ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
PHẠM NGỌC DŨNG
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------o0o------
PHẠM NGỌC DŨNG
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Mai Thị Thanh Xuân
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN
PGS. TS. Mai Thị Thanh Xuân
PGS. TS. Phạm Văn Dũng
Hà Nội - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Phạm Ngọc Dũng
Hiện công tác tại: Sở Lao động - TBXH tỉnh Hà Giang.
Là học viên khóa QH-2012-E
Cam đoan đề tài: “Giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Hà Giang”
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế - Mã số: 60.34.04.10
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Mai Thị Thanh Xuân.
Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc
gia Hà Nội.
Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu có tính độc lập riêng, không sao chép và chưa được công bố toàn bộ nội
dung này bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn được
chú thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này sẽ không thể hoàn thành nếu không có sự hỗ trợ tận tình
hướng dẫn của các Giảng viên Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà
Nội, đặc biệt là PGS.TS Mai Thị Thanh Xuân, đã giúp đỡ tôi rất nhiều để các
luận điểm khoa học được hình thành, các phát hiện được tổng hợp, các phân
tích đánh giá được sâu sắc có sự liên kết chặt chẽ, thể hiện được một bản luận
văn có tính lý luận khoa học và tính thực tiễn cao.
Tôi cũng xin được trân trọng cảm ơn các đồng chí cán bộ công chức
ngành Lao động - TBXH Hà Giang và các cơ quan có liên quan trên địa bàn
tỉnh Hà Giang, các đồng nghiệp đang công tác tại Bộ Lao động - TBXH vì đã
trợ giúp tôi thu thập dữ liệu, đưa ra các nhận định, đánh giá, phân tích tình
hình thực tiễn, đề xuất được hệ thống giải pháp cơ bản có tính khả thi cao, đáp
ứng yêu cầu đề tài luận văn đã lựa chọn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các học viên lớp
Cao học Hà Giang, đã cùng xây dựng lên một tập thể đoàn kết, để hôm nay
tôi có thể hoàn thành Luận văn kết thúc một khóa học đầy sự tự tin và hứa
hẹn một tương lai tốt đẹp./.
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tên luận văn: Giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Số trang:
97
Thực hiện tại: Khoa Kinh tế chính trị, Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Quốc gia Hà Nội
Thời gian bảo vệ: 2015
Bằng cấp: Thạc sỹ
Cao học viên: Phạm Ngọc Dũng
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Mai Thị Thanh Xuân
Kết cấu và Nội dung chính của luận văn:
Không kể phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn gồm 4 chương:
Chƣơng 1: luận văn tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề, chỉ ra những
điểm thành công của các công trình đã công bố mà luận văn có thể kế thừa,
phát triển, đồng thời chỉ ra những điều còn hạn chế, thiếu cập nhật mà luận
văn cần tiếp tục nghiên cứu bổ sung để hình thành nên khung lý luận cơ bản
và kinh nghiệm của các địa phương trong thực hiện giảm nghèo bền vững,
làm cơ sở cho sự phân tích, đánh giá thực trạng Giảm nghèo bền vững ở
chương 3 và đề xuất giải pháp cho vấn đề này tại tỉnh Hà Giang ở chương 4.
Chƣơng 2: luận văn trình bày các phương pháp nghiên cứu, bao gồm cả
phương pháp luận và phương pháp cụ thể. Luận văn cũng chỉ rõ các phương
pháp đó được sử dụng như thế nào trong quá trình thực hiện luận văn này.
Chƣơng 3: dựa vào phương pháp luận ở chương 2 và cơ sở lý luận,
thực tiễn ở chương 1, luận văn tiến hành phân tích thực trạng Giảm nghèo bền
vững tại tỉnh Hà Giang qua 8 năm (2005-2013), từ đó đánh giá những thành
tựu, hạn chế trong hoạt động giảm nghèo bền vững tại địa phương và chỉ ra
nguyên nhân của những hạn chế đó.
Chƣơng 4: xuất phát từ những hạn chế trong hoạt động giảm nghèo
bền vững tại tỉnh Hà Giang trong thời gian 2005-2013, vận dụng kinh nghiệm
thành công của các tỉnh vùng Tây Nguyên và Miền núi phía Bắc, luận văn đề
xuất định hướng, mục tiêu và hệ thống giải pháp nhằm đẩy mạnh sự nghiệp
giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Hà Giang đến năm 2020. Các giải
pháp cụ thể là: (i) Đổi mới cách thức hỗ trợ của nhà nước đối với người
nghèo; (ii) Lồng ghép các chương trình, dự án liên quan đến giảm nghèo bền
vững trên địa bàn; (iii) Thay đổi nhận thức của người nghèo để họ tự vươn lên
thoát nghèo; (iv) Mở rộng sinh kế cho người nghèo; (v) Thu hút các cá nhân,
tổ chức, doanh nghiệp cùng tham gia chương trình giảm nghèo bền vững; và
(vi) Tăng cường công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo./.
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Tóm tắt luận văn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt ......................................................................................... i
Danh mục bảng biểu .................................................................................................ii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
CHUNG VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ............................................................. 4
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu .................................................................. 4
1.1.1. Những công trình đã công bố liên quan đến đề tài luận văn ........................... 4
1.1.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu ................................................... 8
1.2. Những vấn đề lý luận cơ bản về giảm nghèo bền vững ................................... 9
1.2.1. Một số khái niệm có liên quan đến giảm nghèo bền vững .............................. 9
1.2.2. Vai trò của giảm nghèo bền vững ................................................................... 16
1.2.3. Nội dung hoạt động giảm nghèo bền vững .................................................... 18
1.2.4. Tiêu chí đánh giá giảm nghèo bền vững......................................................... 22
1.2.5. Những nhân tố cơ bản tác động đến giảm nghèo bền vững .......................... 26
1.3. Kinh nghiệm giảm nghèo bền vững tại một số địa phương và bài học cho tỉnh
Hà Giang ................................................................................................................ 29
1.3.1. Hoạt động giảm nghèo tại một số địa phương ............................................... 29
1.3.2. Một số bài học kinh nghiệm cho tỉnh Hà Giang ............................................ 32
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 34
2.1. Phương pháp luận ........................................................................................... 34
2.2. Các phương pháp cụ thể ................................................................................. 34
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu, tài liệu sơ cấp và thứ cấp .............................. 34
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu, tài liệu .................................................................. 36
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI TỈNH HÀ
GIANG TỪ NĂM 2005 ĐẾN NAY ........................................................................ 38
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Hà Giang ảnh hưởng đến giảm nghèo
bền vững ................................................................................................................ 38
3.1.1. Đặc điểm địa lý - tự nhiên ............................................................................... 38
3.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội .................................................................................. 39
3.2. Tình hình giảm nghèo bền vững tại tỉnh Hà Giang 2005-2013 ..................... 40
3.2.1.Chính sách giảm nghèo bền vững của tỉnh Hà giang ..................................... 40
3.2.2. Thực trạng các hoạt động giảm nghèo ở Hà Giang ....................................... 44
3.2.3. Thực hiện các biện pháp giảm nghèo bền vững ............................................. 62
3.2.4. Kết quả chủ yếu về giảm nghèo ở tỉnh Hà Giang 2005-2013 ....................... 63
3.3. Đánh giá thực trạng giảm nghèo bền vững của tỉnh Hà Giang 2005-2013 .......... 66
3.3.1. Những thành tựu cơ bản .................................................................................. 66
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.................................................................................. 68
Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG ĐẾN NĂM 2020 ........................................ 73
4.1. Định hướng, mục tiêu giảm nghèo bền vững của tỉnh Hà Giang đến năm
2020 ....................................................................................................................... 73
4.1.1. Định hướng ....................................................................................................... 73
4.1.2. Mục tiêu ............................................................................................................ 74
4.2. Một số giải pháp chủ yếu đẩy mạnh sự nghiệp giảm nghèo bền vững trên địa
bàn tỉnh Hà Giang đến năm 2020 .......................................................................... 76
4.2.1. Đổi mới cách thức hỗ trợ của nhà nước đối với người nghèo ...................... 76
4.2.2. Lồng ghép các chương trình, dự án liên quan đến giảm nghèo bền vững trên
địa bàn ......................................................................................................................... 85
4.2.3. Thay đổi nhận thức của người nghèo để họ tự vươn lên thoát nghèo .......... 86
4.2.4. Mở rộng sinh kế cho người nghèo ................................................................. 87
4.2.5. Thu hút các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp cùng tham gia chương trình
giảm nghèo bền vững ................................................................................................. 89
4.2.6. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo ................................ 90
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 94
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
ADB
Ngân hàng Phát triển Châu Á
BHYT
Bảo hiểm y tế
BTXH
Bảo trợ xã hội
CMKT
Chuyên môn kỹ thuâ ̣t
ĐH
Đa ̣i ho ̣c
ĐHKTQD
Đại học Kinh tê quốc dân
DTTS
Dân tộc thiểu số
ESCAP
Ủy ban Kinh tế - Xã hội khu vực Châu Á và Thái Bình Dương
GDP
Tổng sản phẩm trong nước
KTTT
Kinh tế thị trường
LĐTBXH
Lao động thương binh xã hội
OECD
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
TCTK/GSO
Tổng cục Thống kê
TH
Tiểu học
THCS
Trung ho ̣c cơ sở
THPT
Trung ho ̣c phổ thông
TTCP
Thủ tướng Chính phủ
UNDP
Chương trình phát triển Liên hiệp quốc
UNICEF
Quỹ nhi đồng liên hiệp quốc
VPCTMTQGGN Văn phòng chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
WB
Ngân hàng thế giới
XĐGN
Xóa đói giảm nghèo
i
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TT
Tên bảng
Trang
Bảng 3.1. Hỗ trợ tín dụng cho sản xuất của hộ nghèo .................................... 44
Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả phát triển Giáo dục Hà Giang ... 49
Bảng 3.3. Tổng hợp số liệu hỗ trợ về Giáo dục .............................................. 50
Bảng 3.4. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả đào tạo nghề .............................. 51
Bảng 3.5. Một số chỉ tiêu phản ánh về Y tế Hà Giang ................................... 53
Bảng 3.6. Số lượng và tỷ lệ hộ nghèo 2005-2013........................................... 65
ii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giảm nghèo bền vững là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước
nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, góp phần thu
hẹp khoảng cách chênh lệch về thu nhập và mức sống giữa nông thôn và
thành thị, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư. Trong những năm
qua, chương trình giảm nghèo đã được tổ chức thực hiện đồng bộ từ Trung
ương đến địa phương, nhờ đó tỷ lệ hộ nghèo của cả nước nói chung, Hà
Giang nói riêng giảm xuống khá nhanh. Tuy vậy, kết quả giảm nghèo chưa
thực sự bền vững, nguy cơ tái nghèo cao, phân hoá giàu nghèo giữa các nhóm
dân cư, giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng kinh tế có xu hướng gia
tăng. Điều này làm giảm sự đồng thuận trong xã hội ở một vài địa phương,
trong đó có Hà Giang;
Hà Giang là một trong những tỉnh miền núi và dân tộc có tỷ lệ hộ
nghèo cao nhất cả nước hiện nay. Theo số liệu điều tra xác định hộ nghèo
năm 2013 của Sở Lao động - TBXH Hà Giang, tính đến hết năm 2013, tỷ lệ
hộ nghèo của Hà Giang vẫn còn 26,95% tổng số hộ toàn tỉnh. Đó là một con
số rất cao so với cả nước, để giảm tỷ lệ này xuống sát mức chung của cả
nước, đòi hỏi sự nỗ lực rất cao của cán bộ và Nhân Dân trong tỉnh. Đại hội
lần thứ XV Đảng bộ tỉnh Hà Giang nhiệm kỳ 2011-2015 đã khẳng định
quyết tâm: “Đoàn kết, đổi mới, phấn đấu thoát khỏi tỉnh đặc biệt khó khăn,
kém phát triển”.
Để giải quyết những yêu cầu trên, góp phần thực hiện quyết tâm của
Đảng bộ và Nhân Dân tỉnh Hà Giang tôi chọn Đề tài Luận văn Thạc sĩ của
mình là: Giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Câu hỏi nghiên cứu của luận văn là:
- Tại sao công cuộc giảm nghèo ở Hà Giang chưa bền vững?
1
- Tỉnh Hà Giang cần phải làm gì để tiếp tục thúc đẩy quá trình giảm
nghèo bền vững hơn trong thời gian tới?
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng giảm nghèo tại Hà Giang trong gần
10 năm (2005-2013), có tính đến bối cảnh hiện nay luận văn đề xuất một số
giải pháp nhằm thực hiện giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh từ nay đến
năm 2020.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về giảm nghèo bền vững;
- Phân tích, đánh giá hoạt động giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh
Hà Giang từ năm 2005 đến năm 2013;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện giảm nghèo bền vững trên
địa bàn tỉnh Hà Giang đến năm 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn
về đói nghèo và giảm nghèo bền vững.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: nghiên cứu chính sách, biện pháp giảm nghèo bền
vững và thực tiễn giảm nghèo bền vững.
- Phạm vi không gian: nghiên cứu vấn đề giảm nghèo bền vững trên địa
bàn tỉnh Hà Giang. Luận văn cũng nghiên cứu giảm nghèo bền vững tại một
số địa phương trong nước để rút ra bài học kinh nghiệm cho tỉnh Hà Giang.
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2005 (thời điểm tỉnh Hà Giang bắt đầu
thực hiện chương trình giảm nghèo và giảm nghèo bền vững) đến năm 2013.
2
4. Đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hóa và làm rõ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về giảm
nghèo bền vững.
- Từ Phân tích, đánh giá thực trạng giảm nghèo bền vững ở tỉnh Hà
Giang từ năm 2005 đến năm 2013, chỉ rõ những thành tựu, hạn chế và nguyên
nhân của hạn chế trong quá trình thực hiện chương trình Giảm nghèo bền
vững của tỉnh hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh sự nghiệp giảm nghèo bền vững
trên địa bàn tỉnh Hà Giang từ nay đến năm 2020.
- Cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách của tỉnh bộ tài liệu, số
liệu về tình trạng nghèo và giảm nghèo bền vững tại tỉnh Hà Giang hiện nay.
5. Cấu trúc Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
Luận văn được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề chung về
giảm nghèo bền vững
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng giảm nghèo bền vững tại tỉnh Hà Giang từ năm
2005 đến nay
Chương 4: Định hướng và giải pháp giảm nghèo bền vững trên địa bàn
tỉnh Hà Giang đến năm 2020.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
CHUNG VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
1.1.1. Những công trình đã công bố liên quan đến đề tài luận văn
Giảm nghèo bền vững là chủ trương lớn của Đảng, và là vấn đề thực
tiễn đặt ra rất cấp bách đối với các ngành, các cấp cũng như mỗi người dân
Việt Nam. Vì vậy, xung quan vấn đề này đã có nhiều công trình nghiên cứu
nhằm tìm kiếm giải pháp tối ưu cho sự nghiệp giảm nghèo đảm bảo tính bền
vững. Liên quan trực tiếp đến đề tài luận văn, có thể kể đến các công trình chủ
yếu sau:
1.1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về xóa đói giảm nghèo nói chung
Đinh Đức Thuận và nhóm nghiên cứu Trường Đại học Lâm nghiệp
(2005), trong “Lâm nghiệp, giảm nghèo và sinh kế nông thôn ở Việt Nam“,
Báo cáo trong khuôn khổ Chương trình hỗ trợ ngành Lâm nghiệp và đối tác,
do Đại sứ quán Vương quốc Hà Lan, Cơ quan hợp tác và phát triển Thụy Sĩ,
Cơ quan Phát triển quốc tế Thụy Điển đồng tài trợ, đã cung cấp các khuyến
nghị cụ thể cho tiến trình hoạch định chính sách làm thế nào để rừng và sản
phẩm từ rừng có thể đóng góp một cách bền vững vào việc cải thiện điều kiện
sống của những người sống phụ thuộc vào rừng ở Việt Nam. Kết quả nghiên
cứu cũng chỉ rõ: ngày càng có sự chú ý tới xoá nghèo và phát triển kinh tế
trên toàn đất nước. Một thực tế đã được soi sáng là các khu vực rừng thường
trùng với các khu vực nghèo thực sự và dai dẳng. Các hoạt động hiện nay còn
đứng bên ngoài và thường chưa chú trọng xem xét làm thế nào để sử dụng,
phát triển tài nguyên rừng bền vững và mang lại lợi ích cho người dân sống
phụ thuộc vào rừng. Sự chú ý tập trung chủ yếu vào nông nghiệp và bảo vệ
mà chưa xem xét tới phát triển kinh tế rừng, các chính sách trước đây được
4
xây dựng và thực thi với ít sự tham gia của bản thân những người dân sống
phụ thuộc vào rừng.
Trần Tiến Khai & Nguyễn Ngọc Danh (2012), với “Quan hệ giữa sinh
kế và tình trạng nghèo ở nông thôn Việt Nam“, Đề tài nghiên cứu khoa học
cấp Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, Mã số: CS-2012-02 đã khẳng
định: Tình trạng nghèo không chỉ được đo lường bằng chi tiêu hay thu nhập,
mà còn bằng các chỉ báo về mức sống chỉ ra phúc lợi kinh tế - xã hội mà hộ
gia đình có được. Nghiên cứu đã nhằm đến việc khám phá các quan hệ qua lại
giữa tình trạng nghèo về tiền và các đặc trưng kinh tế - xã hội khác của hộ gia
đình ở nông thôn Việt Nam dựa trên cách tiếp cận sinh kế và tìm kiếm các chỉ
báo kinh tế - xã hội phù hợp cho đo lường nghèo đa chiều. Kết quả nghiên
cứu xác nhận rằng có tối thiểu 10 chiều đo lường cho tình trạng nghèo đa
chiều và đại diện cho bốn nhóm tài sản sinh kế. Một số biến định lượng và
phân loại được trích ra và sử dụng như là các chỉ báo phù hợp cho đo lường
nghèo đa chiều. Phân loại hộ dựa trên tình trạng nghèo đa chiều tỏ ra có hiệu
quả thống kê tốt hơn khi tính đồng nhất trong từng nhóm được cải thiện rõ
ràng so với phân loại hộ dựa trên chi tiêu bình quân đầu người.
Nguyễn Đức Nhật và nhóm chuyên gia (2013) đã có công trình
“Nghiên cứu mô hình giảm nghèo của các đối tác quốc tế ở Việt Nam“, Báo
cáo trong khuôn khổ dự án “Hỗ trợ thực hiện Nghị quyết 80/NQ-CP về định
hướng giảm nghèo bền vững (2011-2020) và Chương trình mục tiêu quốc gia
về Giảm nghèo bền vững (2012-2015)”, do Bộ Lao Động Thương Binh và Xã
hội, Tổ chức UNDP, Tổ chức Iris Aid đã tài trợ. Kết quả nghiên cứu đã khẳng
định: tình trạng đói nghèo ở mỗi vùng miền có đặc tính khác nhau và cần các
phương pháp tiếp cận khác nhau; trong thực thi cần chú trọng tính tự chủ của
địa phương, sự tham gia của người dân và lựa chọn đối tác triển khai phù hợp.
Quá trình phân tích chỉ ra rằng, mô hình của các tổ chức quốc tế thành công
5
hơn bởi họ tuân thủ các nguyên tắc của lý thuyết kinh tế, xây dựng động lực
tham gia của các bên và trao quyền tự quyết cho người dân. Các mô hình
quốc tế cũng triển khai theo hướng nhỏ, chậm chắc và chú trọng về nâng cao
năng lực so với các chương trình đại trà nhanh và thiếu kiểm tra đánh giá của
nhà nước.
1.1.1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về xóa đói giảm nghèo ở vùng Dân
tộc và miền núi
Lê Du Phong, Hoàng Văn Hoa, Nguyễn Thành Độ, Vũ Thành Hưởng
(1999), trong cuốn sách “Kinh tế thị trường và sự phân hoá giàu nghèo ở
vùng Dân tộc và Miền núi phía Bắc nước ta hiện nay“, NXB Chính trị quốc
gia, Hà Nội đã khái quát quá trình chuyển đổi sang KTTT và sự phân hoá
giàu nghèo ở nước ta; đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội, thực trạng phân hoá
giàu nghèo ở vùng dân tộc và miền núi phía Bắc nước ta và đưa ra một số giải
pháp giảm sự phân hóa giàu nghèo trong nền KTTT ở các tỉnh miền núi phía
Bắc nước ta.
Cùng viết về chủ đề phát triển kinh tế miền núi, các tác giả Phạm Thái
Hưng và cộng sự (2010) có bài “Nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số ở Việt
Nam Thực trạng và thách thức tại các xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương
trình 135-II“, Hà Nội. Nghiên cứu này đã khai thác các khía cạnh quan trọng
về mức sống của đồng bào các dân tộc thiểu số (DTTS); mô tả một cách toàn
diện về tình trạng nghèo và vấn đề mức sống của nhóm DTTS ở các xã đặc
biệt khó khăn. Mô tả này tập trung ở khía cạnh nghèo về thu nhập và các khía
cạnh phi tiền tệ của vấn đề mức sống kinh tế (như: tiếp cận giáo dục, dịch vụ
y tế và phát huy tính chủ động,...). Đồng thời nghiên cứu về các yếu tố quyết
định chênh lệch thu nhập giữa nhóm đa số và nhóm DTTS khác bằng cách
phân tích chênh lệch thu nhập: một là khác biệt về các đặc điểm và nguồn lực
giữa các nhóm dân tộc, hai là sự khác biệt về thu nhập từ các đặc điểm và
6
nguồn lực, ba là đã tìm hiểu đồng bào các DTTS nghèo được hỗ trợ từ những
chính sách và chương trình hiện tại như thế nào. Sau những phân tích đó tác
giả đã có những kiến nghị cho các chính sách và chương trình trong tương lai
nhằm đưa ra những hỗ trợ hiệu quả hơn cho việc nâng cao mức sống đối với
nhóm DTTS.
Báo cáo “Các nhân tố hỗ trợ và cản trở hộ nghèo tiếp cận các nguồn
vốn sinh kế để giảm nghèo bền vững” trong khuôn khổ thực hiện các dự án
nâng cao năng lực phát triển cộng đồng của chương trình Chia Sẻ - SIDA
(2009) đã xác định những nhân tố thuận lợi và cản trở hộ nghèo tiếp cận các
nguồn lực để giảm nghèo bền vững. Theo đó, 5 nguồn vốn sinh kế đã được
phân tích bao gồm: nguồn vốn con người; nguồn vốn vật chất; nguồn vốn tài
chính; nguồn vốn xã hội; nguồn vốn tự nhiên. Nghiên cứu cũng chỉ rõ: sự
đóng góp các nguồn vốn sinh kế vào trong quá trình giảm nghèo đối với các
nguồn vốn có sự khác nhau. Vì vậy, cần có cách điều chỉnh khác nhau trong
việc tác động các nguồn vốn sinh kế vào mục tiêu giảm nghèo. Xét trong
ngắn hạn, nguồn vốn tài chính và một phần nguồn vốn con người có tác
động tích cực trong quá trình giảm nghèo. Việc hỗ trợ gia tăng nguồn vốn tài
chính từ các kênh khác nhau sẽ làm tăng nguồn vốn sản xuất kinh doanh của
hộ. Và điều này mang lại giảm nghèo trong ngắn hạn. Bên cạnh đó, việc hỗ
trợ gia tăng nguồn vốn con người từ việc đào tạo tập huấn ngắn hạn cũng có
tác động nhanh chóng. Xét về trung hạn, sự gia tăng nguồn vốn con người
trên khía cạnh giáo dục, cơ sở hạ tầng sẽ mang lại kết quả giảm nghèo về
trung hạn, ít nhất là trong thời hạn từ 3 - 5 năm. Ví dụ, việc xây dựng đường
giao thông hay cầu cống chỉ mang lại hiệu quả tốt cho giảm nghèo khi mà
sản xuất của họ đã phát triển đến mức có thể tiếp cận với thị trường để gia
tăng thu nhập. Hoặc là việc đào tạo chỉ có tác dụng tốt khi người dân được
đào tạo đã có quá trình tích lũy kiến thức để có thể phát huy trong đời sống
và sản xuất.
7
1.1.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
Trong hầu hết các công trình nghiên cứu cũng như các chương trình, dự
án trong và ngoài nước được triển khai thời gian qua đều hướng đến giảm
nghèo bền vững. Tuy nhiên, giảm nghèo bền vững cho đến nay vẫn chưa có
một định nghĩa hay khái niệm chính thức, cụm từ "giảm nghèo bền vững"
được sử dụng chính thức trong văn bản hành chính ở Việt Nam tại Nghị quyết
số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ
giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo.
Qua tổng quan các công trình nghiên cứu cho thấy: hầu hết các nghiên
cứu đều tập trung phân tích các đặc điểm nghèo đói, xác định các nguyên
nhân của sự nghèo đói, các chính sách XĐGN cũng như các yếu tố cần thiết
trong chính sách XĐGN. Nhiều nghiên cứu cũng đã đánh giá các tác động của
các chính sách XĐGN chủ yếu qua các tiêu chí tính hiệu quả, tính hiệu lực,
phù hợp và bền vững của chính sách. Gần đây, đã có nhiều nghiên cứu về mối
quan hệ giữa sinh kế và vấn đề giảm nghèo.
Tuy nhiên, các vấn đề giảm nghèo bền vững, đặc biệt là giảm nghèo
bền vững đối với tỉnh Hà Giang chưa được các nghiên cứu trước đây đề cập,
hoặc đã đề cập nhưng mới chỉ dừng lại ở thời điểm những năm trước 2012 và
đề cập ở phạm vi mang tính chất vùng dự án hoặc tầm quốc gia. Vì vậy yêu
cầu đặt ra là phải tiếp tục nghiên cứu, cập nhật và làm rõ thêm một số nội
dung liên quan đến giảm nghèo bền vững cho tỉnh Hà Giang, như:
- Khái niệm giảm nghèo bền vững và sự cần thiết phải thực hiện giảm
nghèo bền vững.
- Tiêu chí đánh giá giảm nghèo bền vững và các nhân tố ảnh hưởng đến
giảm nghèo bền vững.
- Thực tiễn giảm nghèo bền vững tại một địa bàn cụ thể là tỉnh Hà
Giang trong thời gian qua, đặc biệt là những năm gần đây.
8
- Đề xuất các giải pháp để tỉnh tiếp tục thực hiện GNBV từ nay đến
năm 2020 và những năm tiếp theo.
Kế thừa các kết quả của những nghiên cứu trên, trong luận văn này, tác
giả sẽ cố gắng bổ sung, phát triển để làm rõ các vấn đề nêu trên.
1.2. Những vấn đề lý luận cơ bản về giảm nghèo bền vững
1.2.1. Một số khái niệm có liên quan đến giảm nghèo bền vững
1.2.1.1. Nghèo
Mặc dù đã được bàn đến từ rất lâu song đến nay khái niệm nghèo vẫn
chưa có sự thống nhất. Theo Waltts (1968), nghèo được hiểu là thiếu khả
năng thỏa mãn đối với các loại hàng hóa thông thường; theo Sen (1987),
nghèo là thiếu khả năng hoạt động và kém phát triển, nghèo đói là vấn đề đa
chiều; theo Ủy ban Kinh tế - Xã hội khu vực Châu Á và Thái bình dương
(ESCAP), nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thoả
mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc
vào trình độ phát triển kinh tế xã hô ̣i , phong tục tập quán của từng vùng và
những phong tục ấy được xã hội thừa nhận” Ngân hàng phát triển châu á
(1999), “nghèo là tình trạng thiếu những tài sản cơ bản và cơ hội mà mỗi
người có quyền được hưởng” Ngân hàng thế giới (2000), “nghèo là mất đi
tình trạng no ấm; theo Abapia Sen, nghèo là một mức thu nhập thấp, là sự
thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng” Giáo
trình Kinh tế Nguồn nhân lực (trang 457-458) nghèo là tình trạng một bộ phận
dân cư chỉ có thể thoả mãn một phần nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống
và mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng.
Quan niệm về nghèo của các quốc gia, khu vực, nhìn chung không có
sự khác biệt đáng kể, tiêu chí chung nhất để xác định/phản ánh nghèo đói phổ
biến là thu nhập hay chi tiêu để thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con
người về ăn, ở, mặc, y tế, giáo dục, văn hoá, đi lại và giao tiếp xã hội. Sự khác
9
nhau cơ bản nhất là mức độ thoả mãn (cao hay thấp), điều này phụ thuộc vào
trình độ phát triển kinh tế xã hội cũng như phong tục tập quán của từng vùng,
từng quốc gia.
Trong nhiều tài liệu, cụm từ “nghèo khổ” hay “nghèo đói” cũng hay
được sử dụng với nghĩa là nghèo. Mặc dù “đói” là tình trạng không đủ nhu
cầu về lương thực và thực phẩm hay còn gọi là “thiếu đói” hay là tình trạng
một bộ phận dân cư có mức sống tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu
cầu vật chất để duy trì cuộc sống; hay là tình trạng một người được cung cấp
mức tiêu dùng năng lượng thấp hơn mức tối thiểu (42, tr. 458).
Nghèo có thể được xem xét với nghĩa là nghèo tuyệt đối hay tương đối:
Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng
thỏa mãn những nhu cầu cơ bản rất tối thiểu để duy trì cuộc sống như ăn,
mặc, ở, nước sạch, vệ sinh môi trường và chăm sóc y tế, giáo dục, đi lại.
Nghèo tương đối, hay nghèo so sánh: là sự nghèo khổ thể hiện sự bất
bình đẳng trong quan hệ phân phối của cải xã hội giữa các nhóm xã hội, các
tầng lớp dân cư và vùng địa lý.
Nghèo cũng có thể xem xét đơn chiều (như thu nhập, chi tiêu) hay đa
chiều. Nghèo đa chiều là nghèo được xem xét đồng thời thông qua nhiều khía
cạnh không chỉ là thu nhập, mà bao gồm các khía cạnh liên quan đến dinh
dưỡng, sức khoẻ, giáo dục, khả năng dễ bị tổn thương, không có quyền phát
ngôn và không có quyền lực (WB, 2000); khả năng để đáp ứng các tiêu chuẩn
đầy đủ các phúc lợi, về mức độ an ninh kinh tế, xã hội và con người, quyền
dân sự và chính trị; sức khoẻ, giáo dục và thu nhập ở cấp hộ gia đình (UNDP,
2010); giáo dục, dinh dưỡng, y tế, nhà ở, nước và vệ sinh, lao động trẻ em,
giải trí, tham gia và bảo trợ xã hội (UNICEF).
Luận văn sử dụng khái niệm nghèo trong Giáo trình Kinh tế Nguồn
nhân lực của Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Theo cuốn sách này, “Nghèo
là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có thể thoả mãn một phần nhu cầu tối
10
- Xem thêm -