Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn thị xã ba đồn, tỉnh quảng bình (tt)...

Tài liệu Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn thị xã ba đồn, tỉnh quảng bình (tt)

.PDF
26
26
121

Mô tả:

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ HẰNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN THỊ XÃ BA ĐỒN TỈNH QUẢNG BÌNH TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN Mã số: 831.01.05 Đà Nẵng - 2020 Công trình đƣợc hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS.HUỲNH VĂN THẮNG TS. NGUYỄN HIỆP Phản biện 1: GS.TS. TRƢƠNG BÁ THANH Phản biện 2: PGS.TS. BÙI ĐỨC TÍNH Luận văn đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ kinh tế phát triển họp tại Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 22 tháng 2 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thƣ viện trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Việt Nam là một đất nƣớc có khoảng 70% dân số sinh sống ở nông thôn, lao động ở nông thôn cũng chiếm gần 70% lực lƣợng lao động của cả nƣớc. Những năm qua, quá trình đô thị hoá đã và đang diễn ra mạnh mẽ trên phạm vi cả nƣớc trong đó có Quảng Bình. Bên cạnh những tác động tích cực của quá trình đô thị hóa thì quá trình đó còn tồn tại nhiều vấn đề bấp cập, đặc biệt là vấn đề giải quyết việc làm cho cho một bộ phận lớn dân cƣ nông thôn thất nghiệp do diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm. Tuy nhiên quá trình đô thị hóa ở Thị xã Ba Đồn dẫn đến sự phát triển không đồng đều giữa khu vực nội thị và ngoại thị, cung - cầu về lao động mất cân đối, số hộ nghèo, cận nghèo ở khu vực nông thôn còn cao. Chính vì vậy, tôi chọn vấn đề “Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn Thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình” làm luận văn thạc sĩ, với hy vọng đƣa ra đƣợc những giải pháp mang tính khả thi nhằm giải quyết việc làm cho ngƣời lao động nông thôn ở tỉnh Quảng Bình, góp phần tạo sự phát triển bền vững. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cƣờng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn Thị xã Ba Đồn. 2.1. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể - Khái quá hóa những vấn đề lý luận cơ bản về việc làm, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn và các nhân tố ảnh hƣởng . - Đánh giá đúng thực trạng giải quyết việc làm ở nông thôn Thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình, tìm ra nguyên nhân của thực trạng trên - Đề xuất một số giải pháp giải quyết việc làm cho lao động ở nông thôn Thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình. 2 3. Câu hỏi nghiên cứu: Cần làm gì và làm nhƣ thế nào để giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Cơ sở lý thuyết và tình trạng việc làm, các biện pháp Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn Thị xã Ba Đồn tỉnh Quảng Bình. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: tập trung nghiên cứu các vấn đề về lao động, việc làm và cách thức giải quyết việc làm cho LĐNT Thị xã Ba Đồn tỉnh Quảng Bình. - Về không gian: Địa bàn nông thôn Thị xã Ba Đồn tỉnh Quảng Bình. - Về thời gian: Luận văn nghiên cứu vấn đề giải quyết việc làm thời gian từ năm 2016-2018 và đƣa ra giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho LĐNT Thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình đến năm 2025. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu Để tiến hành nghiên cứu, tác giả đã tiến hành thu thập dữ liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu. Dữ liệu thu thập bao gồm dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp: - Dữ liệu thứ cấp: Từ các tài liệu chuyên ngành, các nghị quyết, các đề án, kế hoạch, báo cáo, tổng kết của tỉnh Quảng Bình, của Thị xã Ba Đồn và UBND các phƣờng, xã. Niên giám thống kê của Chi cục Thống kê thị xã, Phòng Lao động – TBXH, Phòng Nông nghiệp & phát triển nông thôn, Trung tâm dạy nghề Thị xã Ba Đồn, Ngân hàng chính sách xã hội.... 3 Các tài liệu về chủ trƣơng chính sách, nghị quyết Trung ƣơng, Nghị quyết của Chính phủ, quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ, các thông tin về lao động việc làm, kinh nghiệm giải quyết việc làm cho LĐNT của các địa phƣơng đƣợc đăng tải trên các báo, tạp chí khoa học, các tài liệu lấy từ internet. - Dữ liệu sơ cấp: Điều tra thông qua bảng hỏi đã đƣợc thiết kế sẵn, chọn 3 xã đại diện cho 3 vùng gồm: Xã Quảng Minh, Quảng Tiên, Quảng Thọ, kích thƣớc mẫu điều tra:75 hộ 5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu Số liệu sơ cấp thu thập đƣợc từ các hộ điều tra, tiến hành tổng hợp và xử lý thông qua phần mềm excel. 5.3. Phương pháp phân tích, đánh giá Phƣơng pháp thống kê mô tả, phƣơng pháp thống kê phân tích, phƣơng pháp so sánh, tổng hợp và hệ thống hóa. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài Khái quát hóa giúp tạo nền tảng lý luận vững chắc hơn cho các nghiên cứu cùng quan tâm và có ý nghĩa tham khảo đối với các cơ quan quản lý địa phƣơng có liên quan trong việc giải quyết việc làm cho lao động ở nông thôn. 7. Sơ lƣợc tài liệu nghiên cứu chính sử dụng trong đề tài 8. Tổng quan nghiên cứu 9. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chƣơng. Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Chƣơng 2. Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông 4 thôn tại Thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình. Chƣơng 3. Giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 1.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM 1.1.1. Khái niệm về việc làm Điều 9, chƣơng II, Bộ Luật lao động Việt Nam năm 2019 quy định: “Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà pháp luật không cấm.” nhƣ vậy mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều đƣợc thừa nhận là việc làm[ 4,tr.5 ]. 1.1.2. Khái niệm giải quyết việc làm Giải quyết việc làm là nâng cao chất lƣợng việc làm và tạo ra việc làm để thu hút ngƣời lao động vào guồng máy sản xuất của nền kinh tế. Giải quyết việc làm không chỉ nhằm tạo thêm việc làm mà còn phải nâng cao chất lƣợng việc làm [ 26,tr.1]. 1.1.3. Khái niệm lao động nông thôn Lao động nông thôn là những ngƣời thuộc lực lƣợng lao động và tham gia hoạt động trong hệ thống các ngành kinh tế nông thôn[26,tr.1]. Lực lƣợng lao động gồm những ngƣời từ độ tuổi lao động trở lên có việc làm và những ngƣời thất nghiệp [ 24,tr.14]. Lao động nông thôn mang nhiều nét đặc trưng cơ bản sau: - Lao động nông thôn mang tính thời vụ - Trình độ văn hóa và tay nghề của lao động nông thôn chƣa 5 cao, chƣa đƣợc đào tạo bài bản, chuyên sâu. - Lao động nông thôn đang đang có xu hƣớng chuyển dịch qua các ngành công nghiệp chế biến và dịch vụ. 1.1.4. Khái niệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn là bằng nhiều cách khác nhau với mục đích tạo ra việc làm cho ngƣời lao động nông thôn để nâng cao thu nhập cho ngƣời lao động. 1.1.5.Ý nghĩa giải quyết việc làm cho lao động nông thôn: 1.2. NỘI DUNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 1.2.1.Phát triển kinh tế tạo việc làm cho lao động nông thôn Việc làm cho lao động nông thôn có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, tuy nhiên để tạo ra nhiều việc làm cho ngƣời lao động cần có nhiều yếu tố, một trong những yếu tố cần thiết là phải phát triển sản xuất, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, đồng thời tạo ra nhiều của cải vật chất đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, bên cạnh đó nó cũng sẽ góp phần nâng cao thu nhập tạo nền tảng để xây dựng nông thôn mới bền vững. - Các tiêu chí đánh giá về phát triển kinh tế tạo việc làm cho lao động nông thôn: + Tổng số lao động nông thôn đƣợc tạo việc làm + Mức tăng số lao động nông thôn đƣợc tạo việc làm + Tỷ lệ lao động nông thôn đƣợc tạo việc làm +Tỷ lệ lao động đƣợc giải quyết việc làm so với năm trƣớc 1.2.2. Kết nối cung cầu lao động nông thôn Để kết nối đƣợc cung cầu lao động thì công tác giới thiệu việc làm có vai trò to lớn đối với ngƣời lao động giúp cho ngƣời lao động 6 tìm đƣợc việc làm phù hợp với năng lực bản thân, làm việc đúng ngành nghề, chuyên môn, phát huy đƣợc khả năng, sở trƣờng và có đƣợc mức thu nhập mong muốn, bên cạnh đó ngƣời sử dụng lao động cũng nhanh chóng thỏa mãn nhu cầu về lao động. Tiêu chí đánh giá về giới thiệu việc làm cho lao động nông thôn đó là: + Tổng số lao động nông thôn đƣợc giới thiệu việc làm + Mức tăng số lao động nông thôn đƣợc giới thiệu việc làm + Tỷ lệ lao động nông thôn đƣợc giới thiệu tìm đƣợc việc làm 1.2.3. Phát triển công tác hƣớng nghiệp, dạy nghề để tạo việc làm cho của lao động nông thôn. Trong bối cảnh cơ cấu kinh tế đang có sự chuyển dịch nhanh từ nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ, đòi công tác hƣớng nghiệp và dạy nghề ở địa phƣơng phải đƣợc chú trọng. Tùy theo tình hình phát triển của địa phƣơng, các ngành nghề đào tạo và phƣơng thức dạy nghề đƣợc điều chỉnh qua khảo sát và công tác hƣớng nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu học nghề để đáp ứng yêu cầu của công việc, nhu cầu của thị trƣờng. Tiêu chí đánh giá: +Số lƣợng LĐNT đƣợc đào tạo nghề, tỷ lệ LĐNT đƣợc đào tạo nghề; + Tỷ lệ LĐNT sau đào tạo nghề so với tổng số lao động nông thôn tại địa phƣơng đó. 1.2.4. Giải quyết việc làm thông qua chính sách tín dụng nông thôn: Vốn là nhân tố cơ bản của quá trình tăng trƣởng, phát triển kinh tế nói chung và giải quyết việc làm nói riêng. Sự gia tăng vốn cho vay làm tăng sản lƣợng và năng suất lao động, nâng cao chất lƣợng 7 hàng hóa, tạo ra khả năng thu hút và sử dụng hiệu quả các nhân tố tài nguyên, lao động…Vì thế có thể thấy sự ra đời của chính sách tín dụng nông thôn chính là nguồn vốn lớn, tạo điều kiện để các ngành, nghề kinh tế nông thôn phát triển. -Với việc giải quyết việc làm thông qua chính sách tín dụng nông thôn thì có các tiêu chí đánh giá là: + Nguồn vốn tín dụng giải quyết việc làm + Số lƣợng lao động đƣợc vay vốn + Số lƣợng lao động đƣợc giải quyết việc làm thông qua vay vốn. 1.2.5. Giải quyết việc làm thông qua xuất khẩu lao động Xuất khẩu lao động là chính sách lớn của Đảng và Nhà nƣớc nhằm giải quyết việc làm, tăng nguồn thu ngoại tệ cho gia đình và địa phƣơng, góp phần xóa đói, giảm nghèo. Tiêu chí đánh giá: +Số LĐNT đƣợc tƣ vấn xuất khẩu lao động +Số LĐNT đƣợc xuất khẩu lao động 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 1.3.1. Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng - Dân số và trình độ dân trí - Thị trƣờng: - Giá cả nông sản - Sức lao động và sử dụng lao động - Tình hình phát triển kinh tế và tốc độ chuyển đổi cơ cấu kinh tế - Vốn đầu tƣ, cơ sở vật chất kỷ thuật, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất 8 1.3.2. Đặc điểm nhu cầu việc làm của lao động nông thôn Hiện nay và trong thời gian tới quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa tiếp tục phát triển mạnh, cùng với việc chuyển đổi cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang lĩnh vực phi nông nghiệp (công nghiệp, xây dựng, thƣơng mại và dịch vụ) tất yếu xảy ra. 1.3.3. Năng lực giải quyết việc làm của chính quyền địa phƣơng Xác định công tác giải quyết việc làm cho ngƣời lao động (LĐ) là một trong những nhiệm vụ quan trọng góp phần đảm bảo an sinh xã hội, phát triển kinh tế-xã hội tại địa phƣơng. 1.3.4. Môi trƣờng vĩ mô của thị trƣờng lao động nông thôn Cơ chế chính sách của chính phủ, chính quyền địa phƣơng hay các quy định của chủ doanh nghiệp là nhóm nhân tố tác động rất lớn đến vấn đề tạo việc làm cho ngƣời lao động. 1.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 1.4.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho LĐNT ở huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị 1.4.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho LĐNT của huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. 1.4.3.Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Nam Định 1.4.4. Bài học rút ra từ kinh nghiệm của một số địa phƣơng đối với vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Thị CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH 9 2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ XÃ HỘI CỦA THỊ XÃ BA ĐỒN ẢNH HƢỞNG ĐẾN GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 2.1.1. Điều kiện tự nhiên a.Vị trí địa lý Thị xã Ba Đồn nằm ở phí Bắc tỉnh Quảng Bình, đƣợc thành lập theo Nghị quyết 125/NQ-CP của Chính phủ ngày 20/12/2013. b. Diện tích - dân số *Diện tích tự nhiến đến 31/12/2018 là 16.230,11 ha *Hành chính: Thị xã Ba Đồn có 16 đơn vị hành chính, bao gồm 6 phƣờng: và 10 xã * Dân số: Dân số trung bình thị xã Ba Đồn năm 2018 có 106.884 ngƣời. c. Đặc điểm địa hình Địa hình của Thị xã Ba Đồn chia thành các dạng sau:Đồng bằng, địa hình ven biển, địa hình núi thấp. d.Khí hậu: Thị xã Ba Đồn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với đặc trƣng của khí hậu vùng Bắc Trung Bộ: có nền nhiệt cao, chế độ ánh sáng và mƣa, ẩm dồi dào. c. Đặc điểm thuỷ văn, thuỷ triều. Chế độ thuỷ triều của biển và các cửa sông ven biển chịu ảnh hƣởng của chế độ bán nhật triều, hầu hết các ngày trong tháng đều có 2 lần triều lên và 2 lần triều xuống cách khoảng trên dƣới 6 giờ. f. Tài nguyên thiên nhiên: Tài nguyên đất, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên rừng, tài nguyên biển và ven biển. 2.1.2. Điều kiện kinh tế: về các mặt sản xuất công nghiệp, đầu tƣ xây dựng cơ bản, Thƣơng mại, dịch vụ, Hoạt động vận tải, sản 10 xuất nông nghiệp có bƣớc phát triển khá. 2.1.3. Điều kiện xã hội a. Giáo dục - đào tạo: mạng lƣới trƣờng lớp ở các cấp học, cơ sở đào tạo cơ bản đáp ứng nhu cầu học tập. b. Công tác y tế- Dân số KHHGĐ : Tính đến nay, trên thị xã Ba Đồn có 15/16 xã, phƣờng đạt chuẩn Quốc gia về y tế. c. Công tác an sinh xã hội và xóa đói giảm nghèo :nhận đƣợc sự quan tâm, đầu tƣ của các cấp, các ngành huy động đƣợc nhiều lực lƣợng xã hội tham gia đạt kết quả tích cực. 2.1.4. Những thuận lợi, khó khăn từ điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của thị xã Ba Đồn. a. Thuận lợi Thị xã Ba Đồn nằm ở vị trí là điểm giao thoa giữa 2 miền NamBắc, có tuyến quốc lộ 1A, tuyến đƣờng sắt (Bắc-Nam), quốc lộ 12A chạy qua... tạo cho Ba Đồn có nhiều thuận lợi, để mở rộng giao lƣu kinh tế, văn hóa, khoa học và công nghệ trong nƣớc và quốc tế. Có đƣờng bờ biển dài khoảng 10 km, có các cửa biển, cảng cá, cảng hàng hoá cho phép phát triển tổng hợp kinh tế biển. b.Khó khăn Địa hình miền núi phức tạp, bị chia cắt bởi sông, suối giao thông đi lại giữa các xã vùng núi cao với các vùng khác còn nhiều khó khăn, việc xây dựng và phát triển giao thông đƣờng bộ đòi hỏi vốn đầu tƣ lớn. Thời tiết khắc nghiệt, nắng lắm, mƣa nhiều cộng thêm Ba Đồn năm trong khu vực bị các cơ bảo tàn phá hàng năm có từ 5-6 cơn bảo với cƣờng độ lớn ảnh gây nhiều thiệt hại cho ngƣời dân đặc biệt đối với ngƣời dân ở nông thôn. Tài nguyên đa dạng phong phú tuy nhiên việc khai thác còn 11 thấp. Do nguồn vốn của địa phƣơng còn hạn chế. Điều đó làm ảnh hƣởng đến phát triển du lịch và các ngành dịch vụ. 2.2. THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG NÔNG THÔN THỊ XÃ BA ĐỒN. 2.2.1.Trình độ văn hóa của lao động nông thôn Thị xã Ba Đồn Trong những năm qua Thị xã Ba Đồn đã đẩy mạnh công tác giáo dục và đào tạo, tăng cƣờng phổ cập giáo dục ở các cấp nên trình độ văn hóa của ngƣời lao động đƣợc nâng lên rõ rệt, số ngƣời không biết chữ và chƣa tốt nghiệp giảm xuống hàng năm, tỷ lệ lao động tốt nghiệp Tiểu học, THCS, THPT có xu hƣớng tăng lên, năm 2016 tỷ lệ lao động tốt nghiệp Tiểu học: 15,25%, THCS: 41,62,THPT: 38,02; năm 2017 tỷ lệ lao động tăng lên là: 15,25% - 42,39% - 38,55%; năm 2018 với tỷ lệ lần lƣợt là 14,3% -43,83% -39,8% 2.2.2.Trình độ chuyên môn của lao động nông thôn Thị xã Ba Đồn Trình độ chuyên môn và tay nghề của ngƣời lao động nông thôn ở Thị xã Ba Đồncũng đã đƣợc nâng lên qua các năm 2016 – 2018 Tỷ lệ lao động chƣa qua đào tạo mặc dù đã giảm từ 34,76% năm 2016 xuống còn 30,79% năm 2018 nhƣng tỷ trọng lao động chƣa qua đào tạo vẫn mức cao so với tổng số lực lƣợng lao động của huyện;. Trình độ trung học chuyên nghiệp của ngƣời lao động nông thôn có mức tăng nhẹ từ 23,58% năm 2016 lên 23,86% năm 2016; Số lƣợng ngƣời lao động có trình độ Cao đẳng, Đại học trở lên tuy có tăng nhƣng vẫn ở mức thấp. 2.3. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở THỊ XÃ BA ĐỒN 2.3.1. Thực trạng phát triển kinh tế tạo việc làm cho lao động 12 nông thôn Thị xã chủ yếu sản xuất nông nghiệp nên số lao động trong nông nghiệp chiếm tỉ trọng cao. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển kinh tế chung có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các ngành nên lao động trong các ngành sản xuất có xu hƣớng thay đổi. Lao động trong ngành nông, lâm, thuỷ sản có xu hƣớng giảm với năm 2016:29.206 ngƣời chiếm tỷ lệ 46,7% c, năm 2017:22.485 ngƣời chiếm tỷ lệ:45,2%; năm 2018: 27.642 ngƣời chiếm tỷ lệ:44,1%. Lao động trong ngành công nghiệp và xây dựng của Thị xã Ba Đồn giai đoạn 2016 – 2018 cho thấy cơ cấu ngành có năm 2016: 22,5%; năm 2017:19,7%, năm 2018:20,1%, số lao động làm việc trong các ngành trên vẫn chƣa nhiều, nguyên nhân là do trình độ thấp, chủ yếu là lao động phổ thông chƣa qua đào tạo, chƣa có nhiều thọ có tay nghề cao đáp ứng yêu cầu. Đây chính là một tồn tại trong quá trình giải quyết việc làm cho lao động nông thôn của Thị xã. Lao động làm việc trong ngành dịch vụ có xu hƣớng tăng mạnh, năm 2016 là 19.311 ngƣời chiếm tỷ lệ: 30,9% ; năm 2017 là 22.012 chiếm tỷ lệ:35,1%; 2018 là 22.430 chiếm 35,8% cơ cấu lao động. . Phát triển kinh tế trang trại: năm 2016: 24 trang trại giải quyết đƣợc 148 lao động; năm 2017: 26 trang trại, giải quyết đƣợc 133 lao động; năm 2018: 22 trang trại giải quyết đƣợc 117 lao động. Sở dĩ có sự giảm đi số trang trại và lao động qua các năm, nhất là các trang trang về nuôi trồng thủy sản do ảnh hƣởng của sự cố môi trƣờng biển. . Từ năm 2016 đến 2018 các làng nghề đã thu hút đƣợc 2.100 lao động vào làm việc. Giai đoạn từ 2016 đến 2018, Thị xã Ba Đồn đã giải quyết hơn 3000 ngàn lao động ở nông thôn làm việc trong các ngành sản xuất phi 13 nông nghiệp. 2.3.2. Thực trạng kết nối cung cầu lao động nông thôn Trong công tác kết nối cung cầu lao động thì hệ thống Trung tâm giới thiệu việc làm đóng vai trò quan trọng đối với thị trƣờng phát triển lao động. Vì đó là cầu nối giữa ngƣời lao động cần tìm việc và ngƣời sử dụng lao động cần tuyển lao động. Năm 2016 tƣ vấn việc làm từ 237 ngƣời lên 420 ngƣời năm 2018; Năm 2016 là 50 ngƣời lên 68 ngƣời năm 2018 đƣợc giới thiệu việc làm, tuy nhiên con đó còn khiêm tốn so với nguồn lao động ở nông thôn thị xã Ba Đồn cần đƣợc tƣ vấn, giới thiệu việc làm. Thị xã Ba Đồn chỉ có 01 Trung Giáo dục- Dạy nghề, về công tác giới thiệu việc làm Trung tâm chỉ lòng ghép trong tổ dạy nghề tuyển sinh-Tƣ vấn giới thiệu việc làm gồm 04 ngƣời phụ trách vừa là giáo viên dạy nghề, vừa là cán bộ tuyển sinh, vừa là cán bộ tƣ vấn giới thiệu việc làm vì thế công tác giới thiệu việc làm chƣa đƣợc đầu tƣ nên thông tin về cung cầu lao động về công tác giới thiệu việc làm nên công tác giới thiệu hoạt động chƣa hiệu quả, chƣa đƣợc chú trọng đầu tƣ. Tuy nhiên với sự nổ lực thì trung tâm cũng đã phối hợp với Trung tâm giới thiệu việc làm của tỉnh, các ban ngành có liên quan, các doanh nghiệp trên địa bàn thì giai đoạn 2016-2018 cũng đã tổ chức đƣợc 3 hội chợ việc làm thu hút đƣợc 1.500 ngƣời tham gia và đã có 25% số ngƣời tham gia hội chợ có việc làm nhƣng gần một phần ba trong số lao động này không đƣợc doanh nghiệp tiếp tục ký hợp đồng làm việc tiếp. Nguyên nhân do lao động không đáp ứng đƣợc yêu cầu của Doanh nghiệp về kỹ năng và trình độ. 2.3.3. Thực trang phát triển năng lực làm việc cho lao động nông thôn. 14 Thực hiện “Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn của Thủ tƣớng Chính phủ”, chất lƣợng nguồn nhân lực và lao động nông thôn nƣớc ta đã có sự chuyển biến tích cực góp phần thực hiện Chƣơng trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp, gắn với xây dựng nông thôn mới.Ở Thị xã Ba Đồn năm 2016 mở đƣợc 6 lớp đào tạo nghề ngắn hạn cho 275 lao động nông thôn, năm 2017 mở đƣợc 17 lớp đào tạo đƣợc 539 lao động nông thôn, năm 2018 đã mở đƣợc 12 lớp 370 lao động nông thôn, 9 tháng đầu năm 2019 đã mở đƣợc 10 lớp đào tạo đƣợc 345 lao động nông thôn. Số lao động sau khi học nghề đã phát triển chăn nuôi, trồng trọt có hiệu quả, số hộ mở rộng sản xuất, chăn nuôi theo hƣớng hàng hóa với quy mô lớn, năng suất cao. Tuy nhiên nhu hiệu quả từ học nghề một số ngành chƣa cao, số lao động sau học nghề có việc làm còn thấp. Công tác hƣớng nghiệp góp phần rất quan trọng giúp cho ngƣời lao động có định hƣớng nghề nghiệp tốt hơn .Trong 3 năm từ 2016 đến 2018, Thị xã Ba Đồn đã thực hiện đƣợc 250 hoạt động hƣớng nghiệp.) Tuy nhiên, công tác hƣớng nghiệp chƣa đƣợc đặt đúng vị trí trong hệ thống giáo dục, nên chƣa đƣợc các cấp, các ngành của Thị xã quan tâm chỉ đạo, cũng nhƣ đầu tƣ kinh phí, cơ sở vật chất thích đáng. Việc đào tạo đội ngũ chuyên gia hƣớng nghiệp cũng chƣa đƣợc chú trọng; cơ chế chính sách về hƣớng nghiệp vẫn còn nhiều bất cập nên hiệu quả hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp, tƣ vấn hƣớng nghiệp còn nhiều hạn chế, cũng nhƣ công tác phân luồng đầu ra sau khi đƣợc đào tào, dạy nghề vẫn chƣa đƣợc hợp lý. 2.3.4. Thực trạng giải quyết việc làm thông qua tín dụng nông thôn. Theo số liệu của phòng thống kê của ngân hàng chính sách Thị xã Ba Đồn từ năm 2016 – 2018, đã giải ngân số tiền hơn 64 tỷ đồng cho 15 các trƣờng hợp trên vay vốn sản xuất. Chính điều này đã giải quyết việc làm cho gần 3000 ngƣời lao động ở nông thôn phát triển sản xuất. Qua số liệu khảo sát tín dụng hàng năm của ngân hàng chính sách thì giai đoạn 2016-2018 các chƣơng trình tín dụng chính sách đã góp phần giúp cho 1.496 hộ thoát nghèo, 667 hộ nghèo đƣợc cải thiện đời sống, 1.251 hộ chuyển biến nhận hức và cách thức làm ăn; 10.653 lao động tạo đƣợc việc làm nhờ vốn vay 201các chƣơng trình tín dụng; 621 hộ thoát cận nghèo, 1.260 hộ cận nghèo nhờ vay vốn có cuộc sống đƣợc cải thiện hơn trƣớc, 1.864 hộ cận nghèo chuyển biến nhận thức và cách làm ăn; cho vay 779 hộ mới thoát nghèo đảm bảo không tái nghèo; Xây dựng đƣợc 4.648 công trình nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng ở nông thôn đã góp phần tạo điều kiện cho 2.526 hộ cải thiện điều kiện sinh hoạt và nâng cao sức khỏe; Qua số liệu khảo sát trong 75 hộ thì có 10 hộ đƣợc vay vốn từ ngân hàng chính sách, các hộ còn lại đều có mong muốn đƣợc vay vốn để phát triển sản xuất, nhất là nhu cầu vay vốn để xuất khẩu lao động. Vì thế công tác hổ trợ tín dụng cho lao động nông thôn cần đƣợc tăng cƣờng hơn nữa để đáp ứng nhu cầu của ngƣời lao động nông thôn 2.3.5.Thực trạng giải quyết việc làm thông qua xuất khẩu lao động. Trong giai đoạn 2016-2018 đã có 1.680 đi xuất khẩu lao động ở nƣớc ngoài. Số lƣợng lao động Xuất khẩu năm 2018 tăng 37,5% so năm 2016, tăng 22,2% so với năm 2017. Bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc thì vẫn còn một số tồn tại chẳng hạn nhƣ số lao động của tỉnh đi xuất khẩu lao động vi phạm HĐLĐ, bỏ hợp đồng ra ngoài làm ăn và cƣ trú bất hợp pháp tuy không nhiều nhƣng cũng ảnh hƣởng đến kết quả chung. 16 2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG 2.4.1. Kết quả điều tra khảo sát Qua số liệu khảo sát thu nhập bình quân của lao động Thị xã Ba Đồn nhìn chung ở mức trung bình là 2,7 triệu đồng mỗi tháng. Trong đó có gần 31,61 % lao động có thu nhập bình quân thấp hơn 2,5 triệu đồng mỗi tháng, những lao động này chủ yếu là hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, trồng các loại cây cho thu nhập thấp nhƣ lúa, sắn…, chăn nuôi nhỏ lẻ. 2.4.2. Thành công Tỷ lệ lao động có việc làm hàng năm tăng lên, mỗi năm có hàng nghìn lao động tham gia vào lực lƣợng lao động đƣợc giải quyết việc làm, riêng năm 2018 có 4.700 lao động đƣợc giải quyết việc làm mới. Công tác dạy nghề, giới thiệu việc làm, tập huấn nghề nghiệp đƣợc chính quyền thị xã, các tổ chức ban ngành quan tâm. Tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời lao động dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn vay ƣu đãi. Trong ngành giáo dục và đào tạo, thị xã đã thƣờng xuyên chỉ đạo đẩy mạnh phong trào thi đua học tập, vì thế mà chất lƣợng giáo dục đƣợc nâng lên. Số lao động đi xuất khẩu lao động ngày càng lên theo từng năm. 2.4.3. Hạn chế Trình độ, chuyên môn của ngƣời lao động còn thấp chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của ngƣời tuyển dụng. Nền nông nghiệp đang còn mang tính chất manh mún, nhỏ lẻ, vật nuôi, cây trồng có giá trị cao chiếm tỷ lệ thấp. Sản phẩm nông nghiệp còn mang tính tự cung tự cấp nên chƣa kích thích đƣợc hoạt động sản xuất hàng hóa phát triển. 17 Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp công nghệ sản xuất còn thô sơ, gặp nhiều khó khăn về vốn đầu tƣ và thiếu tiếp thu công nghệ mới nên năng suất và chất lƣợng sản phẩm còn hạn chế. Ngành nghề nông thôn phát triển còn chậm, mang tính tự phát. Hoạt động dịch vụ trong nông thôn chƣa phát triển mạnh về quy mô và chất lƣợng dịch vụ. Công tác hƣớng nghiệp, dạy nghề cho ngƣời lao động chƣa đồng bộ, chƣa đáp ứng với nhu cầu thực tế của thị trƣờng. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì lại không đƣợc tiếp cận với nguồn vốn vay ƣu đãi. Chính quyền địa phƣơng chƣa thực sự có những giải pháp tích cực để hỗ trợ cho ngƣời lao động nông thôn trong quá trình tự giải quyết việc làm khi đất nông nghiệp của họ phải chuyển đổi mục đích sử dụng. Nhận thức của ngƣời lao động nông thôn về việc làm chƣa chuyển đổi kịp với nền kinh tế.. 2.4.4.Nguyên nhân Do quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh. Việc gắn kết giữa đào tạo và giải quyết việc làm chƣa tốt Do Ngân sách còn hạn hẹp, một số nguồn kinh phí phân bổ còn chậm Nguồn vốn đầu tƣ cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển ngành nghề nông thôn còn ít, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển. Ban hành và thực hiện các chính sách nhằm thu hút, tạo việc làm chongƣời lao động còn chƣa hoàn chỉnh. CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH 18 3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ PHƢƠNG HƢỚNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH 3.1.1. Quan điểm - Giải quyết việc làm cho ngƣời lao động nông thôn phải gắn liền với phát triển kinh tế – xã hội chung của Thị xã Ba Đồn. - Giải quyết việc làm cho ngƣời lao động nông thôn trên cơ sở phát triển kinh tế nhiều thành phần. - Gắn phát triển nông nghiệp với bảo vệ tài nguyên đất, nƣớc, môi trƣờng sinh thái. - Tăng tỷ trọng lao động phi nông nghiệp nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngƣời dân nông thôn. 3.1.2. Phƣơng hƣớng a. Phương hướng chung - Liên kết, liên doanh với các doanh nghiệp trong và ngoài địa phƣơng để tận dụng lao động tại chỗ lúc nông nhàn. - Thực hiện các biện pháp tích cực giúp đỡ ngƣời lao động nông thôn chƣa có việc làm nhanh chóng có việc làm. b. Phương hướng cụ thể Phát triển các ngành nghề kinh tế nông thôn nhƣ trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt khai thác thuỷ hải sản; đẩy mạnh công nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ nông thôn phù hợp với lợi thế của từng vùng. Chú trọng đào tạo nghề để nâng cao trình độ cho lao động nông thôn. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động. 3.1.3. Mục tiêu giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Thị xã Ba Đồn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan