Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Giám sát của hội đồng nhân dân cấp xã từ thực tiễn huyện đại lộc, tỉnh quảng nam...

Tài liệu Giám sát của hội đồng nhân dân cấp xã từ thực tiễn huyện đại lộc, tỉnh quảng nam

.PDF
86
88
110

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM ÍCH KHIÊM GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số : 8 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. VŨ CÔNG GIAO HÀ NỘI, năm 2020 LỜI CAM ĐOAN Luận văn “Giám sát của Hội đồng Nhân dân cấp xã từ thực tiễn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam” là đề tài của tôi đã được Học viện Khoa học Xã hội giao và phân công người hướng dẫn khoa học. Tất cả các tài liệu, số liệu, báo cáo tổng hợp, quan điểm phân tích, lập luận đều xuất phát từ việc tự tìm hiểu, nghiên cứu của riêng tôi, được sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Vũ Công Giao. Những số liệu thu thập được trên cơ sở tổng hợp báo cáo của các cơ quan, ban ngành liên quan tại địa phương đảm bảo thông tin trung thực, chính xác để sử dụng trong Luận văn với mục đích phân tích, nhận xét, đánh giá, giải pháp của đề tài nghiên cứu trên bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam. Quảng Nam, ngày tháng năm 2020 Tác giả luận văn Phạm Ích Khiêm MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ ............................................. 7 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò giám sát của Hội đồng Nhân dân cấp xã ..... 7 1.2. Chủ thể, đối tượng, nội dung, hình thức, trình tự giám sát của Hội đồng Nhân dân cấp xã .............................................................................................. 15 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới giám sát của Hội đồng Nhân dân cấp xã ........ 27 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ TẠI HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG NAM................ 31 2.1. Bối cảnh huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam có ảnh hưởng tới giám sát của Hội đồng Nhân dân cấp xã .............................................................................. 31 2.2. Thực tiễn giám sát của Hội đồng Nhân dân cấp xã tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam ..................................................................................................... 38 2.3. Đánh giá chung về thực trạng giám sát của Hội đồng Nhân dân cấp xã tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam .................................................................... 56 CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ, TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG NAM ................................................................. 64 3.1. Quan điểm tăng cường giám sát của Hội đồng Nhân dân cấp xã từ thực tiễn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam ............................................................. 64 3.2. Giải pháp tăng cường giám sát của Hội đồng Nhân dân cấp xã từ thực tiễn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam ............................................................. 66 KẾT LUẬN .................................................................................................... 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 HĐND Hội đồng nhân dân 2 KTXH Kinh tế - xã hội 3 QPPL Quy phạm pháp luật 4 TTHĐND Thường trực Hội đồng nhân dân 5 UBND Ủy ban nhân dân 6 UBMTTQ Ủy ban Mặt trận Tổ quốc 7 XHCN Xã hội chủ nghĩa DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng bảng 1.1.2 Các hình thức giám sát của HĐND, Thường trực, Ban HĐND Trang 12 Cơ cấu, số lượng đại biểu HĐND cấp xã của huyện 2.3.1 a Đại Lộc nhiệm kỳ 2011- 2016 và nhiệm kỳ 2016 – 57 2021 Trình độ văn hóa và chuyên môn của đại biểu HĐND 2.3.1 b cấp xã của huyện Đại Lộc nhiệm kỳ 2011 - 2016 và 57 nhiệm kỳ 2016 – 2021 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Tên biểu đồ Trang 1.1.1 Hệ thống chính trị của Việt Nam và Hội đồng nhân dân 11 2.2 Đánh giá về trình độ và kiến thức của đội ngũ CB, CC Số hiệu biểu đồ cấp xã so với yêu cầu nhiệm vụ 41 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chính quyền địa phương là một bộ phận cấu thành hữu cơ của hệ thống chính quyền nhà nước, có vai trò quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước và phục vụ nhân dân. Đổi mới chính quyền địa phương trong bối cảnh hiện nay là nhu cầu rất cấp thiết để nâng cao năng lực quản lý của nhà nước nói chung và của các chính quyền địa phương, nhất là trong bối cảnh quyền tự do kinh doanh, các quyền tự do, dân chủ của xã hội ngày càng được đề cao. Để Hội đồng nhân dân có đủ năng lực đáp ứng vị trí, vai trò của mình trong tình hình mới, trước hết, cần hoàn thiện mô hình chính quyền cơ sở theo hướng đơn giản hóa; trước tình hình đó, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và Hội đồng nhân dân xã cần được tăng cường về chất lượng đại biểu và các điều kiện hoạt động, đồng thời thực hiện chức năng giám sát đạt hiệu quả ở các địa phương. Hiến pháp năm 2013, xác định “…Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa, là nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước đều thuộc về Nhân dân….”. Theo đó, Quốc Hội và Hội đồng Nhân dân (HĐND) các cấp, trong đó HĐND được xác định là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. HĐND có quyền quyết định các vấn đề quan trọng ở địa phương đồng thời thực hiện chức năng giám sát của HĐND có ý nghĩa hết sức quan trọng thể hiện vai trò của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, cơ quan đại biểu của nhân dân địa phương góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước ở địa phương, đảm bảo quyền làm chủ của Nhân dân địa phương. Giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách trong phạm vi, thẩm quyền được pháp luật quy định và quyết định những vấn đề quan trọng của 1 địa phương là hai chức năng chính của HĐND cấp xã. Vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ của HĐND các cấp là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí và quyền làm chủ của Nhân dân địa phương, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân địa phương. Giám sát là một trong những nhiệm vụ, quyền hạn chính của HĐND nhằm thực hiện vai trò là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đảm bảo quyền của nhân dân, phát huy dân chủ, phát huy hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước ở các địa phương. Do vậy, hoạt động của HĐND cấp xã nói chung và hoạt động giám sát của HĐND cấp xã nói riêng phải được xây dựng cơ chế hoạt động một cách toàn diện, hiệu quả trong giai đoạn hiện nay. Trong những năm qua, HĐND cấp xã ở huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam đã có nhiều đổi mới về tổ chức và hoạt động, chất lượng các kỳ họp HĐND từng bước được nâng lên, phương thức giám sát của HĐND cấp xã đảm bảo thực hiện theo luật định. Mặc dù vậy, bên cạnh những kết quả trên, một số hoạt động của HĐND cấp xã của huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam vẫn còn những hạn chế. Nhìn chung, các hoạt động giám sát còn mang tính hình thức, hiệu lực, hiệu quả chưa cao. Điều này cần được nghiên cứu tìm ra những nguyên nhân và giải pháp khắc phục. Là một công chức đang làm việc ở huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam, trong bối cảnh trên, học viên quyết định chọn đề tài “Giám sát của Hội đồng Nhân dân cấp xã từ thực tiễn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam” để thực hiện luận văn thạc sĩ luật học của mình, với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động quan trọng này của HĐND các xã, phường, thị trấn ở địa phương trong thời gian tới. 2 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Giám sát là hoạt động quan trọng của HĐND ở nước ta, vì vậy, vấn đề này đã được nhiều cơ quan, tổ chức và tác giả nghiên cứu. Dưới đây là một số công trình tiêu biểu: - Nguyễn Đăng Dung (2011), Tổ chức chính quyền địa phương Việt Nam theo Hiến pháp 1992. - Trần Công Dũng (2016), Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của các cơ quan chính quyền địa phương ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ Luật học. - Phạm Thị Bích Thủy (2012), Giải pháp xây dựng bộ máy chính quyền nhà nước ở địa phương theo xu hướng tinh gọn và hiệu quả, Hội thảo chính quyền địa phương Việt Nam – Sự hình thành, phát triển trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật qua các thời kỳ và một số bài học kinh nghiệm, Luận văn thạc sỹ lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật. - Lý Ngọc Thanh (2015), Hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh từ thực tiễn tỉnh Tuyên Quang, Luận văn thạc sỹ Luật học, Học viện KHXH. - Nguyễn Quốc Tuấn (2004), Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng Nhân dân và UBND các cấp, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 4/2004. - Viện Khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp (2014), Phân công quyền lực giữa chính quyền trung ương và chính quyền địa phương tại Việt Nam - Lịch sử , lý luận và thực tiễn, Hà Nội. Những công trình nghiên cứu trên đây đã cung cấp một lượng tri thức và thông tin lớn về vấn đề tổ chức hoạt động của HĐND nói chung và hoạt động giám sát của HĐND nói riêng ở Việt Nam. Tuy nhiên, hiện còn ít các công trình nghiên cứu chuyên sâu về giám sát của HĐND ở cấp cơ sở. Ngoài ra, hầu hết các công trình nghiên cứu đã công bố đều chưa cập nhật những quy định mới của Hiến pháp 2013, Luật Tổ chức Chính quyền địa phương 3 2015 và Luật Giám sát của Quốc Hội và Hội đồng Nhân dân năm 2015. Do đó, mục tiêu đặt ra của luận văn là kế thừa những công trình nghiên cứu trên, đồng thời tập trung nghiên cứu về hoạt động giám sát của HĐND cấp xã cả về lý luận và thực tiễn trên địa bàn huyện Đại Lộc. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. - Mục đích nghiên cứu Luận văn nghiên cứu về tổ chức hoạt động giám sát của HĐND cấp xã từ thực tiễn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam từ đó đề xuất những giải pháp nhằm đổi mới cách thức tổ chức để tăng cường hoạt động này trong thực tiễn ở địa bàn nghiên cứu và trên phạm vi cả nước. 3.2. - Nhiệm vụ nghiên cứu - Khái quát hóa các quy định của pháp luật hiện hành về giám sát của HĐND cấp xã. Phân tích, làm rõ vị trí, vai trò giám sát của HĐND cấp xã trong tổ chức bộ máy nhà nước và trong hệ thống chính quyền địa phương ở nước ta hiện nay. - Phân tích thực trạng, đánh giá chất lượng hoạt động giám sát của HĐND cấp xã trên địa bàn huyện Đại Lộc giai đoạn 2015 – 2019. - Đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường hoạt động giám sát của HĐND cấp xã từ thực tiễn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động giám sát của HĐND cấp xã ở Việt Nam từ thực tiễn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam. 4.2. - Phạm vi nghiên cứu: 4 Về mặt nội dung, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu việc thực hiện chức năng giám sát của HĐND cấp xã, không mở rộng nghiên cứu các chức năng khác của cơ quan này. Về mặt không gian, luận văn chỉ tập trung khảo sát thực tiễn thực hiện giám sát của HĐND cấp xã ở huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam, không mở rộng nghiên cứu sang các địa phương khác. Về mặt thời gian, luận văn chỉ khảo sát, phân tích thực trạng thực hiện giám sát của HĐND cấp xã ở huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam trong khoảng 5 năm gần đây. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn sử dụng các phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin và một số lý thuyết về giám sát của cơ quan đại diện để làm cơ sở phân tích các vấn đề đặt ra. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Có rất nhiều phương pháp nghiên cứu, luận văn chủ yếu dùng phương pháp thu thập, phân tích tài liệu sẵn có, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, đánh giá để làm rõ các vấn đề nghiên cứu đặt ra. Ngoài ra còn sử dụng phương pháp quan sát thực tế và tham khảo ý kiến của một số cán bộ làm việc tại HĐND cấp xã ở huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam để thực hiện luận văn này. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần bổ sung, hoàn thiện những vấn đề lý luận về thực hiện giám sát của HĐND cấp xã ở nước ta trong thời gian tới, thông qua thực tế ở huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam. 5 Luận văn có thể xem là tài liệu tham khảo hữu ích cho HĐND huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam và các địa phương khác ở nước ta trong việc nâng cao hiệu quả thực hiện giám sát của HĐND cấp xã. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn được chia làm ba chương: Chương 1. Những vấn đề lý luận và pháp luật về giám sát của Hội đồng Nhân dân cấp xã Chương 2. Thực trạng giám sát của Hội đồng Nhân dân cấp xã tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam Chương 3. Quan điểm và giải pháp tăng cường giám sát của Hội đồng Nhân dân cấp xã từ thực tiễn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam. 6 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò giám sát của Hội đồng Nhân dân cấp xã 1.1.1. Khái niệm giám sát của Hội đồng Nhân dân cấp xã Để nhận thức đúng bản chất, nội dung cũng như hình thức hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân, trước hết cần làm rõ khái niệm giám sát. Trong các công trình nghiên cứu một số tài liệu, thuật ngữ giám sát được hiểu theo nhiều cách, nhiều gốc độ khác nhau. Chính vì vậy, có nhiều định nghĩa giám sát khác nhau được đưa ra tùy theo phạm vi rộng, hẹp của nội dung nghiên cứu và bối cảnh sử dụng cụ thể [Theo định nghĩa tại Từ điển Tiếng Việt của Nhà xuất bản Khoa học Xã hội (Hà Nội, 1988) thì giám sát là: "Theo dõi và kiểm tra xem có thực hiện đúng những điều quy định không"]. [Đại từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản Văn hóa – Thông tin, 1998 do Nguyễn Như Ý chủ biên] cũng định nghĩa giám sát là “theo dõi, kiểm tra việc thực thi nhiệm vụ”. Quan niệm khác cho rằng giám sát là sự theo dõi, xem xét làm đúng hoặc sai những điều đã quy định. Giám sát là một hình thức hoạt động quan trọng, đồng thời là quyền của cơ quan nhà nước thể hiện ở việc xem xét đối với hoạt động của các đối tượng chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật nhằm bảo đảm pháp chế hoặc sự chấp hành những quy tắc chung nào đó. Từ những phân tích trên, giúp cho việc nhận biết giám sát có những đặc điểm như sau: 7 -Về mặt nội dung, giám sát thể hiện qua việc theo dõi, xem xét, kiểm tra và nhận định về một việc làm nào đó đúng hay sai với những điều đã quy định. - Về mặt chủ thể và mục đích, giám sát luôn gắn với một chủ thể và đối tượng nhất định, nhằm mục tiêu nhất định (giám sát ai, ai giám sát và giám sát cái gì?). - Về mặt thể chế, giám sát được tiến hành trên cơ sở những quy định cụ thể. Dưới góc độ chính trị, pháp lý, có thể hiểu giám sát là việc cơ quan quyền lực nhà nước theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát được điều chỉnh bởi các quy định của pháp luật, đảm bảo thực hiện đúng yêu cầu, mục đích, chức năng, nhiệm vụ đặt ra. Tóm lại những phân tích trên đây, có thể xác định rằng, giám sát của HĐND là việc HĐND các cấp theo dõi, xem xét, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân công quyền ở địa phương, qua đó xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý nếu có vi phạm. 1.1.2. Đặc điểm giám sát của Hội đồng Nhân dân cấp xã Hiện nay, cả nước có 11.112 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 1.403 phường, 624 thị trấn, 9.085 xã [Tạp chí Lý luận chính trị số 7-2015]. Theo quy định tại Điều 2 Luật hoạt động giám sát của Quốc Hội và HĐND 2015 quy định giám sát của HĐND nói chung, bao gồm giám sát của HĐND cấp xã, thể hiện qua các hình thức giám sát tại kỳ họp, giám sát của Thường trực HĐND, giám sát của các Ban của HĐND, giám sát của Tổ đại biểu HĐND và giám sát của các đại biểu HĐND. Pháp luật hiện hành cũng quy định đối tượng giám sát của HĐND cấp xã gồm Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND, các tổ chức và cá nhân khác trong thực 8 hiện nghị quyết HĐND cấp mình và các chính sách, pháp luật của cấp trên ở địa phương. Tuy nhiên, với cơ chế, tổ chức biên chế hiện nay, hầu hết HĐND cấp xã chỉ đủ điều kiện giám sát đối với các tổ chức và cá nhân cùng cấp ở hai kỳ họp thường lệ, còn đối với các tổ chức và cá nhân ngoài phạm vi đó đang hoạt động tại địa phương thì thường không làm được. Nhìn một cách toàn diện, đại biểu HĐND cấp xã hầu hết là kiêm nhiệm, đại biểu chuyên trách chỉ có một người, kinh phí... dẫn đến gặp nhiều khó khăn trong quá trình triển khai thưc hiện [Kiện toàn, chuẩn hóa các chức danh cán bộ chủ chốt cấp xã đáp ứng yêu cầu thời kỳ mới của PGS, TS Nguyễn Thanh Tuấn, ThS Phạm Ngọc Hà - Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, đăng trên Tạp chí Lý luận chính trị số 7-2015]. Giám sát của HĐND cấp xã cũng mang những đặc điểm của hoạt động giám sát nói chung của các cơ quan dân cử, cụ thể như sau: Thứ nhất, giám sát của HĐND mang tính quyền lực nhà nước Hiến pháp 2013 đã khẳng định: “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”. Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc Hội, HĐND và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước” [Điều 3,6, Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015]. HĐND vừa là cơ quan quyền lực ở địa phương vừa là bộ phận cấu thành không thể tách rời với quyền lực nhà nước, qua HĐND sự thống nhất giữa quyền lực của nhà nước và quyền lực của Nhân dân được thể hiện rõ nhất. HĐND là cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân ở địa phương, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên; giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật và 9 việc thực hiện Nghị quyết của HĐND ở các địa phương. Do đó, hoạt động giám sát của HĐND có những yếu tố sau: - HĐND xem xét báo cáo của Thường trực HĐND, UBND, các cơ quan chuyên môn của UBND tại kỳ họp và thảo luận, ra Nghị quyết khi xét thấy cần thiết. - Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân cùng cấp. Người bị chất vấn phải trả lời về những vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân chất vấn. - Đối với văn bản quy phạm pháp luật của UBND cùng cấp và Nghị quyết của HĐND cấp dưới trực tiếp, khi phát hiện văn bản đó có dấu hiệu trái Hiến pháp, luật thì HĐND có quyền xem xét đình chỉ hay bãi bỏ văn bản đó. - Khi thực hiện việc giám sát, Đoàn giám sát có thể yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp để chấm dứt hành vi vi phạm, xử lý người vi phạm nhằm khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị vi phạm và chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu, kiến nghị qua hoạt động giám sát của mình. Từ những điểm nêu trên cho thấy quyền lực nhà nước trong hoạt động giám sát của HĐND được thi hành theo luật định với những điểm khác biệt giữa giám sát của HĐND với giám sát của MTTQ, giám sát của Đảng, giám sát của Thanh tra nhân dân. Giám sát của Đảng là thể hiện việc giám sát Điều lệ Đảng, việc thực hiện nghị quyết của chi bộ; Hoạt động giám sát của MTTQ được thể hiện tính nhân dân, hỗ trợ cho công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra của Nhà nước, qua đó góp phần xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh..... 10 Biểu đồ 1.1.1. Hệ thống chính trị của Việt Nam và Hội đồng nhân dân Thứ hai, giám sát của HĐND luôn gắn với một chủ thể nhất định Giám sát luôn luôn gắn với một chủ thể, nội dung cụ thể được tiến hành theo dõi, xem xét, đánh giá theo quy định của pháp luật. HĐND thực hiện giám độc lập, mang tính quyền lực nhà nước, với những quyền và nghĩa vụ khi thực thi giám sát theo quy định của pháp luật, được xác định với mục đích cụ thể được xây dựng trong kế hoạch hàng năm. 11 Bảng 1.1.2. Các hình thức giám sát của HĐND, Thường trực, Ban HĐND HĐND Thường trực HĐND Ban HĐND Xem xét văn bản QPPL Xem xét văn bản QPPL Xem xét văn bản QPPL Giám sát chuyên đề Giám sát chuyên đề Giám sát chuyên đề Xem xét trả lời chất vấn Xem xét trả lời chất vấn Tổ chức giải trình Thẩm tra các báo cáo Xem xét báo cáo công tác Giám sát việc giải Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị kiến nghị Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm Thứ ba, giám sát của HĐND là dân chủ, công khai minh bạch Dân chủ là việc quyền lực thuộc về nhân dân, quyền công dân, quyền con người được ghi nhận trong Hiến pháp và những quy định của pháp luật. Đó là một phương thức quan hệ, phương thức xác lập, tổ chức và sử dụng quyền lực trong phạm vi nhất định. HĐND tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ với những chương trình giám sát hàng năm của mình theo đề nghị của các thành viên, các Ban trong HĐND, kiến nghị của cử tri ở các địa phương. HĐND phát huy trí tuệ và tính dân chủ qua việc thảo luận và quyết định theo đa số. Hoạt động giám sát của HĐND luôn mang tính dân chủ. Theo đó, HĐND mời đại diện các thành viên, các Ban trong HĐND và đại 12 diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia giám sát….. Qua đó, thể hiện tính công khai, minh bạch trong hoạt động giám sát của HĐND cấp xã tại các địa phương với mục tiêu xây dưng nhà nước của dân, do dân và vì dân. Đồng thời giúp cho hoạt động của cơ quan nhà nước, người dân sẽ dễ dàng biết được các quyền và nghĩa vụ của mình để chủ động thực hiện theo luật định, nâng cao tinh thần trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, cán bộ công chức trong thực thi công vụ. HĐND cấp xã tiến hành tiếp xúc cử tri, mời các thành phần nhân dân cũng tham dự, thông báo công khai thời gian, địa điểm họp, qua đó để báo cáo với cử tri nội dung chương trình kỳ họp và kết quả kỳ họp, trong đó có cả hoạt động giám sát của HĐND. Giám sát là hoạt động của HĐND cấp xã được thực hiện thường xuyên theo một chương trình kế hoạch, mục đích được xây dựng hàng năm ở các địa phương. 1.1.3. Vai trò giám sát của Hội đồng Nhân dân cấp xã Trong tổng kết hoạt động của HĐND cấp xã, thực tế thừa nhận là tình trạng hoạt động còn hình thức, kém hiệu quả và thường chịu tác động từ Ủy ban Nhân dân (UBND) cùng cấp chi phối. Hiện nay, đang thực hiện thí điểm mô hình Bí thư Đảng uỷ kiêm Chủ tịch HĐND cấp xã với mục tiêu đáp ứng yêu cầu đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND cấp xã, qua đó lồng ghép chức năng kiểm tra, kiểm soát của Đảng với chức năng giám sát của HĐND cấp xã, từ đó có thể nâng cao hiệu lực, hiệu quả của tổ chức Đảng và HĐND ở các địa phương. Chức năng giám sát và chức năng quyết định của HĐND là hai chức năng cơ bản của HĐND có mối quan mật thiết và tác động qua lại với nhau, trong đó hoạt động giám sát mang tính quyền lực nhà nước. HĐND phải có được đầy đủ những thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, việc thực hiện Hiến 13 pháp và pháp luật, về việc thực hiện các Nghị quyết của HĐND đã ban hành, những vấn đề gì mới phát sinh cần phải giải quyết ở địa phương để bảo đảm thực hiện chức năng quyết định.. Muốn thực hiện được những nội dung này phải thông qua hoạt động giám sát của HĐND. Cho nên, một khâu không thể thiếu của quá trình ban hành Nghị quyết của HĐND là hoạt động giám sát . Thực hiện chức năng giám sát góp phần đảm bảo HĐND thực sự là cơ quan quyền lực nhà nước tại địa phương, đại diện cho ý chí nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân. Mọi hoạt động của các cơ quan nhà nước, cán bộ công chức đặt dưới sự giám sát có hiệu quả của Quốc Hội và HĐND các cấp sẽ khẳng định quyền lực nhà nước mới thực sự thuộc về Nhân dân và ngược lại. Vai trò quan trọng của chức năng giám sát của HĐND còn thể hiện ở chỗ thông qua hoạt động giám sát, kịp thời phát hiện những nhân tố mới để phát triển, đồng thời phát hiện những yếu kém, trì trệ trong tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, các ban ngành ở địa phương để kịp thời chấn chỉnh, áp dụng các biện pháp pháp lý cần thiết thuộc thẩm quyền của HĐND theo quy định của pháp luật. Đồng thời, giám sát của HĐND góp phần hạn chế tham nhũng, những biểu hiện nhũng nhiễu của cán bộ công chức, đưa lề lối làm việc của cán bộ công chức đi đúng quy định là phục vụ nhân dân. Qua đó, bảo đảm cho hoạt động quản lý của các cơ quan chính quyền địa phương tăng cường kỷ luật, kỷ cương, hiệu quả trong hoạt động quản lý nhà nước ở các địa phương, góp phần phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân trên địa bàn xã. [Nâng cao hiệu quả hoạt động HĐND cấp xã - yêu cầu bức thiết của cuộc sống” của tác giả Trần Quốc Việt, Tạp chí tổ chức Nhà nước, đăng cập nhật ngày 28/5/2015]. Thông qua các cuộc giám sát, thường trực HĐND và đại biểu HĐND cấp xã đưa ra những kiến nghị xác đáng để các cơ quan, đơn vị chịu sự giám 14 sát phát huy kết quả đã đạt được, kịp thời khắc phục hạn chế trong tổ chức thực hiện nghị quyết, triển khai chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tất cả các bước đều thực hiện trên tinh thần khách quan, dân chủ và trách nhiệm cao, phát huy được trí tuệ tập thể, khắc phục được tính hình thức, đùn đẩy, né tránh, ngại va chạm của đại biểu HĐND. Qua hoạt động giám sát, HĐND cấp xã kiến nghị UBND cấp xã chấn chỉnh, khắc phục kịp thời những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý, điều hành; đồng thời, giúp UBND cấp xã đưa ra những nhận định, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ một cách khách quan, từ đó đưa ra các giải pháp hiệu quả nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ được giao. 1.2. Chủ thể, đối tượng, nội dung, hình thức, trình tự giám sát của Hội đồng Nhân dân cấp xã 1.2.1. Chủ thể giám sát của Hội đồng Nhân dân cấp xã Giám sát của HĐND bao gồm giám sát tại kỳ họp, giám sát của Thường trực HĐND, giám sát của các Ban của HĐND và giám sát của đại biểu HĐND [Khoản 2 Điều 2 Luật giám sát của Quốc Hội và HĐND năm 2015]. Theo đó, chủ thể thực hiện quyền giám sát của HĐND thể hiện ở những nội dung sau: - HĐND: Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa phương bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. Hội đồng nhân dân là đại diện tiêu biểu cho tiếng nói của người dân. Qua HĐND sự thống nhất giữa quyền lực Nhà nước và quyền lực của Nhân dân được biểu hiện rõ nhất, với tư cách là cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân ở địa phương. HĐND vừa chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, vừa chịu trách nhiệm trước chính quyền 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan