Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Giải quyết tranh chấp tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn qua thực tiễn xét xử...

Tài liệu Giải quyết tranh chấp tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân dân tại tỉnh phú thọ

.PDF
75
691
109

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ BÍCH ĐÀO GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN QUA THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TẠI TỈNH PHÚ THỌ Chuyên ngành: Luật kinh tế Mã số : 60.38.01.07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS HÀ THỊ MAI HIÊN Hà Nội – 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN VĂN NGUYỄN THỊ BÍCH ĐÀO MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN ....... 7 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và ý nghĩa của việc giải quyết tranh chấp tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn .........................................................................................7 1.2. Cơ sở và căn cứ pháp luật của việc giải quyết tranh chấp chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn......................................................................................................... 17 1.3. Quy định của pháp luật tố tụng về giải quyết tranh chấp tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn ..............................................................................................................30 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TẠI TỈNH PHÚ THỌ ........................... 36 2.1. Khái quát đặc điểm tình hình ly hôn và tình hình xét xử khi giải quyết tranh chấp tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn của Tòa án nhân dân tại tỉnh Phú Thọ. .........36 2.2. Một số bất cập của áp dụng pháp luật và nguyên nhân trong xét xử các vụ án tranh chấp chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn của Tòa án nhân dân tại tỉnh Phú Thọ .............................................................................................................................47 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT ĐẢM BẢO HIỆU QUẢ KHI GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ..... 57 3.1. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật khi giải quyết tranh chấp tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn ..............................................................................................................57 3.2. Các định hướng, giải pháp tăng cường hiệu quả áp dụng pháp luật khi giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn ...........................................63 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 67 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 68 DANH MỤC VIẾT TẮT *** STT Ký hiệu viết tắt Nguyên văn 1 BLDS Bộ luật dân sự 2 BLTTDS Bộ luật tố tụng dân sự 3 HĐXX Hội đồng xét xử 4 TAND Tòa án nhân dân 5 VKS Viện kiểm sát 6 HN&GĐ Hôn nhân và gia đình 7 GCNQSH Giấy chứng nhận quyền sở hữu đât DANH MỤC BẢNG Số hiệu Bảng 2.1 Bảng 2.2 Bảng 2.3 Bảng 2.4 Tên bảng Thống kê giải quyết tất cả các vụ án hôn nhân gia đình hệ thống TAND hai cấp tỉnh Phú Thọ (cả sơ thẩm, phúc thẩm của TAND hai cấp tỉnh Phú Thọ) Thống kê số vụ án tranh chấp hôn nhân gia đình trên tổng số án đã thụ lý của TAND hai cấp tỉnh Phú Thọ Thống kê giải quyết các vụ án hôn nhân gia đình tại TAND tỉnh Phú Thọ (vụ) Các vụ án có tranh chấp chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại TAND tỉnh Phú Thọ (vụ) Trang 37 37 38 39 Tỷ lệ giải quyết các vụ án có tranh chấp chia tài sản Bảng 2.5 chung của vợ chồng khi ly hôn tại TAND tỉnh Phú Thọ (%) 39 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hôn nhân và gia đình luôn là những vấn đề được quan tâm hàng đầu trong đời sống xã hội, trong đó có vấn đề ly hôn, vấn đề tài sản vợ chồng. Ở bất kì quốc gia nào trên thế giới, những quy định pháp luật về hôn nhân và gia đình luôn có những tác động nhất định đến đời sống của mỗi thành viên trong xã hội. Quả thực không sai khi có quan điểm cho rằng Gia đình là trọng tâm của cuộc sống và là chiếc chìa khóa mở ra cánh cửa hạnh phúc thường nhật của loài người [38]. Trong một cuộc hội thảo về Hôn nhân và gia đình tại Rome, Đức Giáo Hoàng Francis đã khai mạc phiên họp đầu tiên của cuộc hội thảo với lời phát biểu này: “Chúng ta hiện đang sống trong một nền văn hóa vật chất, trong đó càng ngày càng có nhiều người hoàn toàn từ bỏ hôn nhân như là một cam kết công khai. Cuộc cách mạng này về cách cư xử và đạo đức đã thường xuyên phất cao ngọn cờ tự do, nhưng trong thực tế điều đó đã gây ra sự tàn phá về mặt tinh thần và vật chất đối với vô số người, đặc biệt là những người nghèo nhất và dễ bị tổn thương nhất… Họ chính là những người đau khổ nhất trong cuộc khủng hoảng này”. [38] Kết tinh của tình yêu là những gia đình được xây dựng thông qua hôn nhân. Dù không ai mong muốn một gia đình được xây dựng từ những nỗ lực của hai bên tan vỡ, nhưng đôi khi trong cuộc sống, ly hôn lại là cách thức giải quyết tốt nhất. Khi đời sống con người ngày càng phát triển, đặc biệt trên phương diện vật chất, của cải, tài sản mà con người tích góp được ngày càng lớn thì càng nảy sinh nhiều vấn đề. Một trong những hệ lụy đó chính là sự mâu thuẫn, tranh chấp gay gắt khi xử lý tài sản chung của vợ chồng sau ly hôn. Bản chất mối quan hệ hôn nhân gia đình luôn phức tạp với sự đan xen tình cảm của các chủ thể, bởi vậy, giải quyết tranh chấp liên quan đến tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn luôn đòi hỏi người giải quyết phải có kiến thức pháp luật chuyên ngành thực sự vững chắc. Đặc biệt, trong bối cảnh hiện nay, tuy Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đã có hiệu lực thi hành, với sự đột phá trong chế 1 định về tài sản của vợ chồng nói chung và tài sản chung của vợ chồng nói riêng, càng cần có những nghiên cứu làm rõ vấn đề này. Đây là một trong những đề tài nghiên cứu rất hay và thiết thực. Bởi, hôn nhân gia đình luôn gắn bó mới mỗi chủ thể trong cuộc sống.chúng ta đối diện với mối quan hệ hằng ngày, hằng giờ. Chính bởi sự thiết thực của đề tài này, cùng với sự thay đổi của pháp luật trong thời gian gần đây, sự phát triển của xã hội, số lượng các vụ án ly hôn có tranh chấp về tài sản khi ly hôn tăng lên, giá trị tranh chấp ngày càng lớn tạo ra nhiều khó khăn và áp lực cho các cơ quan tiến hành tố tụng, do vậy việc nghiên cứu về vấn đề giải quyết tranh chấp tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Tuy vậy, đây cũng là đề tài gây nhiều tranh cãi, có khá nhiều quan điểm khác nhau của những nhà nghiên cứu luật pháp liên quan đến nội dung tài sản chung của vợ chồng; đặc biệt, thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân tại tỉnh Phú Thọ cho thấy tranh chấp nảy sinh xung quanh nội dung này vô cùng đa dạng, phức tạp. Vì những lý do trên, học viên lựa chọn đề tài: "Giải quyết tranh chấp tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn qua thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân tại tỉnh Phú Thọ" làm luận văn thạc sĩ Luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Đã có khá nhiều công trình nghiên cứu khoa học về việc giải quyết tranh chấp tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn như: "Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp luật" của tác giả Nguyễn Văn Cừ, "Thời kỳ hôn nhân – Căn cứ xác lập tài sản chung" của tác giả Nguyễn Văn Cừ, "Nguyên tắc suy đoán tài sản chung trong Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam và luật dân sự Pháp" của tác giả Đoàn Thị Phương Diệp, "Chia nhà đất khi vợ chồng ly hôn" của tác giả Nguyễn Hồng Nam. Trong các giáo trình giảng dạy luật học tại các cơ quan đào tạo luật học ở nước ta những năm qua như giáo trình Luật dân sự, Luật hôn nhân gia đình của trường Đại học Luật Hà Nội, đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh, đại học Cần Thơ… cũng mới chỉ đề cập đến một lượng kiến thức cơ bản và khái 2 quát về chế độ tài sản của vợ chồng trong chương trình đào tạo cử nhân luật hoặc cán bộ pháp lý. Một số sách chuyên khảo liên quan đến chế độ tài sản chung của vợ chồng như "Một số vấn đề về pháp luật dân sự Việt Nam từ thế kỉ XV đến thời kỳ Pháp thuộc" của Viện nghiên cứu khoa học pháp lý – Bộ tư pháp, "Chế độ hôn sản và thừa kế trong Luật dân sự Việt Nam" của Nguyễn Mạnh Bách, "Bình luận Luật hôn nhân và gia đình năm 2000" của tác giả Ngô Thu Hường…. Tuy nhiên, xuất phát từ xu hướng các vụ án ly hôn và chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn hiện nay càng ngày càng tăng và việc áp dụng pháp luật từ thực tiễn xét xử còn nhiều bất cập thì việc nghiên cứu các quy định của pháp luật và thực tiễn xét xử về việc giải quyết tranh chấp chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn là rất quan trọng. Qua nghiên cứu thực tiễn xét xử các vụ án tranh chấp tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn của Tòa án nhân dân tại tỉnh Phú Thọ, học viên rút ra được những thành tựu và điểm tiến bộ của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 và những hạn chế bất cập trong quá trình áp dụng các quy định của pháp luật một cách cụ thể nhất để giải quyết chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn cũng như đề ra các kiến nghị hoàn thiện pháp luật và phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả của công tác xét xử giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích nghiên cứu Làm rõ một số vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại tòa án, đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật trong giải quyết ly hôn của Tòa án nhân dân tại tỉnh Phú Thọ; Từ đó đề xuất những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và tăng cường hiệu quả áp dụng pháp luật về giải quyết chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, bảo vệ quyền và lợi ích của các đương sự. 3 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu - Phân tích cơ sở lý luận và làm rõ các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành bao gồm pháp luật về nội dung và pháp luật về hình thức được áp dụng trong việc giải quyết các tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn. - Nghiên cứu, đánh giá việc áp dụng các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành vào việc giải quyết các tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn qua thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân tại tỉnh Phú Thọ;. - Đề xuất và luận giải những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật và tăng cường hiệu quả áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Các công trình khoa học về tài sản chung của vợ chồng và giải quyết tranh chấp tài sản chung vợ chồng khi ly hôn; các quy định của pháp luật hiện hành bao gồm pháp luật nội dung và pháp luật hình thức, các căn cứ pháp lý khi giải quyết tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn và thực tiễn xét xử tại Tòa án. - Các vụ án cụ thể mà Tòa án nhân tại tỉnh Phú Thọ đã xét xử giải quyết tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn. - Các báo cáo tổng kết công tác xét xử và nhiệm vụ trọng tâm của hệ thống Tòa án nhân dân trong 05 năm từ 2011 đến 2016. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Đề tài thực hiện trên phạm vi nghiên cứu các vụ án cụ thể của Tòa án nhân dân tại tỉnh Phú Thọ khi giải quyết các tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn. - Đề tài được nghiên cứu dựa trên các quy định của BLTTDS năm 2015, BLDS năm 2015, Luật HN&GĐ năm 2014 và các văn bản quy phạm pháp luật 4 còn hiệu lực hoặc có hiệu lực mới nhất của luật nội dung và luật hình thức liên quan đến việc giải quyết tranh chấp chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn. - Đề tài chỉ nghiên cứu giải quyết các tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, không nghiên cứu những tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân hoặc các tranh chấp về tài sản vợ chồng có yếu tố nước ngoài, về tài sản riêng của vợ chồng khi ly hôn; - Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi của chuyên ngành Luật Kinh tế. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Cơ sở phương pháp luận của đề tài là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử theo quan điểm khoa học của chủ nghĩa Mác – Lê Nin, đó là tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, đồng thời giữa chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau. Pháp luật là một bộ phận của kiến trúc thượng tầng xã hội, được hình thành từ một cơ sở hạ tầng phù hợp.Pháp luật được coi là tấm gương phản chiếu xã hội, còn về phần mình, xã hội được coi là cơ sở thực tiễn của pháp luật. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Trong quá trình nghiên cứu, học viên sử dụng phương pháp lịch sử để nghiên cứu tìm hiểu chế độ tài sản chung của vợ chồng qua các thời kỳ lịch sử. Phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp khi làm rõ các vấn đề liên quan đến việc giải quyết tranh chấp tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn. Phương pháp so sánh để tìm hiểu những nét tương đồng và khác biệt của pháp luật Việt Nam và pháp luật các nước trên thế giới quy định về các vấn đề tài sản chung của vợ chồng và giải quyết tranh chấp tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn từ đó rút ra những điểm khác biệt, tiến bộ để học hỏi. Phương pháp thống kê khi nghiên cứu các báo cáo công tác xét xử, các bản án của Tòa án nhân dân tỉnh Phú Thọ khi giải quyết các tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn. 5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Nội dung của luận văn có ý nghĩa thiết thực, là cơ sở để có cái nhìn toàn diện hơn, thống nhất hơn về hệ thống pháp luật được áp dụng qua khảo sát thực tiễn xét xử các tranh chấp tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại tỉnh Phú Thọ, qua đó phát hiện những vướng mắc bất cập, sai sót trong quá trình thực tiễn xét xử các vụ án tranh chấp về chia tài sản chung khi ly hôn, đề cập những kiến nghị hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn để có thể đảm bảo tốt nhất quyền và lợi ích của các bên đương sự, đảm bảo sự khách quan, công bằng, có tình, có lý, tiết kiệm được thời gian và chi phí giữa các bên đương sự. 7. Cơ cấu của luận văn Luận văn ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1.Cơ sở lý luận và pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn. Chương 2.Thực trạng áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn của Tòa án nhân dân tại tỉnh Phú Thọ. Chương 3.Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật, đảm bảo hiệu quả khi giải quyết tranh chấp tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn ở Việt Nam hiện nay. 6 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và ý nghĩa của việc giải quyết tranh chấp tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn 1.1.1. Khái niệm tài sản chung vợ chồng và tranh chấp tài sản chung vợ chồng khi ly hôn Tài sản vợ chồng luôn là một trong những vấn đề đặc biệt quan trọng của pháp luật hôn nhân và gia đình, điều này được khẳng định qua những văn bản pháp lý điều chỉnh, đồng thời bộc lộ rõ nét trong cả thực tiễn. Sau khi kết hôn, tài sản chung giữa vợ và chồng được hình thành, các lợi ích cũng như các quyền năng chiếm hữu, sử dụng, định đoạt... đối với khối tài sản này thông qua sự kiện này mà được hình thành. Do tài sản không chỉ gắn liền với những lợi ích thiết thực của hai bên trong quan hệ vợ chồng mà còn liên quan đến những chủ thể khác (được gọi là người thứ ba). Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường đang ngày càng phát triển, vợ chồng tham gia vào hoạt động kinh doanh thương mại ngày càng nhiều thì vấn đề này lúc nào cũng nảy sinh nhiều mâu thuẫn, nhất là sau khi vợ chồng ly hôn. Thực tiễn xét xử cho thấy, phần lớn các tranh chấp của vợ chồng sau khi ly hôn đều có liên quan đến tài sản. Sự phức tạp trong việc xác định tài sản chung, tài sản riêng vợ chồng một phần bắt nguồn từ sự phức tạp trong mối quan hệ hôn nhân, gia đình trước đó của các chủ thể. Mặt khác, sự phức tạp trong xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng còn bắt nguồn từ những hạn chế trong việc qui định về chế độ tài sản vợ chồng trong Bộ luật Dân sự, Luật Hôn nhân và Gia đình nước ta còn nhiều thiếu sót, sự không rõ ràng trong các quy định dẫn đến nhiều cách hiểu khác, cách giải thích khác nhau về pháp luật. Việc giải quyết các xung đột trên không thể đảm bảo được công 7 bằng, bình đẳng giữa các chủ thể (có thể thấy người vợ thường thiệt thòi về tài sản khi ly hôn). Cùng với đó, số lượng và độ phức tạp của các vụ việc liên quan đến tranh chấp tài sản vợ chồng ngày càng gia tăng gây khó khăn và tốn kém cho ngành tư pháp. Sự ra đời của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 cùng với một số văn bản hướng dẫn thi hành đã phần nào đó giúp cải thiện tình trạng trên, tuy nhiên, việc mới có hiệu lực trong một thời gian ngắn của các văn bản pháp luật mà những mối quan hệ hôn nhân vợ chồng đã tồn tại trước đó rất lâu, khiến việc áp dụng gặp không ít khó khăn. Trước khi nghiên cứu giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả pháp luật, khắc phụ tình trạng nêu trên thì việc làm rõ các khái niệm chế độ tài sản vợ chồng, chế độ tài sản chung của vợ chồng và các hình thức là cần thiết. Nhìn chung, có thể hiểu chế độ tài sản vợ chồng thực chất là sự tổng hợp các qui phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ tài sản của vợ chồng, trong đó gồm: các qui định về căn cứ xác lập tài sản, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng; nguyên tắc phân chia tài sản giữa vợ chồng. [39] Tài sản vợ chồng được phân loại thành: tài sản chung và tài sản riêng. Đối với quan hệ tài sản chung, vợ chồng cùng tham gia vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản mà họ có quyền sở hữu chung. Trong khi quan hệ tài sản riêng bảo tồn sự độc lập của mỗi người trong việc xác lập và thực hiện quyền sở hữu đối với tài sản. Việc qui định chế độ tài sản vợ chồng ở các quốc gia đều có những khác biệt, tùy thuộc vào chế độ kinh tế, xã hội cũng như tập quán, thuần phong, mỹ tục, cũng như tư tưởng lập pháp của mỗi thời kì. Tuy nhiên, riêng đối với việc xác lập tài sản của vợ chồng, pháp luật hôn nhân gia đình nói chung qui định hai cách thức tương ứng với hai chế độ tài sản vợ chồng : chế độ tài sản vợ chồng theo pháp luật (chế độ tài sản pháp định) và chế độ tài sản vợ chồng theo thỏa thuận (chế độ hôn tài sản ước định).[37, tr.18] Trong quá trình vợ chồng chung sống, tình cảm giữa vợ chồng luôn là yếu tố quan trọng nhất, chi phối toàn bộ những vấn đề liên quan đến đời sống hôn 8 nhân. Tuy nhiên, quá trình chung sống giữa vợ chồng không chỉ và không thể chỉ tồn tại tình cảm mà còn có tài sản, thậm chí, cần có tài sản chung, đây được coi là một điều kiện không thể thiếu để duy trì mối quan hệ vợ, chồng, đảm bảo cuộc sống gia đình. Dưới góc độ ngôn ngữ học, theo từ điển Việt Nam thì"tài sản là của cải, vật chất dùng vào mục đích sản xuất và tiêu dùng".[36, tr.963] Dưới góc độ pháp lý, theo quy định tại Điều 105 Bộ luật Dân sự năm 2015, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017 thì “Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản.Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai". Tài sản chung của vợ chồng là tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng, là hình thức sở hữu chung đặc biệt. Chế độ tài sản chung của vợ chồng xuất phát từ quan hệ hôn nhân. Do vậy, sự tồn tại của chế độ tài sản chung vợ chồng phụ thuộc vào sự tồn tại của quan hệ hôn nhân và chấm dứt khi một trong hai vợ chồng chết hoặc có bản án, quyết định của Tòa án cho vợ chồng ly hôn. Tài sản chung của vợ chồng là tài sản do vợ, chồng tạo ra do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung, tặng cho chung và những tài sản vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung, quyền sử dụng đất của vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Khác với tài sản chung đơn thuần trong các quan hệ dân sự, tài sản chung vợ, chồng có nguồn gốc tạo ra từ thời kỳ hôn nhân, có thể là do vợ, chồng lao động tạo ra hoặc từ những hành vi pháp lý diễn ra trong thời kỳ hôn nhân như: thỏa thuận tài sản riêng trở thành tài sản chung, thừa kế, tặng cho... Hôn nhân là sự kết hợp của các cá nhân về mặt tình cảm một cách hợp pháp, đó thường là kết quả của tình yêu và là mối quan hệ cơ bản trong gia đình 9 ở hầu hết các xã hội. Vai trò, nghĩa vụ và trách nhiệm của vợ chồng trong việc xây dựng một gia đình hạnh phúc và ổn định là như nhau, không phân biệt ai hơn ai kém. Truyền thống ở một quốc gia phương Đông như Việt Nam, từ lâu về trước, cha ông ta để lại cho con cháu lời khuyên răn “Của chồng công vợ”, áp dụng câu tục ngữ này vào bối cảnh hiện đại vẫn hoàn toàn hợp lý về cả ngữ nghĩa lẫn pháp lý, tài sản chung của vợ chồng không nhất thiết do hai vợ, chồng trực tiếp tạo ra hay tạo ra ngang bằng nhau. Tài sản chung có thể chỉ do vợ, chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân, quy định này thể hiện sự gắn kết “tuy một mà hai, tuy hai mà một” của quan hệ hôn nhân… Đây là điểm khác biệt rõ rệt nhất của chế độ tài sản chung vợ chồng so với các chế độ tài sản chung theo phần khác. Tài sản chung vợ, chồng là tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất, vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung bằng công sức của mỗi người; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung, khối tài sản chung được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. Khi vợ, chồng chưa phân chia tài sản thì không xác định được tỷ lệ tài sản của mỗi người. Khi hai bên thỏa thuận phân chia xong hoặc có quyết định phân chia của Tòa án thì phần tài sản của vợ, chồng trong khối tài sản chung mới được xác định. Vợ, chồng có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Tài sản chung vợ chồng có thể phân chia theo thoả thuận hoặc theo quyết định của Toà án. Theo quy định hiện hành tại Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì các căn cứ xác lập tài sản chung vợ chồng như sau: “1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung 10 và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. 2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. 3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”. [28, Đ33] Từ những phân tích trên, cùng với quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình, có thể hiểu rằng “Tài sản chung vợ chồng là những tài sản do vợ chồng có được trong thời kỳ hôn nhân mà việc hình thành hoặc tạo ra phù hợp với những căn cứ xác lập tài sản chung vợ chồng theo quy định của pháp luật Việt Nam”. Tranh chấp tài sản chung vợ chồng khi ly hôn là những mâu thuẫn, xung đột của vợ chồng về việc chia tài sản chung mà họ không tự thỏa thuận được và yêu cầu tòa án giải quyết. 1.1.2 Khái niệm giải quyết tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn Nếu kết hôn là sự kiện pháp lý đánh dấu quan hệ hôn nhân giữa hai cá nhân nam, nữ được thiết lập thì ly hôn là sự kiện làm chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa nam và nữ, cùng với sự chấm dứt về quan hệ hôn nhân thì chế độ tài sản chung của vợ chồng cũng chấm dứt kể từ thời điểm ly hôn. Khi ly hôn, bởi có sự mâu thuẫn về quan hệ tình cảm nên vợ chồng khó có thể tìm được tiếng nói chung trong việc phân chia tài sản chung, kéo theo đó là các tranh chấp chia tài sản chung. Tranh chấp về tài sản vợ chồng là sự mâu thuẫn, xung đột về tài sản giữa vợ chồng thường xảy ra chủ yếu và gần như đồng thời với việc ly hôn, điều này là hợp lý bởi lẽ khi đưa ra quyết định ly hôn thì vợ chồng đã có sẵn sự sứt mẻ về tình cảm, sự yêu thương, gắn bó trong thời kỳ hôn nhân không còn và kéo theo 11 việc ly hôn giữa các chủ thể sẽ có sự tranh giành, tâm lý hơn thua trong vấn đề phân chia tài sản. Việc tranh chấp về chia tài sản chung có thể diễn ra cùng với việc vợ, chồng xin ly hôn hoặc có thể diễn ra sau khi vợ chồng đã ly hôn do thời điểm ly hôn, vợ chồng không yêu cầu giải quyết về tài sản chung mà để họ tự thỏa thuận nhưng sau đó họ không tự thỏa thuận được (có thể là không xác định được đâu là tài sản chung, đâu là tài sản riêng; hoặc không thống nhất được quan điểm trong cách thức chia tài sản, người phần nhiều người phần ít…). Việc vợ chồng tranh chấp về tài sản đồng thời với việc ly hôn hoặc sau khi ly hôn đều được coi là tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn. Đúc kết từ thực tiễn những vụ án ly hôn trong thời gian gần đây, cũng như yêu cầu tư vấn của các bên đương sự trong những vụ việc hôn nhân và gia đình thì, các tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn chủ yếu xoay quanh các nội dung sau đây: - Thứ nhất, tranh chấp về việc xác định tài sản chung hay tài sản riêng (ví dụ như tài sản do vợ, chồng tạo lập được trong thời kỳ hôn nhân như bất động sản nhà, đất… nhưng trong giấy tờ mua bán hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng chỉ đứng tên vợ hoặc chỉ đứng tên chồng; tài sản là của bố mẹ vợ hoặc chồng cho vợ chồng nhưng khi ly hôn thì bố mẹ lại thay đổi là chỉ cho con trai hoặc con gái hoặc cha mẹ đòi lại; tài sản riêng vợ chồng có trước khi kết hôn nhưng lại đưa vào sử dụng chung trong thời kỳ hôn nhân…). Bản thân những người có kiến thức pháp luật cũng chưa chắc có thể phân định đúng đâu là tài sản riêng của vợ chồng đâu là tài sản chung của vợ chồng trong khối tài sản họ đang tranh chấp, nguồn gốc hình thành của những tài sản này cũng khó có thể xác định, do vậy, đây là dạng tranh chấp phổ biến nhất. - Thứ hai, tranh chấp về việc xác định tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng hay của gia đình (trong trường hợp vợ chồng sống chung cùng gia đình mà ly hôn, đây là trường hợp khá đặc thù). - Thứ ba, tranh chấp về việc phân chia hiện vật. 12 - Thứ tư, tranh chấp về việc thỏa thuận giá trị tài sản tranh chấp. - Thứ năm, tranh chấp về việc thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với người thứ ba. Khi vợ chồng đã có tranh chấp về chia tài sản chung thì có nghĩa là họ khó thỏa thuận trong việc phân chia tài sản chung nên cần có một cơ quan Nhà nước có đủ thẩm quyền tiến hành giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng. Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 trước đây, tranh chấp tài sản khi ly hôn được xếp vào loại việc tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân. Khi vợ, chồng có đơn gửi đến Tòa án yêu cầu giải quyết ly hôn và cùng với việc giải quyết ly hôn họ yêu cầu giải quyết về tài sản thì Tòa án sẽ tiến hành thụ lý vụ án, thực hiện các thủ tục, quy trình tố tụng đã được pháp luật quy định cụ thể trong Bộ luật Tố tụng dân sự như lấy lời khai, thu thập chứng cứ, hòa giải, định giá, mở phiên tòa... Các bước tố tụng này giúp Tòa án có thể xem xét, đánh giá chứng cứ, cân nhắc kỹ, quyết định về tính hợp pháp, hợp lý trong lời khai, chứng cứ do các bên đưa ra. Nếu đủ cơ sở pháp lý xác định tài sản tranh chấp là tài sản chung của vợ chồng thì Tòa án căn cứ vào quy định của Luật Hôn nhân và gia đình hiện hành để giải quyết chia tài sản chung của vợ chồng. Xuất phát từ việc tranh chấp tài sản chung khi quan hệ vợ chồng không còn tồn tại nữa nên pháp luật xác định đây là một quan hệ dân sự, tài sản được xác định là tài sản chung giữa các đồng chủ sở hữu, việc phân chia tài sản chung áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự về tài sản chung. Cùng với Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 các quan hệ tranh chấp phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn thuộc loại quan hệ tranh chấp hôn nhân và gia đình, việc phân chia tài sản chung được áp dụng các nguyên tắc theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Đồng thời, BLTTDS 2015 cũng xác định tranh chấp hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa chuyên trách Tòa gia đình và người chưa thành niên. Do đó, khi phát sinh quan hệ tranh chấp phân chia tài sản sau khi ly hôn Tòa án phải xác định vụ án thuộc loại tranh chấp hôn nhân và gia 13 đình, áp dụng nguyên tắc phân chia tài sản chung của vợ chồng quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình, không được coi là tranh chấp dân sự. Như vậy, việc giải quyết tranh chấp tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được hiểu là tổng hợp các hành vi tố tụng của Tòa án, đương sự và các chủ thể khác theo trình tự, thủ tục do luật định, được tính từ giai đoạn đương sự có đơn khởi kiện, Tòa án tiếp nhận và thụ lý đơn khởi kiện của đương sự cho đến các bước tố tụng khác như hòa giải, thu thập, nghiên cứu, đánh giá chứng cứ và đưa ra phán quyết cuối cùng dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật về việc xác định tài sản chung và các nguyên tắc chia tài sản chung khi ly hôn nhằm đảm bảo sự công bằng, hợp tình, hợp lý cho các đương sự khi ly hôn nhưng không thảo thuận được về việc phân chia tài sản chung của vợ chồng. 1.1.3. Đặc điểm của việc giải quyết tranh chấp tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn Chế độ tài sản của vợ chồng thực chất là chế độ sở hữu tài sảncủa vợ chồng.Vợ, chồng với tư cách là công dân, vừa là chủ thể của quan hệ hôn nhân và gia đình, vừa là chủ thể của quan hệ dân sự khi thực hiện quyền sở hữu của mình tham gia các giao dịch dân sự.Do đó khi giải quyết các tranh chấp tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn có một số đặc điểm sau: Thứ nhất, xét về chủ thể khi tham gia vào việc giải quyết tranh chấp tài sản này, thì các bên phải có quan hệ hôn nhân hợp pháp với tư cách là vợ chồng của nhau. Do vậy, để trở thành chủ thể của quan hệ tranh chấp này, các chủ thể ngoài việc có đầy đủ năng lực chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự còn đòi hỏi họ phải tuân thủ các điều kiện kết hôn được quy định trong pháp luật hôn nhân và gia đình. Hai bên chủ thể trong tranh chấp tài sản chung khi ly hôn phải thỏa mãn các điều kiện quy định theo pháp luật Việt Nam hiện hành. Thứ hai, xuất phát từ vị trí, vai trò quan trọng của gia đình đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội, nhà nước bằng pháp luật quy định chế độ tài sản của vợ chồng đều xuất phát từ mục đích trước tiên và chủ yếu nhằm bảo đảm quyền 14 lợi của gia đình, trong đó có lợi ích cá nhân của vợ và chồng. Những quy định của pháp luật giải quyết tranh chấp tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn là cơ sở tạo điều kiện để vợ chồng chủ động thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình đối với tài sản của vợ chồng, nhằm đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của mỗi đương sự khi tham gia giải quyết tranh chấp, đảm bảo vụ án được giải quyết hợp tình, hợp lý, công bằng cho các bên đương sự. Thứ ba, căn cứ xác lập, chấm dứt chế độ tài sản chung của hai vợ chồng này phụ thuộc vào sự phát sinh, chấm dứt của quan hệ hôn nhân hay nói cách khác, tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng chỉ được giải quyết khi hai vợ chồng ly hôn tại Tòa án.[39] 1.1.4. Ý nghĩa của chế độ tài sản vợ chồng đối với giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn Một là, chế độ tài sản được pháp luật ghi nhận nhằm điều chỉnh các quan hệ tài sản của vợ chồng, tạo điều kiện để vợ, chồng bảo vệ được quyền và lợi ích chính đáng của mình mà vẫn đúng theo quy định của pháp luật và phù hợp với đạo đức xã hội. Hai là, trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, Luật Hôn nhân và Gia đình điều chỉnh các quan hệ về nhân thân và tài sản giữa vợ chồng, giữa cha mẹ và các con, giữa các thành viên khác trong gia đình. Việc thực hiện và áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng góp phần củng cố, bảo đảm thực hiện các quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ chồng và giữa các thành viên của gia đình với nhau, đảm bảo quyền và lợi ích của tất cả các đương sự và những người liên quan khi giải quyết các tranh chấp chia tài sản chung của vợ chồng. Ba là, chế độ tài sản của vợ chồng góp phần điều tiết, ổn định quan hệ tài sản trong giao lưu dân sự, kinh tế, thương mại. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng phải ký kết rất nhiều hợp đồng dân sự với người khác, nhờ có chế độ tài sản của vợ chồng, các giao dịch đó được đảm bảo thực hiện, quyền lợi của vợ 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan