LỜIMỞĐẦU
Việt Nam đang từng bước phát triển và hội nhập
với thế giới. Hoạt động ngoại thương là nghiệp vụ
cóý nghĩa chiến lược là một bộ phận trọng yếu trong
cơ cấu phát triển kinh tế. Trong đó, đối với các doanh
nghiệp Việt Nam để có chỗđứng trên thị trường thế
giới thì việc giảm chi phí xuất khẩu là một vấn đề
hết sức quan trọng, cấp thiết.
Do đó, em đã lựa chọn đề tài: "Giảm chi phí
xuất khẩu hàng hoá Việt Nam - khả năng và giải
pháp".
Sau quá trình tìm hiểu, nghiên cứu vàđược sự
giúp đỡ của các công ty tư vấn về xuất nhập khẩu,
cũng như các thầy cô giáo trong khoa Thương mại
em đã cố gắng thể hiện được toàn bộ sự hiểu biết của
mình về vấn đề giảm chi phí xuất khẩu hàng hoáở
Việt Nam hiện nay. Em rất mong được sựđóng góp ý
kiến thêm của các thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!
I.
CƠSỞLÝLUẬNVỀHOẠTĐỘNGGIẢMCHIPHÍ
XUẤTKHẨUHÀNGHOÁ
1.Khái niệm về chi phí xuất nhập khẩu hàng
hoá
Chi phí xuất khẩu là toàn bộ chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra để xuất khẩu một lô hàng theo như hoạt
động ngoại thương
Trong thực tế chi phí xuất khẩu thường bao gồm:
_ Các chi phíđóng gói (theo tiêu chuẩn): Chi phí
về vật liệu đóng gói bao gồm giá mua vật liệu đóng
gói và các chi phí khác liên quan đến việc mua bán
và vận chuyển vật liệu đóng gói đến địa điểm thực
hiện việc đóng gói. Chi phí về nhân công đóng gói,
bao gồm tiền thuê nhân công và các chi phí liên quan
đến việc thuê nhân công đóng gói hàng hoá đang
được xác định trị giá tính thuế.
_Chi phí làm thủ tục từ xưởng ra đến cảng và chi
trả các khoản phí tại cảng xuất khẩu theo quy định.
Chi phí vận tải phụ thuộc vào sản phẩm, khoảng cách
ới doanh nghiệp
xuất khẩu hàng hoá trực tiếp phải chịu chi phí thuê
tàu, phí bảo hiểm...tuỳ thuộc vào hợp đồng với bên
mua
_Chi phí các thủ tục kiểm tra, giám định hàng
hoá, tuỳ thuộc vào loại hình hàng hoá Ví Dụ: thủ tục
kiểm dịch thực vật, chất lượng...Chứng nhận xuất xứ
hàng hoá xuất khẩu (Certificate of Origin, gọi tắt là
C/O) là chứng từ do cơ quan hay tổ chức có thẩm
quyền cấp xác nhận xuất xứ của một lô hàng xuất
khẩu.
2, Vai trò việc giảm chi phí xuất khẩu đối với
nền kinh tế nước ta
Bất kỳ một bước chuyển mình nào trong việc
giảm chi phí xuất khẩu cũng góp phần phát triển nền
kinh tế nói chung, đó là một mắc xích khi tháo gỡ sẽ
kéo theo một loạt các yếu tố kinh tế tất yếu khác.
Thông qua giảm chi phí xuất khẩu sẽ tạo nguồn
vốn quan trọng để thoả mãn nhu cầu nhập khẩu
những tư liệu sản xuất thiết yếu phục vụ công nghiệp
hóa đất nước vì vậy giảm chi phí xuất khẩu được xem
là một yếu tố khá quan trọng góp phần tăng trưởng
nền kinh tế quốc gia. Giảm chi phí xuất khẩu doanh
nghiệp sẽ có lãi không những đóng góp vào ngân
sách nhiều hơn mà sẽ kích thích các doanh nghiệp
trong nước đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản
xuất.
Việc giảm chi phí xuất khẩu cho phép mở rộng
quy mô sản xuất, nhiều ngành nghề mới ra đời phục
vụ cho xuất khẩu. Chẳng hạn giảm chi phí xuất khẩu
gạo không những tạo điều kiện cho ngành trồng lúa
mở rộng được diện tích, tăng vụ để tăng sản lượng
xuất khẩu, mà còn thúc đẩy phát triển các ngành
khác như: dệt bao pp đựng gạo, phát triển ngành xay
xát, ngành chăn nuôi...
_Thông qua việc giảm chi phí xuất khẩu cũng
thể hiện khả năng cạnh tranh tốt hơn của doanh
nghiệp, của một nền kinh tế trong xu thế hội nhập
hiện nay
II.
KHẢNĂNGGIẢMCHIPHÍXUẤTKHẨUHÀNGH
OÁỞNƯỚCTAHIỆNNAY
1, Thực trạng xuất khẩu hàng hoá nước ta
hiện nay
Trước hết, xuất khẩu tiếp tục phát triển cả về quy
mô, tốc độ, thị trường và các thành phần tham gia
hoạt động xuất khẩu, kết quả năm 2005 kim ngạch
xuất khẩu ước đạt 32 tỷ USD, tăng 20,7% so với năm
2004. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài trở thành
một động lực quan trọng thúc đẩy xuất khẩu của cả
nước, chiếm 57% kim ngạch xuất khẩu. Tốc độ tăng
kim ngạch xuất khẩu tiếp tục được duy trì ở mức cao
hơn so với tốc độ tăng của kim ngạch nhập khẩu để
góp phần thu hẹp tỷ lệ nhập siêu, góp phần cải thiện
cán cân thương mại (ước nhập siêu 5 tỷ USD bằng
15,65%
kim
ngạch
xuất
khẩu).
Kết quả xuất khẩu năm 2005 có ý nghĩa rất lớn,
góp phần nâng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa
giai đoạn 2001-2005 đạt khoảng 110,6 tỷ USD, tốc
độ tăng bình quân năm năm là 17,3%, vượt chỉ tiêu
Nghị quyết Đại hội IX của Đảng (từ 14 đến 16%);
kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu người ước đạt
390 USD, nâng quy mô xuất khẩu năm năm 20012005 gấp hơn hai lần so với năm năm 1996-2000
(51,8 tỷ USD). Năm 2004 - 2005, kim ngạch xuất
khẩu tăng cả khối lượng và giá, đã cho thấy quy mô
xuất khẩu hàng hóa của nước ta đã được nâng lên và
chất lượng hàng hóa xuất khẩu đã được cải thiện một
bước. Đến nay, nước ta đã có bảy mặt hàng có giá trị
xuất khẩu đạt từ 1-3 tỷ USD đến gần 8 tỷ USD như
dầu thô, dệt may, giày dép, thủy sản, đồ gỗ, linh kiện
điện tử, gạo. Nhiều mặt hàng đã đạt thứ hạng trên thị
trường thế giới như cà phê, gạo, hạt điều, v.v. Nhiều
mặt hàng đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất trong những
năm qua như sản phẩm gỗ 43,1%, dây cáp điện 33%,
linh kiện máy tính 36,5%, dầu thô 35%, gạo 49%,
than đá 80,6%, rau quả 36% và cao su 25%. Một số
mặt hàng gặp khó khăn do rào cản thương mại nhưng
vẫn tăng so với năm 2004 như dệt may, giày dép,
thủy sản.
Cơ cấu hàng xuất khẩu tiếp tục được cải tiến
theo hướng tăng các mặt hàng chế biến, giảm tỷ trọng
các sản phẩm thô, tạo ra một số mặt hàng xuất khẩu
khối lượng lớn giữ được thị trường xuất khẩu ổn
định.
Thị trường xuất khẩu ở các khu vực đều tăng: Nhật
Bản tăng 43%, Trung Quốc 20%, Hoa Kỳ 19,5%, EU
và các nước châu Á - ASEAN đều tăng. Đặc biệt, thị
trường khu vực châu Đại Dương tăng mạnh;
Ôxtrâylia tăng 70%, Niu Dilân 50%. Các doanh
nghiệp của nước ta đã thâm nhập vào thị trường các
nước châu Phi và cũng đã mở ra một triển vọng xuất
khẩu
ở
khu
vực
này.
Bên cạnh những thành công, năm 2005, xuất
khẩu hàng hóa vẫn còn những hạn chế các nhà xuất
khẩu chưa lường trước được các rào cản thương mại
như: các vụ kiện bán phá giá, áp dụng hạn ngạch dẫn
đến hạn chế tốc độ tăng trưởng ở một số mặt hàng: xe
đạp, giày dép và sắp tới có thể thêm một số mặt hàng
khác. Mặt khác, sức cạnh tranh hàng hóa của nước ta
còn hạn chế về chất lượng, mẫu mã, giá cả, công tác
xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường, đa dạng
hóa thị trường, công tác dự báo còn bất cập đã hạn
chế việc thúc đẩy xuất khẩu. Mục tiêu xuất khẩu năm
2006 đã được đề ra là phải tăng 16,4%. Theo đó, tổng
kim ngạch xuất khẩu năm 2006 phải đạt 37 tỷ USD,
tăng 5,2 tỷ USD so với ước thực hiện năm 2005.
Đểđạt được mục tiêu đó, bắt buộc việc cóđáp án cho
bài toán giảm chi phí xuất khẩu hàng hoá phải được
nhà nước và doanh nghiệp tìm ra nhanh chóng
2. Khả năng giảm chi phí xuất khẩu hàng hoá
hiện nay và những vướng mắc gặp phải
Việc giảm chi phí xuất khẩu hàng hoá là hoàn
toàn có thể thực hiện được vàđược nhìn nhận từ hai
phía: nhà nước và doanh nghiệp
2.1.Về phía nhà nước
Hiện tại các nước trên thế giới nhận định rằng
Việt Nam có mức thu phí và lệ phí tại các cảng biển
thuộc mức cao nhất thế giới. Chi phí vận tải, qua
khảo sát cũng rất cao, trong đó chi phí vận tải biển
được đánh giá là cao nhất trong khu vực. Với một
doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp hàng hoá đi Mỹ,
cước phí vận chuyển là 3.000 USD/container 40
feets, cao hơn rất nhiều so với Trung Quốc (2.000
USD) và Thái Lan (2.500 USD). Có hai lý do dẫn
đến chi phí vận tải biển tại các địa phương này tăng
cao là do các doanh nghiệp tại đây phải thuê các hãng
vận tải hàng hoá của nước ngoài và bắt buộc phải
mua bảo hiểm của các công ty bảo hiểm nước ngoài
đối với hàng hoá xuất khẩu, mức bảo hiểm đối với
hàng hoá của các doanh nghiệp tại các địa phương
này thường được tính với mức phí cao nhất. Bên cạnh
đó chi phí vận tải biển, vận tải đường bộ nội địa cũng
là một vấn đề nổi cộm tại các địa phương này. Có
nhiều lý do như địa hình phức tạp, hệ thống giao
thông nội địa, phương tiện vận tải kém phát triển...
nhưng trên tất cả là các chi phí không chính thức
chiếm một tỷ trọng rất lớn trong chi phí vận tải mà
doanh nghiệp phải chi trả. Ngoài ra, một loạt các yếu
tố khác như chi phí nhân công cao, thủ tục hành
chính chậm được cải thiện, việc áp dụng công nghệ
tin học của các cơ quan Nhà nước rất yếu kém... dẫn
đến tình trạng khó khăn cho DN khi phải thực hiện
các thủ tục hành chính, chi phí về thời gian phát sinh
cao.
Kết cấu hạ tầng quan trọng phục vụ hoạt động
xuất khẩu như cảng biển, sân bay, đường giao thông,
kho ngoại quan... còn thiếu hoặc đã có nhưng năng
lực hoạt động thấp. Nhiều dịch vụ cơ bản hỗ trợ xuất
khẩu như điện, nước, thông tin liên lạc, dịch vụ hậu
cần... vẫn mang tính độc quyền cao, tính cạnh tranh
kém hoặc khả năng cung cấp dịch vụ còn yếu làm
tăng chi phí giao dịch của doanh nghiệp, làm giảm
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và hàng xuất
khẩu.
Thủ tục cấp giấy phép cho hàng hoá xuất khẩu
cho doanh nghiệp do các cơ quan khác nhau cấp
nhưng nơi địa điểm các cơ quan lại nằm phân tán dẫn
đến tốn chi phí thời gian và cho việc đi lại. Không
những thế chi phí xin cấp đã cao mà hiện tượng tiêu
cực còn nhiều. Ví dụ: Để một doanh nghiệp xin giấy
chứng nhận xuất xứít nhất phải đi lại 5 lần, chưa kể
các phụ phí tiêu cực để lấy nhanh giấy tờ....
2.2 Về phía doanh nghiệp
Khả năng tiết kiệm các chi phí xuất khẩu hàng
hoá cho một doanh nghiệp còn nhiều, tuỳ thuộc vào
các loại hình kinh doanh khác nhau doanh nghiệp có
thểđưa ra các phương án khác nhau.Việt Nam vốn có
một nguồn lao động dồi dào, giá thuê kho bãi và nhân
công rẻ..... nên những chi phíđóng gói, vận chuyển
tới cảng hoàn toàn có thể tiết kiệm được.
Khi sự liên minh/ liên kết toàn cầu cùng sự cạnh
tranh giữa các tập đoàn/ công ty vận tải phát triển,
những người kinh doanh tàu luôn phải tiếp tục tìm
cách tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm của họ để đạt
được lợi thế cạnh tranh với các hãng vận tải khác
bằng cách cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng. Vì
thế, họ-những người vận tải-lại cạnh tranh với những
người hoạt động trong lĩnh vực giao nhận hàng hoá
khi họ cố gắng thực hiện các dịch vụ gần gủi hơn với
người xuất khẩu, do đó các chi phí cũng giảm dần.
Trên thực tế một doanh nghiệp có thể chọn hình
thức xuất khẩu trực tiếp (Direct Exporting) hoặc
xuất khẩu gián tiếp (Indirect Exporting) .Xuất khẩu
trực tiếp thuận lợi là công ty kiểm soát được nhiều
hơn tiến trình xuất khẩu, giảm chi phí xuất khẩu có
khả năng thu được nhiều lợi nhuận và nắm được một
cách chặt chẽ hơn mối quan hệ với người mua bên
ngoài và thị trường liên quan. Nhưng đòi hỏi doanh
nghiệp có trình độ và quy mô sản xuất lớn gặp phải
khó khăn là công ty mất nhiều thời gian, tốn nhiều
nhân sự và sử dụng nhiều nguồn tài lực của công ty
hơn xuất khẩu gián tiếp. Nếu công ty xuất khẩu gián
tiếp tuy không phải đương đầu với những rắc rối và
rủi ro như trong xuất khẩu trực tiếp nhưng lại mất
tiền thuê công ty trung gian.
III,
GIẢIPHÁPNHẰMGIẢMCHIPHÍXUẤTKHẨU
1, Về phía nhà nước
Nhanh chóng cải cách bộ máy hành chính Nhà
nước, trong đó chú trọng đào tạo nhân lực trong các
cơ quan quản lý; xây dựng quy trình xử lý nghiệp vụ
thống nhất, đơn giản và hiệu quả hơn. Có sự phối hợp
giữa “các đơn vị hải quan. Các đơn vị quản lý cửa
khẩu. Các ngân hàng. Các cơ quan kiểm dịch độngthực vật. Các cơ quan giám định hàng xuất nhập
khẩu. Các đơn vị cấp C/O.Phòng quản lý xuất nhập
khẩu khu vực” thành một hệ thống thông suốt trong
quá trình doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu
Xây dựng hệ thống pháp luật ổn định, thời gian
áp dụng dài nhằm giúp DN tiết kiệm chi phí trong các
thủ tục tiến hành xuất khẩu, nghiêm trị những hành vi
tiêu cực trong việc cấp các giấy tờ xuất khẩu. Đồng
thời nhanh chóng áp dụng rộng dãi phương thức khai
báo hải quan qua mạng
Xúc tiến việc thành lập các DN vận tải biển quốc
tế phục vụ nhu cầu vận tải trong nước cũng như
khuyến khích các công ty bảo hiểm trong nước và các
DN thực hiện bảo hiểm hàng hoá xuất khẩu tại các
công ty bảo hiểm trong nước với chi phí bảo hiểm
thấp hơn nhiều so với các công ty nước ngoài. Mặt
khác, cần sớm có giải pháp triệt tiêu các chi phí giao
thông vận tải phi chính thức. Nhanh chóng xoá bỏ
độc quyền đối với các ngành do Nhà nước sở hữu
như điện, điện thoại, mở rộng đối tượng đầu tư nhằm
tạo nên tính cạnh tranh cao trong các ngành này. Với
những bước cải tiến này sẽ mang lại chất lượng dịch
vụ tốt nhất với chi phí thấp phục vụ xuất khẩu
Việt Nam sắp ra nhập WTO vì vậy việc điều
chỉnh mức thu phí tại hải cảng, sân bay.... càng trở
nên cấp bách Ví dụ, trong lĩnh vực hàng hải, để bảo
đảm tương đồng với các nước trong khu vực, nên
giảm chi phí cho vận tải biển. Phí trọng tải sẽ giảm
50% trở lên Phí bảo đảm hàng hải giảm 28% trong
năm 2006 và sẽ giảm tiếp 29% đến 30% trong năm
2007. Phí hoa tiêu giảm 15 đến 30% (trong đó tập
trung giảm mạnh các tuyến có cự ly dài, từ 30 hải lý
trở nên). Phí cầu bến sẽ giảm trên 10%. ..
Thường xuyên sửa đổi các chính sách cho phù
hợp xu thế chung Ví dụ, đối với hàng xuất khẩu có
thuế suất 0% thì đề nghị được kiểm hóa tại kho riêng
của doanh nghiệp nhằm làm giảm chi phí vận
chuyển, bốc xếp... nâng cao tính cạnh tranh của hàng
xuất khẩu.
2,Phía các doanh nghiệp
Tuỳ thuộc vào tầm vóc của công ty, đặc tính của
sản phẩm do công ty làm ra, kinh nghiệm về xuất
khẩu đã qua và khả năng chuyên môn của công ty,
các điều kiện về kinh doanh tại các thị trường đã
được tuyển chọn ở nước ngoài mà có biện pháp lựa
chọn loại hình xuất khẩu hợp lý
Hiểu rõ vềđối tượng nhập khẩu, phong tục tập
quán, các nguyên tắc nhập khẩu, các tiêu chuẩn riêng
về kiểm dịch, nhãn mác, chất lượng.....tránh rủi ro tổn
thất. Các doanh nghiệp đào tạo cán bộnhân viên có
kiến thức chuyên sâu nghiên cứu các điều kiện của
thư tín dụng (L/C) và các văn bản luật pháp của chính
phủ liên quan đến vận chuyển hàng hoá của nước
xuất khẩu, nước nhập khẩu, kể cả các quốc gia
chuyển tải (transit) hàng hoá, cũng như chuẩn bị các
chứng từ cần thiết...
KẾTLUẬN
Sau khi đọc xong bài tiểu luận này, chúng ta đã
hiểu được một số nét cơ bản về việc giảm chi phí
xuất khẩu hàng hoá Việt Nam hiện nay. Nhất là trong
quá trình hội nhập trong xu thế cạnh tranh việc giảm
chi phí xuất khẩu không những giúp doanh nghiệp
thu được lợi nhuận mà còn góp phần thúc đẩy nền
kinh tế của đất nước. Với kiến thức còn eo hẹp, em
chỉ làm rõđược một số khía cạnh thường gặp trong
thực tế của việc giảm chi phí hàng hoá. Hy vọng
rằng, những ý kiến đóng góp của em phần nào giải
quyết được vấn đề giảm chi phí hàng hoáđang cấp
bách hiện nay .
Một lần nữa em, em rất mong nhận được sựđóng
góp ý kiến của các thầy cô giáo để bài tiểu luận của
em thêm phần hoàn thiện.
TÀILIỆUTHAMKHẢO
1. PGS.TS. Trần Văn Chu (Chủ biên) - Nghiệp
vụ kinh doanh xuất - nhập - khẩu - Nhà xuất bản Đại
học Quốc gia Hà Nội, 1999
- Xem thêm -