỏi đến khỏe khoắn; từ buồn đến vui. Sự vận động này cho thấy cái nhìn tràn đầy lạc quan yêu đời, thể hiện một tâm hồn luôn hướng về sự sống, ánh sáng và tương lai ở nhà thơ.) - Hs đọc to nội dung Ghi nhớ SGK tr 42. - Hướng dẫn Hs làm các bài luyện tập SGK. điệp vòng này đã bị hạn chế ít nhiều trong bản dịch. II. Đọc – hiểu văn bản 1. Bức tranh thiên nhiên chiều muộn nơi núi rừng (hai câu đầu) - Bức tranh thiên nhiên chiều muộn: cánh chim mệt mỏi tìm chốn ngủ và chòm mây cô đơn trôi lững lờ giữa tầng không. - Vẻ đẹp tâm hồn, tình yêu thiên nhiên và phong thái ung dung tự tại. 2. Bức tranh đời sống sinh hoạt của con người (hai câu sau) - Bức tranh cuộc sống ở vùng sơn cước: vẻ đẹp khỏe khoắn của người con gái xóm núi đang xay ngô bên lò than. Cuộc sống đời thường đã đem lại cho người tù hơi ấm, niềm vui. - Câu cuối: chiều chuyển dần sang tối nhưng bức tranh thơ lại mở ra bằng ánh sáng rực hồng. Từ tối đến sáng, từ buồn sang vui, từ lạnh lẽo, cô đơn sang ấm nóng tình người. III. Tổng kết Ghi nhớ, SGK tr 42. LUYỆN TẬP Bài tập 2: SGK, tr 42 IV. Củng cố hướng dẫn học sinh tự học ở nhà 1. Củng cố Vẻ đẹp tâm hồn và nhân cách nghệ sĩ- chiến sĩ Hồ Chí Minh? (yêu thiên nhiên, yêu con người, yêu cuộc sống; kiên cường vượt lên hoàn cảnh, luôn ung dung, tự tại và lạc quan trong mọi cảnh ngộ đời sống.) 2. Hướng dẫn - Học thuộc lòng bản dịch thơ. - Chuẩn bị: Cách lập luận bác bỏ trong bài văn nghị luận. Tuần 25 Tiết 93 THAO TÁC LẬP LUẬN BÁC BỎ I. Mục tiêu cần đạt Nắm được mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận bác bỏ. Biết cách lập luận bác bỏ trong bài văn nghị luận. Rèn kĩ năng nhận diện và chỉ ra tính hợp lí, nét đặc sắc của các cách bác bỏ trong các văn bản. Viết đoạn văn, bài văn bác bỏ một ý kiến (về vấn đề xã hội hoặc văn học) với các cách bác bỏ phù hợp. Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho Hs (tài liệu tr 59) II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh - SGK, SGV, Chuẩn kiến thức, Sách tham khảo,… - SGK, Tập Ngữ Văn, Tập rèn luyện Ngữ Văn, Giấy nháp,… III. Tổ chức hoạt động dạy và học Kiểm tra: Đọc thuộc lòng bản dịch thơ bài Chiều tối. Vẻ đẹp tâm hồn và nhân cách Hồ Chí Minh qua bài thơ ấy? HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC - Thế nào là bác bỏ? Ngoài cuộc I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận bác bỏ sống cũng như trong bài nghị luận, - Dùng các lí lẽ và dẫn chứng đúng đắn, khoa học để chỉ rõ những sai lầm, ta dùng thao tác bác bỏ nhằm mục lệch lạc, thiếu khoa học của một quan điểm, ý kiến nào đó. đích gì? (Dùng lí lẽ và dẫn chứng - Cần nắm chắc những sai lầm của quan điểm (sai ở chỗ nào, vì sao lại đúng đắn, xác đáng, khoa học để chỉ sai), ý kiến cần bác bỏ, đưa ra các lí lẽ và bằng chứng thuyết phục với thái rõ những sai lầm, lệch lạc, thiếu độ thẳng thắn nhưng cẩn trọng, có chừng mực, phù hợp với hoàn cảnh và khoa học của một ý kiến, quan điểm đối tượng tranh luận. nào đó. Qua trao đổi, tranh luận, bác II. Cách bác bỏ bỏ nhằm phê phán những quan 1. Đọc các đoạn trích và trả lời các câu hỏi điểm, ý kiến sai trái; đề cao, khẳng Đoạn trích a định ý kiến, quan điểm đúng, làm Bác bỏ cách lập luận thiếu tính khoa học, suy diễn chủ quan của ông cho người đọc, người nghe hiểu rõ Nguyễn Bách Khoa. Biểu hiện ở cách diễn đạt (phối hợp câu tường thuật, vấn đề. Từ đó, có thái độ và hành cảm thán, câu hỏi tu từ, …), cách so sánh với những thi sĩ nước ngoài từng động đúng.) có trí tưởng tượng kì dị, tương tự trí tưởng tượng của Nguyễn Du. - Để bác bỏ thành công, ta cần nắm Đoạn trích b vững những yêu cầu nào? (Có thái Bác bỏ luận cứ lệch lạc Nhiều đồng bào chúng ta…nghèo nàn. Tác giả vừa độ đúng mực, tôn trọng đối tượng trực tiếp phê phán Lời trách cứ này …nào cả, vừa phân tích bằng lí lẽ và tranh luận.) dẫn chứng, rồi truy tìm nguyên nhân của luận cứ sai lệch là Phải quy lỗi - Hs đọc các đoạn trích SGK, tr 24- cho … con người? Cách diễn đạt: từ ngữ giản dị, giọng điệu vừa thân tình 26. Lần lượt trả lời câu hỏi trong nhiều đồng bào chúng ta vừa sắc bén, thuyết phục người đọc, vừa khơi gợi SGK. sự yêu quý đối với tiếng mẹ đẻ. - Hãy cho biết các cách thức bác Đoạn trích c bỏ? Nêu luận điểm không đúng đắn của người khác: Tôi hút, tôi bị bệnh, mặc - Hs đọc ghi nhớ SGK tr 26. tôi! rồi bác bỏ luận điểm đó bằng cách nêu lên những dẫn chứng cụ thể và - Hướng dẫn Hs làm các bài luyện phân tích rõ tác hại ghê gớm của việc hút thuốc lá. tập.(bài 2: đây là ý kiến sai lầm về 2. Các cách thức bác bỏ cách chọn bạn. Tình bạn dựa trên sự * Ghi nhớ SGK, tr 26. chân thành và đồng điệu về mục LUYỆN TẬP đích, tâm hồn, sở thích …giúp đỡ Bài tập 1 nhau cùng tiến bộ. Nếu chỉ kết bạn - Nguyễn Dữ bác bỏ (cách lập luận) một ý nghĩ sai lệch Cứng quá thì gãy, với người học giỏ, thì tình bạn ấy có từ đó mà đổi cứng ra mềm, Nguyễn Đình Thi bác bỏ (luận điểm) một quan sự vụ lợi, ích kỉ … Thực tế có niệm sai lầm thơ là những lời đẹp. những đôi bạn cùng tiến, không - Nguyễn dữ dùng lí lẽ và dẫn chứng để trực tiếp bác bỏ với giọng văn dứt phân biệt học gỏi hay yếu … Vả lại khoát, chắc nịch. Nguyễn Đình Thi dùng dẫn chứng để bác bỏ luận điểm trong cuộc sống, không ai là người với giọng văn nhẹ nhàng, tế nhị. hoàn hảo. Một tập thể cần có sự hòa - Khi bác bỏ cần lựa chọn mức độ bác bỏ và giọng văn sát hợp. đồng, đoàn kết, thân thiện để tạo nên sức mạnh.) IV. Củng cố hướng dẫn học sinh tự học ở nhà - Phân tích cách bác bỏ trong đoạn trích sau: Xã hội luân lí thật trong nước ta … công bình mới nghe. (SGK tr 85) - Chuẩn bị: Luyện tập thao tác lập luận bác bỏ. Lập dàn ý bác bỏ quan niệm sau: Thanh niên, học sinh thời nay phải biết nhuộm tóc, hút thuốc lá, uống rượu, vào các vũ trường … thế mới là cách sống sành điệu của tuổi trẻ thời hội nhập. Tuần 25 Tiết 94 LUYỆN TẬP THAO TÁC LẬP LUẬN BÁC BỎ I. Mục tiêu cần đạt Biết cách lập luận bác bỏ trong bài văn nghị luận. Viết đoạn văn, bài văn bác bỏ một ý kiến (về vấn đề xã hội hoặc văn học) với các cách bác bỏ phù hợp. Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho Hs (tài liệu tr 59) II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh - SGK, SGV, Chuẩn kiến thức, Sách tham khảo,… - SGK, Tập Ngữ Văn, Tập rèn luyện Ngữ Văn, Giấy nháp,… III. Tổ chức hoạt động dạy và học Kiểm tra: Tập rèn luyện của Hs HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ - Nội dung, cách bác bỏ, cách diễn đạt của tác giả trong đoạn trích a)? - Nội dung, cách bác bỏ, cách diễn đạt của tác giả trong đoạn trích b)? - Nội dung bác bỏ, cách bác bỏ? - Hs trình bày các luận điểm cơ bản trong bài làm. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC Bài tập 1 a) – Nội dung bác bỏ: quan niệm sống sai lầm- sống bó hẹp trong ngưỡng cửa nhà mình. - Cách bác bỏ: dùng lí lẽ bác bỏ trực tiếp, kết hợp so sánh bằng hình ảnh (mảnh vườn rào kín, đại dương mênh mông bị bão táp làm nổi sóng) để vừa bác bỏ vừa nêu ý đúng, động viên người đọc làm theo. - Diễn đạt: từ ngữ giản dị, có mức độ, phối hợp câu tường thuật và câu miêu tả khi đối chiếu, so sánh khiến đoạn văn sinh động, thân mật, có sức thuyết phục cao. b) – Nội dung bác bỏ: vua bác bỏ thái độ e ngại, né tránh của những hiền tài không chịu ra giúp nước trong buổi đầu nhà vua dựng nghiệp. - Cách bác bỏ: Không phê phán trực tiếp mà phân tích những khó khăn trong sự nghiệp chung, nỗi lo lắng và lòng mong đợi người tài của nhà vua, đồng thời khẳng định trên nước ta không hiếm người tài, động viên họ ra giúp nước. - Diễn đạt: từ ngữ trang trọng mà giản dị; giọng điệu chân thành, khiêm tốn; sử dụng câu tường thuật, kết hợp câu hỏi tu từ; dùng lí lẽ kết hợp hình ảnh so sánh, … vừa động viên, khích lệ, thuyết phục đối tượng ra giúp nước. Bài tập 2 - Nội dung bác bỏ: a). - Chỉ ra mặt phiến diện trong a): Mặc dù đọc nhiều sách, thuộc nhiều thơ văn để tích lũy kiến thức nhưng không có tư duy, phương pháp, kĩ năng và sự cảm thụ thì gây tác hại: ảnh hưởng xấu đến kết quả học tập, không thể tạo lập được văn bản tốt. Thực tế có người đọc nhiều sách nhưng không giỏi văn… Bài tập 3 - Cách sống sành điệu ấy là biểu hiện của lối sống đua đòi, vô bổ. - Cách sống sành điệu ấy sẽ đưa đến nghững tác hại không nhỏ, ảnh hưởng xấu đến học tập, công tác. - Nguyên nhân dẫn đến quan niệm sai lầm trên. - Thanh niên, học sinh nên có lối sống thế nào? IV. Củng cố hướng dẫn học sinh tự học ở nhà 1. Củng cố Học tập cách bác bỏ trong các tác phẩm thơ văn đã học: Ngô Tử Văn bác bỏ ý kiến Diêm Vương trong Chuyện chức phán sự đền Tản Viên; Tào Tháo bác bỏ ý kiến Lưu Bị trong đoạn trích Tào Tháo uống rượu luận anh hùng; … 2. Hướng dẫn - Xây dựng một số tình huống và vận dụng kiến thức, kĩ năng để bác bỏ. - Chuẩn bị: Từ ấy, câu hỏi 1, 2, 3 SGK tr 44. Tuần 26 Tiết 95, 96 TỪ ẤY- Tố Hữu I. Mục tiêu cần đạt Cảm nhận được niềm vui lớn, lẽ sống lớn, tình cảm lớn của Tố Hữu trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cộng sản. Hiểu được sự vận động của tứ thơ và những đặc sắc trong hình ảnh, ngôn ngữ, nhịp điệu, … Rèn kĩ năng phân tích thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại. Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho Hs (tài liệu tr 60, 61). II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh - SGK, SGV, Chuẩn kiến thức, Sách tham khảo,… - SGK, Tập Ngữ Văn, Tập rèn luyện Ngữ Văn, Giấy nháp,… III. Tổ chức hoạt động dạy và học Kiểm tra: Tập rèn luyện của Hs. HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ - Giới thiệu về nhà thơ Tố Hữu? - Đọc bài thơ. Nêu xuất xứ bài thơ ? - Tìm và nêu tác dụng của những hình ảnh ẩn dụ trong khổ 1? (nắng hạ- ánh sáng rực rỡ của một ngày; mặt trời chân lí, chói qua tim- một sự liên kết sáng tạo giữa hình ảnh và ngữ nghĩa: mặt trời của đời thường tỏa ánh sáng, hơi ấm và sức sống thì Đảng cũng là nguồn sáng kì diệu tỏa ra những tư tưởng đúng đắn, hợp lẽ phải, báo hiệu những điều tốt lành cho cuộc sống. Cách gọi như vậy thể hiện thái độ thành kính, ân tình.) - Các động từ bừng, chói được dùng có tác dụng gì?(Để nhấn mạnh ánh sáng của lí tưởng đã hoàn toàn xua tan màn sương mù của ý thức tiểu tư sản và mở ta trong tâm hồn nhà thơ một chân trời mới của nhận thức, tư tưởng và tình cảm.) - Phân tích hình ảnh so sánh trong 2 câu sau của khổ 1?(diễn tả cụ thể niềm vui sướng vô hạn của nhà thơ trong buổi đầu đến với lí tưởng cộng sản. Tố Hữu sung sướng đón nhận lí tưởng như cỏ cây hoa lá đón ánh sáng mặt trời, chính lí tưởng cộng sản đã làm tâm hồn con người tràn đầy sức sống và niềm yêu đời, làm cho cuộc sống của con người có ý nghĩa hơn. Cách mạng không đối lập với nghệ thuật, trái lại, đã khơi dậy một sức sống mới, đem lại một cảm hứng sáng tạo mới cho hồn thơ.) - Tác dụng của ngoa dụ, hoán dụ trong 2 câu đầu khổ 2? (Ý thức tự nguyện sâu sắc và quyết tâm cao độ của tác giả muốn vượt qua giới hạn của cái tôi cá nhân để sống chan hòa với mọi người. Tâm hồn nhà thơ trải rộng với cuộc đời, tạo ra khả năng đồng cảm sâu xa với hoàn cảnh của từng con người cụ thể.) - Nội dung của 2 câu sau trong khổ 2? Tác giả dùng ẩn dụ như thế nào? (khối đời- khối người đông đảo cùng chung cảnh ngộ trong cuộc đời, đoàn kết chặt chẽ với nhau cùng phấn đấu vì một mục tiêu chung. Qua đó, tác giả cũng khẳng định mối liên hệ sâu sắc giữa văn học và cuộc sống, mà chủ yếu là cuộc sống của quần chúng nhân dân.) - Tác dụng của điệp từ, số từ ước lệ trong khổ 3? (là, vạn cùng với các từ con, em, anh: chỉ số lượng hết sức đông đảo; nhấn mạnh, khẳng định một tình cảm gia đình thật đầm ấm, thân thiết, bản thân tác giả là một thành viên của đại gia đình quần chúng lao khổ.) - Tình cảm, thái độ của nhà thơ qua cụm từ kiếp phôi pha, cù bất cù bơ? (Tấm lòng đồng cảm, xót thương, lòng căm giận của tác giả trước KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả - Được đánh giá là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam hiện đại. - Nhà thơ trữ tình - chính trị: thể hiện lẽ sống lớn, lí tưởng, tình cảm cách mạng của con người Việt Nam hiện đại nhưng mang đậm chất dân tộc, truyền thống. 2. Tác phẩm Bài thơ thuộc phần Máu lửa của tập Từ ấy, sáng tác tháng 7-1938, đánh dấu mốc quan trọng trong cuộc đời Tố Hữu. II. Đọc- hiểu văn bản 1. Niềm vui lớn - Hai câu đầu: là mốc thời gian có ý nghĩa đặc biệt quan trọng khi nhà thơ được giác ngộ lí tưởng cách mạng. - Hai câu sau: cụ thể hóa ý nghĩa, tác động của ánh sáng lí tưởng. Liên tưởng, so sánh: Hồn tôi …tiếng chim thể hiện vẻ đẹp và sức sống mới của tâm hồn cũng là của hồn thơ Tố Hữu. 2. Lẽ sống lớn Tiết 96 Ý thức tự nguyện và quyết tâm vượt qua giới hạn của cái tôi cá nhân để sống chan hòa với mọi người, với cái ta chung để thực hiện lí tưởng giải phóng giai cấp, dân tộc. Từ đó khẳng định mối liên hệ sâu sắc với quần chúng nhân dân. 3. Tình cảm lớn Từ những nhận thức sâu sắc về lẽ sống mới tự xác định mình là thành viên của đại gia đình quần chúng lao khổ. bao bất công, ngang trái của cuộc đời cũ. Chính vì những kiếp người phôi pha, những em nhỏ cùa bơ ấy mà nhà thơ sẽ hăng say hoạt động cách mạng, và họ cũng chính là đối tượng sáng tác chủ yếu của nhà thơ.) - Bài thơ đã thể hiện cảm xúc và những chuyển biến về nhận thức, tình cảm như thế nào của nhà thơ? Những thành công về nghệ thuật của bài thơ? - Bài thơ giúp em nhận thức gì về lí tưởng sống của bản thân? (lí tưởng sống của bản thân và con đường phấn đấu thực hiện lí tưởng đó.) -Hướng dẫn Hs làm các bài luyện tập. III. Tổng kết - Niềm vui lớn, lẽ sống lớn, tình cảm lớn trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cộng sản. - Hình ảnh tươi sáng, giàu ý nghĩa tượng trưng; ngôn ngữ gợi cảm, giàu nhạc điệu; giọng thơ sảng khoái, nhịp điệu thơ hăm hở, … LUYỆN TẬP Bài tập 1 IV. Củng cố hướng dẫn học sinh tự học ở nhà 1. Củng cố Niềm vui và nhận thức mới về lẽ sống, sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm, … của người thanh niên khi được giác ngộ lí tưởng cộng sản. 2. Hướng dẫn - Đọc thêm: LAI TÂN- Hồ Chí Minh I. Mục tiêu cần đạt Thấy được hiện thực nhà tù tưởng Giới Thạch và tính chiến đấu của bài thơ. Nhận thức được đặc sắc của bút pháp trào phúng trong thơ Hồ Chí Minh. Rèn kĩ năng đọc- hiểu bài thơ theo đặc trưng thể loại. Giáo dục Hs học tập và làm theo tấm gương đạo dức Hồ Chí Minh (tài liệu tr 31). II. Hướng dẫn đọc thêm 1. Hoàn cảnh ra đời, vị trí bài thơ trong tập Nhật kí trong tù? (SGK tr 45). 2. Nội dung của bài thơ? (3 câu đầu: những kẻ thực thi công vụ- ban trưởng nhà lao, cảnh sát trưởng, huyện trưởng- vi phạm pháp luật. Câu cuối: thái độ châm biếm của tác giả.) 3. Nghệ thuật trong bài thơ? (chọn nhân vật, miêu tả chi tiết, …). 4. Ý nghĩa bài thơ? (Thực trạng đen tối, thối nát của một xã hội tưởng như là yên ấm, tốt lành.) NHỚ ĐỒNG- Tố Hữu I. Mục tiêu cần đạt Cảm nhận được nỗi nhớ da diết của người tù cộng sản với cuộc sống ngoài xã hội. Thấy được cách tạo hình ảnh thể hiện diễn biến tâm tư. Rèn kĩ năng đọc- hiểu bài thơ theo đặc trưng thể loại. II. Hướng dẫn đọc thêm 1. Hoàn cảnh sáng tác bài thơ? SGK tr 46). 2. Nỗi nhớ da diết cuộc sống bên ngoài nhà tù được thể hiện như thế nào? 3. Khát vọng tự do và hành động của người chiến sĩ trong bài thơ? 4. Đặc sắc nghệ thuật của bài thơ? 5. Ý nghĩa bài thơ?(là tiếng lòng da diết đối với cuộc sống bên ngoài của người chiến sĩ cộng sản. Nỗi nhớ ấy thể hiện khát vọng tự do, tình yêu nhân dân, đất nước, yêu cuộc sống của chính mình. - Chuẩn bị: Đặc điểm loại hình của tiếng Việt. Luyện tập SGK tr 58. Tuần 26 Tiết 97 ĐẶC ĐIỂM LOẠI HÌNH CỦA TIẾNG VIỆT I. Mục tiêu cần đạt Nắm được khái niệm loại hình ngôn ngữ (phân biệt với họ ngôn ngữ) và những đặc điểm cơ bản của loại hình ngôn ngữ đơn lập mà tiếng Việt là một ngôn ngữ tiêu biểu. Vận dụng được những hiểu biết về đặc điểm loại hình của tiếng Việt vào việc học tập và sử dụng tiếng Việt, vào việc lí giải những hiện tượng của tiếng Việt phù hợp với đặc điểm loại hình của nó, đồng thời phục vụ cho việc so sánh, đối chiếu khi học ngoại ngữ, hoặc khi tiếp xúc trong môi trường song ngữ. Rèn kĩ năng vận dụng những kiến thức về đặc điểm loại hình của tiếng Việt vào việc học tiếng Việt và văn học, lí giải các hiện tượng trong tiếng Việt, phân tích và chữa sai sót trong sử dụng tiếng Việt. Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho Hs (tài liệu tr 61).
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan