Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Trung học phổ thông Giáo án ngữ văn lớp 11 chuẩn...

Tài liệu Giáo án ngữ văn lớp 11 chuẩn

.DOC
81
1286
84

Mô tả:

PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH THPT MÔN NGỮ VĂN (Dùng cho các cơ quan quản lí giáo dục và giáo viên, áp dụng từ năm học 2013-2014) ph©n phèi ch¬ng tr×nh m«n ng÷ v¨n 11 lớp 11 Cả năm: 37 tuần (123 tiết) Học kì I: 19 tuần (72 tiết) Học kì II: 18 tuần (51 tiết) Học kì I Tuần 1 Tiết 1 đến tiết 4 Vào phủ chúa Trịnh (Lê Hữu Trác); Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân; Bài viết số 1. Tuần 2 Tiết 5 đến tiết 8 Tự tình II (Hồ Xuân Hương); Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến); Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận; Thao tác lập luận phân tích. Tuần 3 Tiết 9 đến tiết 12 Thương vợ (Trần Tế Xương); Đọc thêm: Khóc Dương Khuê (Nguyễn Khuyến), Vịnh khoa thi hương (Trần Tế Xương); Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân (tiếp). Tuần 4 Tiết 13 đến tiết 16 Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ); Bài ca ngắn đi trên bãi cát (Cao Bá Quát); Luyện tập thao tác lập luận phân tích. Tuần 5 Tiết 17 đến tiết 20 Lẽ ghét thương (trích Truyện Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu); Đọc thêm: Chạy giặc (Nguyễn Đình Chiểu), Bài ca phong cảnh Hương Sơn (Chu Mạnh Trinh); Trả bài viết số 1; Bài viết số 2: Nghị luận văn học (học sinh làm ở nhà). Tuần 6 Tiết 21 đến tiết 24 Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu); Thực hành về thành ngữ, điển cố. Tuần 7 Tiết 25 đến tiết 28 Chiếu cầu hiền (Ngô Thì Nhậm); Đọc thêm: Xin lập khoa luật (Trích Tế cấp bát điều của Nguyễn Trường Tộ); Thực hành nghĩa của từ trong sử dụng. Tuần 8 Tiết 29 đến tiết 32 Ôn tập văn học trung đại Việt Nam; Trả bài viết số 2; Thao tác lập luận so sánh. Tuần 9 Tiết 33 đến tiết 36 Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng 8 năm 1945; Bài viết số 3 (Nghị luận văn học). Tuần 10 Tiết 37 đến tiết 40 Hai đứa trẻ (Thạch Lam); Ngữ cảnh. Tuần 11 Tiết 41 đến tiết 44 Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân); Luyện tập thao tác lập luận so sánh; Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận phân tích và so sánh. Tuần 12 Tiết 45 đến tiết 48 Hạnh phúc của một tang gia (Trích Số đỏ của Vũ Trọng Phụng); Phong cách ngôn ngữ báo chí; Trả bài viết số 3. Tuần 13 Tiết 49 đến tiết 52 Một số thể loại văn học: Thơ, truyện; Chí Phèo (Nam Cao); Phong cách ngôn ngữ báo chí (tiếp). Tuần 14 Tiết 53 đến tiết 56 Chí Phèo (tiếp); Thực hành lựa chọn các bộ phận trong câu; Bản tin. Tuần 15 Tiết 57 đến tiết 60 Đọc thêm: Cha con nghĩa nặng (trích – Hồ Biểu Chánh); Vi hành (Nguyễn ái Quốc); Tinh thần thể dục (Nguyễn Công Hoan); Luyện tập viết bản tin; Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn. Tuần 16 Tiết 61 đến tiết 63 Vĩnh biệt Cửu trùng đài (Trích Vũ Như Tô của Nguyễn Huy Tưởng); Tuần 17 Tiết 64 đến tiết 66 Tình yêu và thù hận (Trích Rô-mê-ô và Giu-li-ét của Sếch-xpia); Thực hành một số kiểu câu trong văn bản. Tuần 18 Tiết 67 đến tiết 69 Ôn tập Văn học; Bài viết số 4. Tuần 19 Tiết 70 đến tiết 72 Luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn; Trả bài viết số 4. Học kì II Tuần 20 Tiết 73 đến tiết 74 Lưu biệt khi xuất dương (Phan Bội Châu); Nghĩa của câu. Tuần 21 Tiết 75 đến tiết 76 Bài viết số 5: Nghị luận xã hội. Hầu trời (Tản Đà); Tuần 22 Tiết 77 đến tiết 78 Vội vàng (Xuân Diệu); Nghĩa của câu (tiếp). Tuần 23 Tiết 79 đến tiết 81 Tràng giang (Huy Cận); Thao tác lập luận bác bỏ. Luyện tập thao tác lập luận bác bỏ; Tuần 24 Tiết 82 đến tiết 84 Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử); Trả bài số 5. Bài viết số 6 ở nhà: Nghị luận văn học, học sinh làm ở nhà. Tuần 25 Tiết 85 đến tiết 87 Chiều tối (Hồ Chí Minh); Từ ấy (Tố Hữu); Đọc thêm: Lai Tân (Hồ Chí Minh), Nhớ đồng (Tố Hữu), Tương tư (Nguyễn Bính), Chiều xuân (Anh Thơ). Tuần 26 Tiết 88 đến tiết 90 Đặc điểm loại hình của tiếng Việt; Tiểu sử tóm tắt. Tuần 27 Tiết 91 đến tiết 93 Tôi yêu em (Pu-skin); Đọc thêm: Bài thơ số 28 (Ta-go); Trả bài viết số 6. Tuần 28 Tiết 94 đến tiết 96 Người trong bao (Sê-khốp); Luyện tập viết tiểu sử tóm tắt. Tuần 29 Tiết 97 đến tiết 99 Người cầm quyền khôi phục uy quyền (Trích Những người khốn khổ của V. Huy-gô); Thao tác lập luận bình luận. Tuần 30 Tiết 100 đến tiết 102 Về luân lí xã hội ở nước ta (Phan Châu Trinh); Đọc thêm: Tiếng mẹ đẻ – nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức (Nguyễn An Ninh). Luyện tập thao tác lập luận bình luận. Tuần 31 Tiết 103 đến tiết 105 Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác (ăng-ghen); Phong cách ngôn ngữ chính luận. Tuần 32 Tiết 106 đến tiết 108 Một thời đại trong thi ca (trích Thi nhân Việt Nam của Hoài Thanh, Hoài Chân); Phong cách ngôn ngữ chính luận (tiếp). Tuần 33 Tiết 109 đến tiết 111 Một số thể loại văn học: Kịch, văn nghị luận; Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận. Tuần 34 Tiết 112 đến tiết 114 Ôn tập Văn học; Tóm tắt văn bản nghị luận. Tuần 35 Tiết 115 đến tiết 117 Ôn tập Tiếng Việt; Luyện tập tóm tắt văn bản nghị luận; Tuần 36 Tiết 118 đến tiết 120 Ôn tập phần Làm văn; Bài viết số 7. Tuần 37 Tiết 121 đến tiết 123 Trả bài viết số 7. Hướng dẫn học tập trong hè. GIÁO ÁN NGỮ VĂN 11 CHUẨN KIẾN THỨC KỸ NĂNG MỚI NGỮ VĂN 11 ĐẦY ĐỦ CHI TIẾT ĐÃ GIẢM TẢI 2013-2014 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIẢM TẢI MÔN VĂN THPT TỪ NĂM HỌC 2013-2014 1/ Thống nhất chủ trương : - Với các bài đọc thêm , giáo viên sọan giáo án và hướng dẫn học sinh trên lớp trong khỏang thời gian từ 15 ph đến 20 phút. Không ra bài tập và không kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh vào những bài đọc thêm . - Dành thời lượng của các bài được giảm tải cho các bài học có nội dung có quá nhiều kiến thức cần chuyển tải, hoặc sử dụng để luyện tập , củng cố, hướng dẫn thực hành cho học sinh. - Trên cơ sở khung phân phối chương trình của môn học, GV điều chỉnh phân phối chương trình chi tiết đảm bảo cân đối giữa nội dung và thời gian thực hiện một cách phù hợp. Tiết 1+2. VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH (Trích Thượng kinh kí sự) -Lê Hữu TrácA. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: - Bức tranh chân chân thực, sống động về cuộc sống xa hoa, đầy quyền uy nơi phủ chúa Trịnh và thái độ tâm trạng của nhân vật “tôi” khi bước vào phủ chúa chữa bện cho Trịnh Cán. - Vẻ đẹp tâm hồn của Hải Thượng Lãn Ông; lương y; nhà nho thanh cao, coi thường danh lợi. - Những nét đặc sắc của bút pháp kí sự: tài quan sát miêu tả sinh động những sự việc có thật; lối kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn; lựa chọn chi tiết đặc sắc; đan xen văn xuôi và thơ. 2. Kĩ năng: Đọc hiểu thể kí sự trung đại theo đặc trưng thể loại. 3. Thái độ: Thái độ phê phán nghiêm túc lối sống xa hoa nơi phủ chúa. Trân trọng lương y, có tâm có đức. B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1. Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động để hiểu bài học: - Phương pháp đọc hiểu, phân tích, thuyết trình kết hợp trao đổi thảo luận. 1.2. Phương tiện: Sgk. Giáo án, đọc tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: Chủ động tìm hiểu soạn bài học qua các câu hỏi sgk và những định hướng của giáo viên ở tiết trước. C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức. 3.Giới thiệu bài mới. Lê Hữu Trác không chỉ nổi danh là một “lương y như từ mẫu” mà còn là một nhà thơ, nhà văn nổi tiếng. Với tập kí sự đặc sắc “ Thượng kinh kí sự” – đây là tác phẩm có giá trị hiện sâu sắc đồng thời thể hiện nhân cách thanh cao của tác giả. Để hiểu điều này ta tiềm hiểu đoạn trích “ Vào phủ chúa Trịnh”. Hoạt động của giáo viên và học sinh Hoạt động 1: GV hướng dẫn hs tiềm hiểu khái quát. Thao tác 1: tiềm hiểu về tác giả GV yêu cầu hs đọc phần tiểu dẫn sgk Câu hỏi: 1) Phần tiểu dẫn sgk trình bày những nội dung nào?tóm tắt những nội dung đó? * Định hướng câu trả lời: - Vài nét về tác giả - Tác phẩm “TKKS” - Thể kí sự 2) Dựa vào sgk trình bày vài nét về tác giả Lê Hữu Trác? (hs trả lời cá nhân gv nhận xét chốt ý) Thao tác 2: Tiềm hiểu tác phẩm “TKKS” Câu hỏi: 1) Em hiểu như thế nào về tác phẩm “TKKS” ? GV hướng dẫn: - Xuất xứ tác phẩm - Nội dung đoạn trích. 2) Đọc - hiểu văn bản:ựa vào tác phẩm, em hãy cho biết nội dung đoạn trích ? (hs trả lời cá nhân) 3) Chia bố cục đoạn trích và nêu nội dung chính của từng phần? (hs suy nghĩ trả lời gv nhận xét chốt ý) Thao tác 3. Tiềm hiểu thể loại tác phẩm: Em hiểu như thế nào về thể kí Nội dung cần đạt I. Tim hiểu chung: 1. Tác gia: Lê Hữu Trác (1724-1791) hiệu Hải Thượng Lãn Ông - Là y học, nhà văn, nhà thơ lớn nữa cuối thế kỉ XVIII. Ông là tác giả của bộ sách y học nổi tiếng “ Hải Thượng y tông tâm lĩnh” 2. Tác phẩm “TKKS” và đoạn trích “VPCT”: a. Tác phẩm “TKKS”: - TKKS là tập nhật kí bằng chữ Hán, in ở cuối bộ “Y tông tâm tĩnh” - Tác phẩm tả quang cảnh ở kinh đô, cuộc sống xa hoa phủ chúa Trịnh và quyền uy thế lực của nhà chúa. b. Về đoạn trích “VPCT”: * Nội dung: Sgk * Bố cục: 3. Thể loại: Thể kí sự là những thể văn xuôi ghi chép những câu chuyện, sự việc, nhân vật có thật và tương đối hoàn chỉnh. II. Đọc - hiểu văn bản: 1.Tác giả kể chuyện được vua cho đem cáng đến đón vào cung chữ bệnh: sự? (hs trả lời cá nhân) Hoạt động 2. gv hướng dẫn hs đọc hiểu đoạn trích GV yêu cầu hs đọc đoạn trích. Thao tác 1: Hướng dẫn tiềm hiểu mục 1: Câu hỏi: 1) Tác giả đã thấy gì về quang cảnh bên ngoàicung ? Chi tiết nào miêu tả điều đó? 2) Tác giả có những suy nghĩ ntn khi lần đàu tiên thấy được những quang cảnh ấy? (hs suy nghĩ trả lời, gv nhận xét chốt ý) * GV giảng: Quang cảnh ở đó khác hẳn cuộc sống đời thường và tác giả đã đánh giá: “Cả trời Nam sang nhất là đây!”. Qua bài thơ ta thấy danh y cũng chỉ ví mình như một người đánh cá ( ngư phủ ) lạc vào động tiên (đào nguyên ) dù tác giả vốn là con quan sinh trưởng ở chốn phồn hoa nay mới biết phủ chúa. Quang cảnh đó càng được rỏ nét hơn khi đươc dẫn vào cung. GV cho hs đọc nhẫm lại đoạn trích và đưa ra câu hỏi hs thảo luận nhóm trả lời gv nhận xét chốt ý. 1) Tác giả kể và tả gì khi được dẫn vào cung? Những chi tiết nào được quan sát kĩ nhất? ( nhóm 1) GV giảng: Đại đường uy nghi sang trọng - Cảnh bên ngoài: + Mấy lần cửa, theo đường bên trái dành cho người ngoài cung. + Tác giả thấy đâu đâu cũng cây cối “um tùm”, tiếng chim ríu rít, hoa đua thắm, mùi hương thoang thoảng, hành lang nối nhau liên tiếp, lời truyền báo rộn ràng, người qua lại như mắc cửi… → Quang cảnh phủ chúa Trịnh cực kì xa hoa tráng lệ nhằm khẳng định quyền uy tột cùng của nhà chúa trong khi đó dân tình trong nước đang chịu nhiều khổ cực vì đói rét, vì chiến tranh. 2. Tác giả kể và tả những điều mắt thấy tai nghe khi được dẫn vào cung: - Tác giả đi qua mấy lần cửa đến một cái điếm, ở đó “ có những cây lạ lùng và những hòn đá lì lạ” “ cột và bao lơn lượn vòng” - Vượt qua một cái cửa lớn, bị chặn lại vì tác giả ăn mặc có vẻ lạ lùng” - Qua một đại đường rồi đến một gác tía, qua một cửa nửa tác giả quan sát kĩ “ nhà lớn thật cao và rộng, hai bên hai cái kiệu …trên sập mắc một cái võng điều” => Tác giả đã bị ngợp , bị động trước cảnh uy nghi cẩn mật quá mức tưởng tượng. đến nổi một danh y nổi tiếng cũng chỉ dám ngước mắt nhìn rồi lại cuối đầu đi “ và cảm nhận - Thái độ của tác giả: tự coi mình là rằng ở đó toàn những đồ đạc “quê mùa” → khiêm tốn thân mật với nhân gian chưa từng thấy”. các lương y. Đó là nét nhân cách của ông. 2) Thái độ của tác giả ntn khi 3. Tác giả kể và tả việc đi sâu vào nội bước vào cung? cung và khám bệnh cho thế tử: (nhóm 2 ) - Cảnh thâm cung: trướng gấm, màn là, Qua con mắt và cảm nghĩ của tác sập vàng, ghế rồng, đèn sáng lấp lánh, giả ta thấy chúa Trịnh là một nơi hương hoa ngào ngạt, cung nhân xúm đệ hưởng lạc để củng cố quyền xít, màu mặt phấn, màu áo đỏ. uy , xa rời cuộc sống nhân dân, - Thủ tục rườm rà, nhiêu khê: bữa ăn một nơi để hưởng lạc củng cố sáng của tác giả ở điếm hậu mã, cảnh quyền uy bằng lầu cao cửa rộng mọi người chầu chực hầu thế tử, cảnh che giấu sự bất ực cả mình trước chuẩn bệnh kê đơn, phải lạy chào bốn tình cảnh của đất nước. lạy, lại được khen một câu : “ Ông này lạy khéo” 3) Thái độ của tác giả khi tiếp → Nội cung là một cảnh vàng son, xúc với các lương y khác? nhưng tù hãm, thiếu không khí, ngột ( nhóm 3 ) ngạt, cuộc sống thế tử như “ con chim Hs đọc lại đoạn 3 và gv đưa ra non nhốt trong lồng son”. câu hỏi hs trả lời gv nhận xét chốt ý: 1. tác giả kể và tả về thâm cung với những chi tiết nào?Qua đó ta thấy chúa Trịnh đã thể hiện cuộc sống vương giả ntn? Câu hỏi THMT: Qua cuộc sống của thế tử, em suy nghĩ ntn về mối quan hệ giữa môi trường sống và con người? 4. Tác giả nhận định bệnh và đề ra phương án chữa bệnh: - Bồi dưỡng thể lực, thể lực tốt sẽ đuổi được bệnh ( Quan điểm này xuất phát từ cuộc sống của thế tửi và các biểu 2) Qua lời kể và tả, ta thấy tác giả hiện bên ngoài của bệnh) đã rơi vào thế bị động ntn? - Phương sách hòa hoãn, kéo dài thời GV giảng: gian chữa bệnh để ông có thể về lại quê Chi tiết thế tử khen ông này lạy nhà. khéo là chi tiết rất đắt, vì nó vừa chân thực vừa hài hước kín đáo. Nó không chỉ tả cảnh sinh hoạt giàu sang của phủ chú mà còn nói lên quyền uy tối thượng của đấng con trời, cháu trời và thân phận nhỏ nhoi, thấp bé của người thầy thuốc và thái độ kín đáo khách quan của người kể. Mối quan hệ vua – tôi làm cho mối quan hệ giữa người ban ơn ( người chữa bệnh) và người hàm ơn ( con bệnh ) trở nên vô nghĩa bất bình đẳng. HS đọc đoạn cuối, gv giải thích các từ khó và đưa ra câu hỏi: 1) Cách chuẩn bệnh của Lê Hữu Trác cùng những biến tâm tư của ông khi kê đơn cho ta hiểu gì về người thầy thuốc này ? => Đó là người thày thuốc giỏi ,giàu ( hs thảo luận trả lời gv nhận kinh nghiệm ,có lương tâm ,có y đức, xét) => Một nhân cách cao đẹp ,khinh GV giảng: thường lợi danh,quyền quí, quan điểm Ông cũng muốn kết hợp việc sống thanh đạm ,trong sạch. nâng cao thể lực đồng thời với trị 5. Bút pháp kí sự đặc sắc của tác bệnh nhưng ông nghĩ nếu chữa phẩm lành quá sớm thì chúa sẽ khen và + Khả năng quan sát tỉ mỉ ,ghi chép giữ lại làm quan, điều này ông trung thực ,tả cảnh sinh động không muốn. Trong ông có một + Lối kể khéo léo ,lôi cuốn bằng những mâu thuẫn phải trung với chúa sự việc chi nhưng phải tránh việc chúa bắt tiết đặc sắc . làm quan nên ông chọn phương + Có sự đan xen với tác phẩm thi ca sách bồi dưỡng sức khỏe. làm tăng chất trữ tình của tác phẩm . IV. Tổng kết: Đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh” phản 2) Qua những phân tích trên , hãy đánh giá chung về tác giả ? -Hs suy nghĩ ,trả lời . -Gv nhận xét ,tổng hợp: ảnh quyền lực to lớn của Trịnh Sâm, cuộc sống xa hoa hưởng lạc trong phủ chúa đồng thời bày tỏ thái độ coi thường danh lợi quyền quý của tác giả. Qua đoạn trích ,Anh (chị) có nhận xét gì về nghệ thuật viết kí sự của tác giả ?Hãy phân tích những nét đặc sắc đó? - HS trao đổi ,thảo luận ,đại diện trình bày . - GV tổng hợp : Hoạt động 4: GV hướng dẫn hs tổng kết: Qua bài học, em hãy rút ra ý nghĩa của đoạn trích? 3. Củng cố: - Hệ thống hóa kiến thức - Hs trả lời câu hỏi sau: Bài học đã cho em những nhận thức gì về chế độ phong kiến ngày xưa? Em thấy chế độ ta ngày nay có những điểm ưu việt gì trong mối quan hệ giữa các cấp lãnh đạo với nhân dân? 4. Dặn dò: Học bài cũ Soạn bài mới. Tiết 3: TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: - Nắm được biểu hiện của cái chung trong ngôn ngữ của xã hội và cái riêng trong lời nói cá nhân cùng mối tương quan giữa chúng. 2. Kĩ năng: - Rèn luyện và nâng cao năng lực sáng tạo cá nhân trong việc sử dụng ngôn ngữ TV. 3. Thái độ: - Ý thức tôn trọng những qui tắc ngôn ngữ chung của xã hội, góp phần vào việc phát triển ngôn ngữ nước nhà. B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1. Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động để hiểu bài học: - Phương pháp đọc hiểu, phân tích, thuyết trình kết hợp trao đổi thảo luận. - Tích hợp phân môn: Làm văn. Tiếng việt. Đọc văn. 1.2. Phương tiện: Sgk. Giáo án, đọc tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: Chủ động tìm hiểu bài học qua các câu hỏi sgk và những định hướng của giáo viên ở tiết trước. C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức. 2. Kiểm tra bài cũ. 3.Giới thiệu bài mới. Các nhà khoa học cho rằng “ sau lao động và đồng thời với lao động là tư duy và ngôn ngữ “, tức ngôn ngữ là sản phẩm chung của XH loài người. Nhờ có ngôn ngữ mà con người có thể trao đổi thông tin, trao đổi tư tưởng tình cảm và từ đó tạo lập các mối quan hệ XH. Hay ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp chung của XH mà mỗi cá nhân điều phải sử dụng để “phát tin” và “nhận tin” dưới các hình thức nói và viết. Như vậy, ngôn ngữ chung của XH và việc vận dụng ngôn ngữ vào từng lời nói cụ thể của mỗi cá nhân là một quá trình “ giống và khác nhau”, nhưng không đối lập mà lại có mối quan hệ qua lại chặt chẽ. Vậy cái chung ấy là gì? Ta tiềm hiểu bài “ Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân “. Hoạt động của giáo viên và học Nội dung cần đạt sinh Hoạt động1: Hướng dẫn hs I. Tìm hiểu bài: hình thành khái niệm về ngôn 1. Ngôn ngữ là tài sản chung của xã ngữ chung: hội: Thao tác 1: GV cho hs tìm hiểu từ thực tiễn sử dụng ngôn ngữ hằng ngày qua hệ thống xâu hỏi: 1) Trong giao tiếp hằng ngày ta sử dụng những phương tiện giao tiếp nào? Phương tiện nào là quan trọng nhất? Dự kiến câu trả lời của hs - Dùng nhiều phương tiện như: động tác, cử chỉ, nét mặt, điệu bộ, bằng tín hiệu kĩ thuật,… nhưng phổ biến nhất là ngôn ngữ. Đối với người Việt Nam là tiếng Việt. 2) Ngôn ngữ có tác dụng nào đối giao tiếp XH? - Ngôn ngữ giúp ta hiểu được điều người khác nói và làm cho người khác hiểu được điều ta nói. 3) Ngôn ngữ có vai trò như thế nào trong cuộc sống xã hội? ( hs suy nghĩ trả lời) 4) Vậy tính chung của ngôn ngữ được biểu hiện ntn? (hs thảo luận trả lời ) Hoạt động 2: Hướng dẫn hs hình thành lời nói cá nhân. HS đọc phần II và trả lời câu hỏi. 1) Lời nói - ngôn ngữ có mang dấu ấn cá nhân không? Tại sao? Hoạt động nhóm. GV tổ chức một trò chơi giúp HS nhận diện tên bạn mình qua giọng nói. - Chia làm 4 đội chơi. Mỗi đội cử một bạn nói một câu bất kỳ. Các đội còn lại nhắm mắt nghe và đoán người nói là ai? 2) Tìm một ví dụ ( câu thơ, câu văn ) mà theo đội em cho là mang phong cách cá nhân tác giả, có tính sáng tạo độc đáo trong việc sử dụng từ ngữ? * Ngôn ngữ là tài sản chung của một dân tộc, một cộng đồng xã hội dùng để giao tiếp: biểu hiện, lĩnh hội. - Mỗi cá nhân phải tích lũy và biết sử dụng ngôn ngữ chung của cộng đồng xã hội. a.Tính chung của ngôn ngữ. - Bao gồm: + Các âm ( Nguyên âm, phụ âm ) + Các thanh ( Huyền, sắc, nặng, hỏi, ngã, ngang). + Các tiếng (âm tiết ). + Các ngữ cố định (thành ngữ, quán ngữ) b. Qui tắc chung, phương thức chung. - Qui tắc cấu tạo các kiểu câu: Câu đơn, câu ghép, câu phức. - Phương thức chuyển nghĩa từ: Từ nghĩa gốc sang nghĩa bóng. Tất cả được hình thành dần trong lịch sử phát triển của ngôn ngữ và cần được mỗi cá nhân tiếp nhận và tuân theo. 2. Lời nói – sản phẩm của cá nhân: - Giọng nói cá nhân: Mỗi người một vẻ riêng không ai giống ai. - Vốn từ ngữ cá nhân: Mỗi cá nhân ưa chuộng và quen dùng một những từ ngữ nhất định - phụ thuộc vào lứa tuổi, vốn sống, cá tính, nghề nghiệp, trình độ, môi trường địa phương … - Sự chuyển đổi, sáng tạo khi sử dụng từ ngữ quen thuộc: Mỗi cá nhân có sự chuyển đổi, sáng tạo trong nghĩa từ, trong sự kết hợp từ ngữ… - Việc tạo ra những từ mới. - Việc vận dụng linh hoạt sáng tạo qui tắc chung, phương thức chung. Phong cách ngôn ngữ cá nhân. 3. GHI NHỚ (sgk) GV hướng dẫn hs tổng kết ghi nhớ sgk Hoạt động 3. GV định hướng HS làm bài tập. Trao đổi cặp. Gọi trình bày . Chấm điểm Bài tập 3. GV cho hs tìm ví dụ II. Luyện tập. Bài tập 1 - Từ " Thôi " dùng với nghĩa mới: Chấm dứt, kết thúc cuộc đời - đã mất đã chết. - Cách nói giảm - nói tránh - lời nói cá nhân Nguyễn Khuyến. Bài tập 2. - Đảo trật tự từ: Vị ngữ đứng trước chủ ngữ, danh từ trung tâm trước danh từ chỉ loại. - Tạo âm hưởng mạnh và tô đậm hình tượng thơ - cá tính nhà thơ Hồ Xuân Hương. Bài tập 3. Trong đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh” quan chánh đường sử dụng cách nói riêng của quan lại trong triều: Thế tử = con vua; thánh thượng = vua; tiểu hoàng môn = hoạn quan; thánh chỉ = lệnh vua,… 4. Hướng dẫn về nhà. - Nắm nội dung bài học. - Làm bài tập còn lại - bài tập 3. - Soạn bài theo phân phối chương trình Tiết 4. BÀI VIẾT SỐ 1 ( Nghị luận xã hội) A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: - Củng cố kiến thức về văn nghị luận đã học ở THCS và học kì II lớp 10. - Vận dụng được kiến thức và kĩ năng đã học về văn nghị luận xã hội để viết được bài văn nghị luận xã hội có nội dung sát với thực tế cuộc sống và học tập của học sinh phổ t hông. 2. Kĩ năng: - Rèn luyện và nâng cao nâng cao khả năng làm một bài văn nghị luận. 3. Thái độ: Thái độ trung thực và nghiêm túc khi làm bài. B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1. Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động để hiểu bài học - GV đọc và chép đề lên bảng. - Yêu cầu các em nghiêm túc thực hiện nội qui tiết học. 1.2. Phương tiện: Sgk. Giáo án, đề bài. 2. Học sinh: Chủ động tìm hiểu các dạng đề trong sách giáo khoa. C. Hoạt động và dạy học: 1. Ổn định tổ chức. 3.Giới thiệu bài mới. Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt. I. Yêu cầu về kĩ năng. 1. Đọc kĩ đề bài , xác định nội dung yêu cầu. 2. Lập dàn ý đại cương. 3. Biết vận dụng kiến thức đã học và kỹ GV đọc và chép đề lên bảng. năng viết văn nghị luận để làm bài cho Đề bài. tốt. 4. Văn rõ ràng, ngắn gọn, trong sáng. Nhân dân ta thường khuyên Diễn đạt lưu loát, các ý lôgíc. nhau: “ Ai ơi giữ chí cho bền II. Yêu cầu về kiến thức. Dù ai xoay hướng chuyển nền mặt ai”. - Hiểu và giải thích được nghĩa đen và Ý kiến của anh (chị) về câu tục nghĩa bóng của câu tục ngữ ? ngữ trên. - Khẳng định câu tục ngữ trên là đúng hay sai. - Mở rộng nâng cao vấn đề. III. Thang điểm. - Điểm 9-10: Đáp ứng tất cả các yêu cầu trên. Bài viết còn mắc một số lỗi nhỏ về diễn đạt. - Điểm 7-8: Đáp ứng được 2/3 các yêu cầu trên. Bài viết còn mắc một số lỗi chính tả, diễn đạt. - Điểm 5-6: Đáp ứng 1/2 yêu cầu trên, bài viết còn mắc nhiều lỗi diễn đạt, chính tả. - Điểm 3-4: Đáp ứng được 1-2 nội dung yêu cầu trên. Bài mắc quá nhiều lỗi chính tả, diễn đạt. - Điểm 1-2: Trình bày thiếu ý hoặc còn sơ sài ý, mắc quá nhiều lỗi diễn đạt, ngữ pháp, chính tả. - Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề. 4. Dặn dò. - Làm bài nghiêm túc. Đọc kĩ bài viết trước khi nộp. - Soạn bài theo phân phối chương trình. Tiết 5. TỰ TÌNH - Hồ Xuân Hương – A. Mục tiêu bài học. 1. Kiến thức:- Cảm nhận được tâm trạng vừa buồn tủi, vừa phẫn uất trước tình cảnh éo le và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương. - Thấy được tài năng thơ Nôm Hỗ Xuân Hương. 2. Kĩ năng: - Đọc hiểu thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại - Phân tích bình giảng bài thơ. - Rèn kĩ năng đọc diễn cảm và phân tích tâm trạng nhân vật trữ tình. 3. Thái độ: Trân trong, cảm thông với thân phận và khát vọng của người phụ nữ trong xó hội xưa. B. Chuẩn bị bài học: 1. Giáo viên: 1.1. Dự kiến bp tổ chức hoạt động cảm thụ tác phẩm: - Phương pháp đọc hiểu, đọc diễn cảm, phân tích, bình giảng, kết hợp so sánh bằng hình thức trao đổi, thảo luận nhóm. - Tích hợp phân môn: Làm văn. Tiếng việt. Đọc văn. 1.2. Phương tiện: - SGK, SGV ngữ văn 11. - Giáo án. 2. Học sinh: Chủ động tìm hiểu bài học theo định hướng câu hỏi sgk và định hướng của gv. C. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức. 2. Kiểm tra bài cũ. 3. Giới thiệu bài mới. Khi xã hội phong kiến Việt Nam rơi vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng, làm cho cuộc sống của người nông dân vô cùng khổ cực, đặc biệt là người phụ nữ. Và không ít nhà thơ, nhà văn đã phản ánh điều này trong tác phẩm như: “ Truyện kiều “ ( Nguyễn Du), “ Chinh phụ ngâm “ ( Đặng trần Côn ), “ Cung oán ngâm khúc “ ( Nguyễn Gia Thiều ), …Đó là những lời cảm thông của người đàn ông nói về người phụ nữ, vậy người phụ nữ nói vè thân phận của chính họ như thế nào, ta cùng tìm hiểu bài “ Tự tình II “ của Hồ Xuân Hương. Hoạt động của giáo viên và học Nội dung cần đạt sinh Hoạt động 1: hướng dẫn hs tìm I. Tìm hiểu chung: hiểu khái quát 1. Tác giả: Thao tác 1: Tìm hiểu vài nét về - HXH là thiên tài kì nữ nhưng cuộc đời tác giả. gập nhiều bất hạnh. GV gọi 1 hs đọc phần tiểu dẫn - Thơ HXH là thơ của phụ nữ viết về sgk và đua ra câu hỏi hs trả lời gv phụ nữ, trào phúng mà trữ tình, đậm nhận xét, chốt ý. chất dân gian từ đề tài,cảm hứng ngôn 1) Nêu vài nét về tác giả Hồ từ và hình tượng. Xuân Hương ? 2. Sự nghiệp sáng tác: - Sáng tác cả chữ Hán và chữ Nôm Định hướng câu trả lời củ hs: nhưng thành công ở chữ Nôm. - Hồ Xuân Hương (?-?) → được mệnh danh là “ bà chúa thơ - Quê Quỳnh Đôi – Quỳnh Lưu – Nôm”. Nghệ An nhưng sống chủ yếu ở - Bài thơ “Tự tình” nằm trong chùm thơ Hà Nội. tự tình gồm 3 bài của Hồ Xuân Hương. - Là một người phụ nữ có tài nhưng cuộc đời và tình duyên gặp nhiều ngang trái. II. Đọc – hiểu: Thao tác 2: Tìm hiểu về sự 1. Hai câu đề: nghiệp sáng tác. - Thời gian : đêm khuya Em hãy nêu vài nét về sự nghiệp - Không gian vắng vẻ với bước đi dồn sáng tác và xuất xứ bài thơ “tự dập của thời gian “ tiếng trống canh dồn tình II”? “ Hoạt động 2. → Tâm trạng cô đơn, tủi hổ của Hồ GV hướng dẫn HS cách đọc văn Xuân Hương. bản. Gọi HS đọc và nhận xét. GV Nghệ thuật đối lập: đọc lại. Cái hồng nhan >< nước non. Cái – hồng nhan, từ “ trơ” 1)Tìm những từ chỉ không gian,  Cách dùng từ: Cụ thể hóa, đồ vật thời gian và tâm trạng của nhân hóa, rẻ rúng hóa cuộc đời của chính vật trữ tình trong 2 câu thơ đầu? mình. Nhận xét cách dùng từ và ngắt nhịp câu thơ 2?  Câu thơ ngắt làm 3 như một sự chì ( Hs suy nghĩ trả lời, gv nhận xét chiết, bẽ bàng, buồn bực. Cái hồng chốt ý) nhan ấy không được quân tử yêu thương mà lại vô duyên, vô nghĩa, trơ lì ra với nước non. => Hai câu thơ tạc vào không gian, thời gian hình tượng một người đàn bà trầm uất, đang đối diện với chính mình. 2. Hai câu thực: - “ say lại tỉnh “ gợi lên cái vòng quẩn Xót xa về mình trơ trọi trong quanh, tình duyên trở thành trò đùa của đêm khuya, nhà thơ tìm đến con tạo, càng say càng tỉnh càng cảm nguồn vui với trăng, với rượu. nhận nổi đau của thân phận GV đọc lại hai câu thực đưa ra câu hỏi hs trả lời: - Uống rượu mong giải sầu nhưng Chén rượu có làm vơi đi nỗi lòng không được, Say lại tỉnh. tỉnh càng của nhà thơ không? Em hãy cho buồn hơn. biết tâm trạng của nhà thơ ? - Hình ảnh người phụ nữ uống rượu một - Vầng trăng - xế - khuyết - chưa mình giữa đêm trăng, đem chính cái tròn: Yếu tố vi lượng  chẳng hồng nhan của mình ra làm thức nhấm, bao giờ viên mãn . để rồi sững sờ phát hiện ra rằng trong Trăng sắp tàn mà vẫn “khuyết cuộc đời mình không có cái gì là viên chưa tròn”. Tuổi xuân trôi qua mãn cả, đều dang dở, muộn màng. mà nhân duyên chưa trọn vẹn. - Hai câu đối thanh nghịch ý: Người say Hương vị của rượu để lại vị đắng lại tỉnh >< trăng khuyết vẫn khuyết  chát, hương vị của tình để lại tức, bởi con người muốn thay đổi mà phận hẩm duyên ôi. hoàn cảnh cứ ỳ ra  vô cùng cô đơn, Chạnh nhớ Kiều: buồn và tuyệt vọng. Khi tỉnh rượu lúc tàn canh, 3. Hai câu luận: Giật mình, mình lại thương mình - Động từ mạnh: Xiên ngang, đâm xót xa. toạc-> Tả cảnh thiên nhiên kì lạ phi Nhưng tính cách của Hồ Xuân thường, đầy sức sống: Muốn phá phách, Hương không khuất phục, cam tung hoành - cá tính Hồ Xuân Hương: chịu số phận như những người phụ nữ khác mà cố vươn lên. 1) Hình tượng thiên nhiên trong hai câu thơ 5+6 góp phần diễn tả tâm trạng và thái độ của nhân vật trữ tình trước số phận như thế nào? GV gợi ý: + Tác giả sử dụng biện pháp nghệ nào? + tại sao khi nhìn xuongs đất tác giả lại chú ý đến rêu, khi nhìn lên cao lại chú ý đến đá? ( hs thảo luận trả lời, gv nhận xét chốt ý) GV hướng dẫn hs tìm hiểu hai câu cuối. Câu hỏi: Hai câu kết nói lên tâm sự gì của tác giả? Nghệ thuật tăng tiến ở câu thơ cuối có ý nghĩa như thế nào? Giải thích nghĩa của hai "xuân" và hai từ "lại" trong câu thơ ? + Xuân đi: Tuổi xuân ( tác giả ) + Xuân lại:Mùa xuân ( đất trời ) + Lại(1): Thêm lần nữa. + Lại(2): Trở lại. Bản chất của tình yêu là không thể san sẻ ( Ăng ghen). - Liên hệ: Kẻ đắp chăn bông kẻ lạnh lùng/ chém cha cái kiếp lấy chồng chung/ năm thì mười họa nên chăng chớ/ một tháng đôi lần có cũng không/ ….. Nêu đặc sắc nghệ thuật của bài thơ? (Hs trả lời gv nhận xét chốt ý) Hoạt động 4. Mạnh mẽ, quyết liệt, tìm mọi cách vượt lên số phận. - Phép đảo ngữ và nghệ thuật đối: Sự phẫn uất của thân phận rêu đá, cũng là sự phẫn uất, phản kháng của tâm trạng nhân vật trữ tình. 4. Hai câu kết: Ngán nỗi xuân đi, xuân lại lại, Mảnh tình san sẻ tí con con. - Hai câu kết khép lại lời tự tình. Nỗi đau về thân phận lẽ mọn, ngán ngẩm về tuổi xuân qua đi không trở lại, nhưng mùa xuân của đất trời vẫn cứ tuần hoàn.  Nỗi đau của con người lâm vào cảnh phải chia sẻ cái không thể chia sẻ: Mảnh tình - san sẻ - tí - con con. Đó là nỗi lòng của người phụ nữ ngày xưa khi với họ hạnh phúc chỉ là chiếc chăn bông quá hẹp.  Câu thơ nát vụn ra, vật vã đến nhức nhối vì cái duyên tình hẩm hiu, lận đận của nhà thơ. Càng gắng gượng vươn lên càng rơi vào bi kịch. 5. Nghệ thuật: Sử dụng từ ngữ độc đáo, sắc nhọn,tả cảnh sinh động đưa ngôn ngữ đời thường vào thơ. III. Tổng kết: Qua bài thơ ta thấy được bản lĩnh HXH được thể hiện qua tâm trạng đầy bi kịch: vừa buồn tủi vừa phẫn uất trước tình cảnh éo le, vừa cháy bỏng khao khát được hạnh phúc.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan