GIÁO ÁN NGỮ VĂN 11 NÂNG CAO HỌC KỲ II
Tiết 73
LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG
(Xuất dương lưu biệt)
Phan Bội Châu
A. Mục tiêu bài học:
Giúp HS
- Giúp học sinh thấy được chí lớn, khí phách anh hùng, tinh thần quyết liệt của
nhân vật trữ tình trong bài thơ. Cảm nhận được nét đặc sắc về phương diện
nghệ thuật của bài thơ thể hiện qua giọng điệu, lối dùng từ ngữ, mạch liên
tưởng.
B. Phương tiện thực hiện:
- GV: SGK, SGV ngữ văn 11 chuẩn, giáo án, bảng phụ.
- HS: SGK, bài soạn, tài liệu tham khảo.
C. Cách thức tiến hành
- Giáo viên tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phương pháp: đọc
sáng tạo, gợi tìm, tái hiện, thuyết trình, kết hợp với các hình thức trao đổi
thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. Tiến trình dạy học
1 Kiểm tra bài cũ:
2. Giới thiệu bài mới
Hoạt
động Nội dung cần đạt
của GV & HS
1
GIÁO VIÊN: PHAN THỊ THANH GIANG
GIÁO ÁN NGỮ VĂN 11 NÂNG CAO HỌC KỲ II
Hoạt động 1
I. Tìm hiểu chung
- Hướng dẫn 1. Tiểu dẫn
HS tìm hiểu
Tác giả
khái quát
- Hs làm việc +Phan Bội Châu (1867-1940). Thuở nhỏ có tên là Phan Văn
San. Hiệu là Sào Nam.
với SGK
- Gv định +Ông sinh trưởng trong một gia đình nhà Nho, tại
hướng Hs khái làng Đan Nhiệm, Nam Hoà, Nam Đàn, Nghệ An
quát những ý
+Ông nổi tiếng thần đồng: 13 tuổi đỗ đầu huyện, 16 tuổi đỗ
cơ bản
đầu xứ, 33 tuổi (1900) đỗ Giải nguyên trường Nghệ An .
+Phan Bội Châu là nhà Nho Việt Nam đầu tiên nuôi ý tưởng
tìm đường cứu nước. Năm 1904, ông lập Hội Duy Tân-tổ
chức cách mạng theo đường lối dân chủ tư sản.
+Năm 1905, theo chủ trương của Hội Duy Tân, Phan Bội
Châu lãnh đạo phong trào Đông Du và xuất dương sang Nhật.
+Năm 1912, ông thành lập Việt Nam Quang phục hội. Cũng
năm này ông bị Nam triều (đứng sau là thực dân Pháp) kết án
tử hình vắng mặt.
Năm 1925, ông bị thực dân Pháp bắt cóc ở Trung Quốc,
chúng định đem ông về nước để thủ tiêu bí mật. Việc bại lộ,
thực dân Pháp phải đem ông ra xét xử công khai, trước sự đấu
tranh mạnh mẽ của nhân dân, chúng phải xoá án khổ sai
chung thân và đưa ông về quản thúc (giam lỏng) tại Huế. ông
mất ở đây năm 1940.
Phan Bội Châu là người khởi xướng, là ngọn cờ đầu của
phong trào yêu nước và cách mạng Việt Nam, trong khoảng
20 năm đầu của thế kỉ XX.
Sự nghiệp cứu nước của ông tuy không thành, nhưng đã khơi
dậy tinh thần yêu nước mạnh mẽ trong mọi tầng lớp nhân dân.
-Năm 17 tuổi, viết : Bình Tây thu Bắc, dán ở các cổng trong
làng, để kêu gọi mọi người hưởng ứng phong trào Cần
Vương.
-Trong quá trình hoạt động cách mạng, Phan Bội Châu đã
2
GIÁO VIÊN: PHAN THỊ THANH GIANG
GIÁO ÁN NGỮ VĂN 11 NÂNG CAO HỌC KỲ II
sáng tác nhiều tác phẩm, thuộc nhiều thể loại khác nhau,
bằng chữ Hán và chữ Nôm.
+Bái thạch vi huynh phú (1987)
+Việt Nam vong quốc sử (1905)
Suy nghĩ của
em về sự +Hải ngoại huyết thư (1914)
nghiệp cách
mạng
của +Ngục trung thư (1906)
Phan
Bội +Trùng quang tâm sử (1921-1925)
Châu?
+Văn tế Phan Châu Trinh (1926)
+Phan Bội Châu niên biểu (1929)
+Phan Bội Châu văn tập và Phan Sào Nam tiên sinh quốc văn
thi tập (hai tập văn thơ này làm trong thời gian cụ Phan bị thực
dân Pháp giam lỏng tại Huế)
Kể tên những -Thơ văn Phan Bội Châu sôi sục, nóng bỏng tinh thần yêu
tác
phẩm nước; Thơ văn ông đã thành công trong việc tuyên truyền, cổ
trong
sự vũ tinh thần, ý chí dân tộc và hành động cứu nước. Thơ văn
nghiệp
văn ông giàu nhiệt huyết, có ảnh hưởng sâu rộng trong nhân dân.
chương
của ông được coi là cây bút xuất sắc nhất trong những năm đầu thế
Phan
Bội kỉ XX.
Châu?
Tác phẩm:
- Duy Tân hội được thành lập năm 1905, khi phong trào Cần
Vương đã cho thấy sự bế tắc của con đường cứu nước theo tư
tưởng phong kiến do các sĩ phu yêu nước lãnh đạo. Phan Sào
Nam, lúc này còn rất trẻ đã biểu hiện quyết tâm vượt qua giáo
lí đã lỗi thời của đạo Nho để đón nhận luồng tư tưởng mới,
tìm hướng mới khôi phục giang sơn. Phong trào Đông Du
Nội
dung được nhóm lên, đặt cơ sở, tạo cốt cán cho phong trào cách
chính thơ văn mạng trong nước và chủ trương cầu Nhật giúp Việt Nam đánh
Phan
Bội Pháp.
Châu ?
-Lưu biệt khi xuất dương được viết trong bữa cơm ngày tết cụ
Phan tổ chức ở nhà mình, để chia tay với bạn đồng chí trước
lúc lên đường.
2. Văn bản
3
GIÁO VIÊN: PHAN THỊ THANH GIANG
GIÁO ÁN NGỮ VĂN 11 NÂNG CAO HỌC KỲ II
Thơ Nôm Đường luật cũng như thơ Đường Luật thường có bố
cục 4 cặp câu (Đề, thực, luận, kết) hay 4 câu trên, 4 câu
dưới.
Có thể chia bài thơ làm hai phần:
*Bốn câu trên:
Quan niệm mới về chí làm trai, cùng ý thức của cái tôi đầy
trách nhiệm.
Em hãy nêu *Bốn câu còn lại:
bố cục bài ý thức được nỗi nhục mất nước, sự lỗi thời của nền học vấn
thơ?
cũ, đồng thời thể hiện khát vọng hăm hở, dấn thân trên hành
trình cứu nước.
II. Đọc-hiểu văn bản
1. Bốn câu đầu
- Làm trai phải lạ ở trên đời
Sinh ra làm thân nam nhi, phải làm được những việc lớn lao
kì lạ, trọng đại cho đời.
Các bậc tiền nhân trước như: Nguyễn Trãi, Phạm Ngũ Lão,
Nguyễn Công Trứ đã từng nói nhiều về chí làm trai. . . .
- Há để càn khôn tự chuyển dời
Lời nhắc nhở: làm trai phải xoay trời chuyển đất, phải chủ
động, không nên trông chờ. (lẽ nào cuộc sống muốn đến đâu
thì đến, mình là kẻ đứng ngoài vô can.
“Trừ độc, trừ tham, trừ bạo ngược
Hs đọc bốn
Có nhân, có chí, có anh hùng”
câu đầu
(Nguyễn Trãi- Bảo kính cảnh giới số 5)
Câu thơ đầu
nói về điều gì? “Công danh nam tử còn vương nợ
Có phải cụ Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu”
Phan là người
(Phạm Ngũ lão- Tỏ lòng)
đầu tiên nói về
chí làm trai
“Làm trai sống ở trong trời đất
4
GIÁO VIÊN: PHAN THỊ THANH GIANG
GIÁO ÁN NGỮ VĂN 11 NÂNG CAO HỌC KỲ II
Phải có danh gì với núi sông”
(Nguyễn Công Trứ- Chí làm trai)
Cái lạ ấy theo
em là gì?
Chí làm trai mà các bậc tiền nhân nhắc đến gắn với lí tưởng
phong kiến, gắn với nhân nghĩa, chí khí, với công danh sự
nghiệp.
Chí làm trai theo quan niệm mới mẻ của cụ Phan:
Phải xoay trời chuyển đất, phải chủ động, phải làm những
việc phi thường, phải gắn liền với sự nghiệp cứu nước. ý
Chí làm trai tưởng lớn lao, mới mẻ này đã giúp Phan Bội Châu thể hiện
của cụ Phan cái tôi đầy trách nhiệm của mình, trong những câu thơ tiếp
có điều gì theo.
khác so với - Trong khoảng trăm năm cần có tớ
các bậc tiền
nhân?
Khẳng định đầy tự hào, đầy trách nhiệm: dành trọn cuộc đời
mình cho sự nghiệp cứu nước.
Tự nhận gánh vác việc giang sơn một cách tự giác,
Nói bằng cả tâm huyết, bằng tấm lòng sục sôi của mình. Phá
vỡ tính quy phạm của văn học trung đại
(Tính phi ngã).
Gv: nghệ thuật tuyên truyền chỉ đạt được hiệu quả, khi tác
phẩm được viết bằng cả tấm lòng, tâm huyết, niềm tin chân
thật!
- Sau này muôn thuở há không ai?
Cụ Phan không hề khẳng định mình và phủ nhận mai sau, mà
muốn nói lịch sử là một dòng chảy liên tục, có sự góp mặt và
tham gia gánh vác công việc của nhiều thế hệ! có niềm tin với
mình như thế nào, với mai sau như thế nào mới viết được
những câu thơ như thế.
2. Bốn câu cuối
- Non sông đã chết. . . . Hiền thánh còn đâu? . . .
Nhục. . . . hoài!
Việc học hành thi cử cũ, không còn phù hợp với tình hình đất
5
GIÁO VIÊN: PHAN THỊ THANH GIANG
GIÁO ÁN NGỮ VĂN 11 NÂNG CAO HỌC KỲ II
nước hiện tại. (Cụ không hề phủ nhận Nho giáo, cụ chỉ muốn
kêu gọi sự thức thời, tinh thần hành động vì sự nghiệp giải
phóng dân tộc! Con người tràn đầy nhiệt huyết, cá tính mạnh
Suy nghĩ của mẽ ưa hành động đã dùng những từ phủ định đầy ấn tượng:
em về hai câu “Tử hĩ” (chết rồi); “Đồ nhuế” (nhơ nhuốc);
thơ tiếp theo?
“Si” (ngu)
Các từ trong bản dị? nhục, hoài; chưa thể hiện được các từ
“Đồ nhuế”, “Si” trong nguyên tác.
-Khát vọng hành động, tư thế của nhân vật trữ tình được thể
hiện qua các từ chỉ không gian: “Trường phong đông hải”
“Thiên trùng bạch lãng” vừa kì vĩ, vừa rộng lớn gây ấn tượng
sâu sắc về con người của vũ trụ. (Con người trong thơ xưa
Thái độ của chưa phải là con người các nhân, cá thể mà là con người vũ
tác giả trước trụ)
tình cảnh đất Hình ảnh mang tính vũ trụ ấy có tác dụng tô đậm phẩm chất
nước
trong của nhân vật trữ tình, đó là khát vọng là tư thế hăm hở lên
hiện tại?
đường cứu nước.
- Con người như muốn lao ngay vào môi trường hoạt động
mới mẻ sôi động, bay lên cùng cơn gió lớn làm quẫy sóng đại
dương. Mạnh mẽ hơn nữa: cùng một lúc bay lên với muôn
trùng sóng bạc.
Hs đọc hai câu
thơ cuối.
Thứ nhất:
Giọng điệu thơ đầy tâm huyết, khẳng định, tạo nên sức lôi
cuốn mạnh mẽ:
Hai câu đầu ý thơ mở ra có tính chất mạnh mẽ (hướng ngoại).
Những câu tiếp: khẳng định ý thức trách nhiệm cá nhân một
cách tự tin, giọng thơ lắng xuống khi nhìn vào thực trạng đất
nước.
Hai câu cuối: tứ thơ lại trào lên mạnh mẽ, hăm hở, với khát
vọng lên đường.
Nhân vật trữ tình được thể hiện rõ qua giọng điệu bài thơ: đó
là con người tự tin, dám khẳng định mình; ý thức rõ về nỗi
6
GIÁO VIÊN: PHAN THỊ THANH GIANG
GIÁO ÁN NGỮ VĂN 11 NÂNG CAO HỌC KỲ II
vinh nhục ở đời, có khát vọng lớn lao, trên hành trình đi tìm
đường cứu nước, giải phóng dân tộc.
Thứ hai:
Cách sử dụng từ ngữ:
Càn khôn, non sông, khoảng trăm năm
Đọc lại toàn
bài thơ
(những từ ngữ chỉ đại lượng không gian, thời gian rộng lớn,
mang tầm vóc vũ trụ-Đặc trưng thơ tỏ chí trung đại (múa giáo
Theo
em? non sông. . . ) đó cũng là đặc trưng trong bút pháp thơ của
yếu tố nghệ Phan Bội Châu.
thuật nào đã
tạo nên sức lôi Những từ phủ định mạnh mẽ, đã tác động đến độc giả một
cuốn mạnh mẽ cách sâu sắc (Tử hĩ, đồ nhuế, si)
của bài thơ?
III. Củng cố
Hình tượng nhân vật trữ tình là hình tượng một người anh
hùng, tràn đầy ý thức về cái tôi của mình, cái tôi ý thức đầy
trách nhiệm về sự tồn vong của đất nước, để từ đó thể hiện
vai trò của mình với giang sơn đất nước.
ấn tượng của Luyện tập
em về hình
tượng
nhân Chí làm trai của Phan Bội Châu được khẳng định trên mấy cơ
vật trữ tình sở sau đây:
trong bài thơ?
+Sức vươn lên mạnh mẽ của tuổi trẻ, của cái tôi. làm trai
phải xoay trời chuyển đất, xuống đông đông tĩnh, lên đoài
đoài yên
+Vai trò của tuổi trẻ với sự tồn vong của dân tộc, thanh niên
là lực lượng cứu nước chính. Cứu nước phải tìm đường, phải
học hỏi. không thể theo lối mòn cũ!
Hs thảo +Nét mới: sự nhạy cảm của Phan Bội Châu trước đòi hỏi của
lịch sử, dứt khoát từ bỏ kiểu học vấn cũ. Chí làm trai gắn liền
luận nhóm
với sự tồn vong của dân tộc, chuyện lưu danh muôn thuở
không phải là mục đích chính!
7
GIÁO VIÊN: PHAN THỊ THANH GIANG
GIÁO ÁN NGỮ VĂN 11 NÂNG CAO HỌC KỲ II
Hướng dẫn
học
bài,
chuẩn bị bài
sau:
Nghĩa của
câu
- Gv rút kinh nghiệm bài dạy
Tiết 74, 75
Đọc văn
HẦU TRỜI
( TẢN ĐÀ)
I - Mục tiêu cần đạt.
Giúp học sinh:
- Hiểu được ý thức cá nhân, ý thức nghệ sĩ của Tản Đà qua cách nhà thơ hư
cấu câu chuyện : “ Hầu trời”.
- Thấy được những nét cách tân trong nghệ thuật thơ Tản Đà và mối quan hệ
giữa chúng với quan niệm mới về nghề văn của ông.
II - Phương pháp, phương tiện.
1, Phương pháp.
-Dạy học theo hình thức giảng giải, thuyết trình, phát vấn, chia nhóm thảo
luận.
2, Phương tiện.
8
GIÁO VIÊN: PHAN THỊ THANH GIANG
GIÁO ÁN NGỮ VĂN 11 NÂNG CAO HỌC KỲ II
-Sử dụng SGK, SGV, Sách tham khảo.
Tiết 74
III - Tiến trình dạy học.
1, Ổn định lớp.
2, Kiểm tra bài cũ. Cảm nhận vẻ đẹp 2 câu thơ cuối của bài thơ : “
LBKXD”?
3, Dạy bài mới.
Hoạt động của GV
và HS
Yêu cầu cần đạt
? Nêu những nội I/ Tiểu dẫn.
dung trong phần tiểu
- Tản Đà ( 1889- 1939) tên khai sinh là Nguyễn Khắc
dẫn trong sgk ?
Hiếu người làng Khê Thượng huyện Bất Bạt tỉnh Sơn
- ấn tượng của Em Tây ( Nay là xã Sơn Đà , Ba Vì, Hà Tây).
về tác giả.
- Xuất thân trong một gia đình dòng dõi khoa bảng,
- Hoàn cảnh sáng có học hành nhưng không đỗ đạt.
tác bài thơ.
- Viết văn, làm thơ từ khá sớm, lấy đó là một nghề
để kiếm sống.
- Cá tính phóng khoáng táo bạo, thể hiện cái tôi cá
nhân khá độc đáo.
- Là gạch nối của thơ cũ và thơ Mới.
- Các sáng tác :
+ Còn chơi( 1021)
+ Thơ Tản Đà ( 1925)
9
GIÁO VIÊN: PHAN THỊ THANH GIANG
GIÁO ÁN NGỮ VĂN 11 NÂNG CAO HỌC KỲ II
? Đọc bài thơ ? II/ Đọc – chia bố cục.
Tóm tắt chuyện hầu
1. Đọc – Tóm tắt chuyện hầu Trời.
Trời ?
- Tóm tắt :
+ Lí do cùng thời điểm được gọi lên hầu Trời.
+ Cuộc đọc thơ đầy đắc ý cho Trời và chư tiên nghe
giữa chốn thiên môn đế khuyết.
+ Trần tình với trời về tình cảnh khốn khó của kẻ theo
đuổi nghề văn và thực hành thiên lương ở hạ giới.
+ Cuộc chia tay đầy xúc động với trời và chư tiên.
? Chia bố cục bài
2. Bố cục.
thơ ?
- Phần I : Câu 1-> 20 : Lí do lên hầu Trời.
- Phần II : Câu 21 -> 98 : Cảnh hầu Trời
- Phần III : Câu 99-> 114 : Cảnh về hạ giới.
III/ Đọc hiểu.
? Nêu lí do mà tác 1. Phần I : Câu 1-> 20 : Lí do lên hầu Trời.
giả được lên hầu - Thời gian : Đêm
Trời ?
- Hành động :
Em có nhận xét gì
+ Nằm một mình buồn.
về lí do này ?
- Nghệ thuật dựng + Đun nước uống.
chuyện, kể chuyện, + Ngâm văn
miêu tả tâm lí nhân
vật, đối thoại…của + Tiên xuống nêu lí do
nhà thơ ?
+ Được tiên đưa lên trời để ngâm thơ.
4. Củng cố.
5. Dặn dò.
-> Tình huống được đưa ra hết sức tự nhiên, chi tiết
sắp đặt rất lôgíc giống như một câu chuyện có thật tạo
ra sức hấp dẫn người đọc đi tìm hiểu cuộc hầu Trời
của tác giả.
10
GIÁO VIÊN: PHAN THỊ THANH GIANG
GIÁO ÁN NGỮ VĂN 11 NÂNG CAO HỌC KỲ II
- Nắm nội dung bài thơ.
III - Tiến trình dạy - Soạn phần còn lại.
học. 1, Ổn định
lớp.
2, Kiểm tra bài cũ Tiết 75
3, Dạy bài mới.
2. Phần II : Câu 21 -> 98 : Cảnh hầu Trời
a. Cảnh hầu trời :
+ Cảnh thượng giới : Cửa son đỏ chói oai rực rỡ, ghế
bành như tuyết vân như mây, chư tiên ngồi quanh đã
tĩnh túc.
+ Cảnh tác giả đọc văn hầu Trời.
+ Lời ngợi khen của Trời về văn chương của tác giả.
b. Nhà thơ nói về bản thân.
- Các câu thơ thể hiện tài năng thơ của nhà thơ.
CH :
Cảnh hầu
Trời được miêu tả + Văn dài hơi tốt ran cung mây
như thế nào ?
Trời nghe, Trời cũng lấy làm hay
+ Văn đã giàu thay, lại lắm lối
+ Trời lại phê cho : Văn thật tuyệt !
CH : Qua cảnh hầu
Trời Em thấy nhà
thơ nói gì về bản
thân và nghề văn và
văn chương ? Cách
nói thể hiện cá tính
của cái Tôi Tản Đà
như thế nào ?
Văn trần được thế chắc có ít !
Nhời văn chuốt đẹp như sao băng !
Khí văn hùng mạnh như mây chuyển !
Êm như gió thoảng, tinh như sương !
Đầm như mưa sa, lạnh như tuyết !. . .
-> Đó là một tài năng thơ hay cả về nội dung thơ lẫn
ý tứ, hơi thơ. Tác giả không tự khen mà để cho Trời
khen tạo ra sự khách quan trong đánh giá tài năng.
? Nêu những thành
công về nội dung và c. Nhà thơ nói về văn và nghề văn.
nghệ thuật của bài
11
GIÁO VIÊN: PHAN THỊ THANH GIANG
GIÁO ÁN NGỮ VĂN 11 NÂNG CAO HỌC KỲ II
thơ ?
- Văn chương là một nghề kiếm sống mới có người
bán kẻ mua, có thị trường phức tạp. Nhà thơ ý thức
được sự cần thiết phải chuyên tâm với nghề, phải
sáng tác đa dạng về thể loại. Đây là những quan điểm
rất mới mẻ của nhà thơ trước nền thơ ca của thời đại
Chú ý cái tôi cá lúc bấy giờ.
nhân
IV/ Tổng kết.
1. Nội dung.
- Hiểu được ý thức cá nhân, ý thức nghệ sĩ của Tản
Đà qua cách nhà thơ hư cấu câu chuyện : “ Hầu trời”.
- Cái tôi cá nhân:
+ Cách xưng danh, xuất xứ của tác giả-> thể hiện ý
thức tự tôn dân tộc, niềm tự hào và tình yêu non nước
của nhà thơ.
2. Nghệ thuật.
- Lối kể chuyện bình dân
- Giọng điệu khôi hài
- Cách dùng từ
4. Củng cố.
5. Dặn dò.
TIẾT 76 LÀM VĂN
THAO TÁC LẬP LUẬN BÁC BỎ
Ngày soạn: 13/01/2008
I - Mục tiêu cần đạt.
Giúp học sinh:
12
GIÁO VIÊN: PHAN THỊ THANH GIANG
GIÁO ÁN NGỮ VĂN 11 NÂNG CAO HỌC KỲ II
- Nắm được yêu cầu và cách sử dụng thao tác lập luận bác bỏ trong văn nghị
luận.
- Biết bác bỏ một ý kiến sai, thiếu chính xác về xã hội hoặc về văn học.
II - Phương pháp, phương tiện.
1, Phương pháp.
-Dạy học theo hình thức giảng giải, thuyết trình, phát vấn, chia nhóm thảo
luận.
2, Phương tiện.
-Sử dụng SGK, SGV, Sách tham khảo.
III - Tiến trình dạy học.
1, Ổn định lớp.
2, Kiểm tra bài cũ
3, Bài mới.
Hoạt động của
GV và HS
Yêu cầu cần đạt
1. Yêu cầu của thao tác lập luận bác bỏ.
- Muốn bác bỏ một ý kiến nào đó phải có đầy đủ lập luận
để chứng minh ý kiến đó sai.
? Nêu các yêu cầu
của thao tác lập - Muốn bác bỏ một ý kiến sai trước hết phải:
luận bác bỏ?
+ Trích dẫn ý kiến đó một cách đầy đủ, khách quan trung
thực.
+ Nêu ý kiến ấy sai ở chỗ nào và vì sao như thế là sai.
- Khi vận dụng thao tác bác bỏ cần có sự cân nhắc, phân
tích từng mặt để tránh tình trạng khẳng định chung
chung, tràn lan hay bác bỏ, phủ nhận tất cả.
13
GIÁO VIÊN: PHAN THỊ THANH GIANG
GIÁO ÁN NGỮ VĂN 11 NÂNG CAO HỌC KỲ II
- Tuỳ theo tính chất đúng sai của các ý kiến mà vận dụng
lập luận bác bỏ cho thích hợp và nêu ra kết luận thoả
đáng.
- Lập luận bác bỏ phải được thực hiện một cách trung
thực, có mức độ và đúng quy cách.
2. Cách sử dụng thao tác lập luận bác bỏ.
a. Bác bỏ luận điểm.
- Tức là vạch ra cái sai của bản thân luận điểm. Có 2
cách bác bỏ sau:
? Có mấy cách sử
dụng thao tác lập + Dùng thực tế để bác bỏ.
luận bác bỏ?
+ Dùng phép suy luận để làm cho cái sai của luận điểm
cần bác bỏ phải được bộc lộ đầy đủ.
b. Bác bỏ luận cứ:
- Là vạch ra tính chất sai lầm, giả tạo trong lí lẽ và dẫn
chứng được sử dụng.
c. Bác bỏ cách lập luận là vạch ra sự mâu thuẫn, không
nhất quán, phi lô gích trong lập luận của đối phương, chỉ
ra sự đổi thay, đánh tráo khái niệm trong quá trình lập
luận.
Luyện tập
1. Bài 1 ( 16)
? Đọc đoạn đối
đáp sau và cho biết
lập luận bác bỏ
được vận dụng
theo thao tác nào?
- Đây là luận điểm sai do lập luận sai, cho nên phương
pháp bác bỏ ở đây là bác bỏ cách lập luận. Lập luận của
cô vũ nữ chỉ suy luận một chiều, thiếu toàn diện, bỏ sót
mặt thứ hai, do đó kết luận rút ra cũng sai. Cách bác bỏ
ở đây là lật ngược lại, phơi bày khía cạnh mà cô vũ nữ
không nhìn ra.
14
GIÁO VIÊN: PHAN THỊ THANH GIANG
GIÁO ÁN NGỮ VĂN 11 NÂNG CAO HỌC KỲ II
2. Bài 2 ( 17)
- Học sinh tham khảo các ý kiến của nhà văn Anh để lập
luận phản bác luận điểm, kết hợp với phản bác luận cứ.
?
Lập luận để
phản bác sai lầm
trong luận điểm
sau: có tiền là có
hạnh phúc?
4. Củng cố.
5. Dặn dò.
TIẾT 79
NGHĨA CỦA CÂU
Ngày soạn: 27/01/2008
I - Mục tiêu cần đạt.
Giúp học sinh:
- Hiểu được khái niệm " nghĩa sự việc", " nghĩa tình thái" hai thành phần nghĩa
của câu.
- Biết vận dụng hiểu biết về nghĩa của câu vào việc phân tích và tạo lập câu.
II - Phương pháp, phương tiện.
1, Phương pháp.
-Dạy học theo hình thức giảng giải, thuyết trình, phát vấn, chia nhóm thảo
luận.
2, Phương tiện.
15
GIÁO VIÊN: PHAN THỊ THANH GIANG
GIÁO ÁN NGỮ VĂN 11 NÂNG CAO HỌC KỲ II
-Sử dụng SGK, SGV, Sách tham khảo.
III - Tiến trình dạy học.
1, Ổn định lớp.
2, Kiểm tra bài cũ
3, Bài mới.
Hoạt động của Yêu cầu cần đạt
GV và HS
?
Thế nào là I/ Nghĩa sự việc và nghĩa tình thái.
nghĩa sự việc và
nghĩa tình thái 1. Ví dụ - sgk.
của câu?
2. Kết luận.
GV yêu cầu học - Nghĩa của câu chia ra làm hai:
sinh lấy thêm các
+ Thành phần phản ánh sự tình gọi là nghĩa sự việc.
ví dụ sgk
+ Thành phần phản ánh thái độ, sự đánh giá của người
nói đối với sự việc, hay đối với người đối thoại gọi là
? Có mấy loại nghĩa tình thái.
nghĩa tình thái
II/ Một số loại nghĩa tình thái quan trọng.
quan trọng?
1. Nghĩa tình thái hướng về sự việc.
- Đây là loại nghĩa tình thái thể hiện thái độ và sự đánh giá
của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu. Có
ba loại sau:
+ Nghĩa tình thái chỉ sự việc đã xảy ra hay chưa xảy ra.
+ Nghĩa tình thái chỉ khả năng xảy ra của sự việc.
?
Thế nào là
+ Nghĩa tình thái chỉ sự việc được nhận thức như là một
đạo lí.
16
GIÁO VIÊN: PHAN THỊ THANH GIANG
GIÁO ÁN NGỮ VĂN 11 NÂNG CAO HỌC KỲ II
nghĩa tình thái 2. Nghĩa tình thái hướng về người đối thoại.
hướng về người
- Đây là loại nghĩa tình thái thể hiện thái độ, sự đánh giá
đối thoại?
của người nói đối với người đối thoại.
? Làm các bài tập
trong sgk?
Luyện tập
? Những từ ngữ
in đậm trong câu
sau đây biểu thị
nghĩa tình thái Bài 1( 24)
nào trong các loại - Cam: NTThái được nhận như một đạo lí
nghĩa tình thái đã
- Vẫn: chỉ sự việc đã xảy ra.
học?
? Chỉ ra sự khác
biệt về nghĩa tình
thái giữa các câu (
a), ( b) và (c)
trong các câu sau?
- Liền: chỉ sự việc đã xảy ra ngay sau đó.
- Không thể: chỉ khả năng xảy ra.
- Câu 5, 6, 7, 8 đều là câu có nghĩa tình thái chỉ khả năng
xảy ra.
Gv hướng dẫn
học sinh về nhà
làm bài tập 3 sgk - 25.
Bài 2 ( 24)
- Trời mưa mất: phỏng đoán sự việc chắc chắn xảy ra.
- Trời mưa chắc: sự việc có thể xảy ra hoặc không.
- Xong rồi nhỉ: Sắc thái thân mật, chờ đợi sự đồng tình
- Xong rồi mà: Sắc thái nghi ngại.
3. Bài 3 ( 25)
17
GIÁO VIÊN: PHAN THỊ THANH GIANG
GIÁO ÁN NGỮ VĂN 11 NÂNG CAO HỌC KỲ II
TIẾT 80
LUYỆN TẬP THAO TÁC LẬP LUẬN BÁC BỎ
I - Mục tiêu cần đạt.
Giúp học sinh:
- Nắm vững thao tác lập luận bác bỏ.
- Có kĩ năng vận dụng thao tác lập luận bác bỏ.
II - Phương pháp, phương tiện.
1, Phương pháp.
-Dạy học theo hình thức giảng giải, thuyết trình, phát vấn, chia nhóm thảo
luận.
2, Phương tiện.
-Sử dụng SGK, SGV, Sách tham khảo.
III - Tiến trình dạy học.
1, Ổn định lớp.
2, Kiểm tra bài cũ
3, Bài mới.
Hoạt động của GV Yêu cầu cần đạt
và HS
1. Bài 1 ( 41)
18
GIÁO VIÊN: PHAN THỊ THANH GIANG
GIÁO ÁN NGỮ VĂN 11 NÂNG CAO HỌC KỲ II
a. Đoạn văn của Nguyễn Đình Thi.
? Đọc các đoạn trích
sau và cho biết tác giả
đã sử dụng cách bác
bỏ nào?
- Sử dụng cách bác bỏ luận điểm bằng luận cứ.
- Luận điểm cần bác bỏ là: Có người nghĩ rằng thơ là
những lời đẹp.
- Các luận cứ dùng để bác bỏ là:
GV chia nhóm làm bài + Dưới ngòi bút Hồ Xuân Hương. . . . . . . . truyền
tập và yêu cầu hs lên tụng mãi.
bảng chữa. GV gọi + Nguyễn Du với câu thơ. . . . . . làm sao.
nhận xét, bổ sung.
+ Không phải thơ . . . . . . . . . . . . . trong thơ.
b. Đoạn văn của Đặng Thai Mai.
- Bác bỏ luận điểm bằng cách dùng lập luận phân tích
để bác bỏ.
- Luận điểm cần bác bỏ là: trong sáng tác văn nghệ,
lí tính không tham dự.
- Dùng lập luận phân tích để bác bỏ:
+ lí tính tác động lựa chọn đề tài.
+ Sắp đặt tư tưởng, nghiên cứu hình thức, phân tích
tài liệu.
+ Vận dụng kinh nghiệm về bút pháp.
+ Lí tính phải luân tỉnh táo để làm cho hình thức phù
hợp với nội dung.
? Lập dàn ý để bác bỏ
luận điểm sau?
c. Đoạn văn của Đỗ Kiên Cường.
- Tác giả đã bác bỏ luận điểm bằng cách dùng luận cứ
và lập luận.
- Luận điểm cần bác bỏ là: Có rồi hãy cho.
GV hướng dẫn học - Bác bỏ bằng các luận cứ:
sinh và yêu cầu về nhà
+ Những người theo chủ nghĩa nhân văn chẳng tạo
làm bài tập 3 ( 44).
19
GIÁO VIÊN: PHAN THỊ THANH GIANG
GIÁO ÁN NGỮ VĂN 11 NÂNG CAO HỌC KỲ II
hay sản xuất cái bóng đèn như Ê-đin-xơn.
+ Chẳng tạo cái xe ôtô như Pho.
+ Nước Mĩ chỉ 20% dân số là người sản xuất còn
80% là ăn bám.
+ Bin - ghết thì tốt hơn Mẹ Tê - rê-da.
+ Tuy là nhà văn nhưng Ây ren đơ lại khinh rẻ chủ
nghĩa nhân văn.
- Bác bỏ bằng lập luận: Về đạo lí . . . . . . . . . . . giàu
lòng sáng tạo khác.
2. Bài 2 (44)
- Luận điểm cần bác bỏ: chỉ có vào đại học thì cuộc
đời mới có tương lai.
- Lập dàn ý:
+ Đúng sai
3. Bài 3 ( 44)
Tiết 81 – 82
BÀI VIẾT SỐ 5
Ngày soạn: 27/01/2008
I - Mục tiêu cần đạt.
Giúp học sinh:
- Biết viết bài văn nghị luận phân tích một vấn đề của tác phẩm văn xuôi hoặc
kịch.
- Rèn luyện kĩ năng phân tích đề và kĩ năng viết bài văn nghị luận phân tích
một vấn đề của tác phẩm văn xuôi hoặc kịch.
- Biết trình bày và diễn đạt các nội dung bài viết một cách sáng sủa. đúng quy
cách, khắc phục và hạn chế được những sai sót ở bài viết trước.
20
GIÁO VIÊN: PHAN THỊ THANH GIANG
- Xem thêm -