Đăng ký Đăng nhập

Tài liệu Giáo án bài tràng giang

.PDF
13
6501
55

Mô tả:

ĐỌC VĂN: TRÀNG GIANG ---- HUY CẬN ---- A. MỤC TIÊU BÀI HỌC: 1. Kiến thức: - Cảm nhận được cái sầu của “cái tôi” cô đơn trước thiên nhiên mênh mông hiu quạnh, trong đó thắm đượm cả nỗi sầu nhân thế và tấm lòng yêu nước thầm kín của thi sĩ Huy Cận. - Cảm nhận được vẻ đẹp cổ điển trong một bài thơ mới. 2. Kĩ năng: - Đọc – hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại. - Phân tích, bình giảng tác phẩm trữ tình. 3. Thái độ: - Hiểu và thông cảm tâm trạng cô đơn của thi sĩ - Giáo dục tinh thần yêu quê hương đất nước. B. PHƯƠNG PHÁP DẠY – HỌC: - Phương pháp: thuyết giảng, pháp vấn, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, hình ảnh trực quan sinh động… - Phương tiện: SGK, SGV, STK, hình ảnh… C. CHUẨN BỊ DẠY – HỌC: - Giáo viện: SGK, SGV, bài giảng, tư liệu về Huy Cận. - Học sinh: SGK, bài soạn D. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC: 1. Ổn định lớp 1 2. Kiểm tra bài cũ 3. Giới thiệu bài mới: Dù đã hơn nữa thế kỉ trôi xa, nhưng trên thi đàn dân tộc vẫn phảng phất dư vị ngọt ngào của phong trào Thơ mới. Nổi bật lên trên nền trời nghệ thuật ấy là hồn thơ Huy Cận với tập thơ "Lửa thiêng" thể hiện tâm thế thời đại mang nỗi sầu nhân thế, nỗi buồn của người dân mất nước. Đây là tập thơ hay toàn bích, nhuần nhị, đằm thắm, hài hoà Đông - Tây, kim - cổ, kết tinh nhiều giá trị văn hoá truyền thống, mà “Tràng giang” là một trong những thi phẩm xuất sắc. 4. Hoạt động dạy – học: HOẠT HOẠT ĐỘNG ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN CỦA HỌC SINH HOẠT ĐỘNG 1: TÌM HIỂU CHUNG. - Mục tiêu: Tìm hiểu những nét cơ bản về cuộc đời, sự nghiệp của tác giả Huy Cận; nắm được xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác, đại ý của bài thơ. - Cách tiến hành: Phát vấn, làm việc cá nhân,nhận xét, chuẩn xác kiến thức. HS đọc tác Trình bày những nét chính về cuộc đời phẩm, tìm và sự nghiệp của tác giả? hiểu tiểu dẫn, nghe giáo viên đặt vấn đề. HS tìm ý GV nhận xét, chuẩn xác kiến thức và trong phần mở rộng ý cho HS hiểu thêm về tác giả: tiểu dẫn, trả - Quê hương và gia đình: Huy Cận lời câu hỏi. (1919-2005) sinh ra trong một gia đình nhà nho dưới chân núi Mồng Gà, bên bờ sông Ngàn Sâu (thượng nguồn sông La) ở làng Ân Phú, thuộc tỉnh Hà Tĩnh. Quê hương và gia đình là một trong những cái nôi nuôi lớn hồn thơ Huy Cận.Nếu cái gốc nho giáo là tố chất cổ điển làm nên phong cách độc đáo của thi sĩ, thì làng Ân Phú với vẻ đẹp buồn NỘI DUNG LƯU BẢNG I. TÌM HIỂU CHUNG: 1. TÁC GIẢ: - Huy Cận sinh ngày 31 tháng 5 năm 1919 trong một gia đình nhà nho nghèo ở làng Ân Phú tỉnh Hà Tĩnh. - Lúc nhỏ, ông học ở quê, sau vào Huế học trung học, rồi ra Hà Nội học trường Cao đẳng Canh nông. - Từ năm 1942, thi sĩ giác ngộ cách mạng, dốc hết tài sức phục vụ cách mạng, từng giữ nhiều cương vị quan trọng trong bộ máy chính trị Nhà nước. - Huy Cận mất ngày 19 tháng 2 năm 2005 tại Hà Nội. Ngày 23 tháng 2 năm 2005, ông 2 bã của thiên nhiên đất nước nơi đây đã để lại dấu ấn khá sâu đậm trong thơ Huy Cận bằng điệu buồn ảo não vùng sơn cước. - Con người: Huy Cận là một công dân Việt Nam yêu nước nồng nàn, mặc dù ông am hiểu nhiều nền văn minh, văn hoá và tiếp nhận nhiều nguồn ảnh hưởng nhưng cái gốc tâm hồn, cái gốc hồn thơ Huy Cận vẫn là ngọn nguồn văn hoá dân tộc Việt Nam. Ở Huy Cận có sự thống nhất hài hoà của nhiều phẩm chất, năng lực như là đối cực. Ông có tầm nhìn chiến lược và tính cẩn trọng của một nhà lãnh đạo nhưng cũng rất tinh tế, đa cảm, lãng mạn và đam mê của một thi sĩ tài hoa. Ông là người uyên bác, hiểu biết sâu sắc nhiều lĩnh vực: Triết học, tôn giáo, chính trị, kinh tế, văn hoá nhưng vẫn không quên những việc đời thường. Ông quan tâm tới những người thân đến từng việc nhỏ. - Cuộc đời: Huy Cận thuở nhỏ học trường làng, trung học ở Huế; đến 1939 ra Hà Nội học trường Cao Đẳng canh nông, và 1943 tốt nghiệp kỹ sư canh nông. Tham gia phong trào Việt minh từ năm 1942, và từ 1945 đến ngày nay liên tục giữ các chức hàm Thứ trưởng, hoặc Bộ trưởng, đặc trách văn hoá văn nghệ. - Sự nghiệp sáng tác:  Trước CMT8: Lửa thiêng (1940).  Sau CMT8: Trời mỗi ngày mỗi sáng (1958), Đất nở hoa (1960), … - Đặc trưng hồn thơ :  Trước CMT8: thơ Huy Cận mang nỗi buồn nhân thế, nỗi buồn của người dân mất nước ý thức sâu sắc về cảnh ngộ non sông và thân phận con người. Yêu đời và đau đời như là âm bản và dương bản trong tâm hồn Huy Cận.  Sau CMT8: Thơ Huy Cận vừa giàu cảm xúc tươi mới của cuộc đời vừa mang đậm nội dung triết lý về sự sống bất diệt, về tình yêu đất nước, về sức được Nhà nước truy tặng Huân chương Sao Vàng. - Trước CMT8, thơ ông mang nỗi buồn nhân thế; sau CMT8, thế giới nghệ thuật Huy Cận vừa giàu cảm xúc tươi mới của cuộc đời vừa mang đậm nội dung triết lý về sự sống bất diệt, về tình yêu đất nước, về sức mạnh nhân dân và vẻ đẹp tâm hồn dân tộc Việt Nam. - Sự nghiệp sáng tác của ông bao gồm những tác phẩm chính sau: Lửa thiêng (1941), Vũ trụ ca(1942),Trời mỗi ngày lại sáng, Đất nở hoa (1960), Bài thơ cuộc đời (1963). Những năm sáu mươi (1968), Cô gái Mèo (1972), Chiến trường gần chiến trường xa (1973), Những người mẹ những người vợNgày hằng sống ngày hằng thơ (1975), Ngôi nhà giữa nắng (1978), …. 3 mạnh nhân dân và vẻ đẹp tâm hồn dân tộc Việt Nam.  Thơ đối với Huy Cận là phương tiện màu nhiệm để giao hoà, giao cảm với đất trời, với lòng người, là chiếc võng tâm tình giữa tâm hồn mình với bao tâm hồn khác. Tình yêu đất nước, tình yêu thiên nhiên, tình yêu văn hoá dân tộc đã nâng cánh thơ ông và nhờ thế ông gặp gỡ vẻ đẹp nhân bản của thơ ca nhân loại. Thơ Huy Cận rất nhiều không gian. Tâm hồn nhà thơ lúc nào cũng hướng tới sông dài trời rộng để thoát khỏi không gian chật chội tù túng của xã hội và cũng để trở về cuội nguồn thiên nhiên, cuội nguồn dân tộc. HS tìm hiểu Hãy nêu những hiểu biết của anh/chị về phần tiểu về hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, nội dung dẫn để trả của bài thơ? lời GV về hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, nội dung của bài thơ. HS tìm ý GV nhận xét, chuẩn xác kiến thức và trong phần mở rộng ý cho HS hiểu thêm về tác giả: tiểu dẫn, trả - Bài thơ được rút ra từ tập Lửa lời câu hỏi. thiêng, là một trong những tác phẩm xuất sắc của phong trào Thơ mới nói chung và của thi sĩ nói riêng. - Theo tác giả, bài thơ được viết vào một buổi chiều mùa thu năm 1939. Cảm xúc của bài thơ được khơi gợi chủ yếu từ cảnh sông Hồng mênh mang sông nước. Bài thơ là nỗi buồn cô đơn trước vũ trụ rộng lớn, nỗi sầu nhân thế, niềm khát khao hòa nhập với cuộc đời thể hiện tình cảm đối với quê hương đất nước của tác giả. HOẠT ĐỘNG 2: ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN - Mục tiêu: 2. TÁC PHẨM: - Xuất xứ: Bài thơ được rút ra từ tập Lửa thiêng. - Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được viết vào một buổi chiều mùa thu năm 1939. Cảm xúc của bài thơ được khơi gợi chủ yếu từ cảnh sông Hồng mênh mang sông nước. - Đại ý bài thơ: Bài thơ là nỗi buồn cô đơn trước vũ trụ rộng lớn, trong đó thấm đượm tình người, tình đời, lòng yêu quê hương đất nước thầm kín mà da diết. II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 4 + Đọc – hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại. + Phân tích, bình giảng nội dung, nghệ thuật của một tác phẩm trữ tình. - Cách thức tiến hành: Đọc, phát vấn, làm việc cá nhân, làm việc nhóm đôi, nhận xét, bình giảng, chuẩn xác kiến thức. HS đọc Hãy nêu ý nghĩa nhan đề và lời đề từ? văn bản tác (gợi ý: phẩm, kết - tại sao tác giả không đặt là hợp với phần “Chiều trên sông”, hay “Trường chuẩn bị bài, giang”? “Tràng giang” gợi âm tư duy để hưởng như thế nào? làm sáng tỏ - Lời đề từ là câu văn hoặc câu vấn đề. thơ, thậm chí là khổ thơ được đặt sau nhan đề và trước văn bản tác phẩm, có chức năng làm rõ nghĩa cho nhan đề và gợi mở cảm xúc cho người đọc cảm hứng bao trùm thi phẩm. lời đề từ của “Tràng giang” đã hé mở cho chúng những cảm nhận gì về bài thơ?) HS trình bày ý kiến cá nhân về ý nghĩa nhan đề và lời đề từ. GV nhận xét, chuẩn xác kiến thức và mở rộng ý cho HS hiểu thêm về ý nghĩa nhan đề và lời đề từ: *Ý nghĩa nhan đề: - Gọi “Tràng giang” để tránh nhầm lẫn với “Trường giang”- dòng sông chảy dài trong Đường thi. - “Tràng giang” gợi hình ảnh mênh man sóng nước, dòng sông được mở rộng đến vô biên do âm hưởng vang xa của vần “ang”, còn “Trường giang” chỉ là con sông dài, không nói lên hết cái thần thái của vũ trụ rộng lớn. - Nhan đề “Chiều trên sông “ quá “lành” , quá cụ thể, bình thường, ít gợi ấn tượng. Trong khi nhan đề “Tràng giang” vừa gợi ra ấn tượng khái quát và trang trọng ,vừa cổ điển ,vừa thân mật.  “ Tràng giang” gợi âm hưởng dài , rộng, lan toả, ngân vang trong lòng 1.Nội dung: 1.1. Nhan đề bài thơ và lời đề từ a. Nhan đề: - Từ Hán Việt “Tràng giang”(sông dài)  gợi không khí cổ kính. - Hiệp vần “ang”: tạo dư âm vang xa, trầm lắng, mênh mang.  Gợi không khí cổ kính, khái quát nỗi buồn mênh mang, rợn ngợp. b.Lời đề từ: -Thể hiện nội dung tư tưởng và ý đồ nghệ thuật của tác giả: + Nỗi buồn trước cảnh vũ trụ bao la bát ngát. + Hình ảnh thiên nhiên rộng lớn, tâm sự của cái tôi cô đơn mang nhiều nỗi niềm. 5 người đọc, ánh lên vẻ đẹp vừa cổ điển, - Câu này là khung cảnh để tác vừa hiện đại. Cảnh sông nước ở đây giả triển khai toàn bộ cảm hứng. không dưng lại ở việc miêu tả sông Hồng - sông lớn nữa, mà là cảnh tràng giang khái quát cả không gian và thời gian. * Ý nghĩa của lời đề từ: Câu đề từ giản dị nhưng đã thâu tóm được cảm xúc chủ đạo của cả bài: "Bâng khuâng trời rộng nhớ sống dài". Trước cảnh "trời rộng", "sông dài" sao mà bát ngát, mênh mông của thiên nhiên, lòng con người dấy lên tình cảm "bâng khuâng" và nhớ. Từ láy "bâng khuâng" được sử dụng rất đắc địa, nó nói lên được tâm trạng của chủ thể trữ tình, buồn bã, u sầu, cô đơn, lạc lõng. Và con "sông dài", nghe miên man tít tắp ấy cứ vỗ sóng đều đặn khắp các khổ thơ, cứ cuộn sóng lên mãi trong lòng nhà thơ làm rung động trái tim người đọc. HS đọc văn - Ở khổ một, tác giả phác họa bức tranh bản, kết hợp thiên nhiên như thế nào? Bằng những với phần nét vẻ đơn sơ, tác giả thể hiện tâm trạng chuẩn bị bài, gì? (gợi ý: Hãy phân tích những hình tư duy để làm ảnh sông nước,thuyền,cành củi khô để sáng tỏ vấn thấy được biểu hiện tâm trạng của tác đề. giả?) - Nhận xét về hình ảnh, nhạc điệu, cách gieo vần của khổ thơ? HS trình bày ý kiến cá nhân. GV nhận xét, chuẩn xác kiến thức và mở rộng ý cho HS hiểu thêm về bức tranh thiên nhiên và tâm trạng tác giả ở khổ một: - Bức tranh được mở ra bằng hình ảnh của một dòng tràng giang phẳng lặng, một con thuyền lặng lẽ trôi, một cành củi khô nhỏ bé. - Cảm giác buồn của con người hiện đại: + Sóng gợn tràng giang nhưng lại buồn điệp điệp (điệp từ điệp điệp – từ cái hữu hình của sóng trên tràng giang mà nhận ra cái vô hình là nỗi buồn của con người). + Thuyền và nước bên nhau nhưng giữa 1.2. Ba khổ thơ đầu:Bức tranh thiên nhiên và tâm trạng của nhà thơ a. Khổ 1: -Hình ảnh: sóng gợn,thuyền, nước song song  cảnh sông nước mênh mông,vô tận,bóng con thuyền xuất hiện càng làm cho nó hoang vắng hơn. - Củi một cành khô>< lạc trên mấy dòng nướcsự chìm nổi cô đơn ,biểu tượng về thân phận con người lênh đênh,lạc loài giữa dòng đời. -Tâm trạng:buồn điệp điệp  từ 6 thuyền và nước là sự xa cách hững hờ. Thuyền và nước theo hai chiều đối nghịch (về – lại), nổi lên giữa cuộc chia li là sầu trăm ngả. + Cành củi bé nhỏ giữa tràng giang mênh mông, nhà thơ còn cố tình làm rõ: củi – một cành – khô. Đã thế, như có điều vô lí: một cành củi – lạc mấy dòng. Cành củi ở đây không chỉ là cành củi mà còn là cảm nhận về thận phận bé nhỏ của con người. + Nhạc điệu khổ thơ: o. Âm điệu nhịp nhàng 2/2/3. o. Thanh điệu có sự hoán vị bằng trắc đều đặn: ~ BTT – TBB ~ BB – TT ~ TBB – TTB o. Cấu trúc đăng đối: ~ buồn điệp điệp – nước song song ~ thuyền về – nước lại ~ một cành khô – lạc mấy dòng o. Hai từ láy nguyên "điệp điệp", "song song" cộng hưởng với độ ngân của vần “ang”, đã mở ra hình ảnh dòng sông mênh mông những con sóng cứ loang ra, lan xa, gối lên nhau, dòng nước thì cứ cuốn đi xa tận nơi nào, miên man miên man, dấy lên trong ta một dư vị buồn man mác ở hồn thơ Huy Cận. - Ở khổ hai, bức tranh thiên nhiên tiếp tục được vẽ ra sao? - Tổ chức cho HS thảo luận nhóm đôi với tình huống có vấn đề sau: câu thơ thứ hai có 2 cách hiểu: + Đâu (đâu có, không có) tiếng làng xa vãn chợ chiều. + Đâu (đâu đây vẳng lại) tiếng làng xa vãn chợ chiều. Anh/chị chọn cách hiểu nào? Vì sao? - Không gian của khổ thơ gợi cho ta cảm nhận gì? - Bút pháp nghệ thuật của tác giả có gì đặc biệt? láy gợi nỗi buồn thương da diết,miên man không dứt - Nhạc tính là nét độc đáo cho khổ thơ được thể hiện ở sự hoán vị bằng trắc đều đặn, cấu trúc đăng đối âm điệu tiết tấu nhịp nhàng, chậm rãi, trầm buồn. Với khổ thơ giàu hình ảnh,nhạc điệu và cách gieo vần nhịp nhàng và dùng nhiều từ láy,khổ thơ đã diễn tả nỗi buồn trầm lắng của tác giả trước thiên nhiên rộng lớn. 7 - Tâm trạng của thi sĩ qua khổ thơ? HS trình bày ý kiến cá nhân. GV nhận xét, chuẩn xác kiến thức và mở rộng ý cho HS hiểu thêm về bức tranh thiên nhiên và tâm trạng tác giả ở khổ hai: - Bức tranh phía bên kia “Tràng giang” với những nét đơn sơ: mấy cồn đất nhỏ thưa thớt, những làn gió nhẹ thổi qua. - Bức tranh vẫn tiếp tục gợi lên nỗi buồn và cô đơn, bởi vì những cồn đất chỉ là lơ thơ cồn nhỏ, gió chỉ là gió đìu hiu. Câu thơ gợi một hình ảnh trong Chinh phụ ngâm : “Bến Phì gió thổi đìu hiu mấy gò” - Một chút âm thanh mơ hồ: từ đâu gợi cảm giác mơ hồ, âm thanh lại rất nhỏ: làng xa – vãn chợ chiều. - Cảm nhận về nỗi buồn không chỉ trong không gian mà cả trong thời gian. Đây là cảm nhận chỉ con người thời hiện đại mới có. Thời gian ngả sang chiều, giữa tràng giang và bầu trời càng cách xa, theo hai chiều đối nghịch: nắng xuống – trời lên. Khoảng xa cách càng trở nên đặc biệt với cái nhìn của nhà thơ: trời lên sâu chót vót. Trời không chỉ trên đầu mà còn là trời soi bóng xuống trường giang, vũ trụ mở ra vô tận. - Thân phận bé nhỏ và cô đơn của con người càng thấm thía trong sự so sánh: sông dài, trời rộng – bến cô liêu. Sông dài trời rộng là không gian ba chiều, bến cô liêu là cái bến Chèm, nơi nhà thơ đang ngồi, như cũng chính là thân phận con người. b. Khổ 2: -Cảnh sông nước được hoàn chỉnh hơn bằng những chi tiết mới như: Cồn nhỏ lơ thơ,gió đìu hiu, chợ chiều, làng xa, trời chiều, bến cô liêu. Bằng những nét vẻ mềm mại, uốn lượn, nhịp nhàng bởi các vần lưng liên tiếp : lơ thơ, nhỏ, gió, đìu hiu  gợi tả cảnh vật nhỏ bé, cô độc, thoáng lên cái vắng lặng, lạnh lẽo cô đơn đến rợn ngợp. -Âm thanh: Tiếng chợ chiều gợi lên cái mơ hồ, âm thanh yếu ớt gợi thêm không khí tàn tạ,vắng vẻ tuy thoáng chút hơi người. - Trời sâu chót vótcách dùng từ tài tình,ta như thấy bầu trời được nâng cao hơn, vẽ ra cái thiên địa vô thủy vô chung, vô cùng vô tậnbút pháp Đường thi đối lập giữa cái vô hạn (sông nước, bầu trời) với cái hữu hạn (cồn nhỏ, bến cô liêu) - Sông dài,trời rộng> - Xem thêm -