Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải quyết tranh chấp về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động từ thực tiễn xét...

Tài liệu Giải quyết tranh chấp về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động từ thực tiễn xét xử của tòa án nhân dân tại tỉnh bình dương

.DOCX
91
145
139

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XA HỘI VIỆT NAM HỌC VIÊÊN KHOA HỌC XA HÔÊI ĐÀO VĂN HƯNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÊ ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HƠÊP ĐỒNG LAO ĐÔÊNG TỪ THƯÊC TIỄN XÉT XƯ CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG LUẬN VĂN THAÊC SI LUẬT HỌC HÀ NÔÊI - 2017 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XA HỘI VIỆT NAM HỌC VIÊÊN KHOA HỌC XA HÔÊI ĐÀO VĂN HƯNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÊ ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HƠÊP ĐỒNG LAO ĐÔÊNG TỪ THƯÊC TIỄN XÉT XƯ CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG Chuyên ngành: Luâ Êt Kinh tê Ma số: 60.38.01.07 LUẬN VĂN THẠC SI LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS NGUYỄN HỮU CHI HÀ NÔÊI - 2017 LỜI CẢM ƠN Đê hoàn thành Luâ n văn “Giải quyết tranh chấp về đơn phương chấm dứt hợp ̣ đồng lao động từ thực tiễn xét xư của Tòa án nhân dân tại tỉnh Bình Dương” trước hết tôi xin chân thành cảm ơn sư hướng dẫn tâ n tình của PGS.TS Nguyễn Hữu Chi ̣ Chủ nhiệm Khoa Pháp luâ t Kinh tế, Trường Đại học Luâ t Hà Nô i. ̣ ̣ ̣ Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sư giúp đơ tâ n tình của các tô chức, cá nhân ̣ co tên sau đây: - Lãnh đạo, giảng viên và cán bô ̣, viên chức Học viê ̣n Khoa học Xã hô ̣i. - Tiến si Nguyễn Văn Bình, Pho Vu trưởng Vu Pháp chế – Bô ̣ Lao đô ng, ̣ Thương binh và Xã hô ̣i. - Lãnh đạo và Thẩm phán, Thư ky các đơn vi thuô ̣c hê ̣ thống Toà án nhân dân hai cấp tỉnh Bình Dương gồm: + Toà Lao đô ̣ng, Toà án nhân dân tỉnh Bình Dương; + Toà án nhân dân thi xã Tân Uyên; + Toà án nhân dân thi xã Di An; + Toà án nhân dân thi xã Thuâ n An; ̣ + Toà án nhân dân thi xã Bến Cát; + Toà án nhân dân thành phố Thủ Dầu Mô ̣t. - Thư viê ̣n tông hợp Thành phố Hô Chi Minh. - Thư viê ̣n Đại học Luâ ̣t Thành phố Hô Chi Minh. Tác giả luâ Ên văn Đào Văn Hưng LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luâ n văn “Giải quyết tranh chấp về đơn phương chấm dứt ̣ hợp đồng lao động từ thực tiễn xét xư của Tòa án nhân dân tại tỉnh Bình Dương” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi với sư hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Hữu Chi. Về ly luâ n, số liê ̣u được trich dẫn từ các nguôn công khai, hợp pháp co tham ̣ chiếu tài liê u tham khảo và kết quả nghiên cứu trình bày trong Luâ ̣n văn là trung ̣ thưc, không sao chép từ bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luâ Ên văn Đào Văn Hưng MỤC LỤC MƠ ĐẦU......................................................................................................................1 Chương 1: KHÁI QUÁT VÊ HỢP ĐỒNG LAO ĐÔÊNG, ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐÔÊNG VÀ PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÊ ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐÔÊNG TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN.......................................................................................7 1.1 Khái quát chung về hợp đông lao đông................................................................. 7 ̣ 1.2 Đơn phương chấm dứt hợp đông lao đô ̣ng theo quy đinh của pháp luâ ̣t Viêṭ Nam.............................................................................................................................16 1.3 Giải quyết tranh chấp về đơn phương chấm dứt hợp đông lao đô ng tại Tòa án ̣ nhân dân......................................................................................................................22 Chương 2: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÊ ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HƠÊP ĐỒNG LAO ĐÔÊNG TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN XÉT XƯ TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG...............................................................................39 2.1 Thưc tiễn áp dung pháp luâṭ tố tung khi giải quyết vu án tranh chấp về đơn phương chấm dứt hợp đông lao đông........................................................................ 39 ̣ 2.2 Thưc tiễn áp dung pháp luâṭ nôị dung khi giải quyết vu án tranh chấp về đơn phương chấm dứt hợp đông lao đông........................................................................ 54 ̣ Chương 3: MÔÊT SÔ KIẾN NGHI HOÀN THIÊÊN PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÊ ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HƠÊP ĐỒNG LAO ĐÔÊNG TỪ THƯÊC TIỄN XÉT XƯ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TAÊI TỈNH BÌNH DƯƠNG66 3.1 Phương hướng hoàn thiê ̣n...............................................................66 3.2 Môṭ số kiến nghi..................................................................................................67 KẾT LUẬN............................................................................................................... 76 DANH MỤC TÀI LIÊÊU THAM KHẢO................................................................77 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BHXH Bảo hiêm xã hô ̣i BHYT Bảo hiêm y tế BHTN Bảo hiêm thất nghiê ̣p BLDS 2015 Bô ̣ luâ ̣t Dân sư năm 2015 BLTTDS 2004 Bô ̣ luâ ̣t Tố tung dân sư năm 2004 BLTTDS 2011 Bô ̣ luâ ̣t Tố tung dân sư sửa đôi năm 2011 BLTTDS 2015 Bô ̣ luâ ̣t Tố tung dân sư năm 2015 BLLĐ 1994 Bô ̣ luâ ̣t Lao đô ̣ng năm 1994 BLLĐ 2002 Bô ̣ luâ ̣t Lao đô ̣ng sửa đôi, bô sung năm 2002 BLLĐ 2007 BLLĐ 2012 Bô ̣ luâ ̣t Lao đô ̣ng sửa đôi, bô sung năm 2007 Bô ̣ luâ ̣t Lao đô ̣ng năm 2012 CP Chinh phủ CHXHCNVN Cô ng hòa xã hô i chủ nghia Viê t Nam ̣ ̣ ̣ CTCP HĐNN Công ty cô phần Hô ̣i đông Nhà nước HĐBT Hô ̣i đông Bô ̣ trưởng HĐLĐ Hợp đông lao đô ng ̣ HĐTP QHLĐ Hô ̣i đông Thẩm phán Quan hê ̣ lao đô ng ̣ ILO Tô chức Lao đô ng Quốc tế ̣ LĐTBXH Bô ̣ Lao đô ng, Thương binh và Xã hô ̣i ̣ LDN Luâ t Doanh nghiê p 2012 ̣ ̣ NSDLĐ Người sử dung lao đô ̣ng NLĐ Người lao đô ng ̣ NĐ Nghi đinh NQ TT TCLĐ Nghi quyết Thông tư Tranh chấp lao đô ̣ng TAND Tòa án nhân dân TANDTC Toà án nhân dân tối cao TNHH Trách nhiê m hữu hạn ̣ UBTVQH Uy ban Thường vu Quốc hô ̣i VCCI Phòng Thương mại và Công nghiê ̣p Viê ̣t Nam PLTTGQCVADS Pháp lê ̣nh Thủ tuc giải quyết các vu án dân sư PLTTGQTCLĐ Pháp lê ̣nh Thủ tuc giải quyết các tranh chấp lao đô ng năm 1996 ̣ MƠ ĐẦU 1. Tính cấp thiêt của đề tài QHLĐ là mô ̣t giao dich đặc biê ̣t không giống như những quan hê ̣ dân sư vì không co sư “mua đứt, bán đoạn” mà diễn ra trong quá trình sức lao đô ̣ng của NLĐ được kết tinh vào giá tri sản phẩm do họ tạo ra trong quá trình làm viê ̣c dưới sư quản ly của NSDLĐ. HĐLĐ được ky kết giữa NLĐ với NSDLĐ là cơ sở hình thành QHLĐ. HĐLĐ co điêm giống với hợp đông dân sư ở chô được ky kết trên cơ sở tư nguyê n giữa các chủ thê nhưng co điêm khác biê ̣t căn bản ở chô không ̣ co sư giao nhâ n hàng hoá giữa hai bên, bởi vì đối tượng của HĐLĐ là mô ̣t loại ̣ hàng hoá đặc biê ̣t đo là sức lao đô ng. Sức lao đô ̣ng gắn liền với nhân thân của ̣ mỗi người lao đô ̣ng, giá tri của no phu thuô ̣c vào trình đô ̣ học vấn, ky năng chuyên môn, kinh nghiê ̣m nghề nghiê ̣p …của môi người lao đô ng. Chinh vì vâ ̣y ̣ viê ̣c xác lâ p và chấm dứt QHLĐ co những điêm khác biê ̣t so với các loại hợp đông ̣ khác. Quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ là quyền quan trọng của các chủ thê trong QHLĐ. Viê ̣c giải quyết TCLĐ cũng co những điêm khác biê ̣t với các loại tranh chấp khác. Ngay sau khi thành lâ ̣p nước, Chủ tich Hô Chi Minh đã ky ban hành Sắc lê ̣nh số 29/SL ngày 12/3/1947 quy đinh về HĐLĐ. Khi tiến hành công cuô ̣c đôi mới, Quốc hô ̣i ban hành BLLĐ năm 1994, Uy ban Thường vu Quốc hô ̣i ban hành PLTTGQCTCLĐ năm 1996. Sau đo, Quốc hô ̣i ban hành Luâ ̣t sửa đôi, bô sung mô t số điều của BLLĐ năm 2002, 2006, 2007 và BLLĐ 2012 đã quy đinh ro ̣ về quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Về thủ tuc giải quyết các TCLĐ được pháp điên hoá tại BLTTDS 2004, Luâ ̣t sửa đôi, bô sung BLTTDS 2011 và BLTTDS 2015. Tuy nhiên, BLLĐ 2012 và BLTTDS 2015 vẫn còn bô ̣c lô ̣ nhiều vấn đề cần tiếp tuc nghiên cứu đê sửa đôi, bô sung nhằm hoàn thiê ̣n quy đinh về trình tư, thủ tuc đơn phương chấm dứt HĐLĐ và giải quyết các tranh chấp về đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Do nhiều quy đinh còn bất câ ̣p, chưa phu hợp dẫn đến thưc tiễn xét xử các tranh chấp về đơn phương chấm dứt HĐLĐ của các TAND trên phạm vi cả 1 nước cũng như tại Bình Dương còn nhiều vấn đề chưa thống nhất do còn tôn tại nhiều cách hiêu và vâ n dung pháp luâ ̣t khác nhau. ̣ 2 Bình Dương được chia tách từ tỉnh Sông Bé vào ngày 01/01/1997. Đến nay, toàn tỉnh co 36 khu, cum công nghiê ̣p với tông diê ̣n tich khoảng 10.000ha, thu hút 2.356 dư án đầu tư nước ngoài với số vốn 20,2 ty USD và trên 17.000 doanh nghiê ̣p trong nước. Sư phát triên của các khu, cum công nghiê ̣p thúc đẩy kinh tế xã hô ̣i phát triên, đông thời cũng phát sinh mặt trái như TCLĐ gia tăng. Trong những năm qua, Bình Dương cũng là đia phương chiếm ty lê ̣ lớn so với cả nước về TCLĐ, trong đo chủ yếu là tranh chấp về đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Thống kê cho thấy trong những năm gần đây, tranh chấp về đơn phương chấm dứt HĐLĐ tăng nhanh về số lượng và tinh chất ngày càng phức tạp. TCLĐ trên đia bàn Bình Dương cũng phản ánh các đặc điêm chung về TCLĐ trên phạm vi cả nước. Điều này, thê hiê ̣n sư không bền vững của QHLĐ, no cũng chứng minh là chúng ta chưa xây dưng được QHLĐ hài hoà, bền vững và mô ̣t thi trường lao đô ̣ng chất lượng cao theo chủ trương của Đảng và Nhà nước ta đã đề ra. Do đo, cần phải đi sâu nghiên cứu đê tìm ra nguyên nhân phát sinh các TCLĐ, từ đo đưa ra phương hướng, giải pháp gop phần hoàn thiê ̣n pháp luâ ̣t lao đô ̣ng và trình tư, thủ tuc giải quyết các tranh chấp về đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Từ những ly do trên, tôi quyết đinh chọn đề tài “Giải quyết tranh chấp về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động từ thực tiễn xét xư của Toa án nhân dân tại tỉnh Bình Dương” với mục đich làm ro mô t số vấn đề ly luâ n và thưc tiễn về viê ̣c ̣ ̣ giải quyết tranh chấp về đơn phương chấm dứt HĐLĐ ở Viê ̣t Nam hiê ̣n nay. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Tranh chấp về đơn phương chấm dứt HĐLĐ là vấn đề được đề câ ̣p trong khá nhiều luâ n án, luâ ̣n văn, tài liê u, bài viết nghiên cứu ở những goc đô ̣ khác nhau về ̣ ̣ vấn đề liên quan như: Phạm Công Bảy (2011), Pháp luật về thủ tục giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại tòa án Việt Nam, Luâ ̣n án Tiến si Luâ ̣t học, Học viê n Khoa học xã hô ̣i, ̣ Hà Nô ̣i đã tâ ̣p trung nghiên cứu, phân tich về thủ tuc giải quyết các TCLĐ cá nhân tại TAND theo quy đinh của pháp luâ t Viê ̣t Nam. Tuy nhiên, Luâ ̣n án chỉ phân tich ̣ về các TCLĐ cá nhân noi chung, không đi sâu phân tich các tranh chấp về đơn phương chấm dứt HĐLĐ từ thưc tiễn xét xử của các TAND. Nguyễn Thi Hoa Tâm (2013), Pháp luật về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động-Những vấn đề ly luận va thực tiễn, Luâ ̣n án Tiến si Luâ ̣t học, Trường Đại học Luâ ̣t Thành phố Hô Chi Minh đã đi sâu phân tich các quy đinh của pháp luâ t ̣ Viê ̣t Nam về đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Tuy nhiên, Luâ n án chưa tâ ̣p trung ̣ nghiên cứu sâu về trình tư, thủ tuc giải quyết tranh chấp và thưc tiễn xét xử của TAND đối với các tranh chấp về đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Các Luâ n văn Thạc si như: Lê Thi Kim Nga (2009), Giải quyết tranh chấp về ̣ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động tại toa án - thực trạng va giải pháp, Luâ n ̣ văn Thạc si Luâ ̣t học, Trường Đại học Luâ ̣t Thà nh phố H ô Chi M i n h ; Đô Thuỳ Dương (2012), Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động, Luâ n văn Thạc si Luâ ̣t học, Trường Đại học Luâ ̣t Hà ̣ Nô ̣i; Lê Thi Hường ( 2012), Giải quyết tranh chấp lao động tại Tòa án theo quy định của pháp luật Việt Nam,Luâ n văn Thạc si Luâ ̣t học, Khoa Luâ ̣t - Đại học ̣ Quốc gia Hà Nô ̣i; Nguyễn Thi Phương (2016), Giải quyết tranh chấp về chấm dứt hợp đồng lao động theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn giải quyết tranh chấp tại Tòa án nhân dân thanh phố Ha Nội,Luâ n văn Thạc si Luâ ̣t học, Trường Đại học ̣ Luâ ̣t Hà Nô ̣i; Phạm Thi Hông Hạnh (2016), Pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại Toa án nhân dân va thực tiễn xét xư tại Toa án nhân dân tỉnh Ba Rịa-Vũng Tau, Luâ n văn Thạc si Luâ ̣t học, Trường Đại học Luâ ̣t Hà Nô ̣i. ̣ Ngoài ra, còn co rất nhiều bài nghiên cứu về tranh chấp do đơn phương chấm dứt HĐLĐ trên các tạp chi chuyên ngành như: Bài viết “Vấn đề đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động - Ly luận va thực tiễn", tạp chi Toà án nhân dân, Toà án nhân dân tối cao, số 3/2007 của tác giả Phạm Công Bảy; bài viết " Về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động", tạp chi Nhà nước và Pháp luâ t, Viện Nhà ̣ nước và Pháp luật, số 8/2009 của tác giả Nguyễn Thi Hoa Tâm; bài viết "Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sư dụng lao động – từ quy định của pháp luật đến thực tiễn áp dụng", tạp chi Nghề Luật, Học viê n Tư pháp, ̣ số 8/2010 của tác giả Vũ Thi Thu Hiền; bài viết “Một số y kiến về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động khi bị quấy rối tình dục va tuổi nghỉ hưu của người lao động theo Bộ luật Lao động 2012 ” tạp chi Toà án nhân dân, Toà án nhân dân tối cao số 16/2013 của tác giả Bui Thi Kim Ngân. Các luâ n án, luâ n văn, bài viết nêu trên đã tâ ̣p trung nghiên cứu, so sánh, ̣ ̣ phân tich, đối chiếu các quy đinh của pháp luâ ̣t Viê ̣t Nam dưới các goc đô ̣ khác nhau về TCLĐ cá nhân noi chung và tranh chấp về đơn phương chấm dứt HĐLĐ noi riêng.Tuy nhiên, từ thưc tiễn xét xử án lao đô ̣ng nhiều năm qua tác giả thấy chưa co công trình nào tâ ̣p trung nghiên cứu chuyên sâu về trình tư, thủ tuc giải quyết tranh chấp về đơn phương chấm dứt HĐLĐ trên cơ sở phân tich thưc tiễn áp dung các quy đinh của pháp luâ t tố tung và pháp luâ t nô ̣i dung vào viê ̣c xét xử của ̣ ̣ TAND. Vì vậy, tôi lưa chọn đề tài nghiên cứu này mong muốn đong gop cơ sở ly luâ n và thưc tiễn cho viê ̣c hoàn thiê n pháp luâ t, đê viê ̣c giải quyết tranh chấp về đơn ̣ ̣ ̣ phương chấm dứt HĐLĐ đảm bảo muc tiêu nhanh chong, kip thời, bảo vê ̣ quyền và lợi ich của các bên trong QHLĐ, đặc biê ̣t đối với bên yếu thế là NLĐ. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là tiếp tuc làm ro mô t số vấn đề ly luận ̣ về đơn phương chấm dứt HĐLĐ và thực tiễn giải quyết tranh chấp về đơn phương chấm dứt HĐLĐ của TAND tại tỉnh Bình Dương trên cơ sở phân tích, đánh giá việc áp dụng các quy định của pháp luật tố tụng và pháp luật nội dung vào việc giải quyết các tranh chấp về đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Qua đó, thấy được những điêm còn bất cập, hạn chế đê co thê đưa ra phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện các quy đinh của pháp luật đối với việc giải quyết tranh chấp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Đê đạt được mục đích nêu trên, luận văn tập trung nghiên cứu các quy đinh của pháp luâ t Việt Nam hiện hành về việc giải quyết ̣ tranh chấp đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Ngoài ra, luận văn cũng tham khảo, phân tích những quy đinh pháp luật nước ta trước đây và pháp luật của mô t số quốc gia ̣ trên thế giới về giải quyết tranh chấp đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Từ đó, đưa ra những đề xuất, kiến nghi góp phần hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp về đơn phương chấm dứt HĐLĐ. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luâ n văn tâ ̣p trung nghiên cứu những vấn đề ly luâ n và thưc tiễn về đơn ̣ ̣ phương chấm dứt HĐLĐ và giải quyết tranh chấp về đơn phương chấm dứt HĐLĐ từ thưc tiễn xét xử của Toà án nhân dân tại tỉnh Bình Dương. Đông thời, luâ n văn ̣ cũng đề câ ̣p tới những điêm mới, những điêm theo tác giả còn bất câ ̣p trong quy đinh của pháp luâ ̣t về giải quyết tranh chấp do đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Từ đo, nhằm đưa ra những kiến nghi, giải pháp hoàn thiê n hê ̣ thốngpháp luâ ̣t về giải quyết ̣ tranh chấp do đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Luâ n văn tâ ̣p trung chủ yếu vào các vấn đề sau đây: Phân tich các vấn đề ly ̣ luâ n về HĐLĐ, chấm dứt HĐLĐ, hâ u quả pháp ly do đơn phương chấm dứt HĐLĐ ̣ ̣ trái pháp luâ t và tranh chấp do đơn phương chấm dứt HĐLĐ; phân tich các quy ̣ đinh pháp luâ ̣t hiê n hành về giải quyết tranh chấp do đơn phương chấm dứt HĐLĐ; ̣ những bất câ ̣p trong viê ̣c giải quyết tranh chấp về đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Từ đo, nêu ra phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiê n pháp luâ ̣t về giải quyết tranh ̣ chấp do đơn phương chấm dứt HĐLĐ (Luận văn không nghiên cứu các tranh chấp về xư ly ky luật lao động theo hình thức sa thải). 5. Phương pháp luâ Ên và phương pháp nghiên cứu Luâ n văn được thưc hiê ̣n trên cơ sở vâ ̣n dung phương pháp luâ n của chủ ̣ ̣ nghia Mác-Lênin với phép duy vâ ̣t biê ̣n chứng và duy vâ ̣t lich sử đê giải quyết các vấn đề liên quan đến viê ̣c nghiên cứu pháp luâ ̣t về giải quyết tranh chấp do đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo pháp luâ ̣t Viê ̣t Nam. Từ đo, rút ra bài học kinh nghiê ̣m vâ n dung vào điều kiê n thưc tế ở Viê ̣t Nam. Đông thời Luâ n văn cũng dưa ̣ ̣ ̣ trên cơ sở những quan điêm cơ bản của Đảng và Nhà nước đối với viê ̣c hoàn thiê n ̣ pháp luâ t hiê ̣n hành về giải quyết tranh chấp do đơn phương chấm dứt HĐLĐ. ̣ Trong quá trình nghiên cứu luâ n văn, tác giả sử dung các phương pháp ̣ nghiên cứu cu thê như: Phương pháp biê n chứng khoa học; phương pháp phân tich, ̣ đánh giá; phương pháp so sánh, đối chiếu; phương pháp thống kê, khảo sát thưc tiễn…Đông thời thưc hiê n viê ckết hợp giữa các nhóm phương pháp để nghiên cứu, ̣ ̣ giải quyết những yêu cầu mà đề tài đặt ra. 6. Ý nghĩa lý luâ Ên và thực tiễn Với muc đich nghiên cứu đã đề ra, Luâ n văn đưa ra mô t số vấn đề mới hoặc ̣ ̣ làm sâu sắc thêm những vấn đề sau đây: - Nghiên cứu mô t cách co hê ̣ thống các quy đinh của pháp luâ ̣t về HĐLĐ, về ̣ căn cứ, trình tư, thủ tuc đơn phương chấm dứt HĐLĐ, hâ u quả pháp ly do đơn ̣ phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luâ ̣t cũng như thưc tiễn giải quyết tranh chấp về đơn phương chấm dứt HĐLĐ tại Toà án nhân dân. - Luâ ̣n văn chỉ ra những bất câ ̣p, hạn chế của hê ̣ thống các quy đinh về trình tư, thủ tuc, căn cứ đơn phương chấm dứt HĐLĐ và thưc tiễn giải quyết tranh chấp về đơn phương chấm dứt HĐLĐ. - Đưa ra kiến nghi về phương hướng, biện pháp nhằm hoàn thiện pháp luật tố tụng và pháp luật nội dung, cơ cấu tô chức và hoạt đô ̣ng giải quyết tranh chấp về đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Với những vấn đề nêu trên, tác giả hy vọng đong gop mô ̣t phần nhỏ bé vào viê c hoàn thiê n pháp luâ t, về cơ cấu tô chức cũng như phương thức giải quyết tranh ̣ ̣ ̣ chấp về đơn phương chấm dứt HĐLĐ nhằm mục tiêu giải quyết nhanh chong, kip thời, đảm bảo quyền và lợi ich hợp pháp của các bên trong QHLĐ, đặc biê ̣t là NLĐ, đảm bảo lợi ich của Nhà nước và xã hô ̣i, thưc hiê n tốt muc tiêu xây dưng QHLĐ hài ̣ hoà, nâng cao chất lượng của thi trường lao đô ̣ng mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra. 7. Cơ cấu Ngoài phần mở đầu, kết luâ n và tài liê ̣u tham khảo, nô ̣i dung của Luâ ̣n văn ̣ gôm 3 chương: Chương 1: Khái quát chung về HĐLĐ, về đơn phương chấm dứt HĐLĐ và pháp luâ t giải quyết tranh chấp về đơn phương chấm dứt HĐLĐ tại TAND. ̣ Chương 2: Giải quyết tranh chấp về đơn phương chấm dứt HĐLĐ tại TAND từ thưc tiễn xét xử tại tỉnh Bình Dương. Chương 3: Mô ̣t số kiến nghi nhằm hoàn thiê ̣n pháp luâ t về giải quyết tranh ̣ chấp do đơn phương chấm dứt HĐLĐ ở Viê ̣t Nam từ thưc tiễn xét xử của TAND tại tỉnh Bình Dương. Chương 1 KHÁI QUÁT VÊ HỢP ĐỒNG LAO ĐÔÊNG, ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐÔÊNG VÀ PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÊ ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HƠÊP ĐỒNG LAO ĐÔÊNG TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN 1.1 Khái quát chung về hợp đồng lao động 1.1.1 Khái niệm hợp đồng lao động Theo ILO, HĐLĐ được đinh nghia là:“Một thỏa thuận rang buộc pháp ly giữa một NSDLĐ va một công nhân, trong đó xác lập các điều kiện va chế độ lam việc”. [36, tr. 228]. Theo Sắc lê ̣nh số 29/SL ngày 12/3/1947 quy đinh về những sư giao dich về viê ̣c làm công, giữa các chủ nhân, người Viê ̣t Nam hay người ngoại quốc và các công nhân Viê ̣t Nam làm tại các xưởng ky nghê ̣, hầm mỏ, thương điếm và các nhà làm nghề tư do trong toàn coi Viê ̣t Nam thì HĐLĐ được sử dung với tên gọi "Khế ước làm công". Tức là, phải theo quy đinh của Luâ ̣t dân sư "Khế ước lam công phải theo dân luật. Chủ va công nhân có thể giao kết bằng miệng, hoặc ky kết trên mặt giấy. Khi viết thanh giấy, thì được miễn tem va thuế trước bạ. Khế ước có thể lập theo tục lệ địa phương. Nếu chỉ giao kết bằng miệng thì như chủ với công nhân đã theo những điều khoản ấn định trong Sắc lệnh nay va những tục lệ riêng của nơi sở tại" [9, Điều thứ 18]. Sắc lê ̣nh này cũng quy đinh các nguyên tắc của giao dich làm công như sau: "Pham công việc cưỡng bách thì cấm hẳn, trừ khi có lệnh trưng tập của Chính phủ Công việc cưỡng bách la nhữ công việc người ta không thuận la ma bị é phải lam" [9, Điều thứ 2]; "Cấm hẳn những sự mộ nhân công theo cách thức dụ dỗ hoặc cưỡng bách" [9, Điều thứ 3]; "Công nhân la người lam thuê với một người chủ để lấy tiền va thuộc quyền điều khiển của người chủ" [9, Điều thứ 4]. Theo BLLĐ1994 và BLLĐ 2012 thì khái niê m HĐLĐ được hiểu như ̣ sau:“Hợp đồng lao động la sự thỏa thuận giữa NLĐ va NSDLĐ về việc lam có trả lương, điều kiện làm việc, quyền va nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động” [28, Điều 15]. 1.1.2 Đăc trưng của hợp đồng lao động ă Là mô ̣t loại hợp đông, HĐLĐ cũng mang những đặc điêm của hợp đông noi chung. Tuy nhiên, do QHLĐ co đặc thu riêng so với quan hê ̣ khác nên HĐLĐ cũ co những đặc trưng riêng, giú ta phân biê ̣ no vớ cá loạ hợp đô khá Thứ nhất, trong HĐLĐ co sư phu thuô ̣ phá ly củ NLĐ đố vớ NSDLĐ. Đây cũng là đặc điêm của quan hê ̣ pháp luâ t lao đô ̣ng và no xuất phát từ ̣ chinh yêu cầu của viê ̣c tô chức, điều hành quá trình lao đô ̣ng. NSDLĐ không thê tô chức và điều hành lao đô ̣ng theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh nếu không sử dung đến quyền quản ly của mình. Do đo, HĐLĐ thê hiê ̣n sư bất bình đẳng nhất đinh so với những loại hợp đông khác, yếu tố bình đẳng của giao dich “lẩn, khuất” mà biêu hiê ̣n ra bên ngoài là sư không bình đẳng, bởi vì NSDLĐ co quyền quản ly, ra mê nh lê ̣nh còn NLĐ co nghia vu thưc hiê ̣n các mê ̣nh lê ̣nh đo. Về mặt pháp ̣ ly, đây là mô ̣t đặc quyền của NSDLĐ. Điều này thê hiê ̣n cu thê như: NSDLĐ co quyền ban hành nô ̣i quy lao đô ̣ng; co quyền trưc tiếp quản ly, điều hành và kiêm tra, giám sát chặt chẽ đối với NLĐ về đia điêm làm viê ̣c, thời giờ làm viê ̣c, quy trình lao đô ̣ng, đinh mức lao đô ̣ng; co quyền xử ly ky luâ ̣t đối với NLĐ vi phạm... Đây là đặc trưng cơ bản đê phân biê ̣t HĐLĐ với các loại hợp đông dân sư khác co liên quan đến viê ̣c sử dung lao đô ̣ng như hợp đông ủy quyền, hợp đông khoán viê ̣ Trong quan hê ̣ khoá viê ̣ dân sư, ngườ khoá viê ̣ chỉ quan tâm đế kế quả công viê ̣c, không quan tâm đến quá trình tô chức, quản ly lao đô ̣ng. Do đo, họ không buô ̣c phải thưc hiê ̣n quyền quản ly, tô chức sản xuất mà họ chỉ trả tiền công khi nhâ ̣ sả phẩ hà hoá di vu [36, tr. 235]. Thứ hai, đối tượng của HĐLĐ là viê ̣c làm co trả công. Mặc du HĐLĐ là một loại quan hê ̣ mua bán, song biểu hiện của no không giống các quan hê ̣ thông thường khác trong xã hội mà là một loại quan hê ̣ mua bán đặc biê ̣t. Mô t trong những khía cạnh đặc biê t của quan hê ̣ này thê hiện ở chô hàng ̣ ̣ hoá mang ra trao đổi là hàng hoá đặc biệt đo là sức lao đô ̣ng luôn tôn tại gắn liền với cơ thê NLĐ. Khi giao kết HĐLĐ thì đối tượng mà NSDLĐ hướng tới là mua được hàng hóa sức lao đô ̣ng thê hiện ở trình đô ̣ chuyên môn, ky năng nghề nghiệp, thái đô , ̣ y thức… của NLĐ thông qua quá trình làm việc. NLĐ phải cung ứng sức lao động của mình thông qua khoảng thời gian làm việc được xác định bằng ngày, giờ làm việc. Như vậy, sức lao động được mua bán trên thi trường là sức lao động trừu tượng, do đo các bên phải mua bán thông qua việc làm cu thể. Chính vì vậy, nội dung chủ yếu khi giao kết HĐLĐ là công viê c, thời giờ, đia điêm làm việc của ̣ NLĐ. Đây là khác biệt căn bản so với các giao dich dân sư khác khi các chủ thê quan tâm chủ yếu trong quan hê ̣ dân sư là sản phẩm, dịch vu cu thể. Vì vậy, họ không quan tâm đến quá trình lao động mà chỉ quan tâm đến kết quả cuối cung như là mô t dịch vu thông thường hay một quan hê ̣ kinh tế mua đứt, bán đoạn (đoạn ̣ mại). Quan hê ̣ đoạn mại co tính chất sòng phẳng đo không tạo ra giữa các chủ thê những quyền và nghĩa vu khác ngoài việc thỏa mãn nhu cầu của mô t bên là kết ̣ quả công việc, còn bên kia là tiền công. Khác với quan hê ̣ khoán việc dân sư, trong quan hê ̣ HĐLĐ thì NSDLĐ quan tâm đến giá tri sản phẩm hàng hoá, dịch vu mà NLĐ tạo ra trong quá trình làm viê c dưới sư giám sát, quản ly của NSDLĐ. ̣ Do đó, giữa các bên trong quan hê ̣ HĐLĐ không chỉ co các quyền và nghĩa vu về bảo đảm kết quả công viê c và tiền công, mà còn phát sinh các quyền và nghĩa vu ̣ khác như NSDLĐ co quyền yêu cầu NLĐ chấp hành các quy trình, quy phạm lao đô ng; chấp hành các quy định về thời giờ làm viê ̣c, nghỉ ngơi... Ngược lại, NLĐ co ̣ quyền yêu cầu NSDLĐ bảo đảm các điều kiện làm việc, đặc biệt là điều kiện về an toàn, vê ̣ sinh lao đô ng; quyền được trả đủ tiền lương nếu đã hoàn thành nhiê m vu ̣ ̣ lao động, kê cả trong một số trường hợp doanh nghiệp kinh doanh thua lô [36, tr. 237]. Thứ ba, HĐLĐ do đi danh NLĐ thưc hiê ̣ Đặc trưng này xuất phát từ bản chất của quan hê ̣ lao đô ng. Nếu như quan hê ̣ ̣ thuô ̣c dân luâ ̣t điều chỉnh, các chủ thê chỉ quan tâm đến lao đô ̣ng đã kết tinh vào sản phẩm, dich vu thì quan hê ̣ lao đô ng theo HĐLĐ các bên không chỉ chú y đến lao ̣ đô ng quá khứ mà họ còn quan tâm đến lao đô ng sống, tức lao đô ̣ng đang diễn ra. ̣ ̣ Hơn nữa, HĐLĐ thường được thưc hiê n trong môi trường xã hô ̣i hoá, co tinh ̣ chuyên môn hoá và hợp tác hoá rất cao. Vì vậy, khi NSDLĐ thuê mướn NLĐ, người ta không chỉ quan tâm đến trình đô ̣ chuyên môn, ky năng nghề nghiê ̣p của NLĐ mà còn quan tâm đến đạo đức, y thức, phẩm chất…tức yếu tố nhân thân của NLĐ. Do đo, NLĐ phải trưc tiếp thưc hiê ̣n các nghia vu đã cam kết, không được dich chuyên cho người thứ ba. Mặt khác, trong HĐLĐ ngoài những quyền lợi do hai bên thoả thuâ n thì NLĐ còn co mô ̣t sốchế đô ̣, quyền lợi theo quy đinh của pháp ̣ luâ ̣t như quyền nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ tết, quyền hưởng chế đô ̣ hưu tri… Những quyền lợi này của NLĐ chỉ được hiê n thưc hoá trên cơ sở sư cống hiến cho ̣ xã hô ̣i của NLĐ (Chủ yếu thê hiê n thông qua thời gian làm viê ̣c, mức tiền ̣ lương…). Vì vậy, đê hưởng những quyền lợi noi trên NLĐ phải trưc tiếp thưc hiê n ̣ HĐLĐ. Cũng vì đặc trưng này cho nên khi giao kết HĐLĐ hai bên phải thoả thuâ n ̣ về công viê ̣c mà NLĐ phải làm, cũng như mức lương và phu cấp trả cho công viê ̣c đo. Đây là điều ràng buô ̣c đối với NLĐ trong khi thưc hiê n hợp đông. Tinh đich ̣ danh của HĐLĐ đòi hỏi người ky kết phải trưc tiếp thưc hiê ̣n hợp đông, nếu không co sư chấp thuâ n của NSDLĐ thì NLĐ không được chuyên giao nghia vu này cho ̣ người khác, NLĐ chỉ co thê nhờ người khác thưc hiê ̣n thay khi được sư đông y của NSDLĐ. Đặc điêm này cũng cho phép phân biê ̣t sư khác nhau giữa HĐLĐ và hợp đông khoán viê ̣c dân sư. Đối với hợp đông khoán viê ̣c, không phải trường hợp nào người nhâ n khoán cũng phải trưc tiếp thưc hiê ̣n công viê ̣c. Họ co thê chuyên giao ̣ công viê ̣c cho người khác thưc hiê n mà không nhất thiết phải co sư đông y của ̣ người giao khoán [36, tr. 238 - 239]. Thứ tư, trong HĐLĐ sư thỏa thuâ n của các bên thường bi khống chế bởi ̣ những giới hạn pháp ly nhất đinh [36, tr. 239 - 240]. Trong thưc tế, với tất cả các quan hê ̣ hợp đông, sư thỏa thuâ n của các bên ̣ bao giờ cũng phải đảm bảo các quy đinh của pháp luâ ̣t như sư bình đẳng, tư do, tư nguyê n, không trái pháp luâ ̣t… Đối với HĐLĐ, ngoài những đặc điêm noi trên thì ̣ sư thỏa thuâ n của các bên còn bi chi phối bởi nguyên tắc thỏa thuâ n: Quyền lợi của ̣ ̣ NLĐ là tối đa, nghia vu là tối thiêu. Theo đo, sư thỏa thuâ n của các bên thường bi ̣ khuôn khô, khống chế bởi những “ngương”, giới hạn pháp ly nhất đinh của BLLĐ, thỏa ước lao đô ng tâ ̣p thê… như tiền lương tối thiêu, thời giờ làm viê ̣c, nghỉ ngơi, ̣ tiêu chuẩn an toàn, vê ̣ sinh lao đô ng, BHXH… Noi cách khác, trong các quan hê ̣ ̣ hợp đông dân sư, kinh tế thì khung pháp ly cho sư thỏa thuâ n của các bên là rất ̣ rô ng, đảm bảo tối đa quyền thỏa thuâ n, đinh đoạt của các bên. Nhưng trong quan hê ̣ ̣ ̣ HĐLĐ quyền tư do và đinh đoạt của các bên bi chi phối bởi những giới hạn pháp ly nhất đinh. Đặc trưng này của HĐLĐ xuất phát từ nhu cầu cần bảo vê ̣, duy trì và phát triên sức lao đô ̣ng trong điều kiê n nền kinh tế thi trường không chỉ với tư cách ̣ là các quyền cơ bản của công dân mà còn co y nghia xã hô ̣i đặc biê ̣t, quan trọng đối với sư phát triên kinh tế, xã hô ̣i của đất nước. Mặt khác, HĐLĐ co quan hê ̣ đến nhân cách của NLĐ, do đo quá trình thỏa thuâ n, thưc hiê n HĐLĐ không thê tách rời ̣ ̣ với viê ̣c bảo vê ̣ và tôn trọng nhân cách của NLĐ. Ngoài ra, cũng cần chú y HĐLĐ là loại hợp đông vừa co tinh ưng thuâ n (thỏa thuâ n) vừa co tinh thưc tế. Chinh vì ̣ ̣ vậy, ngoài các quyền và nghia vu thông qua sư thỏa thuâ n của các bên với thủ tuc ̣ và hình thức theo quy đinh của pháp luâ ̣t, người ta còn thừa nhâ n tinh thưc tế của ̣ quan hê ̣ HĐLĐ. Do đo, trường hợp này, các quy đinh của pháp luâ t được thừa nhâ ̣n ̣ một cách mềm dẻo và linh hoạt. Thừa nhâ n đặc trưng này của HĐLĐ, sẽ giải quyết ̣ được về mặt ly luâ n rất nhiều vấn đề phát sinh trong thưc tế hiê ̣n nay như về chủ thê ̣ của HĐLĐ, hình thức, nô ̣i dung HĐLĐ. Thứ năm, HĐLĐ được thưc hiê ̣n liên tuc trong thời gian nhất đinh hay vô hạ đi [36, tr. 240]. HĐLĐ phải được thưc hiê n liên tuc trong khoảng thời gian nhất đinh hay ̣ trong khoảng thời gian vô hạn đinh. Thời hạn của hợp đông co thê được xác đinh ro từ ngày co hiê u lưc đến mô t thời điêm nào đo, song cũng co thê không xác đinh ̣ ̣ trước thời hạn kết thúc. Ở đây, các bên, đặc biê ̣t là NLĐ không co quyền lưa chọn hay làm viê ̣c theo y chi chủ quan của mình mà công viê ̣c phải được thi hành tuần tư theo thời gian đã được NSDLĐ xác đinh (ngày làm viê ̣c, tuần làm viê ̣c). Đây cũng chinh là mô t trong những căn cứ đê phân biê ̣t HĐLĐ với các hợp đông dich vu, hợp ̣ đông gia công do Luâ ̣t dân sư điều chỉnh. Sư ngắt quãng, tạm ngưng trong viê ̣c thưc hiê ̣n hợp đông chỉ được áp dung trong những trường hợp đã được luâ ̣t pháp quy đinh (các trường hợp tạm hoãn HĐLĐ quy đinh tại Điều 32 BLLĐ 2012). 1.1.3 Chủ thể, đối tượng va phạm vi áp dụng của hợp đồng lao động Chủ thê của HĐLĐ là NSDLĐ và NLĐ. Theo Luâ t Công đoàn Nhâ t Bản thì khái niê m "Người lao đô ng" được hiêu là ̣ ̣ ̣ ̣ những người sống dưa vào tiền công, tiền lương hoặc các khoản thu lao khác, bất kê loại nghề nghiê ̣p nào [5, Điều 3]. Theo Luâ ̣t Quan hê ̣ Lao đô ng Singapore “Người lao đô ̣ng” là người làm viê ̣c ̣ theo hợp đông dich vu cho người chủ sử dung lao đô ̣ng, bao gôm công nhân hay bất cứ cán bô ̣ nào làm viê ̣c cho cơ quan nhà nước theo danh muc cán bô ̣ được Tông thống tuyên bố dưới sư điều chỉnh của Luâ ̣t này mà không bao gôm bất cứ người nào, nhom người nào do Bô ̣ trưởng, như đăng Công báo, tuyên bố không phải là người lao đô ̣ng theo muc đich của Luâ ̣t này [6, Điều 2]. Theo Sắc lê ̣nh 29/SL ngày 12/3/1947 thì NLĐ được gọi là công nhân. Khái niê ̣m được hiêu như sau: "Công nhân" la người lam thuê với một người chủ để lấy tiền va thuộc quyền điều khiển của người chủ. Công nhân gồm có: thợ, gia nhân, người lam công va phu” [9, Điều thứ 4]; "Thợ" la những người có nghệ, lam việc thủ công hay việc gì khác cho chủ” [9, Điều thứ 5]; "Gia nhân" la những người ma chủ thuê để giúp việc trong nha [9, Điều thứ 6]; "Người lam công" la những người không lam việc thủ công ma chủ mượn để giúp mình về công việc thương mại, kỹ nghệ, nông lâm hay nghề tự do” [9, Điều thứ 7]; "Phu" la người lam việc bằng tay ma không chuyên một nghề rõ rệt” [9, Điều thứ 8]. Cũng theo Sắc lê ̣nh 29/SL ngày 12/3/1947 thì NSDLĐ được gọi là “Chủ”. Theo BLLĐ 2012 thì “Người lao động la người đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, lam việc theo hợp đồng lao động, được trả lương va chịu sự quản ly, điều hanh của người sư dụng lao động” [28, Khoản 1 Điều 3]. “Người sư dụng lao động la doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sư dụng lao động theo hợp đồng lao động; nếu la cá nhân thì phải có năng lực hanh vi dân sự đầy đủ” [28, Khoản 2 Điều 3]. Đến nay chưa co văn bản quy phạm pháp luâ ̣t nào hướng dẫn Điều 3 BLLĐ 2012. Do đo, đã co nhiều trường hợp do xác đinh sai đối tượng áp dung HĐLĐ nên
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan