Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Trung học phổ thông Giáo án lớp 10 môn địa lý (rất chi tiết) ...

Tài liệu Giáo án lớp 10 môn địa lý (rất chi tiết)

.PDF
140
57
147

Mô tả:

Giáo án lớp 10 môn địa lý (rất chi tiết) Giáo án lớp 10 môn địa lý (rất chi tiết) Giáo án lớp 10 môn địa lý (rất chi tiết) Giáo án lớp 10 môn địa lý (rất chi tiết) Giáo án lớp 10 môn địa lý (rất chi tiết) Giáo án lớp 10 môn địa lý (rất chi tiết) Giáo án lớp 10 môn địa lý (rất chi tiết) Giáo án lớp 10 môn địa lý (rất chi tiết) Giáo án lớp 10 môn địa lý (rất chi tiết) Giáo án lớp 10 môn địa lý (rất chi tiết) Giáo án lớp 10 môn địa lý (rất chi tiết) Giáo án lớp 10 môn địa lý (rất chi tiết) Giáo án lớp 10 môn địa lý (rất chi tiết) Giáo án lớp 10 môn địa lý (rất chi tiết) Giáo án lớp 10 môn địa lý (rất chi tiết) Giáo án lớp 10 môn địa lý (rất chi tiết) Giáo án lớp 10 môn địa lý (rất chi tiết) Giáo án lớp 10 môn địa lý (rất chi tiết) Giáo án lớp 10 môn địa lý (rất chi tiết) Giáo án lớp 10 môn địa lý (rất chi tiết) Giáo án lớp 10 môn địa lý (rất chi tiết) Giáo án lớp 10 môn địa lý (rất chi tiết) Giáo án lớp 10 môn địa lý (rất chi tiết)
CHƯƠNG I: BẢN ĐỒ BÀI 1: CÁC PHÉP CHIẾU HÌNH BẢN ĐỒ CƠ BẢN I. Mục tiêu bài học: Sau bài học, HS cần: - Hiểu được vì sao cần có các phép chiếu hình bản đồ. - Hiểu rõ được một số phép chiếu hình bản đồ cơ bản. - Phân biệt được một số lưới kinh vĩ tuyến khác nhau của bản đồ, từ đó biết được lưới kinh, vĩ tuyến đó thuộc phép chiếu hình bản đồ nào. - Thông qua phép chiếu hình bản đồ, dự đoán được khu vực nào là khu vực tương đối chính xác, khu vực nào kém chính xác hơn trên bản đồ. II. Chuẩn bị: - Bản đồ Thế giới, bản đồ vùng cực Bắc, bản đồ Châu Âu, Châu Á. - Quả Địa cầu. - Một tấm bìa kích thước A3. III. Tiến trình bài dạy: 1. Ổn định lớp 2. Bài mới: Mở bài: GV yêu cầu HS quan sát 3 bản đồ: Bản đồ Thế giới, bản đồ Vùng cực Bắc và bản đồ Châu Âu: phát biểu khái niệm bản đồ. Hoạt động của GV và HS HĐ 1: Cá nhân Bước 1: GV yêu cầu HS quan sát quả cầu và bản đồ thế giới, suy nghĩ cách thức chuyển hệ thóng kinh, vĩ tuyến trên quả cầu lên mặt phẳng. Bước 2: GV yêu cầu HS quan sát lại 3 bản đồ và trả lời các câu hỏi: - Tại sao hệ thống kinh vĩ tuyến trên 3 bản đồ này có sự khác nhau? - Tại sao phải dùng các phép chiếu hình bản đồ khác nhau? HĐ 2: Cả lớp Bước 1: GV sử dụng tấm bìa thay mặt chiếu: Giữ nguyên là mặt phẳng hoặc cuộn lại thành hình nón và hình trụ. Bước 2: GV cho mặt phẳng, hình nón và hình trụ lần lượt tiếp xúc với quả cầu tại các vị trí khác nhau. HĐ 3: Nhóm Bước 1: GV chia lớp thành 6 nhóm từ 4 - 6 HS. Bước 2: GV yêu cầu các nhóm nghiên cứu nội dung trong SGK. Phân công 2 nhóm cùng nghiên cứu một phép chiếu về các nội dung: Kiến thức cơ bản * Một số khái niệm: - Bản đồ - Phép chiếu hình bản đồ: Là cách biểu diễn mặt cong của Trái Đất lên một mặt phẳng, để mỗi điểm trên mặt cong tương ứng với một điểm trên mặt phẳng. 1 - Khái niệm về phép chiếu. - Các vị trí tiếp xúc của mặt chiếu với quả cầu để có các loại phép chiếu. - Phép chiếu đứng: Điểm tiếp xúc của mặt chiếu với quả cầu, đặc điểm của lưới kinh vĩ tuyến, khu vực chính xác, dùng để vẽ khu vực nào trên Trái đất. Nhóm 1 và 2: Phép chiếu phương vị Nhóm 3 và 4: Phép chiếu hình nón Nhóm 5 và 6: Phép chiếu hình trụ Bước 3: GV yêu cầu đại diện các nhóm trình bày những điều đã quan sát và nhận xét. 1. Phép chiếu phương vị: - Khái niệm: Sgk - Phân loại: Phép chiếu phương vị đứng, ngang, nghiêng. * Phép chiếu phương vị đứng: + Mặt phẳng tiếp xúc với quả cầu ở cực. + Kinh tuyến là những đoạn thẳng đồng quy, vĩ tuyến là những đường tròn đồng tâm ở cực. + Khu vực ở gần cực chính xác. + Dùng để vẽ các khu vực quanh cực. 2. Phép chiếu hình nón: - Khái niệm: Sgk - Phân loại: Phép chiếu hình nón đứng, ngang, nghiêng. * Phép chiếu hình nón đứng: + Hình nón tiếp xúc với quả cầu tại 1 vòng vĩ tuyến (vĩ độ TB) + Kinh tuyến là những đoạn thẳng đồng quy, vĩ tuyến là những cung tròn đồng tâm ở cực. + Khu vực ở vĩ tuyến tiếp xúc tương đối chính xác. + Vẽ những khu vực có vĩ độ trung bình, hình dạng kéo dài theo vĩ tuyến. 3. Phép chiếu hình trụ: - Khái niệm: Sgk - Phân loại: Phép chiếu hình trụ đứng, ngang, nghiêng. * Phép chiếu hình trụ đứng: + Hình trụ tiếp xúc với quả cầu theo vòng xích đạo. + Kinh tuyến và vĩ tuyến đều là những đường thẳng song songvà vuông góc. + Khu vực ở xích đạo tương đối chính xác. + Dùng để vẽ những khu vực gần xích đạo. 2 3. Củng cố: So sánh sự khác nhau giữa các phép chiếu về vị trí tiếp xúc, lưới kinh vĩ tuyến, khu vực chính xác. 4. Bài tập về nhà: Trả lời các câu hỏi cuối bài trong Sgk vào vở. IV. Phần bổ sung: ................................................................................................ ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... 3 Tiết 2 Ngày soạn:6/9/2007 Ngày dạy: 10/9/2007 BÀI 2: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP BIỂU HIỆN CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐỊA LÍ TRÊN BẢN ĐỒ. I. Mục tiêu bài học: Sau bài học, HS cần: - Hiểu được mỗi phương pháp đều có thể biểu hiện được một số đối tượng nhất định trên bản đồ và từng đặc điểm của đối tượng đều được thể hiện ở các phương pháp. - Hiểu rõ được hệ thống kí hiệu dùng để thể hiện các đối tượng. - Nhận thấy được sự cần thiết của việc tìm hiểu bảng chú giải khi đọc bản đồ. II. Chuẩn bị: - Các hình trong SGK phóng to. - Bản đồ tự nhiên Việt Nam. III. Tiến trình bài dạy: 1. Ổn định lớp 2. Bài cũ: So sánh đặc điểm của phép chiếu phương vị đứng và phép chiếu hình nón đứng. 3. Bài mới: Mở bài: Các em đã được biết nhiều kí hiệu khác nhau của bản đồ ở các lớp dưới, nhưng chúng được phân loại ra sao? Từng loại biểu hiện trên bản đồ như thế nào? Các em sẽ được tìm hiểu trong tiết học này. Hoạt động của GV và HS Kiến thức cơ bản HĐ 1: 1. Phương pháp kí hiệu: GV yêu cầu HS quan sát hình 2.1 và hình - Đối tượng biểu hiện: các đối tượng phân 2.2 trong SGK, phân tích để rút ra nhận xét bố theo những điểm cụ thể. về: Kí hiệu được đặt chính xác vào vị trí phân - Đối tượng biểu hiện bố của đối tượng trên bản đồ. - Dạng kí hiệu được sử dụng - Dạng kí hiệu: hình học, chữ, tượng hình. - Khả năng biểu hiện - Khả năng biểu hiện: + Vị trí phân bố của đối tượng + Số lượng của đối tượng + Chất lượng của đối tượng HĐ 2: Nhóm Bước 1: GV chia lớp thành các nhóm nhỏ từ 6 - 8 HS. Bước 2: GV yêu cầu các nhóm quan sát các bản đồ trong SGK, nhận xét và phân tích các nội dung tương tự (Đối tượng biểu hiện, dạng kí hiệu, khả năng biểu hiện) - Nhóm 1: Nghiên cứu hình 2.3 - Nhóm 2: Nghiên cứu hình 2.4 - Nhóm 3: Nghiên cứu hình 2.5 Bước 3: GV yêu cầu đại diện 3 nhóm trình 2. Phương pháp kí hiệu đường chuyển 4 bày những điều đã quan sát và nhận xét. GV giúp HS chuẩn kiến thức. động - Đối tượng biểu hiện: sự di chuyển của các đối tương, hiện tượng tự nhiên và kinh tế - xã hội. - Dạng kí hiệu: đường mũi tên - Khả năng biểu hiện: + Hướng di chuyển của đối tượng + Khối lượng của đối tượng di chuyển + Chất lượng của đối tượng. 3. Phương pháp chấm điểm: - Đối tượng biểu hiện: đối tượng phân bố không đồng đều. - Dạng kí hiệu: điểm chấm (tương ứng với một giá trị nhất định) - Khả năng biểu hiện: + Sự phân bố của đối tượng + Số lượng của đối tượng 4. Phương pháp bản đồ - biểu đồ: - Đối tượng biểu hiện: giá trị tổng cộng của đối tượng trong những đơn vị phân chia lãnh thổ. - Dạng kí hiệu: biểu đồ - Khả năng biểu hiện: + Số lượng của đối tượng + Cơ cấu của đối tượng. + Chất lượng của đối tượng. 4. Củng cố: Treo bản đồ tự nhiên Việt Nam, yêu cầu HS nhận biết các phương pháp biểu hiện trên bản đồ. 5. Bài tập về nhà: Trả lời các câu hỏi cuối bài trong Sgk vào vở. Đọc trước bài mới: Sử dụng bản đồ trong học tập và đời sống. IV. Phần bổ sung: ................................................................................................ ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... 5 Tiết 3 Ngày soạn:12/9/2007 Ngày dạy: 15/9/2007 BÀI 3: SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TRONG HỌC TẬP VÀ ĐỜI SỐNG I. Mục tiêu bài học: Sau bài học, HS cần: - Trình bày sự cần thiết của bản đồ trong học tập và đời sống. - Nắm được một số điều cần lưu ý khi sử dụng bản đồ trong học tập. - Phát triển khả năng sử dụng bản đồ. - Có ý thức và thói quen sử dụng bản đồ trong học tập. II. Chuẩn bị: Một số bản đồ về địa lí tự nhiên và kinh tế - xã hội. III. Tiến trình bài dạy: 1. Ổn định lớp 2. Bài cũ: Chỉ ra sự khác nhau về đối tượng biểu hiện, dạng kí hiệu và khả năng biểu hiện của phương pháp kí hiệu và phương pháp chấm điểm. 3. Bài mới: Mở bài: Tại sao học địa lí cần phải sử dụng bản đồ? Sử dụng bản đồ như thế nào để có thể học tập tốt môn địa lí? Hoạt động của GV và HS Kiến thức cơ bản HĐ 1: Cả lớp Bước 1: GV yêu cầu HS cả lớp suy nghĩ và I. Vai trò của bản đồ trong học tập và phát biểu về vai trò trong học tập và trong đời sống: đời sống. 1. Trong học tập: Bước 2: GV ghi tất cả ý kiến phát biểu của - Học tại lớp - Học tại nhà HS lên bảng. Bước 3: GV nhận xét các ý kiến phát biểu - Kiểm tra và sắp xếp các ý kiến theo từng lĩnh vực ⇒ khai thác kiến thức, rèn luyện kĩ năng. tương ứng. 2. Trong đời sống: - Bảng chỉ đường - Phục vụ các ngành sản xuất - Trong quân sự ⇒ sử dụng rộng rãi trong đời sống. HĐ 2: Cả lớp II. Sử dụng bản đồ, Atlat trong học tập: Bước 1: GV yêu cầu HS phát biểu về 1. Một số vấn đề cần lưu ý trong quá những vấn đề cần lưu ý khi sử dụng bản đồ trình học tập địa lí trên cơ sở bản đồ. trong học tập. a. Chọn bản đồ phù hợp Bước 2: GV yêu cầu HS giải thích ý nghĩa b. Đọc bản đồ phải tìm hiểu về tỉ lệ và kí của những điều cần lưu ý đó và cho ví dụ hiệu bản đồ. thông qua một số bản đồ cụ thể. c. Xác định phương hướng trên bản đồ. - Dựa vào các đường kinh, vĩ tuyến. - Dựa vào mũi tên chỉ hướng Bắc. 2. Hiểu mối quan hệ giữa các yếu tố địa lí trong bản đồ, trong Atlat. 6 4. Củng cố: Nhấn mạnh một só lưu ý khi sử dụng bản đồ trong học tập. 5. Bài tập về nhà: Trả lời các câu hỏi cuối bài trong Sgk vào vở. Đọc trước chuẩn bị cho bài thực hành. IV. Phần bổ sung: ................................................................................................ ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... 7 Tiết 4 Ngày soạn: 15/9/2007 Ngày dạy: 17/9/2007 BÀI THỰC HÀNH: XÁC ĐỊNH MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP BIỂU HIỆN CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐỊA LÍ TRÊN BẢN ĐỒ. I. Mục tiêu bài học: Sau bài học, HS cần: - Hiểu rõ các đối tượng địa lí được thể hiện trên bản đồ bằng những phương pháp nào. - Nhận biết được những đặc tính của đối tượng địa lí biểu hiện trên bản đồ. - Phân biệt được các phương pháp biểu hiện trên các bản đồ khác nhau. II. Chuẩn bị: Phóng to các hình 2.2, 2.3, 2.4. III. Tiến trình bài dạy: 1. Ổn định lớp 2. Bài cũ: Hãy cho biết tác dụng của bản đồ trong học tập. Khi sử dụng bản đồ em cần lưu ý những điểm nào? 3. Bài mới: Mở bài: Các em đã được tìm hiểu về các phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ. Để giúp các em hiểu rõ hơn về các phương pháp, chúng ta sẽ làm việc trên các bản đồ cụ thể. Hoạt động của GV và HS Nội dung chính HĐ: Cả lớp, nhóm Bước 1: GV nêu lên mục đích yêu cầu của I. Yêu cầu: tiết thực hành. - Xác định một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên các hình 2.2, 2.3 và 2.4. Bước 2: Hướng dẫn nội dung trình bày của các nhóm. Bước 3: - Lần lượt các nhóm lên trình bày về các phương pháp biểu hiện trên bẻn đồ đã được phân công. - Sau mỗi lần trình bày, các nhóm còn lại nhận xét, bổ sung. Bước 4: GV nhận xét về nội dung trình bày của các nhóm và tổng kết bài thực hành. II. Tiến hành: Đọc từng bản đồ theo trình tự: - Tên bản đồ - Nội dung bản đồ - Các phương pháp biểu hiện đối tượng địa lí trên bản đồ: + Tên phương pháp biểu hiện + Phương pháp đó biểu hiện những đối tượng địa lí nào. + Khả năng biểu hiện. 4. Củng cố: Lưu ý mỗi lược đồ có thể có nhiều phương pháp biểu hiện, ngoài phương pháp biểu hiện chính. 5. Bài tập về nhà: 8 Hoàn thành bài thực hành thông qua bảng: Tên bản đồ Tên phương pháp biểu hiện Phương pháp biểu hiện Đối tượng biểu hiện Khả năng biểu hiện IV. Phần bổ sung: ................................................................................................ ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... 9 Tiết 5 Ngày soạn:15/9/2007 Ngày dạy: 22/9/2007 CHƯƠNG II. VŨ TRỤ. HỆ QUẢ CÁC CHUYỂN ĐỘNG CỦA TRÁI ĐẤT BÀI 5: VŨ TRỤ. HỆ MẶT TRỜI VÀ TRÁI ĐẤT. HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG TỰ QUAY CỦA TRÁI ĐẤT I. Mục tiêu bài học: Sau bài học, HS cần: - Biết được Vũ trụ là vô cùng rộng lớn. Hệ Mặt trời trong đó có Trái đất chỉ là một bộ phận nhỏ bé của Vũ trụ. - Hiểu và trình bày được khái quát về Hệ Mặt trời, vị trí và các vận động của Trái đất trong Hệ Mặt trời. - Trình bày và giải thích được các hiện tượng: luân phiên ngày đêm, giờ trên Trái đất, sự lệch hướng chuyển động của các vật thể ở trên bề mặt Trái đất. - Biết sử dụng tranh ảnh, hình vẽ, mô hình để trình bày và giải thích các hệ quả của chuyển động tự quay của Trái đất. - Nhận thức đúng đắn về sự tồn tại khách quan của các hiện tượng tự nhiên. II. Chuẩn bị: - Quả Địa cầu - Tranh ảnh về Hệ mặt trời - Hình vẽ phóng to sự luân phiên ngày đêm, sự lệch hướng chuyển động của vật thể. III. Tiến trình bài dạy: 1. Ổn định lớp 2. Bài cũ: Kiểm tra vở thực hành của một số học sinh. 3. Bài mới: Mở bài: Chúng ta thường nghe nói về Vũ trụ. Vậy Vũ trụ là gì? Vũ trụ được hình thành như thế nào? Em biết gì về Hệ Mặt trời, về Trái đất trong Hệ Mặt trời? Bài học hôm nay sẽ giúp các em giải đáp về các vấn đề đó. Hoạt động của GV và HS Kiến thức cơ bản HĐ 1: Cả lớp I. Khái quát về Vũ trụ, Hệ Mặt trời, HS dựa vào hình 5.1, kênh chữ trong SGK, Trái đất trong Hệ Mặt trời vốn hiể biết, trả lời các câu hỏi: 1. Vũ trụ - Là khoảng không gian vô tận, chứa hàng - Vũ trụ là gì? trăm tỉ Thiên hà. - Phân biệt Thiên hà với Dải Ngân hà + Thiên hà: Một tập hợp của rất nhiều thiên thể (các ngôi sao, hành tinh, vệ tinh, sao chổi…), khí, bụi, bức xạ điện từ. + Dải Ngân hà: là Thiên hà có chứa Hệ Mặt trời của chúng ta. Chuyển ý: Hệ mặt trời chúng ta có đặc điểm gì? HĐ 2: Cá nhân/cặp 2. Hệ Mặt trời 10 Bước 1: HS dựa vào hình 5.2, kênh chữ trong SGK, vốn hiểu biết, trả lời các câu hỏi: - Hãy mô tả về Hệ Mặt trời. - Kể tên các hành tinh trong Hệ Mặt trời theo thứ tự xa dần Mặt trời. - Quan sát hinh 5.2, nhận xét hình dạng quỹ đạo và hướng chuyển động của các hành tinh. - Các hành tinh trong Hệ Mặt trời có những chuyển động chính nào? Gợi ý: Khi mô tả về Hệ Mặt trời chú ý quỹ đạo của các hành tinh (quỹ đạo hình elip gần tròn, trừ quỹ đạo của Diêm Vương tinh, quỹ đạo các hành tinh khác đều nằm trên một mặt phẳng) và hướng chuyển động của các hành tinh. Bước 2: HS phát biểu, GV chuẩn kiến thức. Các thiên thể gồm: các hành tinh, tiểu hành tinh, vệ tinh, sao chổi, thiên thạch. Chuyển ý: Trái đất ở vị trí nào trong Hệ Mặt trời? Trái đất có những chuyển động chính nào? HĐ 3: Cặp/nhóm HS quan sát các hình 5.2, SGK và dựa vào kiến thức đã học, trả lời các câu hỏi sau: - Trái đất là hình tinh thứ mấy tính từ Mặt trời? Vị trí đó có ý nghĩa như thế nào đối với sự sống? - Trái đất có mấy chuyển động chính, đó là các chuyển động nào? - Trái đất tự quay theo hướng nào? Trong khi tự quay, có điểm nào trên Trái đất không thay đổi vị trí? Thời gian Trái đất tự quay. Bước 2: HS trình bày kết quả, dùng quả Địa cầu biểu diễn hướng tự quay và hướng chuyển động của Trái đất quanh mặt trời. GV giúp HS chuẩn kiến thức, kĩ năng. Gợi ý: Biểu diễn hiện tượng tự quay: dặt Quả Địa cầu trên bàn, dùng tay đẩy sao cho Quả Địa cầu quay từ tay trái sang tay phải, đó chính là hướng tự quay của Trái đất. HĐ 4: Cả lớp GV yêu cầu HS cả lớp dựa vào kiến thức - Khái niệm Hệ Mặt trời - 9 hành tinh: Thuỷ tinh, Kim tinh, Trái đất, Hoả tinh, Mộc tinh, Thổ tinh, Thiên Vương tinh, hải Vương tinh, Diêm Vương tinh. 3. Trái đất trong Hệ Mặt trời - Vị trí thứ 3, khoảng cách trung bình từ Trái đất đến Mặt trời là 149,5 triệu km, khoảng cách này cùng với sự tự quay giúp Trái đất nhận được lượng nhiệt và ánh sáng phù hợp với sự sống. - Trái đất vừa tự quay, vừa chuyển động tịnh tiến xung quanh Mặt trời, tạo ra nhiều hệ quả địa lí quan trọng. II. Hệ quả của vân động tự quay của Trái đất 1. Sự luân phiên ngày đêm 11 đã học, trả lời câu hỏi: - Vì sao trên Trái đất có ngày và đêm? - Vì sao ngày đêm kế tiếp nhau không ngừng trên Trái đất? HĐ 5: Cá nhân/ cặp Bước 1: HS quan sát hình 5.3, kênh chữ SGK, kết hợp với kiến thức đã học để trả lời câu hỏi: - Phân biệt sự khác nhau giữa giờ địa phương và giờ quốc tế. - Vì sao người ta phải chia ra các khu vực ìo và thống nhất cách tính giờ trên thế giới. - Trên Trái đất có bao nhiêu múi giờ? Cách đánh số các múi giờ. Việt Nam ở múi giờ số mấy? - Vì sao ranh giới các múi giờ không hoàn toàn thẳng theo kinh tuyến? - Vì sao phải có đường đổi ngày quốc tế? - Tìm trên hình 5.3 vị trí đường đổi ngày quốc tế và nêu quy ước quốc tế về đổi ngày. Gợi ý: Trái đất có khối cầu và tự quay từ Tây sang Đông nên cùng một thời điểm có giờ khác nhau. Để thống nhất cách tính giờ trên toàn thế giới người ta chia Trái đất thành 24 múi giờ, lấy khu vực có đường kinh tuyến gốc đi qua là khu vực giờ gốc. Bước 2: HS phát biểu, xác định trên Quả Địa cầu múi giờ số 0 và kinh tuyến 180, GV chuẩn kiến thức. Do Trái đất có hình cầu và tự quay quanh trục nên có hiện tượng luân phiên ngày đêm. 2. Giờ trên Trái đất và đường chuyển ngày quốc tế - Giờ địa phương (giờ Mặt trời): Các địa điểm thuộc các kinh tuyến khác nhau sẽ có giờ khác nhau. - Giờ quốc tế: Giờ ở múi giờ số 0 được lấy làm giờ quốc tế hay giờ GMT. HĐ 6: Cá nhân/cặp 3. Sự lệch hướng chuyển động của các Bước 1: HS dựa vào hình 5.4, SGK trang vật thể 28 và vốn hiểu biết: - Cho biết, ở bán cầu Bắc các vật chuyển động bị lệch sang phía nào, ở bán cầu Nam các vật chuyển động bị lệch sang phía nào so với hướng chuyển động ban đầu. - Giải thích vì sao lại có sự lệch hướng đó. - Lực làm lệch hướng các chuyển động có tên là gì? Nó tác động tới chuyển động của các vật thể nào trên Trái đất? 12 Bước 2: HS trình bày, GVchuẩn kiến thức. - Lực làm lệch hướng là lực Côriôlit - Biểu hiện: + Nửa cầu Bắc: lệch về bên phải. + Nửa cầu Nam: lệch về bên trái. - Nguyên nhân: Trái đất tự quay theo hướng ngược chiều kim đồng hồ với vận tốc dài khác nhau ở các vĩ độ. - Lực Côriôlit tác động đến sự chuyển động của khối khí, dòng biển, dòng sông, đường đạn bay trên bề mặt Trái đất… 4. Củng cố: Sắp xếp các hành tinh theo thứ tự xa dần Mặt trời: a. Kim tinh e. Hải vương tinh b. Thuỷ tinh g. Diêm vương tinh c. Trái đất h. Thiên vương tinh d. Mộc tinh i. Hoả tinh đ. Thổ tinh 5. Bài tập về nhà: Trả lời các câu hỏi cuối bài trong Sgk vào vở. Đọc trước bài mới: Hệ quả chuyển động xung quanh Mặt trời của Trái đất. IV. Phần bổ sung: ................................................................................................ ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... 13 Tiết 6 Ngày soạn:22/9/2007 Ngày dạy: 24/9/2007 BÀI 6: HỆ QUẢ VẬN ĐỘNG QUANH MẶT TRỜI CỦA TRÁI ĐẤT I. Mục tiêu bài học: Sau bài học, HS cần: -Trình bày và giải thích được các hệ quả của chuyển động quanh mặt trời của trái đất, chuyển động biểu kiến hàng năm của mặt trời, các mùa và ngày đêm dài ngắn theo mùa. - Rèn luyện kĩ năng tư duy nhân quả, kĩ năng phân tích các hiện tượng quy kết của sự vận động quanh mặt trời của trái đất - Nhận thức đúng các quy luật của tự nhiên II. Chuẩn bị: Quả địa cầu , ngọn nến , mô hình chuyển động của trái đất quanh mặt trời. III. Tiến trình bài dạy: 1. Ổn định lớp 2. Bài cũ: Nêu các hệ quả của vận động tự quay của trái đất . Giải thích tại sao có hiện tượng luân phiên ngày đêm trên trái đất . 3. Bài mới: Mở bài: GV yêu cầu HS trình bày các hệ quả tự quay của trái đất, sau đó hỏi: Chuyển động quanh mặt trời của trái đất đã tạo nên những hệ quă nào? Chúng ta cùng tìm hiểu trong bài học hôm nay. Hoạt động của GV và HS Kiến thức cơ bản HĐ 1: I - Chuyển động biểu kiến hàng năm của Giáo viên cho học sinh quan sát mô hình mặt trời . chuyển động của trái đất quanh mặt trời . - Chuyển động biểu kiến là chuyển động Đọc phần I và thảo luận rút ra kết luận về không có thực của Mặt trời, Mặt trời không chuyển động , Trái đất chuyển động quanh chuyển động biểu kiến của mặt trời mặt trời . Gợi ý: GV liên hệ với thực tế một người đi xe lữa đang chuyển động nhìn ra cảnh vật hai bên, Nguyên nhân: có cảm giác mình đang đứng yên còn cảnh vật đang chuyển động để giải thích chuyển - Trong quá trình chuyển động trục trái đất nghiêng và có hướng không đổi . Tia nắng động biểu kiến hàng năm của mặt trời. vuông góc với tiếp tuyến mặt đất sẽ lần lượt di chuyển từ 23027’ N lên 23027’ B - Giáo viên bổ sung: . Ngày 23/ 9 - 21/ 3 mặt trời đi qua xích điêù này cho ta ảo giác là mặt trời đang đạo , trái đất không ngã bán cầu nào về chuyển động . phía mặt trời , nên tại xích đạo người ta quan sát mặt trời ở hướng chính đông và lặn ở hướng chính tây . 14 HĐ 2 : Cặp/nhóm Bước 1: HS dựa vào hình 6.2, 6.3và kiến thức đã học để thảo luận: -Vì sao có hiện tượng mùa trên trái đất? Xác định trên hình 6.2: +Vị trí và khoảng thời gian của các mùa: Xuan, hạ, thu, đông. +Vị trí các ngày: Xuân phân, hạ chí, thu phân, đông chí. II- Các mùa trong năm : - Mùa: Là khoảng thời gian trong một năm có những đặc điểm riêng về khí hậu và thời tiết. Nguyên nhân: - Trục trái đất nghiêng một góc không đổi và chuyển động tịnh tiến, nên khi chuyển động các bán cầu nam và bắc lần lượt ngã về phía mặt trời . Do đó hiện tượng chiếu sáng và đốt nóng ở cùng một địa điểm có sự thay đổi khi trái đất ở các vị trí khác nhau Trên quỷ đạo vì thế tạo ra các mùa trong năm . Bước 2: HS trình bày. Giáo viên bổ sung : Bắc bán cầu nhận được nhiều nhiệt độ hơn nam bán cầu vào 21/3 --> 23/9. Nhiều nhất vào ngày 22/6 ( Ngày này góc nhập xạ lớn nhất trong năm ở mọi điểm của bắc bán cầu ) Vào ngày 21/3 (Xuân phân ) , 23/9 ( thu phân ) mọi địa điểm trên trái đất có ngày dài bằng đêm. Ngày dài nhất ở bắc bán cầu Có 4 mùa: Xuân, hạ, thu, đông, ở bán cầu (22/6) , ở nam bán cầu ( 22/12 ). nam diễn ra ngược lại với bán cầu bắc. Mỗi năm có 4 mùa, ở bắc bán cầu Mùa xuân : 21/3 --> 22/6 Mùa hạ : 22/6 --> 23/9 Mùa thu : 23/9 --> 22/12 Mùa đông : 22/12 --> 21/3 HĐ 3 : Cặp/ nhóm. Bước 1: HS dựab vào hình 6.2, 6.3 và kênh chữ, vốn hiểu biết, thảo luận theo gợi ý: - Thời gian nào, những mùa nào nửa cầu bắc có ngày dài hơn đêm, nửa cầu nam có ngày ngắn hơn đêm? Vì sao? - Thời gian nào, những mùa nào nửa cầu Bắc có ngày ngắn hơn đêm?,Nửa cầu nam có ngày dài hơn đêm? vì sao? III. Ngày đêm dài ngắn theo mùa . - Hiện tương chênh lệch thời gian giữa mùa nóng và mùa lạnh . - Nguyên nhân: Trục trái đất nghiêng và không đổi , nên vị trí vòng tròn phân chia sáng tối khác nhau gây ra hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo mùa . 15 - Nêu kết luận về hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo mùa trên trái đất. Hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau có thay đổi như thế nào theo vĩ độ? Vì sao? Gợi ý: Khi quan sát hình 6.5 chú ý: -Vị trí của đường phân chia sáng tối so với hai cực bắc, nam. -So sánh diện tích được chiếu sáng so với diện tích trong bóng tối của một nữa cầu trong cùng một thời điểm (22/6 hoặc 22/12) Bước 2: HS trình bày, GV giúp HS chuẩn bị kiến trức - Ngày đêm dài ngắn theo mùa: + Mùa xuân và hạ có ngày dài, đêm ngắn, mùa thu và đông có ngày ngắn đêm dài. + Ngày 21/3 và ngày 23/9: Ngày dài bằng đêm. - Ngày đêm dài ngắn theo vĩ độ: + Tại xích đạo: Độ dài ngày bằng đêm. Càng xa xích đạo về hai cực độ dài ngày đêm càng chênh lệch. + Từ hai vòng cực về hai cực, có hiện tượng ngày đêm dài 24 giờ. Tại hai cực số ngày hoặc đêm dài 24 giờ kéo dài 6 tháng. 4. Củng cố: Giáo viên cho học sinh nhắc lại những hệ quả của vận động quanh mặt trời của trái đất . 5. Bài tập về nhà: Trả lời các câu hỏi cuối bài trong Sgk vào vở. Đọc trước bài mới: Cấu trúc của Trái đất. Thạch quyển. Thuyết kiến tạo mảng. IV. Phần bổ sung: ................................................................................................ ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... 16 Tiết 7 Ngày soạn:25/9/2007 Ngày dạy: 29/9/2007 CHƯƠNG III: CẤU TẠO CỦA TRÁI ĐẤT. CÁC QUYỂN CỦA LỚP VỎ ĐỊA LÍ. BÀI 7: CẤU TRÚC CỦA TRÁI ĐẤT. THẠCH QUYỂN. THUYẾT KIẾN TẠO MẢNG I. Mục tiêu bài học: Sau bài học, HS cần: - Biết được các lớp cấu tạo của trái đất và đặc điểm của mỗi lớp. Phân biệt được vỏ trái đất và thạch quyển. - Hiểu và vận dụng được thuyết kiến tạo mảng để giải thích được sự hình thành một số dãy núi, đứt gãy, vực sâu trên trái đất . - Quan sát, phân tích được các tranh ảnh, hình vẽ. II. Chuẩn bị: Tranh và hình vẽ cấu tạo của trái đất, về cách tiếp xúc của các mảng . III. Tiến trình bài dạy: 1. Ổn định lớp 2. Bài cũ: Nêu và giải thích tại sao có hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo mùa trên 2 bán cầu. 3. Bài mới: Mở bài: Vỏ trái đất tác dụng qua lại một mặt với vật chất ,dưới sâu và mặt khác với khí quyển . muốn hiểu bản chất của lớp ngoài và trên gần bề mặt đất thì không thể không hiểu cấu trúc bên trong của trái đất . Hoạt động của GV và HS HĐ 1 : GV giới thiệu cho HS về phương pháp chủ yếu để nghiên cứu cấu tạo của Trái đất, đó là phương pháp địa chấn. GV hỏi: Cấu tạo bên trong của vỏ trái đất gồm mấy lớp? HĐ 2: Cá nhân/nhóm Bước 1 : Cho 3 nhóm học sinh quan sát hình 7.1 và 7.2 đọc nội dung kênh chữ cho biết: -Trình bày vị trí, đặc điểm của từng lớp? Bước 2: HS các nhóm nghiên cứu, đại diện một số HS các nhóm trình bày. GV có thể hỏi thêm: -Trình bày vai trò quan trọng của lớp vỏ Trái đất, lớp man ti? Kiến thức cơ bản I- Cấu trúc của trái đất - Phương pháp địa chấn - Cấu trúc: + Vỏ Trái đất:  Vỏ đại dương: đến 5 km  Vỏ lục địa: đến 70 km ⇒ Mỏng, cứng Gồm nhiều tầng đất đá khác nhau: Trầm tích, granit, badan. + Manti:  Manti trên: 15-700 km → quánh dẻo  Manti dưới: 700-2900 km → rắn ⇒ Chiếm 80% thể tích, 68,5% khối lượng Trái đất. GV kết luận: Trái đất được cấu tạo thành + Nhân Trái đất: nhiều lớp, gồm 3 lớp chính. Do có sự khác 17 biệt về cấu tạo địa chất, về độ dày nên lớp  Nhân ngoài: 2900-5100 km → lỏng vỏ trái đất chia ra hai kiểu: vỏ lục địa và vỏ  Nhân trong: 5100-6370 km → rắn đại dương. Lớp vỏ trái đất là lớp mỏng ⇒ Nhiệt độ và áp suất rất lớn. nhất nhưng lại rất quan trọng vì đây là nơi tồn tại các thành phần khác của trái đất như không khí, nước, các sinh vật. Lớp man ti , gồm hai tầng chính. Vật chất của bao man ti trên có trạng thái quánh dẻo, không chảy lỏng được nhưng vẫn chuyển động được thành các dòng đối lưuđây là một trong những nguyên nhân làm cho thạch quyển di chuyển trên lớp quánh dẻo này. - Khái niệm thạch quyển: SGK HĐ 3 : Bước 1 : Giáo viên cho học sinh đọc bài ở sgk và tìm hiểu nội dung chính của thuyết kiến tạo mảng . Bước 2 : Giáo viên yêu cầu 1 --> 3 học sinh tóm tắt nội dung của thuyết, đọc to, một số học sinh khác bổ sung . GV chuẩn kiến thức. II- Thuyết kiến tạo mảng - Vỏ trái đất trong quá trình hình thành đả bị biến dạng do các đứt gảy và tách ra thành các đơn vị kiến tạo - Mỗi đơn vị là một mảng cứng - mảng kiến tạo bao gồm mảng lục địa và mảng đại dương - Các mảng không đứng yên mà dịch chuyển. - Nguyên nhân chuyển dịch của các mảng kiến tạo: Do hoạt động của các dòng đối lưu vật chất quánh dẻo và có nhiệt độ cao trong tầng man ti trên. - Các kiểu tiếp xúc: Bước 3 : Giáo viên cho học sinh quan sát + Tiếp xác tách giãn hình 7.4 và hỏi : + Tiếp xúc dồn ép Có mấy kiểu tiếp xúc giữa các mảng? - Ranh giới, chỗ tiếp xúc giữa các mảng Kết quả của các kiểu tiếp xúc? kiến tạo là vùng bất ổn, thường xảy ra các hiện tượng kiến tạo, động đất, núi lửa. 4. Củng cố: Nêu vai trò quan trọng của vỏ Trái đất và lớp man ti. Trình bày các nội dung chính của thuyết kiến tạo mảng. 5. Bài tập về nhà: Trả lời các câu hỏi cuối bài trong Sgk vào vở. Đọc trước bài mới: Tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái đất. IV. Phần bổ sung: ................................................................................................ 18 ........................................................................................................................................... Tiết 8 Ngày soạn:28/9/2007 Ngày dạy: 1/10/2007 BÀI 8: TÁC ĐỘNG CỦA NỘI LỰC ĐẾN ĐỊA HÌNH BỀ MẶT TRÁI ĐẤT I. Mục tiêu bài học: Sau bài học, HS cần: -Trình bày khái niệm của nội lực và nguyên nhân sinh ra nội lực. -Trình bày tác động của nội lực thể hiện qua vận động kiến tạo theo phương thẳng đứng và theo phương nằm ngang. - Quan sát hình vẽ, tranh ảnh, về các tác động của nội để nêu lên kết quả của sự tác động đó. - Rèn luyện kĩ năng đọc, chỉ và giải thích các đối tượng địa lí trên bản đồ. II. Chuẩn bị: - Các hình vẽ về uốn nếp, địa hào, địa luỹ. - Bản đồ tự nhiên thế giới, Tự nhiên Việt Nam III. Tiến trình bài dạy: 1. Ổn định lớp 2. Bài cũ: Nêu cấu trúc của vỏ trái đất và lớp man ti. Nêu nội dung của thuyết kiến tạo mảng. 3. Bài mới: Mở bài: GV nêu vấn đề: Trái đất có dạng hình cầu nhưng thực tế bề mặt của nó có bề mặt gồ ghề (có nơi nhô lên, có nơi hạ thấp xuống, nơI là lục địa, nơI là đại dương..). Nguyên nhân nào làm cho bề mặt địa cầu bị biến đổi? Hoạt động của GV và HS HĐ 1 : Cả lớp GV nói: Trên bề mặt TĐ, nơi có các lục địa, đại dương; nơi có núi, đồng bằng nội lực có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành lục địa, đại dương, và các dạng địa hình. GV phân tích kết hợp dùng hình vẽ sự chuyển động của các dòng đối lưu và yêu cầu học sinh đọc mục 1 trong SGK để hiểu khái niệm nội lực và nguyên nhân sinh ra nội lực: GV bổ sung: Nguyên nhân sinh ra nội lực là nguồn năng lượng ở trong lòng đất (các hoạt động về sự phân huỷ các chất phóng xạ:U-ra-ni-um, ka li… sự dịch chuyển, sắp xếp lại các vật chất cấu tạo trái đất theo trọng lực:Vật chất nhẹ di chuyển lên trên, Kiến thức cơ bản 1. Nội lực: - Khái niệm: Là lực phát sinh ở bên trong trái đất - Nguyên nhân:Do các nguồn năng lượng trong lòng trái đất. 19 nặng xuống dưới xảy ra trong lòng đất và sinh ra nguồn năng lượng khá lớn ) Chuyển ý: Nội lực gồm những vận động nào? Chúng có tác động như thế nào đến địa hình bề mặt trái đất. HĐ2: Cả lớp GV hỏi: Dựa vào SGK, vốn hiểu biết, em hãy cho biết tác động của nội lực đến địa hình bề mặt trái đất thông qua những vận động nào? GV nói: Vận động kiến tạo làm cho vỏ trái đất có những biến đổi lớn: nơi được nâng lên, nơi hạ thấp; có nơi bị nứt nẻ, đứt gãy… những vận động này có thể theo chiều thẳng đứng hoặc theo chiều nằm ngang II. Tác động của nội lực: Thông qua các vận động kiến tạo, hoạt động động đất, núi lửa… 1. Vận động theo phương nằm ngang. - Là những vận động nâng lên, hạ xuống của vỏ trái đất theo phương thẳng đứng - Diễn ra trên một diện tích lớn. GV sử dụng hình vẽ sự chuyển động của - Thu hẹp, mở rộng diện tích lục địa một các dòng đối lưu vật chất trong lớp man ti cách chậm chạp và lâu dài→ hiện tượng để cho HS quan sát và nhấn mạnh: Sự dịch biển tiến, biển thoái. chuyển của các mảng kiến tạo có nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân trực tiếp là do chuyển động của các dòng đối lưu. Nơi các dòng đối lưu đi lên, vỏ trái được nâng lên, nơi các dòng đối lưu đi xuống, vỏ trái đất bị hạ xuống… HS đọc kênh chữ của mục I.1SGK trả lời câu hỏi: + Những biểu hiện của vận động theo phương thẳng đứng và hệ quả của nó. + Những hệ quả của vận động thẳng đứng hiện nay. 2. Vận động theo phương nằm ngang HĐ3 : Cặp/ nhóm Bước 1: HS trao đổi, làm việc theo nhóm, quan sát hình 8.1, 8.2, 8.3 , 8.4, 8.5, SGK và sử dụng bản đồ tự nhiên Việt Nam cho biết: + Thế nào là vận động theo phương nằm ngang, hiện tượng uốn nếp, đứt gãy. + Kết quả của quá trình uốn nếp, đứt gãy. + Phân biệt các dạng địa hình, địa hào, địa luỹ. + Xác định những khu vực uốn nếp, những 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan