Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Trung học cơ sở Giáo án lịch sử 6 soạn theo chuẩn kiến thức...

Tài liệu Giáo án lịch sử 6 soạn theo chuẩn kiến thức

.DOC
106
416
135

Mô tả:

Ngày soạn: 18/08/2011 Ngày dạy: 22/08/2011 Phần mở đầu Bài 1- Tiết 1 SƠ LƯỢC VỀ MÔN LỊCH SỬ I. Mục tiêu bài học. 1. Kiến thức: qua bài học sinh cần nắm - Xã hội loài người có lịch sử hình thành và phát triển. - Mục đích học tập Lịch sử ( để biết gốc tích tổ tiên, quê hương, đất nước, để hiểu hiện tại) 2. Kỹ năng: - Bước đầu có kỹ năng liên hệ thực tế và quan sát, phương pháp học tập ( cách học, cách tìm hiểu lịch sử) một cách thông minh trong việc nhớ và hiểu. 3. Thái độ: - Bồi dưỡng cho HS ý thức về tính chính xác và sự khoa học trong học tập bộ môn. II. Chuẩn bị . 1. Giáo viên: Tranh ảnh, sách báo có liên quan đến bài. 2. Học sinh: Tập quan sát kênh hình và giải thích. III. Tổ chức các hoạt động dạy và học: 1: Ổn định tổ chức.1’ 2: Kiểm tra bài cũ: Không 3: Nội dung bài mới: 39’ * Giới thiệu bài: Chương trình lịch sử lớp 6 THCS gồm 3 phần . Phần mở đầu giới thiệu các bài học chung sơ lược về môn lịch sử . Phần I giới thiệu lịch sử lớp 6 thế giới từ khi loài người xuất hiện đến cuối thời cổ đại. Phần II Lịch sử Việt Nam giới thiệu lịch sử dân tộc từ thời nguyên thuỷ đến thế kỷ X . Để học tốt và chủ động trong các bài học lịch sử cụ thể . Trước tiên các em phải hiểu lịch sử là gì? học lịch sử để làm gì ? * Dạy và học bài mới: Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản - GV: Yêu cầu HS quan sát mọi vật xung quanh 1. Lịch sử là gì? : đất đá, cay cối, giống vật. ? Theo em con người, cây cỏ mọi vật xaung quanh ta có phải ngay từ khi xuất hiện đã có hình dạng như ngày nay không? - Đều sinh ra, lớn lên và biến đổi. - GV: Sinh vật, con người ... ta thấy hiện lên đều trải qua quá trình hình thành phát triển và biến đổi đều có một quá khứ đó chính là lịch sử. 1 ? Vậy lịch sử là gì? - Lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ. - GV: Có rất nhiều loại lịch sử, đất đá, loài vật, cây cối lịch sử, mà các em sẽ được học từ nay về sau là: Lịch sử loài người. ? Lịch sử loài người là gì? - Là toàn bộ hoạt động của con người từ khi xuất hiện đến nay. ? Theo em lịch sử một con người và lịch sử xã hội loài người có gì khác nhau? - 1 con người thì chỉ có hoạt động riêng của mình, xã hội loài người thì liên quan đến tất cả ( nhiều người, nhiều nước, nhiều mốc thời gian khác nhau ). ? Lịch sử được coi là bộ môn gì? - Lịch sử là một môn khoa học, có nhiệm vụ tìm hiểu và khôi phục lại quá khứ của con người và xã hội loài người. - GVKQ chuyển ý: - GV cho HS quan sát kênh hình 1. 2. Học lịch sử để làm gì? ? Em thấy khác với lớp học ở trường em như thế nào? ? Vì sao lại có sự khác nhau đó? - Xưa và nay khác nhau ( Nhiều hay ít tuỳ từng địa phương khác nhau). ? Theo em chúng ta có cần biết những thay đổi đó không? Tại sao có những thay đổi đó? Học - Học lịch sử để hiểu được cội lịch sử để làm gì? nguồn dân tộc. -Biết được tổ tiên, ông cha ta - GV: Không phải ngẫu nhiên mà có những thay đã sống và làm việc như thế đổi như ta nhận thấy. Vậy chúng ta cần tìm hiểu nào? và biết quí trọng. ? Chúng ta cần biết lịch sử để làm gì? Nhiệm vụ vủa mỗi chúng ta là gì? - Học lịch sử để biết những gì - Quí trọng, biết ơn những con ngừi đã làm nên mà loài người làm nên trong cuộc sống ngày nay, phải học lịch sử và biết về quá khứ để xây dựng được xã lịch sử, học lịch sử là cần thiết. hội văn minh ngày nay. - GV: Thời gian trôi qua những dấu tích của con người vẫn được giữ lại ở nhiều dạng khác nhau cuộc sống của ông bà... đều trải qua những thay đổi theo thời gian và vĩnh viễn qua đi. 3. Dựa vào đâu để biết và ? Tại sao em biết được những thay đổi đó. dựng lại lịch sử? 2 - Nhờ những câu chuyện, những lời miêu tả truyền từ đời này sang đời khác ở nhiều dạng khác nhau? ? Vậy sử gọi là gì? ? Hãy kể tên một vài câu truyện truyền miệng nói về lịch sử dân tộc. - Sơn Tinh – Thuỷ Tinh, Con Rồng – cháu Tiên. - GV: Cho học sinh quan sát hình 1-2 SGK. ? Theo em có những chứng tích hay tư liệu nào do người xưa để lại? - Có hai loại: Bia đá, lớp học ở trường làng. ? Bia đá thuộc loại gì? ( Hiện vật ) ? Vì sao em biết? - Bia tiến sĩ , nhận biết nhờ chữ khắc trên bia? ? H 1,2 giúp em hiểu thêm thêm về điều gì? - Người xưa đã để lại nhiều chứng tích giúp cho viẹc giữ lại lịch sử để dựng lại lịch sử phải có những bằng chứng cụ thể chúng ta có thể tìm lại được. - GV: Đến một giai đoạn phát triển cao hơn con người biết sáng tạo ra chữ viết. Sử được ghi lại thành văn nhiều cuốn lịch sử cách đây hàng nghìn năm vẫn được giữ cẩn thận. ? Kể tên một số tác phảm lịch sử chữ viết tiêu biểu? - Thời Lí: Sử kí của Đỗ Thiện. - Thời Trần: Đại Viẹt sử kí của Lê Văn Hưu. -Thời Lê: Đại Việt sử kí toàn thư của các sử gia. - > Để dựng lại lịch sử phải có bằng chứng cụ thể đó là tư liệu như ông cha ta thường nói" Nói có sách mách có chứng” tức là phải có tư liệu lịch sử mới đảm bảo được sự tin cậy của lịch sử. - Tư liệu truyền miệng . - Tư liệu hiện vật - Tư liệu chữ viết -> Tư liệu là nguồn gốc để giúp ta hiểu biết và dựng lại lịch sử. 4. Củng cố-Dặn dò: 5’ * Củng cố: GV: Lịch sử là một môn khoa học dựng lại toàn bộ hoạt động của con người trong quá khứ. Mỗi chúng ta đều phải học và biết lịch sử. Để xây dựng lại lịch sử có 3 loại: Tư liệu truyền mịêng, hiện vật và chữ viết. * Dặn dò - Học sinh nắm được nội dung của bài, trả lời các cõu hỏi SGK. - Bài tập: Giải thích câu danh ngôn: “ Lich sử là thầy dạy của cuộc sống” - Chuẩn bị bài 2. Cách tính niên đại. 3 Ngày soạn: 20/08/2011 Ngày dạy: 29/08/2011 Tiết 2- Bài 2 CÁCH TÍNH THỜI GIAN TRONG LỊCH SỬ. I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: - Cách tính thời gian trong lịch sử: Chủ yếu biết cách tính năm trước Công nguyên và sau Công nguyên. Khoảng cách từ năm xảy ra sự kiện đến năm đang học. 2. Kĩ năng: - Bồi dưỡng cách ghi và tính năm 3. Thái độ: - Giúp HS biết quí trọng và tiết kiệm thời gian. - Bồi dưỡng cho HS ý thức và tính chính xác , tác phong khoa học của mọi công việc. II. Chuẩn bị : 1. Giáo viên : - Tranh ảnh SGK , lịch treo tường, sơ đồ thời gian. 2. Học sinh: - Đọc tìm hiểu trước nội dung bài học III. Tổ chức các hoạt động dạy và học: 1. Ổn định 1’ 2. Kiểm tra bài cũ 5’ ? Lịch sử là gì? Tại sao chúng ta cần học lịch sử? 3. Nội dung bài mới: 34’ * Giới thiệu bài: Như chúng ta đã biết lịch sử là những gì đã xẩy ra trong quá khứ theo thứ tự thời gian có trước, có sau . Theo đà phát triển của nhận thức và do nhu cầu bức thiết của cuộc sống con người đã tìm ra cách tính thời gian trong lịch sử . Vậy muốn biết tại sao phải xác định thời gian, người xưa đã tính thời gian như thế nào thế giới có cần một thứ lịch chung hay không? * Dạy và học bài mới: Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản - Hoc sinh đọc mục 1 - đoạn 1 /SGK. 1. Tại sao phải xác định thời gian. ? Cho biết lí do tại sao phải xác định thời gian? + Lí do: Lịch sử loài người gồm - GV: Hướng dẫn học sinh quan sát hình 2? nhiều sự kiện xẩy ra vào nhiều SGK. thời gian khác nhau . - Muốn hiểu và dựng lại lịch sử phải sắp xếp các sự kiện đó theo thứ tự thời gian. ? Có phải các bia tiến sĩ ở Văn Miếu Quốc Tử Giám được lập cùng một năm không? 4 - Không -> Không phải các bia tiến sĩ được lập cùng một năm có người đỗ trước, người đỗ sau cho nên người được dựng bia trước, người được dựng bia sau khá lâu. Như vậy người xưa đã có cách tính thời gian và ghi thời gian, việc tính thời gian rất quan trọng nó giúp chúng ta - Cách tính thời gian là nguyên hiểu được nhiều điều. tắc của môn học lịch sử. 2. Người xưa đã tính thời gian như thế nào? - Đọc đoạn cuối “ Từ xưa -> Từ đây” ? Dựa vào đâu và bằng cách nào con người - Dựa vào quan sát người xưa sáng tạo ra được cách tính thời gian? tính được thời gian mọc, lặn di - Từ xưa con người đã tìm cách ghi lại lịch sử chuyển của mặt trời, mặt trăng  Mối quan hệ mặt trời, Mặt trăng, Trái đất. làm ra lịch. KL: Việc xác định thời gian là cần thiết, là nguyên tắc cơ bản quan trọng của lịch sử. - HS đọc phần 2 /SGK ? Dựa vào đâu mà người ta làm ra lịch? - Người xưa đã phân chia thời gian theo ngày, tháng năm, giờ phút. - GV giải thích cụ thể bằng lịch treo tường. - Mỗi dân tộc, mỗi quốc gia, mỗi khu vực có cách làm lịch riêng, song nhìn chung có 2 cách tính. - Có hai loại lịch - GV giải thích cách sáng tạo ra lịch của người phương Đông và người phương Tây. ? Thế nào gọi là âm lịch? Tại sao trên tờ lịch của chúng ta có ghi thêm ngày, tháng, năm âm lịch? Hiện nay chúng ta có sử dụng âm lịch không? + Âm lịch: Theo sự di chuyển của mặt trăng quanh trái đất. ? Thế nào gọi là dương lịch? + Dương lịch: Theo sự di chuyển - Do nghiên cứu ghi nhớ và xác định thời của trái đất quanh mặt trời . gian từ xa xưa con người đã sáng tạo ra lịch. Có hai loại âm lịch và dương lịch. 3. Thế giới có cần một thứ lịch chung hay không? - Đọc đoạn 1 mục 3 /SGK ? Khi nào nghiên cứu thống nhất cách tính thời gian trên thế giới được đặt ra? - Xã hội loài người ngày càng phát triển, sự giao lưu giữa các nước, các dân tộc, các khu vực ngày càng mở rộng, nghiên cứu thống nhất cách tính thời gian được đặt ra được gọi là 5 công lịch? ? Thế nào là công lịch? - Dương lịch được hoàn chỉnh -> gọi là công lịch. - GV: Công lịch lấy năm tác giả truyền chúa Giê su là năm TCN - Bằng tính toán khoa học, chính xác người ta tính được một năm có 365 ngày và 6 giờ. ? Nếu ta chia số đó cho 12 tháng thì số ngày công lại là bao nhiêu ? Thừa bao nhiêu? Phải làm thế nào? - Bốn năm có một năm nhuận – thêm một ngày cho thứ 2 theo công lịch. - Một năm có 12 tháng+ 365 ngày - 100 năm = 1 thế kỷ - 1000 năm = 1 thiên niên kỉ * Cách tính thời gian theo công lịch. 4. Củng cố - Dặn dò 5’ * Củng cố: Bài tập 1: Khoanh tròn vàochữ cái đầu dòng em cho là đúng. Người xưa tính thời gian dựa vào: A. Quan sát và tính. B . Tư liệu hiện vật. C . Mối quan hệ giữa mặt trăng, mặt trời trái đất. D . Tư liệu truyền miệng. * Bài tập : Triệu Đà xâm lược nước ta năm 179 TCN sự kiện này xảy ra cách ngày nay bao nhiêu năm? 2008 + 179= 2187 năm. * Bài tập 3: Năm 40 khởi nghĩa Hai Bà Trưng nghĩa là cáh ngày nay bao nhiêu năm? 2008 – 40 năm = 1968 năm. * Dặn dò - ra bài tập về nhà. - Về nhà học bài và làm bài tập 1,2,3 trong SGK. - Chuẩn bị bài: Xã hội nguyên thuỷ. 6 Ngày soạn: 28/09/2011 Ngày dạy : 6/09/2011 PHẦN I: KHÁI QUÁT LỊCH SỬ THẾ GIỚI CỔ ĐẠI Tiết 3 -Bài 3 XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Học sinh nắm được: - Sự xuất hiện con người trên trái đất: thời điểm, động lực... - Sự khác nhau giữa người tối cổ và người tinh khôn - Vì sao xã hội nguyên thỷ tan rã: Sản xuất phát triển, nảy sinh của cải thừa; sự xuất hiện giai cấp; nhà nước ra đời. 2. Kỹ năng: - Bước đầu rèn luyện cho HS kỹ năng quan sát tranh ảnh và rút ra những nhận xét cần thiết. - Chỉ những địa điểm trên bản đồ và nhận xét theo hình vẽ trong sách giáo khoa. 3. Thái độ: Hình thành ở học sinh ý thức đúng đắn về vai trò của lao động sản xuất trong sự phát triển của xã hội loài người. II. Chuẩn bị : 1. Giáo viên: Tài liệu giảng dạy phần lịch sử thế giới cổ đại 2. Học sinh: Sưu tầm tranh ảnh hiện vật về cách lao động đồ trang sức. III. Tổ chức các hoạt động dạy và học: 1. ổn định 1’ 2. Kiểm tra bài cũ 5’ ? Người xưa đã tính thời gian như thế nào? âm lịch, dương lịch. 3. Nội dung bài mới: 34’ * Giới thiệu bài mới: Lịch sử loài người cho chúng ta biết những việc diễn ra trong cuộc sống con người từ khi xuất hiện đến ngày nay. Vậy nguồn gốc loài người và các mốc lớn của quá trình chuyển biến của người tối cổ thành người hiện đại đã diễn ra như thế nào ? Đời sống vật chất và tổ chức xã hội ra sao? Vì sao xã hội nguyên thủy tan rã. * Dạy và học bài mới: Hoạt động của thầy và trò - Đọc từ đầu -> khoảng 3-> 4 triệu năm ? Theo em con người có nguồn gốc từ đâu? Kiến thức cơ bản 1. Con người đã xuất hiện như thế nào? - Vượn cổ : Khoảng 5->15 triệu năm - Vượn cổ: Quá trình tìm kiếm thức ăn -> người cổ. 7 - GV: Vượn cổ là loài vượn hình dáng người (Vượn nhân hình), vượn nhân hình là quá trình tiến hoá từ động vật bậc cao. ? Trải qua quá trình nào thì vượn cổ chuyển thành người tối cổ? - Người tối cổ cách đây bao nhiêu năm? ? Những dấu vết của người tối cổ được phát hiện ở đâu? - Đông Phi, Gia-va, gần Bắc Kinh. - GV: Cho HS quan sát kênh hình 3( bên trái, người tối cổ) ? Em có nhận xét gì về cơ thể người tối cổ ? - Mặc dù vẫn còn dấu tích của người vượn, trán thấp và bợt ra ra phía sau, mày nổi cao, thể tích sọ não lớn ( 1.100cm3) . - GV: Giải thích kênh hình 3,4 SGK ? Qua quan sát hình 3,4 cho biết tổ chức xã hội của bầy người nguyên thuỷ ? họ sống ở đâu? - Họ sống theo từng bầy vài - Hang động, dưới mái đá chục người ? Cuộc sống của họ chủ yếu nhờ vào đâu? - Sống chủ yếu nhờ vào hái lượm săn bắt. ? Bầy người tiến bộ hơn so với bầy động vật ở chỗ nào? - Họ biết chế tạo công cụ lao động bằng đá - Biết dùng lửa 2. Người tinh khôn sống như thế nào? ? Nguyên nhân do đâu mà người tối cổ dần dần trở thành người tinh khôn? - Nhờ lao động sản xuất người tối cổ dần dần thành người tinh ? Người tinh khôn có niên đại sớm nhất vào khôn thời gian nào? ? Dấu tích của người tinh khôn tìm thấy ở ( Khoảng 4 vạn năm trước đây ) đâu? - GV cho HS quan sát kênh hình 5 bên phải. ? Quan sáy hình 5 em thấy người tinh khôn khác với người tối cổ như thế nào? - Người tinh khôn có cấu tạo cơ thể gần khác ngày nay. Xương cốt nhỏ hơn người tối cổ... cơ thể gọn và linh hoạt. - Gọi HS đọc phần 2 8 ? Cho biết tổ chức xã hội của người tinh khôn? - Sống theo từng nhóm nhỏ gồm - Gồm những người cùng chung một huyết vài chục gia đình , có quan hệ họ thống. hàng gần gũi nhau gọi là thị tộc. - GV: Trong nội bộ thị tộc người ta không phân biệt đâu là người anh đâu là người tôi . Nói cách khác trong thị tộc không có sở hữu tư nhân nhưng có sở hữu của thị tộc mỗi thị tộc chiếm cứ một khu vực riêng. ? Đời sống của thị tộc đã cao hơn đầy đủ hơn - Họ đã biết trồng trọt chăn nuôi so với người tối cổ ở điểm nào? và làm đồ gốm, đồ trang sức. - Họ đã biết làm nhà chòi để ở - GV hướng dẫn HS quan sát hình 6, SGK -> bắt đầu chú ý -> đời sống tinh thần. 3. Vì sao xã hội nguyên thuỷ - Theo dõi đoạn 1 mục 3 tan rã ? Đến khi nào con người phát hiện ra kim loại để chế tạo công cụ lao động. - GV: Việc tìm ra kim loại để làm công cụ lao động có ý nghĩa hết sức to lớn, trước kia con người chỉ biết được thứ nguyên liệu duy nhất làm công cụ đá, được cải tiến không ngừng , không thể đem lại năng xuất lao động cao. - Khoảng 4000 năm TCN con người phát hiện ra - Khoảng 4000 năm TCN con đồng nguyên chất rất mền đúc được nhiều công cụ. người đã phát hiện ra kim loại để chế tạo công cụ. - Đến khoảng 1000 năm TCN người ta phát hiện tới đồ sắt làm ra nhiều công cụ sắc bén hơn so với đồng. - Kim loại được phát hiện , con người dùng kim loại để chế tạo công cụ lao động , đồ dùng, đồ trang sức bằng đồng. - GV giới thiệu hình 7 SGK ? Người nguyên thuỷ đã dùng kim loại gì? - Rìu,cuốc,liềm, giáo, mũi tên, kiếm, dao găm. ? Từ những loại công cụ trên em cho biết lúc đó có những nghành kinh tế nào? - Nông nghiệp, thủ công nghiệp ? Công nghiệp bằng kim loại ra đời có tác - Sản xuất phát triển, của cải dư 9 dụng như thế nào? thưà hội phân hoá những kẻ giầu người nghèo. Do có công cụ mới một người có khả năng lao động giỏi lợi dụng uy tín của mình để chiếm đoạt. ? Khi xã hội phân hoá thành người giầu, người nghèo thì chế độ làm chung ăn chung ở thời kỳ - Xã hội nguyên thuỷ dần dần công xã thị tộc còn tồn tại không? - Bị phá vỡ tan rã nhường cho xã hội có giai cấp. - KL: Nguồn gốc loài người Vượn cổ, người tối cổ , người tinh khôn - Đời sống vật chất của người nguyên thuỷ chia làm 2 giai đoạn - Thời kỳ bầy người - Thời kỳ tan rã - Về tổ chức xã hội có 3 hình thức : Bầy người , công xã thị tộcvà xã hội có giai cấp và nhà nước . 4. Củng cố - Dặn dò: 5’ * Củng cố nội dung bài học * Bài tập1: So sánh sự khác nhau giữa người tối cổ và người tinh khôn về đặc điểm cơ thể và tổ chức xã hội. Người tối cổ Người tinh khôn - Đứng thẳng - Đứng thẳng - Đôi tay tự do - Đôi tay khéo léo hơn - Trán thấp, hơi bợt ra đằng sau - Trán cao, mặt phẳng Cơ thể - Hộp sọ lớn hơn vượn Hộp sọ và thể tích não phát triển hơn - U lông mày nổi cao - Xương cốt nhỏ hơn - Hàm bạnh ra nhô về phía trước - Cơ thể nhỏ và linh hoạt hơn - Trên người còn có một lớp lông - Trên người không còn lớp lông mỏng mỏng. T/c xã hội Bầy người Công xã thị tộc * Bài tập 2: Khoanh tròn vào chữ cỏi trước câu trả lời em cho là đúng: Công xã thị tộc tan rã là do: A. Sản xuất phát triển C. Xã hội có phân hoá giầu nghèo B. Xã hội xuất hiện tư hữu D. Cả 3 ý trên * Dặn dò - Học nắm nội dung của bài , theo sơ đồ - Chuẩn bị bài: Các quốc gia cổ đại phương Đông. 10 Ngày soạn: 4/09/2011 Ngày dạy : 13/09/2011 Tiết 4. Bài 4: CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: - Nêu được sự xuất hiện các quốc gia cổ đại ở phương đông ( Thời điểm, địa điểm) - Trình bày sơ lược về tổ chức và đời sống xã hội ở các quốc gia cổ đại phương Đông. 2. Kỹ năng: - Xác định vị trí của các quốc gia trên bản đồ. 3. Thái độ: - Giúp HS có ý thức đầy đủ hơn về các quốc gia cổ đại Phương Đông. II. Chuẩn bị : 1. Giáo viên: Lược đồ các quốc gia cổ đại phương đông 2. Học sinh: Chuẩn bị bản đồ câm về các quốc gia cổ đại phương Đông. III. Tổ chức các hoạt động dạy và học: 1. ổn định:1’ 2. Kiểm tra bài cũ:5’ ? Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã? 3. Nội dung bài mới:34’ * Giới thiệu bài mới: Ngay sau khi công xã nguyên thuỷ dần dần tan rã , trong thời kỳ cổ đại con người đã tập hợp thành các quốc gia đã chia thành 2 khu vực Phương Đông và Phương Tây. Vậy các quốc gia cổ đại phương Đông bao gồm những nước nào? xuất hiện từ bao giờ , có những đặc điểm gì về kinh tế, xã hội, chính trị. * Dạy và học bài mới: Hoạt động của thầy và trò - GV: Treo lược đồ các quốc gia cổ đại Phương Đông - GV giải thích phần chú thích, chỉ ranh giới giữa các quốc gia cổ đại Phương Đông. ? Nhìn trên lược đồ em hãy cho biết các quốc gia cổ đại Phương Đông bao gồm những nước nào? - Ai Cập, Lưỡng Hà, ấn Độ, TQ. ? Các quốc gia này xuất hiện vào thời gian nào? Kiến thức cơ bản 1.Các quốc gia cổ đại Phương Đông đã được hình thành ở đâu và từ bao giờ? - Cuối thiên niên kỷ thứ IV đầu thiên niên kỉ thứ III TCN các quốc gia ccổ đại phương Đông được ra đời ở Ai Cập, Lưỡng Hà, 11 TQ nằm trên lưu vực các con sông lớn. ? Trên lược đồ em có nhận xét gì về vị trí các con sông lớn này? - Ai cập, sông Nin, Lưỡng Hà, Sông Ti-gơrơ, ấn Độ, sông Hằng, sông ấn, TQ, Sông Trường Giang và Hoàng Hà. ? Vì sao các quốc gia cổ đại phương Đông lại ra đời và nằm trên lưu vực các con sông lớn ? - Đó là những vùng đất mầu mỡ , phì nhiêu, đủ nước tưới quanh năm. ? Em thấy người cổ đại ở các quốc gia này họ đã làm gì để đảm bảo cuộc sống cho mình. - Nền kinh tế : Nông nghiệp trồng - Trồng trọt , chăn nuôi. lúa. ? Để đảm bảo thuận lợi cho nền kinh tế nông nghiệp phát triển các quốc gia cổ đại phương Đông đã chú ý đến công việc gì? - Làm thuỷ lợi. ? Em hiểu làm thuỷ lợi bao gồm những công việc gì? - Đào kênh, đắp đê, hồ chứa nước để dẫn nước tưới tiêu....để thấy rõ hơn và hiểu rõ hơn về quang cảnh lao động của người thời cổ phương Đông như thế nào các em quan sát hình 8/11. ? Hãy mô tả bức tranh khắc trên tường đá 1 lăng mộ ở Ai Cập thế kỉ XIV TCN. - Bức tranh miêu tả cảnh lao động nông nghiệp của người nông dân Ai Cập. - Hàng dưới từ trái sang phải là cảnh gặt lúa và gánh lúa về. - Hàng trên từ phải sang trái là cảnh đập lúa và cảnh nông dân nộp thuế cho quý tộc. ? Em có nhận xét gì về cảnh khắc trong hình ảnh. - Cảnh làm ruộng với không khí tấp nập, khẩn trương. - Đến đây ta đã tìm hiểu được rằng các quốc gia được ra đời ở những đâu, thời gian hình thành của các quốc gia đến đây là những quốc gia ra đời sớm nhất trong lịch sử loài người? ? Căn cứ vào đặc điểm trên của các quốc gia cổ đại phương Đông hãy tìm xem Việt Nam có những nột gì tương đồng với các quốc gia 12 nào? - Nhà nước Văn Lang ( Việt Cổ ) ra đời từ rất sớm ở những vùng trung tâm kinh tế cũng nằm ở khu vực các con sông: Sông Hồng, sông Cả, sông Mã. Các di chỉ khảo cổ. - GV: Khi kinh tế phát triển, sản phẩm làm ra nhiều, xã hội bắt đầu phân chia kẻ giàu người nghèo, xã hội bắt đầu phân hoá giai cấp. Vậy xã hội cổ đại phương Đông gồm những giai cấp nào? ? Em hãy nhắc lại lí do vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã? - Công cụ kim loại ra đời -> Sản xuất phát triển -> sản phẩm dư thừa -> xã hội phân chia thành kẻ giàu người nghèo -> Xã hội nguyên thuỷ đầu tiên dần dần tan rã và thay vào đó là xã hội có giai cấp -> Đó cũng chính là xã hội cổ đại phương Đông. HS đọc từ đầu -> Nổi dậy. ? Xã hội cổ đại phương Đông bao gồm những tầng lớp nào? ? Nêu vị trí địa vị quyền lợi của từng giai cấp. - Vua và quý tộc là tầng lớp trên nắm mọi quyền hành trong xã hội sống chủ yếu bằng sự bóc lột nông dân và nô lệ. - Nông dân công xã: Chiếm đại đa số lao dịch không công cho bọn quý tộc. - Tầng lớp nô lệ chủ yếu phục vụ trong các gia đình của vua và bọn quý tộc. HS đọc chữ in nghiêng điều 42 – 43. ? Qua 2 điều luật trên người cày thuê ruộng phải làm như thế nào? - Nhà nước quan tâm và khuyến khích phát triển nông nghiệp buộc người nông dân phải tích cực cày cấy không được bỏ ruộng hoang trả lại ruộng cho chủ? ? Em có nhận xét gì về quyền lợi, địa vị của các tầng lớp trong xã hội cổ đại phương Đông. - Quyền lợi không đều nhau, chênh lệch lớn giữa các tầng lớp đặc biệt là tầng lớp quý tộc 2. Xã hội cổ đại phương Đông bao gồm những tầng lớp nào - Gồm 3 tầng lớp: + Quý tộc ( vua chúa) + Nông dân + Nô lệ. 13 với những người quý tộc và dân nghèo. ? Vậy trong xã hội tất yếu sẽ xảy ra điều gì? - Các tầng lớp trong xã hội mâu thuẫn -> Bạo động. ? Em hãy kể tên các cuộc đấu tranh tiêu biểu của nông dân , nô lệ và dân nghèo? - 2300 TCN bạo động ở La gát (Lưỡng Hà ) - 1750 TCN nô lệ và dân nghèo ai cập nổi dạy cướp phá đốt cháy cung điện. => Từ quyền lợi không đều nhau, sự bất bình đẳng về địa vị-> nổi dạy của nông dân mà sau này là các cuộc khởi nghĩa. Đó chính là nguyên nhân-> sự thay đổi các triều đại khi xã hội tồn tại và mâu thuẫn. 3. Nhà nước chuyên chế cổ đại - Trong xã hội cổ đại Phương Đông đã hình Phương Đông thành các tầng lớp quyền hành đều tập trung Vua vào trong tay vua. vậy đến đây nhà nước đã  được hình thành chưa? Đó là nhà nước nào ? Quý tộc (quan lại) -HS đọc phần 3 SGK  ? Đứng đầu nhà nước là ai? Nông dân ? Giúp việc cho vua là người cơ quan nào?  GV: Nói thêm về quyền hành 2 bộ máy hành chính. Nô lệ ? Em nhận thấy quyền hành của vua như thế nào? Sơ đồ nhà nước cổ đại Phương Đông - Tập trung vào tay vua, vua có quyền hành cao nhất. Là nhà nước quân chủ chuyên chế ? Vậy một nhà nước mà quyền hành đều tập còn sơ sài. bộ máy nhà nước ở trung chung vào tay vua thì đó là nhà nước như thế nào? ương và địa phương đều do quí tộc - Quân chủ chuyên chế. nắm. ? Nhìn vào sơ đồ bộ máy nhà nước cổ đại Phương Đông , em rút ra kết luận gì? 4. Củng cố - Dặn dò 5’ * Củng cố: Bài tập: Khoanh trũn vào chữ cỏi trước cõu trả lời em cho là đúng. 1. Hãy xác định tên các quốc gia Cổ Đại Phương Đông. A. Ai cập C. Hi lạp Đ. Trung Quốc B. La mã D. ấn Độ E. Lưỡng Hà 2. Xã hội cổ đại Phương Đông bao gồm những tầng lớp nào? A. Quí tộc C. Nô lệ B. Nông dân D. Cả 3 tầng lớp trên 3. ở các quốc gia cổ đại phương Đông nhà vua có quyền hành như thế nào? A. Đặt ra pháp luật C. Xét sử người có tội B. Không chỉ huy quân đội D. Đại diện cho thần thánh * Dặn dò và ra bài tập về nhà. 14 - Học nắm nội dung của bài , Chuẩn bị bài 5. Ngày soạn: 12/09/2011 Ngày dạy: 23/09/2011 Tiết 5. Bài 5: CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG TÂY I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: - Nêu được sự xuất hiện các quốc gia cổ đại ở phương tây ( Thời điểm, địa điểm) - Trình bày sơ lược về tổ chức và đời sống xã hội ở các quốc gia cổ đại phương Tây. 2. Kỹ năng: - Xác định vị trí của các quốc gia trên bản đồ. 3. Thái độ: - Giúp HS có ý thức đầy đủ hơn về các quốc gia cổ đại Phương Tây. II. Chuẩn bị 1. Giáo viên: Lược đồ các quốc gia cổ đại. 2. Học sinh: Đọc trước bài. C. Tổ chức các hoạt động dạy và học: 1. ổn định tổ chức. 2. Kiểm tra bài cũ. ? Kể tên các quốc gia cổ đại phương Đông. Xã hội cổ đại phương Đông bao gồm những tầng lớp nào? Cơ cấu tổ chức nhà nước ra sao? 3. Nội dung bài mới: * Giới thiệu bài: Sự xuất hiện của nhiều nước không chỉ xảy ra ở phương Đông nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi mà còn xuất hiện ở cả phương Tây. Vậy ở phương Tây có các quốc gia cổ đại nào ra đời bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu. * Dạy bài mới. Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản GV: Cho học sinh quan sát lược đồ các 1. Sự hình thành các quốc gia cổ quốc gia cổ đại. đại phương Tây. GV: Nhìn trên lược đồ ta thấy ở miền Nam Âu có 2 bán đảo nhỏ vươn dài ra địa Trung Hải. Đó là bán đảo Ban Căng và Italia.Nơi đây vào khoảng đầu thiên niên kỉ I TCN đã hình thành hai quốc gia Hi Lạp và Rô ma. - Khoảng đầu thiên niên kỉ I TCN, những quốc gia cổ đại phương Tây ? Các quốc gia cổ đại phương Đông ra đời được hình thành ở Rô ma và Hi lạp. 15 từ bao giờ? - Cuối thiên niên kỉ IV đầu thiên niên kỉ III TCN. GV: Như vậy các quốc gia cổ đại phương Tây ra đời sau các quốc gia cổ đại phương Đông. ? Về địa hình các quốc gia cổ đại phương Đông và phương Tây có gì khác nhau? - Các quốc gia cổ đại phương Tây không hình thành trên lưu vực các dòng sông lớn, nông nghiệp không phát triển. Họ đã sinh sống trên những vùng đồi núi đá vôi xen kẽ với thung lũng bờ biển khúc khuỷu, hải cảng tự nhiên, đất đai cằn cỗi đi lại khó khăn. ? Điều kiện tự nhiên không thuận lợi họ đã làm gì để đảm bảo cuộc sống của mình? - Trồng cây lưu niên: Nho, Ô liu, trao đổi buôn bán với nước ngoài, mua lương thực từ bên ngoài, phát triển các nghề thủ công: Luyện kim, làm đồ gốm, đồ mĩ nghệ. GV: Các quốc gia này bán các sản phẩm: Luyện kim, đồ gốm, rượu nho, dầu ô liu cho ấn Độ, Lưỡng Hà. Họ giàu lên nhanh chóng nhờ buôn bán đường biển. * Chuyển ý: Như vậy các quốc gia cổ đại phương Tây hình thành muộn hơn các quốc gia cổ đại phương Đông nhưng họ biết tận dụng điều kiện tự nhiên để phát triển kinh tế. Vậy điều kiện xã hội như thế nào? - Cho học sinh đọc phần 2/ SGK. ? Kinh tế chính của Hi Lạp và Rô Ma cổ đại là gì? - Cây công nghiệp, ngoại thương. ? Với nền kinh tế đó xã hội hình thành những tầng lớp nào? - Chủ xưởng: Luyện kim , làm đồ gốm, chủ lò: Rượu, dầu  Chủ nô. ? Ngoài chủ nô còn có giai cấp nào? - Nô lệ: Làm việc cực khổ, bị đối xử thô bạo, bị đánh đập. ? Tóm lại xã hội cổ đại Hi Lạp và Rô ma có mấy giai cấp chính? Đó là những giai cấp nào? - Kinh tế chính là thủ công nghiệp và thương nghiệp. Ngoại thương phát triển. 2. Xã hội cổ đại Hy Lạp và Rô ma bao gồm những giai cấp nào? - Hai giai cấp chính: + Chủ nô: Chủ nô nắm mọi quyền hành về chính trị, kinh tế. Đó 16 là xã hội chiếm hữu nô lệ. + Nô lệ: Là lực lượng chính tạo ra của vật chất... song họ không có bất cứ quyền hành gì. ? Mối quan hệ giữa nô lệ và chủ nô như thế - Nhiều cuộc nổi dậy của nô lệ tiêu nào? ( Nô lệ bị chủ nô bóc lột tàn nhẫn, bị coi biểu là cuộc kởi nghĩa của Xpác-talà hàng hoá ). cút lãnh đạo. GV: Nô lệ bị coi như một thứ hàng hoá, họ bị mang ra chợ bán, không được quyền lập gia đình, chủ nô có quyền giết nô lệ. Nô lệ bị đối xử tàn nhẫn. Năm 73 - 71 TCN nổ ra cuộc khởi nghĩa lớn của nô lệ. - Các quốc gia này dân tự do và quí tộc có quyền bầu ra người cai quản theo hạn định. - ở Hi Lạp: '' Hội đồng công xã'' hay còn gọi là'' Hội đồng 500'' là cơ quan quyền lực tối cao của quốc gia ( Như Quốc hội ngày nay )có 50 phường, mỗi phường cử ra 10 người điều hành công việc trong 1 năm. - Đây là chế độ dân chủ chủ nô không có vua. - La Mã có vua đứng đầu. GVKQ: Xã hội cổ đại phương Tây ra đời ở Hi Lạp và Rô Ma có giai cấp chính là chủ nô và nô lệ -> Xã hội chiếm hữu nô lệ. 4. Củng cố- Dặn dò * Củng cố: - Các quốc gia cổ đại phương Tây được hình thành ở đâu ? Từ bao giờ?- Em hiểu thế nào là chiếm hữu nô lệ? * Bài tập trắc nghiệm: Đánh dấu ( X ) vào ô em cho là đúng nhất. 1. Các quốc gia cổ đại phương Tây xuất hiện vào khoảng thời gian nào? A - 100 năm TCN. B - 4000 năm TCN. C - Thiên niên kỉ I. D - Thiên niên kỉ I TCN X 2. Chế độ chiếm hữu nô lệ Hi Lạp và Rô ma gồm những giai cấp nào? A - Vua và nông dân. C - Chủ nô và nô lệ. B - Quý tộc và nô lệ. D - Chủ nô và nông dân. *. Dặn dò: - Học bài theo câu hỏi / SGK. - Đọc trước bài 6. X 17 Ngày soạn: 22/09/2011 Ngày dạy: 30/09/2011 Tiết 6. Bài 6 : VĂN HOÁ CỔ ĐẠI I. Mục tiêu bài học: Qua tiết học học sinh cần nắm 1. Kiến thức: - Thành tựu chính của nền văn hoá cổ đại phương Đông ( lịch, chữ tượng hình, toán học, kiến trúc). Thành tựu chính của nền văn hoá cổ đại phương Tây ( lịch, chữ các a,b,c, ở nhiều lĩnh vực khoa học, văn học, kiến trúc, điêu khắc). 2. Kĩ năng : Học sinh tập mô tả một công trình kiến trúc hay nghệ thuật thời cổ đại qua những tranh ảnh giáo viên sưu tầm và trong SGK. - Xem kênh hình và tường thuật.Xem tranh ảnh.Tạo biểu tượng về các thành tựu. 3. Thái độ: - Học sinh thấy tự hào về những thành tựu văn minh của người thời cổ đại. II. Chuẩn bị : 1. Giáo viên: Tranh ảnh kim tự tháp, lực sĩ ném đĩa. 2. Học sinh: Sưu tầm tranh ảnh nếu có. III. Tổ chức các hoạt động dạy và học: 1. ổn định tổ chức. 1’ 2. Kiểm tra bài cũ. 5’ ? Kể tên các quốc gia cổ đại phương Tây? Xã hội cổ đại phương Tây bao gồm những tầng lớp nào giai cấp nào? 3. Nội dung bài mới. 34’ * Giới thiệu bài: ở các tiết học trước các em đã tìm hiểu tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của các quốc gia cổ đại. Vậy tình hình văn hoá của các quốc gia này như thế nào? Chúng ta đi tìm hiểu bài hôm nay. * Dạy và học bài mới. Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản - Yêu cầu học sinh đọc phần 1/ SGK. 1. Các dân tộc phương Đông ? Kinh tế chủ yếu của các quốc gia cổ đại thời cổ đại đã có những thành phương Đông là gì? tựu văn hoá gì? - Kinh tế nông nghiệp phụ thuộc vào thiên nhiên mưa thuận, gió hoà. GV: Trong quá trình sản xuất nông nghiệp người nông dân đã biết được qui luật của tự nhiên, quy luật của Mặt Trăng quay xung quanh Trái Đất, Trái Đất 18 xoay xung quanh Mặt TrờiVì vậy họ đã có những tri thức đầu tiên về thiên văn. GV: Trên cơ sở hiểu biết về thiên văn về qui luật của thời tiết, mùa màng sẽ thuận lợi hơn. ? Người cổ đại phương Đông tìm hiểu quy luật của Mặt Trăng quay xung quanh Trái Đất và Trái Đất quay xung quanh Mặt Trời để sáng tạo ra cái gì? - Sáng tạo ra lịch. GV: Âm lịch là qui luật của Mặt Trăng quay xung quanh Trái Đất ( 1 vòng ) là 360 ngày. GV: Cho học sinh quan sát hình 11/ SGK. ? Theo em chữ viết ra đời trong hoàn cảnh nào? - Do sản xuất phát triển, xã hội tiến lên con người đã có nhu cầu về chữ viết và ghi chép. Chữ tượng hình được viết trên giấy Pa-pi-rút, thẻ tre. - Chữ tượng hình Trung Quốc ra đời 2000 năm TCN. ? Ngoài chữ viết ra họ còn sáng tạo ra thành tựu gì nữa? ( Toán học ). ? Tại sao người Ai Cập lại giỏi hình học. - Hàng năm sông Nin thường gây lụt lội, xoá mất danh giới , đất đai, họ phải đo lại ruộng đất. - Thành tựu:Thiên văn. - Sáng tạo ra lịch: ( Âm lịch dương lịch ). - Họ sáng tạo ra chữ viết: Chữ tượng hình Ai Cập, Trung Quốc. - Thành tựu trong: Toán học, hình học, số học. - Người Ai Cập nghĩ ra phép đếm đến 10 rất giỏi hình học. +Đặc biệt họ đã tìm ra số pi =3,16. +Người ấn Độ tìm ra số 0. GV: Cho học sinh quan sát hình 12. - Kiến trúc. ? Đây là những thành tựu gì của người cổ đại + Kim tự tháp ( Ai cập ). phương Đông? + Thành Ba bi lon. - Đó là những kì quan của thế giới mà loài người rất thán phục về kiến trúc. * Chuyển ý: Như vậy các dân tộc cổ đại phương Đông đã đạt được nhiều thành tựu văn học lớn có giá trị đến ngày nay chúng ta cần trân trọng và bảo vệ. Còn các quốc gia cổ đại phương Tây đạt được những thành tựu gì? 2. Người Hi Lạp và Rô ma đã có GV: Cho học sinh đọc phần 2. những đóng góp gì về văn hoá. ? Thành tựu văn học đầu tiên của người Hi - Họ sáng tạo ra dương lịch. Lạp và Rô ma là gì? - Dương lịch - Qui luật Trái Đất quay quanh Mặt Trời. ? Thành tựu văn học thứ 2 của các quốc gia - Sáng tạo ra chữ cái a, b, c. 19 cổ đại phương Tây là gì? - Chữ viết, lúc đầu là 20 chữ cái, hiện nay là 26 chữ cái -> nay là 29. ? Người cổ đại phương Tây đã đạt được - Đạt được nhiều thành tựu rực rỡ: những thành tựu khoa học gì? Toán học, thiên văn, vật lí, triết học, sử học, địa lí. - Trong mỗi lĩnh vực đều xuất hiện nhiều nhà khoa học nổi tiếng. - Văn học phát triển rực rỡ. ? Văn học cổ Hi Lạp đã phát triển như thế nào? - Văn học phát triển rực rỡ với những bộ sử thi nổi tiếng thế giới Ili-át, Ô-đi-xê của Hôme, kịch thơ độc đáo như Ô-re-xti của ét-sin. HS: Quan sát hình 14. - Kiến trúc: ? Kiến trúc cổ Hi Lạp phát triển như thế nào? - Đền Pác-tê-nông ( A ten ). GV: Cho học sinh quan sát tranh: Tượng lực - Đấu trường Cô-li-dê ( Rô-ma ). sĩ ném đĩa. GVKQ: Vào buổi bình minh của nền văn minh loài người cư dân phương Đông và phương Tây cổ đại đã sáng tạo nên hàng loạt những thành tựu văn học phong phú đa dạng vĩ đại vừa nói lên năng lực vĩ đại của loài người, vừa đặt cơ sở cho văn minh của nhân loại. 4. Củng cố dặn dò: 5’ * Củng cố:- Em hãy nêu những thành tựu văn hoá của các quốc gia cổ đậi phương Đông và phương Tây? - Người Hi-Lạp và Rô - Ma đã có những thành tựu gì? * Bài tập trắc nghiệm. 1. Người Ai Cập giỏi về môn gì trong toán học. A. Hình học. X B. Số học. C. Đại số. D. Giải tích 2. Kim tự tháp do nước nào xây dựng? A. Rô ma. C. Hi lạp. X B. Ai Cập. D. La Mã. * Dặn dò: - Về học bài theo câu hỏi SGK. - Sưu tầm tranh về các kì quan văn học cổ đại. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan