Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Trung học phổ thông Giáo án ngữ văn 10 nâng cao...

Tài liệu Giáo án ngữ văn 10 nâng cao

.DOC
147
4554
75

Mô tả:

TiÕt 73, 74 §äc v¨n: PHÚ SÔNG BẠCH ĐẰNG Trương Hán Siêu A- MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1- HS hiểu được Bài phú sông Bạch Đằng là dòng hoài niệm và suy ngẫm về chiến công lịch sử oanh liệt của người xưa trên sông Bạch Đằng. Qua đó tác giả thể hiện tình yêu quê hương đất nước, niềm tự hào dân tộc. Bài phú sử dụng hình ảnh điển tích có chọn lọc, kết hợp trữ tình hoài cổ với tự sự tráng ca, thủ pháp liên ngâm, hình thức đối đáp tạo nên những nét đặc sắc về nghệ thuật. 2. HS rèn luyện kỹ năng đọc- hiểu một tác phẩm văn học trung đại viết theo lối phú cổ thể, kỹ năng phân tích những thủ pháp nghệ thuật có giá trị cao trong việc biểu hiện nội dung tư tưởng tác phẩm. B- HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC Hoạt động của GV & HS Yêu cầu cần đạt Gv cho hs đọc mục Tiểu I/ Đọc và tìm hiểu Tiểu dẫn dẫn (SGK) và hỏi: 1/ Tác giả Tác giả Trương Hán Trương Hán Siêu người Ninh Bình, từng tham gia kháng Siêu là ai? Sống ở thời kì chiến chống Nguyên- Mông, làm quan dưới bốn triều nhà nào? Trần, không rõ năn sinh, mất năm 1354. (HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp) Hỏi: Anh (chị) hiểu gì về 2/ Thể phú thể phú? Bài Phú sông + Phú là một thể loại trong văn học cổ, phân biệt với thơ, Bạch Đằng được đánh giá hịch, cáo... thế nào? + Bài Phú Sông Bạch Đằng thuộc loại phú cổ thể (phú cổ), từng nổi tiếng trong thời nhà Trần, được người đời sau đánh (HS thảo luận nhóm, cử giá là bài phú hay nhất của văn học trung đại Việt Nam. đại diện trình bày trước lớp) Hoạt động 2- Tìm hiểu II/ Tìm hiểu nội dung nội dung Bài tập 1- Đọc đoạn 1 và cho biết: 1/ Nhận xét về nhân vật "khách" trong đoạn 1: a- Trong thơ chữ Hán thời trung đại, tác giả thường tự xưng a) Nhân vật “khách” trong mình là “khách”, là “nhân”. Ở đây, “khách” vừa là từ tự bài phú là người thế nào? xưng của tác giả, vừa là nhân vật. Tại sao lại muốn học Tử Theo nội dung đoạn 1, “khách” là một bậc hào hoa, phóng Trường tiêu dao đến sông túng, thuộc giới "tao nhân mặc khách", ham thích du ngoạn Bạch Đằng? (Xem SGK) đi nhiều, biết rộng, mang “tráng chí”, làm bạn với gió trăng, qua nhiều miền sông bể... (HS làm việc cá nhân. 1 Hoạt động của GV & HS Yêu cầu cần đạt Trình bày trước lớp) - Khách tìm đến những địa danh lịch sử, học Tử Trường (Tư Mã Thiên) tìm “thú tiêu dao”, nhưng thực chất là để nghiên cứu, tìm hiểu các địa danh lịch sử. Bạch Đằng được coi là địa danh không thể không đến. b) Trước cảnh sông nước Bạch đằng, “khách” đặc biệt chú ý đến những gì? Tâm trạng của “khách” ra sao? b- Trước hình ảnh Bạch Đằng "bát ngát", "thướt tha" với "nước trời" "phong cảnh ...", "bờ lau", "bến lách"..., nhân vật “khách” có tâm trạng buồn thương vì nghĩ đến cảnh “sông chìm giáo gãy, gò đầy xương khô”, biết bao người anh hùng đã khuất... Nhưng sau cảm giác buồn thương cảm động ấy vẫn ẩn giấu niềm tự hào trước lịch sử oai hùng của dân tộc. (HS làm việc cá nhân. Trình bày trước lớp) Bài tập 2. Về nhân vật "bô 2/ Về nhân vật "bô lão” và câu chuyện các bô lão kể lão” và câu chuyện các bô trong đoạn 2. lão kể trong đoạn 2 (Xem Gợi ý: SGK). a- Nhà văn tạo ra nhân vật "các bô lão" tượng trưng cho a- Tác giả tạo ra nhân vật tiếng nói của lịch sử, từ đó dựng lên hồi ức oanh liệt về các bô lão nhằm mục đích những trận thuỷ chiến Bạch Đằng. Nhân vật có tính hư cấu gì? và thực ra cũng là một kiểu “nhân vật tư tưởng” (dùng để (HS làm việc cá nhân. nói lên tư tưởng của tác giả). Trình bày trước lớp) b- Qua lời thuật của các b- Những kỳ tích trên sông được tái hiện qua cách liệt kê sự bô lão, những chiến công kiện trùng điệp, các hình ảnh đối nhau bừng bừng không khí trên sông Bạch đằng được chiến trận với thế giằng co quyết liệt. Ở đây có trận chiến từ gợi lên như thế nào? thời Ngô Quyền, nhưng trọng tâm là chiến thắng "buổi trùng (HS làm việc cá nhân. hưng"... với trận thuỷ chiến ác liệt, dòng sông nổi sóng (Muôn đội thuyền bè/ tinh kỳ phấp phới), khí thế "hùng hổ" Trình bày trước lớp) "sáng chói", khói lửa mù trời, tiếng gươm khua, tiếng quân reo khiến "ánh nhật nguyệt phải mờ/bầu trời đất sắp đổi". Trận đánh "kinh thiên động địa"được tái hiện bằng những nét vẽ phóng bút khoa trương rất thần tình. Âm thanh, màu sắc, cảm giác, tưởng tượng... được tác giả vận dụng phối hợp góp phần tô đậm trang sử vàng chói lọi của dân tộc. c- Các hình ảnh, điển tích c- Những hình ảnh điển tích được sử dụng một cách chọn được sử dụng có hợp với lọc, phù hợp với sự thật lịch sử (Xích Bính, Hợp Phì, gieo sự thật lịch sử không? roi...). điều đó đã góp phần diễn tả tài đức của vua tôi nhà Chúng đã diễn tả và khẳng Trần và chiến thắng Bạch Đằng như một bài thơ tự sự đậm định tài đức của vua tôi chất hùng ca. nhà Trần ra sao? d- Kết thúc đoạn 2, vì sao tác giả lại viết: "Đến sông đây chừ hổ mặt/ Nhớ người xưa chừ lệ chan"? 2 d- Kết thúc đoạn 2 tác Nhớ người xưa chừ lệ này khi nhà Trần đã dẫn).Tác giả mới xót giả viết: "Đến sông đây chừ hổ mặt/ chan". Đó là vì, tác giả làm bài phú có dấu hiệu suy thoái (Theo Tiểu xa khi nhớ tới các vị anh hùng đã Hoạt động của GV & HS Yêu cầu cần đạt khuất và cảm thất hổ thẹn vì thế hệ hiện thời tỏ ra không (HS thảo luận theo nhóm, xứng đáng. cử đại diện trình bày) Bài tập 3- Trong đoạn 3, tác giả tự hào về non sông hùng vĩ, gắn liền với chiến công lịch sử, nhưng khẳng định nhân tố nào quyết định thắng lợi của công cuộc đánh giặc giữ nước? 3/ Phân tích đoạn 3. Cũng qua lời ca của nhân vật các bô lão, trong đoạn 3, tác giả khẳng định nhân tố quyết định của sự nghiệp giữ nước, đó là chính nghiã và đạo đức: “Giặc tan muôn thuở thăng bình Bởi đâu đất hiểm, cốt mình đức cao”. (HS thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày trước lớp) Bài tập nâng cao- Trình Bài tập nâng cao- Qua lời hát của bô lão và “khách”, trong bày triết lí của tác giả về đoạn 3, tác giả thể hiện triết lí: chiến công lịch sử. - Triết lí ở đời: (HS thảo luận nhóm, khá “Những người bất nghĩa tiêu vong trình bày) Nghìn thi chỉ có anh hùng lưu danh”. (Đề cao chữ “Nghĩa”) - Triết lí đánh giặc: “Giặc tan muôn thuở thăng bình Bởi đâu đất hiểm, cốt mình đức cao”... (Đề cao chữ “Đức”) Hoạt động 3- Tìm hiểu II/ Tìm hiểu nghệ thuật nghệ thuật Bài tập 1- Hãy chỉ ra chất Bài tập 1- Tính chất hoành tráng của bài phú trước hết ở hoành tráng của bài phú... hình tượng dòng sông, một dòng sử thi:"...bát ngát sóng (SGK) kình muôn dặm", "thướt tha đuôi trĩ một màu", với những chiến công oanh liệt:"...sông chìm giáo gãy, gò đống xương khô". Tính chất hoành tráng được thể hiện ở việc sử dụng điển cố. Những sự kiện lịch sử, những nhân vật lịch sử được dẫn ra rất phù hợp với sự thật lịch sử mà chỉ nghe nhắc tên thôi người đọc cũng có thể hình dung tính chất tráng ca của những sự kiện, nhân vật ấy. Chân dung tác giả với tầm vóc lớn lao, tư thế ngẩng cao đầu (HS làm việc cá nhân. vì niềm tựu hào, kiêu hãnh về lịch sử dân tộc... đã góp phần Trình bày trước lớp) làm cho tính chất hoành tráng của bài phú thêm đậm nét. Hoạt động 4- Tổng kết III/ Tổng kết và dặn dò và dặn dò 3 Hoạt động của GV & HS Câu hỏi- Khái quát đặc điểm nội dung và nghệ thuật của Bài phú sông Bạch Đằng. Nêu ý nghĩa hiện đại của tác phẩm. Yêu cầu cần đạt Gợi ý: + Các đặc điểm nội dung và nghệ thuật: Bài phú sông Bạch Đằng là một tác phẩm viết theo thể phú cổ, trong đó, tác giả dựng lên hai hình tượng nhân vật là các bô lão và “khách”, đối thoại với nhau trong không gian là bến sông Bạch Đằng, qua đó tái hiện chiến công vang dội của cha ông ta tại đây. Tác giả thể hiện niềm tự hào về truyền thống đánh giặc giữ nước của cha ông và nhắc nhở người đương đại làm sao cho (HS làm việc cá nhân, xứng đáng bằng cách rút ra những triết lí có tính giáo huấn. trình bày trước lớp) + Nghệ thuật bài phú nổi bật bởi sự miêu tả phong cảnh hoành tráng với những kí ức hào hùng trong lịch sử dân tộc. Dặn dò: HS đọc mục Tri Yêu cầu: Tìm hiểu thêm về thể phú. thức đọc- hiểu. ……………………………….. Tiết 75 Đọc thêm NHÀ NHO VUI CẢNH NGHÈO Nguyễn Công Trứ A- MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp học sinh: - Thấy được cái gọi là “phong vị” của hàn nho - Hiểu nghệ thuật trào phúng của tác giả B- HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạt Gv cho hs đọc và tìm hiểu I/ Tiểu dẫn mục tiểu dẫn(sgk) 1/ Tác giả (Học sinh đọc và nêu * Cuộc đời những nội dung chính) - Nguyễn Công Trứ (1778-1858) Quê: Làng Uy Viễn, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh - Là nhà thơ xuất sắc, văn võ song toàn - Cuộc đời làm quan thăng trầm nhưng luôn ung dung tự tại, một lòng vì dân vì nước * Sự nghiệp: sáng tác nhiều thơ (đặc biệt là hát nói). Ngoài thơ Nôm, có bài “Hàn nho phong vị phú” nổi tiếng 2/ Tác phẩm - “Hàn nho phong vị phú” nói về phong vị sống của nhà nho nghèo: luôn tìm thú vui và tiếng cười trong cảnh nghèo, 4 Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạt sống thanh thản nhàn nhã - Bài phú có 68 vế. - Đoạn trích học gồm 20 vế đầu miêu tả nơi ở, cách sống và ăn mặc của nhà nho nghèo Gv cho hs tìm hiểu và trả II/ Hướng dẫn đọc thêm lời các câu hỏi hướng dẫn 1/ Câu 1: Vấn đề tác giả nêu ra trong 4 vế đầu là cái nghèo đọc thêm trong sgk - Rõ ràng tác giả ko thích cái nghèo và khẳng định: nghèo là (hs tìm hiểu và trả lời) điều đáng ghét. Vì thế mở đầu, tác giả “văng” ra lời chửi: “ Chém cha cái khó” -> Lời chửi được lặp lại 2 lần với giọng khẳng định - Tiếp theo, tg’ chứng minh rằng: từ thánh nhân đến hạ dân đều cho rằng nghèo là điều đau khổ, nhục nhã “rành rành kinh huấn”, “ấy ấy ngạn ngôn”. Thánh nhân thì coi đấy là “lục cực” còn hạ nhân thì coi đấy là đứng đầu vạn tội. 2/ Câu 2: - Hai chữ “kìa ai” dùng để vừa chỉ tác giả, vừa chỉ những người lâm vào cảnh bần hàn như chính tác giả - Bởi vậy, cách nói ấy hàm nghĩa mở rộng, người đọc muốn hiểu tác giả nói về ai cũng được, nên tránh được sự thô thiển, cạn hẹp 3/ Câu 3: Tác giả tả cảnh nhà nho nghèo trên 3 phương diện: ở, ăn và mặc - Để tả cảnh nghèo, tg’ ko trực tiếp dùng chữ “nghèo” nào nhưng người đọc vẫn nhận ra cuộc sống của vị hàn nho này rất nghèo. Đấy là lối nói theo kiểu “phô trương” thường được dùng trong văn học trào phúng. + Về vẻ ngoài: vị hàn nho này ko chỉ có tất cả, mà còn có rất nhiều, rất “sang” là đằng khác: - Nào là “nhà”: nhà ko chỉ 3 gian, mỗi gian đều 4 vách mà còn có đủ cả sân, bếp, buồng, giường, màn gió, phên ngăn… ra vẻ phong lưu. Trong nhà lại nuôi mèo, nuôi lơn, có giàn đựng bát, có niêu nấu cơm, có máng lợn ăn, có trẻ “tri trô”… rất ư là hạnh phúc - Chẳng những thế, anh ta còn sống “hoà mình” với thiên nhiên, cùng nắng, mưa, trăng sao, gió mát… + Tuy nhiên, về thực chất, tác giả cho thấy vị hàn nho này chẳng có gì cả: tường thì làm bằng mo cau, nhà thì lợp bằng cỏ, kèo mọt, sân hoang, mối dủi, giun đùn, nắng rọi, mưa xoi, lợn đói, chuột buồn… một số 0 tròn trĩnh.  Lối nói phô trương về sự “giàu sang” của Nguyễn Công 5 Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạt Trứ giống cách “khoe giàu” trong dân gian: Giẫu giầu giâu, thiếu mười trâu, đầy một chục Lợn thì lúc nhúc, thiếu mười chục đầy một trăm Gà chạy lăng xăng, thiếu một trăm đầy mười chục + Về ăn, mặc: - Tác giả cũng dùng lối nói phô trương: Nhà nho nghèo cũng “ngày ba bữa” và đủ cả: “trà, trầu, áo, khăn…” nghĩa là về hình thức và số lượng, anh ta chẳng kém ai. - Chỉ có điều: Về nội dung và chất lượng chẳng có gì. Ăn tuy là 3 bữa nhưng toàn là rau, trà thì bằng lá bàng, lá vối… áo khăn cũng vậy. - Hai chữ “phong vị” trong bài, tác giả dùng theo nghĩa mỉa mai, châm biếm “qua cách nói phô trương” Có lẽ NCT rất ko thích cảnh nghèo, ko muốn chấp nhận cảnh sống nghèo, thậm chí còn mỉa mai châm biếm: cuộc sống của vị hàn nho nhếch nhác: nhà chẳng ra nhà, ăn chẳng ra ăn, áo chẳng ra áo, khăn chẳng ra khăn… ấy thế mà còn trích lời thánh nhân để biện hộ cho cuộc sống nghèo của mình “quân tử ăn chẳng cầu no” “đời thái bình cửa thường bỏ ngỏ”… TiÕt 76 Lµm v¨n: CÁC HÌNH THỨC KẾT CẤU CỦA VĂN BẢN THUYẾT MINH A- MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. HS nắm được kết cấu của văn bản thuyết minh. 2. HS rèn luyện kĩ năng tổ chức kết cấu văn bản thuyết minh. B- HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 6 Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạt Hoạt động 1- Tìm hiểu lí I/ Tìm hiểu lí thuyết thuyết 1/ Mục đích, yêu cầu và các loại văn bản thuyết minh Bài tập 1- Đọc phần đầu của bài học (Trước mục 1Nguyên tắc chung) và trả lời câu hỏi: a- Mục đích: giới thiệu, trình bày một sự vật, hiện tượng, một vấn đề của tự nhiên, xã hội, con người,..., nhằm cung cấp tri thức hách quan, chính xác cho người đọc. b- Yêu cầu: trình bày cấu tạo, tính chất, quan hệ, công a- Mục đích của văn bản dụng... của đối tượng. thuyết minh? c- Các loại: b- Yêu cầu của văn bản - Thuyết minh về một tác phẩm, một di tích lịch sử, một thuyết minh? phương pháp... (Giới thiệu, trình bày). c- Các loại văn bản thuyết - Thuyết minh cho một sản phẩm (kèm theo sản phẩm) minh? (Thuyết minh thực dụng). - Thuyết minh bằng hình ảnh...(Thuyết minh nghệ thuật). (HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp) Bài tập 2- Đọc mục 1 (Nguyên tắc chung) và cho biết khi tạo lập văn bản thuyết minh, cần tuân theo nguyên tắc chung về mặt kết cấu như thế nào? 2/ Nguyên tắc: Nguyên tắc chung khi tạo lập văn bản thuyết minh là phải sắp xếp các ý theo một hình thức kết cấu nhất định, như: mối liên hệ bên trong của sự vật, hay quá trình nhận thức của con người... Bài tập 3- Đọc mục 2 (SGK) và cho biết: những hình thức kết cấu chủ yếu của văn bản thuyết minh? 3/ Hình thức kết cấu: Những hình thức kết cấu chủ yếu của văn bản thuyết minh bao gồm: Chẳng hạn: sắp xếp các ý theo thứ tự trên- dưới, trongngoài, phải- trái, trước- sau...; chính- phụ; chủ yếu- thứ yếu; (HS làm việc cá nhân và bản chất- hiện tượng... trình bày trước lớp) + Kết cấu theo trật tự thời gian: trước- sau, sớm- muộn, trẻgià, sinh thành -hưng thịnh -diệt vong v.v... + Kết cấu theo trật tự không gian: trên-dưới, trong-ngoài, gần-xa, bên phải- bên trái, trung tâm- ngoại biên v.v... + Kết cấu theo trật tự lô-gíc: nguyên nhân- kết quả, cái chung- cái riêng, bản chất- hiện tượng, chủ yếu- thứ yếu, quan hệ tương đồng (VD: Trên sao dưới vậy; cha nào con (HS làm việc cá nhân và nấy...), quan hệ đối lập (VD: tốt- xấu, thiện ác, chính- tà...), trình bày trước lớp) quan hệ thứ bậc (từ thấp đến cao...)... Hoạt động 2- Luyện tập II/ Luyện tập Bài tập 1- Đọc và chỉ ra Bài tập 1- Hình thức kết cấu của các văn bản: hình thức kết cấu văn bản + Văn bản Lịch sử vấn đề bảo vệ môi trường có hình thức thuyết minh (SGK). kết cấu theo trật tự thời gian: từ thời điểm hiện tại, tác giả trở về sau chiến tranh thế giới thứ hai, đến năm 1962, rồi lại trở về với hiện tại (Tuy nhiên, trong các đoạn còn có kết cấu 7 Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạt theo quan hệ nhân - quả và lô-gic nữa). + Văn bản Thành cổ Hà Nội có hình thức kết cấu theo trình tự không gian: từ trong ra ngoài. + Văn bản Học thuyết nhân ái của Nho gia được kết cấu theo trình tự lô-gíc: hai vấn đề “ái nhân” và “trung, thứ” (HS thảo luận theo nhóm và trong học thuyết Nho gia được trình bày theo quan hệ bản cử đại diện trình bày trước chất- hiện tượng hoặc nội dung- hình thức (kẻ “nhân” yêu lớp) người được thể hiện bằng đạo “trung, thứ”, tức “trung, thứ” là biểu hiện của “nhân ái”). Bài tập 2- Phân tích kết cấu Bài tập 2- Kết cấu phần Tri thức đọc- hiểu về thể loại Phú phần Tri thức đọc- hiểu về (SGK) như sau: thể loại phú ở trang 8 + Đoạn 1: khái niệm về thể phú. (SGK) + Đoạn 2: các loại phú. + Đoạn 3: đặc điểm thể loại của Bài phú sông Bạch Đằng (cổ phú). + Đoạn 4: nét riêng của Bài phú sông Bạch Đằng (so với cổ (HS thảo luận theo phú). nhóm.HS khá trình bày Như vậy, bài viết thuộc loại kết cấu theo trình tự lô-gíc (từ trước lớp) chung đến riêng). Hoạt động 3- Tổng kết, III/ Tổng kết, dặn dò dặn dò 1- Tổng kết: Những nội dung chính cần ghi nhớ là các hình 1- Câu hỏi tổng kết: Nêu thức kết cấu vừa học. những nội dung chính cần ghi nhớ? 2- HS đọc ở nhà bài Thư dụ Vương Thông lần nữa để chuẩn (GV giao nhiệm vụ HS tự bị cho bài học sau. tổng kết) 2- Dặn dò: Chuẩn bị bài Thư dụ Vương Thông lần nữa. Tiết 77 TRẢ BÀI LÀM VĂN SỐ 4 A-YÊU CẦU CẦN ĐẠT Giúp HS: - Hiểu các yêu cầu cơ bản của đề bài về kiểu văn, phạm vi tư liệu và hệ thống ý cho bài viết. - Thấy được các ưu, nhược điểm của bài viết của mình và phương hướng sửa chữa các lỗi, rút kinh nghiệm cho bài viết sau. 8 - Biết vận dụng kiến thức về văn bản biểu cảm; kiến thức văn học và kĩ năng lập ý; chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu; quan sát, thể nghiệm đời sống; đọc tích luỹ kiến thức để đề ra ý cho bài viết. - Biết huy động kiến thức đã học trong văn học và kiến thức đời sống để viết thành bài văn. B- HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt I/ Xác định yêu cầu của đề và phân tích đề a- GV viết các đề văn lên Đề 1: Hãy kể lại một truyện cười đã đọc ngoài sách giáo bảng khoa mà anh (chị) cho là có ý nghĩa phê phán sâu sắc. * Yêu cầu cần đạt: - Biết kể lại một truyện cười đã đọc ngoài chương trình song phải đảm bảo các đặc điểm của một truyện cười: yếu tố gây cười, ý nghĩa của cái cười… b- GV nêu yêu cầu cơ bản. - Đảm bảo là một văn bản tự sự hoàn chỉnh Lập dàn ý sơ lược cho mỗi đề (Có thể xem thêm các - Kể ngắn gọn, diễn đạt, dùng từ, viết câu rõ ràng trong sách tham khảo). sáng. - Nội dung truyện phải có ý nghĩa phê phán sâu sắc về lối sống đạo đức hay những khói hư tật xấu khác. Đề 2: Kể lại một câu chuyện xảy ra trong lớp học hoặc trong đời sống khiến anh (chị) băn khoăn, trăn trở nhiều về đạo đức và lối sống hiện nay. * Yêu cầu cần đạt: - Biết kể lại một câu chuyện có thật mà mình tham gia vào hoặc chứng kiến. - Đảm bảo là 1 văn bản tự sự hoàn chỉnh (có thể lồng vào yếu tố miêu tả, biểu cảm). - Kể có đầu, có cuối, có diễn biến với những tình tiết, nhân vật giàu ý nghĩa. Diễn đạt dùng từ, chấm câu rõ ràng, trong sáng. - Nội dung câu chuyện phải có ý nghĩa phê phán về đạo đức, lối sống hiện nay ví dụ như: phê phán thái độ vô lễ với thầy cô, bạc bẽo với cha mẹ, chạy theo lối sống gấp hưởng thụ… - Người viết phải thể hiện thái độ băn khoăn trăn trở của mình trước chuyện kể ra (lồng vào quá trình kể chứ không tách thành một phần cảm nghĩ riêng). II/ Nhận xét rút kinh nghiệm và trả bài a- GV nhận xét kết quả bài Lưu ý khi nhận xét bài làm của HS: làm. + Phải bám sát yêu cầu của bài viết số 4: củng cố và rèn 9 Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt luyện kĩ năng viết văn miêu tả và tự sự. Các kĩ năng khác có b- GV rút kinh nghiệm thể tiến hành đồng thời nhưng cũng có những kĩ năng chưa yêu cầu cao. chung cho cả lớp. + So sánh với kết quả bài số 3 để thấy sự tiến bộ hay chưa c- Trả bài cho HS. tiến bộ của từng cá nhân HS. TiÕt 78, 79 §äc v¨n: THƯ DỤ VƯƠNG THÔNG LẦN NỮA (Tái dụ Vương Thông thư) Nguyễn Trãi A- MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1- HS hiểu được Thư lại dụ Vương Thông của Nguyễn Trãi là một tác phẩm nghị luận sắc bén, mạnh mẽ, giàu sức thuyết phục, thể hiện ý chí quyết thắng, tinh thần yêu chuộng hoà bình của quân dân ta. Bức thư cũng thể hiện chiến lược "tâm công" của Nguyễn Trãi. 2- Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu tác phẩm chính luận cổ. B- HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạt I/ Tìm hiểu hoàn cảnh và mục đích sáng tác Gv cho hs đọc mục Tiểu dẫn và hỏi:: Nguyễn Trãi viết lá thư này nhân danh ai? Giải thích vì sao lại nhân danh? Trong hoàn cảnh nào? 1/ Hoàn cảnh sáng tác Nguyễn Trãi viết lá thư này nhân danh Lê Lợi, vì trong cuộc kháng chiến chống quân Minh, theo lệnh của Lê Lợi, Nguyễn Trãi đã soạn thảo thư gửi các tướng nhà Minh để khuyên dụ chúng. Theo nội dung lá thư, hoàn cảnh quân ta lúc ấy đã trở nên Mục đích viết thư để làm hùng mạnh, tiến đến bao vây thành Đông Quan, giặc Minh gì? thì đã túng thế, bị vây khốn trong thành, cố thủ không ra (HS làm việc cá nhân và đánh để chờ viện binh. trình bày trước lớp) 2/ Mục đích sáng tác Nguyễn Trãi viết lá thư này để thuyết phục tướng giặc là Vương Thông hạ vũ khí, bằng không thì ra khỏi thành tử chiến (khiêu chiến đi đối với thuyết hàng, nhưng thuyết hàng là chính). 10 Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạt II/ Đọc - hiểu văn bản Gv cho hs đọc và tìm hiểu * Đọc: bố cục * Bố cục: 3 đoạn (hs đọc và nêu bố cục) - Đoạn 1: “Từ đầu… việc binh được”: Quan niệm của tg’ về thời thế đối với người giỏi dùng binh. - Đoạn 2: “tiếp… là sáu”: phân tích từng điểm thời và thế thất bại của địch ở thành Đông Quan - Đoạn 3: còn lại: khuyên hàng, hứa hẹn những điều tốt đẹp và sỉ nhục tướng giặc Hỏi: Mở đầu bức thư, tác giả đã nêu lên tư tưởng gì? Bức thư chỉ rõ tình thế của quân Minh ra sao (Ở Trung Quốc, ở Việt Nam)? Từ đó, tác giả đã vạch rõ nguyên nhân thất bại của chúng. Hãy phân tích các lí lẽ giàu sức thuyết phục trong bức thư. 1/ Tìm hiểu nội dung + Tác giả mở đầu bức thư bằng quan niệm "thời"và "thế: "Được thời và thế thì biến mất thành còn, hoá nhỏ thành lớn; mất thời không thế thì hoá mạnh ra yếu, yên lại thành nguy". Đây chính là điểm yếu nhất của đối phương trong tình hình hiện tại. + Bức thư chỉ rõ tình thế của giặc ở Trung Quốc cũng như Việt Nam: - Ở Trung Quốc: “Ngô mạnh không bằng Tần”, phía Bắc có địch "Thiên Nguyên", phía Nam có nội loạn "Tầm (HS làm việc cá nhân và Châu"... trình bày trước lớp) - Ở Việt Nam giặc đang ở "kế cùng lực kiệt, lính tráng mỏi mệt, trong không lương thảo ngoài không viện binh" và điều quan trọng là làm "điều phi nghĩa" trái với lòng dân... + Trên cơ sở phân tích tình hình, tác giả vạch rõ sáu nguyên nhân dẫn tới thất bại của giặc: -Bên trong thiếu thốn,"người chết quân ốm"; -Bên ngoài, viện binh không có, nếu có cũng không làm gì được; -Trong nước còn phải lo "phòng thủ quân Nguyên"; -"Người chẳng sống yên, nhao nhao thất vọng"; - Nội bộ lục đục,"gian thần, chúa yếu, xương thịt hại nhau; - Phía ta "trên dưới đồng lòng anh hùng tận lực"... + Lí lẽ giàu sức thuyết phục của bức thư thể hiện trên các phương diện: - Lập luận chắc chắn, dựa trên cơ sở phân tích tình hình thực tế một cách sâu sắc. - Thái độ người viết luôn luôn thể hiện niềm tin vào sức mạnh của chính nghĩa, tin tưởng vào chiến thắng. 11 Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạt - Phương pháp tấn công kẻ thù (tâm công) dựa vào điểm yếu nhất của các tướng giặc là thời và thế. Nghệ thuật tấn công lúc cương lúc nhu, vừa khuyên hàng vừa khiêu chiến, vừa tấn công vừa vạch ra lối thoát cho giặc. Hỏi: Tư thế người viết thể hiện qua lời lẽ thế nào? Phân tích một số lời xưng hô và hình ảnh tiêu biểu trong bức thư. + Người viết luôn đặt mình ở tư thế của người có sức mạnh (sức mạnh của thời và thế). Cách xưng hô có sự thay đổi: lúc đầu gọi các tướng giặc là “Quan Tổng binh và các vị đại nhân”, lại đi kèm từ “Kính thưa”, đó là cách hô gọi lịch sự, nhưng cũng để bọn tướng giặc dễ đọc; nói chung, từ đầu đến (HS làm việc cá nhân, trình cuối bức thư, tác giả xưng là “ta”, gọi tướng giặc là “các ông” hoặc vô nhân xưng (không dùng từ để gọi, bỏ trống), bày trước lớp) thậm chí còn hai lần ví và gọi các tướng giặc là “hạng đàn bà” và một lần gọi giặc là “hạng thất phu đớn hèn”. Cách xưng hô như vậy cũng thể hiện tư thế của người mạnh hơn. + Bên cạnh đó, tác giả còn dùng một số hình ảnh để ví von, làm rõ hơn tình thế quân giặc, khiến cho sức thuyết phục được tăng cường. Chẳng hạn ví quân giặc như “thịt trên thớt, như cá trong nồi”, ví đội quân cứu viện “nước xa không cứu được lửa gần” (theo tục ngữ Trung Quốc). Hỏi: Niềm tin tất thắng và tinh thần yêu chuộng hoà bình của tác giả thể hiện ở những điểm nào trong bức thư? Nêu và phân tích một vài ví dụ làm dẫn chứng? + Niềm tin tất thắng thể hiện rõ trong việc đánh giá tình hình (chỉ ra sáu cớ bại vong tất yếu của địch); trong việc khuyên địch ra hàng; và đặc biệt là trong việc khiêu chiến, thách thức lăng nhục kẻ địch. Tinh thần yêu chuộng hoà bình thể hiện rõ trong việc đưa ra con đường thoát cho giặc: "Nếu muốn rút quân về nước, ta (HS làm việc cá nhân và sẽ sửa sang cầu cống, mua sắm tàu thuyền ...". Đây chính là trình bày trước lớp) chiến thuật trong đường lối của chiến tranh nhân dân: “Bắc cầu bằng vàng để tiễn quân thù về nước”, nó cũng thể hiện tinh thần nhân đạo và lòng yêu chuộng hoà bình của dân tộc ta. Hỏi: Nhận xét về nghệ 2/ Tìm hiểu về nghệ thuật: thuật lập luận của tác giả. Nghệ thuật lập luận của tác giả sắc bén, khúc chiết, mạnh mẽ, giàu sức thuyết phục. Các dẫn chứng đều lấy từ thực tế, (HS làm việc cá nhân và tiêu biểu và chân thực, bố cục rõ ràng, mạch lạc và hết sức lô-gic, phân tích vừa có lý vừa có tình, khi cương khi nhu, trình bày trước lớp) tất cả xuất phát từ niềm tin chính nghĩa và sự tất thắng của quân và dân ta (Xem ý 3, bài tập1 của hoạt động này). Bức thư thể hiện tính mẫu mực trong nghệ thuật lập luận của văn nghị luận cổ điển. 12 Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạt III/ Bài tập nâng cao Bài tập- Phân tích chiến Yêu cầu: HS phân tích và chỉ ra được các ý: lược “đánh vào lòng - “Tâm công” (đánh vào lòng người) là một sách lược quan người” của bức thư. trọng trong nghệ thuật dùng binh, nó cũng thể hiện trình độ cao của người dùng binh. Trong Bình Ngô dại cáo, Nguyễn (HS chuẩn bị vào giấy Trãi cũng đã nhắc lại sách lược này với niềm tự hào:“Chẳng nháp, trình bày trước lớp) đánh mà người chịu khuất, ta đây mưu phạt tâm công”. - “Tâm công” thể hiện chủ yếu trên các phương diện: + Luôn luôn dựa trên chính nghĩa, lấy lẽ phải để chinh phục điều sai trái, lấy ngay thẳng để thắng gian tà, lấy “chí nhân” để thay “cường bạo”. + Luôn bám sát thực tế để phân tích tình hình, làm cơ sở cho lí lẽ thuyết phục. + Dùng nghệ thuật thuyết phục quân địch: khi cương, khi nhu, lúc khiêu khích, lúc dụ dỗ, có lí, có tình, đặc biệt, vừa dồn giặc đến chỗ bí vừa mở ra con đường sống cho địch. IV/ Tổng kết Câu hỏi: Khái quát đặc điểm nội dung và nghệ thuật của bức thư. Đánh giá ý nghĩa nhân văn của tác phẩm này. Hướng dẫn trả lời: + Thư dụ Vương Thông lần nữa (Tái dụ Vương Thông thư) là một trong những bức thư khuyến hàng của Nguyễn Trãi thay mặt Lê Lợi gửi cho Tổng binh Vương Thông lúc đó đang bị vây trong thành Đông Quan cùng mười vạn tinh binh. Nội dung bức thư phân tích tình hình một cách sâu sắc (HS thảo luận nhóm, cử và đầy sức thuyết phục, làm cơ sở để dụ hàng. Đặc biệt là tác giả đã vẽ ra một con đường sống cho giặc, thực hiện đại diện trình bày) hoàn hảo chiến thuật “bắc cầu vàng tiễn quân thù về nước”, nêu cao tinh thần chính nghĩa, yêu chuộng hoà bình của quan và dân ta. + Đây là một trong những tác phẩm chính luận sắc bén nhất của Nguyễn Trãi, cũng là tác phẩm thể hiện tư tưởng nhân văn cao cả của dân tộc và của nhân loại. ………………………………………. TiÕt 80 TiÕng viÖt: PHONG CÁCH NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT A- MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 13 1- HS nắm vững kiến thức khái quát về phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, đặc biệt là các đặc điểm chung: tính hướng nội về cấu trúc văn bản; tính đa nghĩa; tính độc đáo về phong cách cá nhân. Từ đó, vận dụng vào bài luyện tập. 2- Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thứcvề phong cách ngôn ngữ nghệ thuật vào việc đọc - hiểu văn bản và làm văn . B- HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạt I/ Khái quát về phong cách ngôn ngữ nghệ thuật Gv cho hs ôn lại kiến thức đã học ở THCS và lớp 10 kì 1, hãy cho biết có những phong cách ngôn ngữ nào? Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật khác với phong cách khác như thế nào? 1/ Khái niệm + Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật là loại phong cách ngôn ngữ dùng trong các VB thuộc lĩnh vực văn chương + Các phong cách ngôn ngữ đã học bao gồm: phong cách khẩu ngữ (ngôn ngữ nói), phong cách khoa học, -chính luận, - hành chính, - báo chí, và phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. Từ khẩu ngữ, các phong cách còn lại đều thuộc phong cách ngôn ngữ văn hóa (ngôn ngữ viết). (HS thảo luận theo nhóm và cử đại diện trình bày + Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật thuộc ngôn ngữ viết nên có tính gọt giũa (phân biệt với khẩu ngữ), và khác với các trước lớp) phong cách ngôn ngữ viết khác ở chức năng thông báothẩm mĩ. Gv cho hs đọc mục 1, 2, 3 (trong I- SGK) và cho biết các đặc điểm chung của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. Nêu rõ nội dung của các đặc điểm ấy. 2/ Đặc điểm a- Tính thẩm mĩ là đặc điểm hướng tới cái đẹp, làm công cụ để sáng tạo cái đẹp và bản thân nó cũng trở thành cái đẹp. b- Tính đa nghĩa là đặc điểm xác định nhiều tầng bậc ý nghĩa của ngôn từ trong tác phẩm nghệ thuật. Chẳng hạn: nghĩa thông báo (thông tin khách quan), nghĩa tình cảm (HS làm việc cá nhân và (nghĩa biểu cảm); nghĩa tường minh (rõ ràng), nghĩa hàm ẩn trình bày trước lớp) (không rõ ràng)... c- Mang dấu ấn riêng của tác giả là đặc điểm về cách dùng từ, diễn đạt. Mỗi tác phẩm đều được viết ra theo cách lựa chọn từ ngữ riêng, cách diễn đạt riêng của nhà văn (Có thể gọi đây là tính chủ quan của ngôn ngữ nghệ thuật). Hỏi: Dựa vào SGK, hãy phân tích một số ví dụ để chứng minh cho các đặc điểm của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. - Yêu cầu HS dựa vào bài học, với các dẫn chứng lấy trong Truyện Kiều, truyện ngắn Nam Cao, thơ Hồ Xuân Hương, thơ Bà huyện Thanh Quan... để lần lượt chứng minh cho tính thẩm mĩ, tính đa nghĩa và tính chủ quan. (HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp) II/ Luyện tập Bài tập 1- Phong cách Bài tập 1ngôn ngữ nghệ thuật được 14 Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạt dùng trong những loại văn Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật chủ yếu được dùng trong bản nào? những loại văn bản: tự sự, miêu tả, biểu cảm. Ngoài ra, nó (HS làm việc cá nhân và có thể được vận dụng phối hợp trong nhiều loại văn bản khác (HS tìm ví dụ minh hoạ cho 2 ý trên). trình bày trước lớp) Bài tập 2- Phân tích bài Bài tập 2- a) Phân tích bài phú Nhà nho vui cảnh nghèo của phú và đoạn thơ sau đây Nguyễn Công Trứ. để làm sáng tỏ đặc điểm Gợi ý: Hàn Nho phong vị phú (trích) mang đầy đủ những chung của phong cách đặc điểm chung của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật: ngôn ngữ nghệ thuật + Tính thẩm mĩ thể hiện ở chỗ ngôn từ trong tác phẩm đều (SGK). tuân theo qui luật của cái đẹp như vần, luật, hài thanh, phép đối: (HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp) “Ngày ba bữa: vỗ bụng rau bình bịch, người quân tử ăn chẳng cầu no Đêm năm canh: an giấc ngáy kho kho, đời thái bình cửa thường bỏ ngỏ”... + Tính đa nghĩa thể hiện ở chỗ, ngôn từ có nhiều lớp ý nghĩa. VD: - Nghĩa thông báo của cặp câu trên (trong trường hợp này gần giống nghĩa tường minh): nhà nho nghèo sống đạm bạc, thanh thản. - Nghĩa tình cảm (trong trường hợp này gần giống nghĩa hàm ẩn): thái độ “ngông” của một bậc tài tử. + Dấu ấn của tác giả thể hiện trong sự lựa chọn từ ngữ và diễn đạt mang phong cách “ngông”. b) Phân tích đoạn trích bài thơ Tràng Giang của Huy Cận. - Tính thẩm mỹ thể hiện qua việc hoà phối ngữ âm, qua những từ ngữ tương phản (một cành/mấy dòng)... - Ý nghĩa có nhiều tầng bậc. Nghĩa hàm ẩn nằm trong nỗi "buồn", "sầu" và vẻ đẹp của tâm hồn nhạy cảm, đôn hậu, yêu thiên nhiên... - Dấu ấn cá nhân tác giả chính là mối sầu riêng của Huy Cận trước Cách mạng. Câu hỏi: Những kiến thức chính trong bài học này là gì? Cần tiếp tục rèn luyện những kĩ năng gì để nâng cao hiệu quả sử dụng phong cách ngôn ngữ nghệ thuật? III/ Tổng kết Yêu cầu: HS nắm vững: + Kiến thức chính: Ba đặc điểm của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, gồm tính thẩm mĩ, tính đa nghĩa, và mang dấu ấn của người viết. HS hiểu và trình bày được nội dung chi tiết của ba đặc điểm (HS tự tổng kết. HS khá trên. trình bày trước lớp) 15 Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạt + Kĩ năng: cần rèn luyện kĩ năng phân tích ngôn ngữ nghệ thuật (dựa trên 3 đặc điểm chung) và kĩ năng vận dụng ngôn ngữ nghệ thuật trong giao tiếp. ………………………………….. TiÕt 81 Lµm v¨n: BÀI VIẾT SỐ 5 A- YÊU CẦU 1. Bài viết số 5 thuộc kiểu bài văn thuyết minh về một thể loại hay vấn đề văn học. HS cần nắm vững đặc điểm, yêu cầu, cách làm bài thuyết minh để áp dụng vào một đề bài cụ thể. 2. HS biết vận dụng kỹ năng sử dụng các phương pháp thuyết minh thích hợp để làm bài. B- GỢI Ý CÁC ĐỀ THAM KHẢO Đề 1- Giới thiệu ca dao Việt Nam Gợi ý: Dựa vào phần Tri thức đọc hiểu bài Một số bài ca dao yêu thương tình nghĩa (SGK tập 1), bài viết cần đảm bảo các ý cơ bản sau: - Giới thiệu khái quát về ca dao - dân ca (một thể thơ dân gian, thường được gắn liền với âm nhạc, diễn tấu... trong tổng thể nghệ thuật dân gian). - Giới thiệu nội dung: diễn tả tình cảm, tâm trạng của một số kiểu nhân vật trữ tình trong ca dao. - Giới thiệu đặc điểm nghệ thuật: Thể thơ phổ biến là lục bát, sử dụng các biện pháp phú (tả), tỉ (so sánh, ẩn dụ), hứng (gợi hứng) v.v... Trong mỗi ý cần có những dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp. Đề 2- Giới thiệu đặc điểm văn bản văn học Gợi ý: Nội dung kiến thức chủ yếu dựa vào bài Văn bản văn học (SGK tập 1). Bài viết cần thuyết minh được các ý sau: - Giới thiệu khái quát văn bản văn học (văn bản sử dụng trong lĩnh vực văn học nghệ thuật). - Giới thiệu các đặc điểm của văn bản văn học, gồm: + Đặc điểm ngôn từ: tính thẩm mỹ và nghệ thuật, giàu hình ảnh nhịp điệu, gợi cảm; tính nội chỉ (ý nghĩa biểu hiện hình tượng) và tính biểu tượng; tính đa nghĩa, giàu sức gợi... + Đặc điểm hình tượng: hình tượng không phải là bản sao thực tế mà do sáng tạo bằng tưởng tượng nhằm biểu hiện và khái quát về cuộc sống con người. 16 + Đặc điểm ý nghĩa: Các lớp ý nghĩa của hình tượng: đề tài, chủ đề, cảm hứng, tính chất thẩm mỹ, triết lý nhân sinh... + Đặc điểm về cá tính sáng tạo của nhà văn: thể hiện ở cách nhìn, cách cảm, cách diễn đạt, ở hình ảnh, đề tài, chủ đề, ở tính chất thẩm mỹ, giọng điệu, các biện pháp nghệ thuật... Trong quá trình giới thiệu cần sử dụng một số dẫn chứng phù hợp để lời thuyết minh giàu sức thuyết phục. Đề 3- Giới thiệu phong cách ngôn ngữ nghệ thuật Gợi ý: Nội dung bài viết dựa vào kiến thức ở bài Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật (SGK tập 2). Bài viết đảm bảo các ý cơ bản sau: - Giới thiệu khái quát về phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. - Giới thiệu đặc điểm chung của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật: + Tính thẩm mĩ. + Tính đa nghĩa. + Dấu ấn cá nhân tác giả. Bài thuyết minh chủ yếu sử dụng phương pháp giải thích. Cần có dẫn chứng và lý lẽ để lời giải thích có sức thuyết phục. Đề 4- Thuyết minh yêu cầu đọc - hiểu văn bản văn học Gợi ý: Dựa vào bài Đọc hiểu văn bản văn học (SGK tập 1). Bài viết đảm bảo các ý cơ bản sau: - Giới thiệu chung về mục đích, yêu cầu của việc đọc hiểu văn bản văn học (Vì sao phải đọc hiểu văn bản văn học? Việc đọc - hiểu văn bản văn học có mục đích, yêu cầu gì?) - Giới thiệu các mức độ đọc - hiểu văn bản văn học: + Đọc hiểu văn bản ngôn từ + Đọc hiểu hình tượng nghệ thuật + Đọc hiểu tư tưởng, tình cảm của tác giả trong văn bản văn học. + Từ đọc - hiểu đến thưởng thức văn học. Phương pháp thuyết minh chủ yếu là giải thích, đòi hỏi người viết vận dụng lý lẽ, dẫn chứng, lập luận chặt chẽ, giàu sức thuyết phục. …………………………………….. TiÕt 82, 83 §äc v¨n: ĐẠI CÁO BÌNH NGÔ (Bình Ngô đại cáo) Nguyễn Trãi A- MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. HS hiểu được Bình Ngô đại cáo là bản anh hùng ca bất hủ, một "áng thiên cổ hùng văn", bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc Việt Nam, mà ở đó tác giả đã kết hợp tài tình sức 17 mạnh của lý lẽ và giá trị biểu cảm của hình tượng nghệ thuật. Bài cáo nêu cao tư tưởng nhân nghĩa, lòng yêu nước và ý thức tự tôn dân tộc. Đó là những yếu tố quyết định thắng lợi vẻ vang của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. 2. HS rèn luyện kĩ năng đọc - hiểu một tác phẩm thuộc thể loại văn chính luận cổ điển với những đặc trưng riêng của thể cáo. B- HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hoạt động của GV & HS Gv cho hs đọc mục dẫn (SGK) và cho Bình Ngô đại cáo sáng tác trong hoàn nào? Tiểu biết, được cảnh Yêu cầu cần đạt I/ Tiểu dẫn - Ngay sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống giặc Minh, cuối năm 1427, Nguyễn Trãi được Lê Lợi giao soạn thảo Đại cáo bình Ngô nhằm tổng kết cuộc kháng chiến và tuyên bố trước thiên hạ về sự ra đời của một triều đại mới, bắt đầu (HS làm việc cá nhân và một thời đại mới trên đất nước Đại Việt. trình bày trước lớp) II/ Tìm hiểu nội dung, nghệ thuật bài cáo và các đoạn trích học Hỏi: Nêu ý chính của các 1/ Ý chính của các đoạn: đoạn 3, 4, 5. - Đoạn 3: Hình ảnh vị lãnh tụ nghĩa quân và những khó (HS làm việc cá nhân và khăn buổi đầu. trình bày trước lớp) - Đoạn 4: Quá trình kháng chiến giành thắng lợi của nghĩa quân. - Đoạn 5: Lời tuyên bố hoà bình, khẳng định ý nghĩa của cuộc kháng chiến Hỏi: Ý chí quyết tâm tiêu diệt quân Minh, giải phóng đất nước của nhân dân ta được thể hiện qua hình tượng người anh hùng dân tộc Lê Lợi, linh hồn cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Hãy chứng minh. 2/ Hình tượng Lê Lợi Hs phân tích hình tượng Lê Lợi để làm nổi bật ý chí quyết tâm tiêu diệt giặc Minh, giải phóng đất nước của nhân dân ta. Cần bám vào các từ ngữ, hình ảnh... dưới đây: - Người anh hùng áo vải xuất hiện với tư thế hiên ngang, tư cách là người đại diện cho chính nghĩa: “Ta đây/ Núi lam Sơn dấy nghĩa/ Chốn hoang dã nương mình...”. (HS làm việc cá nhân và - Người anh hùng có lòng căm thù giặc sâu sắc (ngẫm thù lớn... căm giặc nước...), trình bày trước lớp) - Người anh hùng có ý thức tự giác và nhiệt huyết cứu nước trở thành thường trực (đau lòng nhức óc... nếm mật nằm gai... quên ăn vì giận... ngẫm trước đến nay... chỉ băn khoăn một nỗi đồ hồi...) - Người anh hùng có thái độ cầu hiền, khả năng thu phục lòng người tạo nên sức mạnh đoàn kết quân dân (Tấm lòng cứu nước... còn dành phía tả; Nhân dân bốn cõi... chén rượu ngọt ngào). 18 Hoạt động của GV & HS Yêu cầu cần đạt - Người anh hùng có tinh thần khắc phục khó khăn (Khi Linh sơn... khắc phục gian nan), - Người anh hùng có đường lối chiến tranh nhân dân, biết dùng mưu lược và chiến lược tài giỏi (Thế trận xuất kì... lấy ít địch nhiều)... Trong tất cả các ý trên đều có những từ ngữ, điển cố, hình ảnh có sức biểu đạt lớn để dựng lên chân dung người anh hùng dân tộc Lê Lợi. Hỏi: Đoạn 4 miêu tả khí thế chiến thắng của quân ta và sự thất bại thảm hại của quân Minh... Hãy chứng minh bằng những hình ảnh, cách nói so sánh... (Xem SGK). 3/ Khí thế chiến thắng của quân ta và sự thất bại của quân giặc (HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp) Những hình ảnh so sánh: Với giọng văn đầy sảng khoái, cuồn cuộn như một bản anh hùng ca chiến thắng, với những hình ảnh so sánh và hình ảnh tương phản, tác giả đã miêu tả thành công khí thế chiến thắng của quân ta và sự thất bại thảm hại của giặc Minh trong đoạn 4 của bài cáo. Nghĩa quân Lam Sơn: - Sấm vang chớp giật; trúc chẻ tro bay; thừa thắng ruổi dài... - Đưa lưỡi dao tung phá; bốn mặt vây thành; người hùng hổ; kẻ vuốt nanh; gươm mài đá; voi uống nước; sạch không kình ngạc; tan tác chim muông; nổi gió to; thông tổ kiến... Quân Minh: - Nghe hơi mà mất vía; nín thở cầu thoát thân; máu chảy thành sông thây chất đầy nội... - Lê gối dâng tờ tạ tội; trói tay tự xin hàng; thây chất đầy đường; máu trôi đỏ nước; máu chảy trôi chày; thây chất thành núi; cỏ nội đầm đìa máu đen... Đó là những hình ảnh "thể hiện qui mô vũ trụ, khổng lồ của sức mạnh chính nghĩa" (Trần Đình Sử). Bên cạnh việc sử dụng hình ảnh ẩn dụ, so sánh, tương phản, tác giả còn sử dụng nghệ thuật liệt kê, trùng điệp, câu văn, nhịp điệu dài ngắn đan xen, sự biến hoá linh hoạt, tài tình tạo nên âm hưởng vừa hào hùng vừa mạnh mẽ vừa gợi cảm tráng ca vừa khắc hoạ khí thế rung trời, chuyển đất của nghĩa quân, vừa khắc họa sự tan tác tơi bời của quân giặc. Hỏi: Hãy chứng minh: 4/ Tư tưởng đại nghĩa "Đại nghĩa” là tư tưởng + “Đem đại nghĩa để thắng hung tàn; Lấy chí nhân để thay chiến lược xuyên suốt bài cường bạo” là tư tưởng chiến lược xuyên suốt bài cáo. Tư cáo. tưởng này thể hiện trên các phương diện: (HS thảo luận nhóm. Cử - “Đại nghĩa” là mục đích, là cơ sở lí luận của cuộc kháng 19 Hoạt động của GV & HS Yêu cầu cần đạt đại diện trình bày trước chiến, đó là lí tưởng giải phóng dân tộc, giành lại chủ quyền lớp) của đất nước, đem lại cuộc sống thái bình cho nhân dân (Đoạn 3: Ta đây: núi Lam Sơn dấy nghĩa...). - “Đại nghĩa” như một đường lối đấu tranh bằng lí luận (chính trị) là chủ yếu, đối lập với “hung tàn”, tức bạo lực là chủ yếu (Đem đại nghĩa để thắng hung tàn). “Đại nghĩa” ở khía cạnh này đồng nghĩa với “chí nhân” (Lấy chí nhân để thay cường bạo). - “Đại nghĩa” thể hiện ở chiến lược "mưu phạt tâm công" (dùng mưu lược, và đánh vào lòng người). - “Đại nghĩa” thể hiện trong đường lối nhân đạo và yêu chuộng hoà bình: “bắc chiếc cầu bằng vàng để tiễn quân thù về nước”. Hỏi: Chỉ ra những luận điểm chính trong đoạn trích học (đoạn 3-5) và mối quan hệ của chúng. 5/ Luận điểm chính trong các đoạn trích (HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp) - Quá trình kháng chiến giành thắng lợi. Đoạn trích học (đoạn 3, 4, 5) có 3 luận chính: - Vị lãnh tụ nghĩa quân và những khó khăn buổi đầu. - Tuyên bố hoà bình, nêu cao ý nghĩa của cuộc kháng chiến. Những luận điểm này có mối quan hệ chặt chẽ, lô-gic: bằng tấm lòng yêu nước, căm thù giặc và tài mưu lược, vị chủ tướng đã lãnh đạo nghĩa quân tiến hành cuộc kháng chiến giành thắng lợi. Lời tuyên bố đã khẳng định nền hoà bình, mở ra một kỷ nguyên mới trong lịch sử: kỷ nguyên độc lập. Bài tập nâng cao- Đoạn Bài tập nâng cao4a và 4b tuy cùng miêu tả Gợi ý: Sự khác nhau trong việc thể hiện khí thế chiến thắng khí thế chiến thắng... của quân ta và mức độ thảm bại của giặc Minh trong đoạn nhưng có mức độ khác 4a và 4b thể hiện ở các khía cạnh: nhau. Chỉ ra sự khác nhau + Trong đoạn 4a, tác giả miêu tả những trận chiến thắng ấy (Xem SGK) của quân ta không liên tục mà xen kẽ bằng những câu thuyết (HS làm việc cá nhân. lí (Trái lại, trong 4b, tác giả miêu tả các trận thắng liên tục, Chọn HS khá trình bày giòn giã). trước lớp) + Cách miêu tả trong đoạn 4a có khi bị thay bằng lời kể gián tiếp (Trong 4b miêu tả trực tiếp). + Một số từ ngữ, hình ảnh miêu tả chiến thắng (của ta) và chiến bại (của giặc) trong đoạn 4a không có ý nghĩa tuyệt đối như trong đoạn 4b (4b: Đánh một trận sạch không kình ngạc...). - Lí giải: Tác giả dùng nghệ thuật miêu tả đòn bẩy (đoạn trước làm nền cho đoạn sau); Hai đoạn tương ứng với các giai đoạn của cuộc kháng chiến (càng về sau, chiến thắng càng giòn giã). 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan