VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHẠM THỊ KIM
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP MUA BÁN HÀNG HÓA THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TÒA
ÁN NHÂN DÂN QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỐ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHẠM THỊ KIM
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP MUA BÁN HÀNG HÓA THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TÒA
ÁN NHÂN DÂN QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8.38.01.07
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. DƢƠNG QUỲNH HOA
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố
trong bất kì công trình khoa học nào khác.
Hà Nội, 22 tháng 4 năm 2019
Tác giả luận văn
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP MUA BÁN HÀNG HÓA THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM ....................8
1.1. Một số vấn đề lý luận về tranh chấp mua bán hàng hóa ...................................8
1.1.1. Khái niệm tranh chấp mua bán hàng hóa ..................................................8
1.1.2. Đặc điểm của tranh chấp mua bán hàng hóa ..........................................12
1.2. Lý luận cơ bản về giải quyết tranh chấp mua bán hàng hóa thông qua Tòa án
...............................................................................................................................16
1.2.1. Khái niệm về giải quyết tranh chấp mua bán hàng hóa thông qua Tòa án.16
1.2.2. Đặc điểm của giải quyết tranh chấp mua bán hàng hóa thông qua Tòa án18
1.2.3. Vai trò của việc giải quyết tranh chấp mua bán hàng hóa thông qua Tòa
án ........................................................................................................................19
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc giải quyết tranh chấp MBHH thông qua
Tòa án .................................................................................................................20
1.3. Pháp luật về giải quyết tranh chấp mua bán hàng hóa thông qua Tòa án .......22
1.3.1. Những nguyên tắc cơ bản trong giải quyết tranh chấp mua bán hàng hóa
thông qua Tòa án ................................................................................................22
1.3.2. Chủ thể tham gia giải quyết tranh chấp mua bán hàng hóa thông qua
TA ........................................................................................................................... 25
1.3.3. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân trong việc giải quyết tranh chấp mua
bán hàng hóa ......................................................................................................26
1.3.4. Trình tự, thủ tục giải quyết các vụ tranh chấp mua bán hàng hóa thông
qua Tòa án ..........................................................................................................28
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP MUA BÁN HÀNG HÓA TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 8,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ..............................................................................31
2.1. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp mua bán hàng hóa thông qua Tòa án nhân
dân ..........................................................................................................................31
2.2. Chủ thể tham gia giải quyết tranh chấp mua bán hàng hóa tại Tòa án nhân
dân ..........................................................................................................................38
2.3. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân trong giải quyết tranh chấp mua bán hàng
hóa ..........................................................................................................................43
2.4. Trình tự, thủ tục giải quyết các vụ tranh chấp mua bán hàng hóa thông qua
Tòa án ....................................................................................................................46
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP MUA BÁN
HÀNG HÓA TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH........................................................................................................................57
3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật để nâng cao hiệu quả giải quyết tranh
chấp mua bán hàng hóa tại Tòa án.........................................................................57
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp mua bán hàng hóa tại Tòa
án nhân dân Quận 8 ...............................................................................................58
3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật..........................58
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán
hàng hóa của Tòa án nhân dân Quận 8 .............................................................65
KẾT LUẬN ..............................................................................................................70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BLDS
: Bộ luật dân sự
BLTTDS
: Bộ luật tố tụng dân sự
HĐMBHH
: Hợp đồng mua bán hàng hóa
LTM
: Luật thƣơng mại
MBHH
: Mua bán hàng hóa
TA
: Tòa án
TAND
: Tòa án nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1
Số liệu án tranh chấp thƣơng mại thụ lý, án tranh chấp thƣơng mại
đã đƣợc giải quyết, án tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa đã
đƣợc giải quyết tại TAND Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh
Bảng 2.2
Số liệu giải quyết tranh chấp Hợp đồng mua bán hàng hóa tại Tòa
án nhân dân Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh
Biểu đồ 2.1
Số liệu án tranh chấp thƣơng mại, tranh chấp hợp đồng mua bán
hàng hóa đã đƣợc giải quyết tại Tòa án nhân dân Quận 8, Thành
phố Hồ Chí Minh
Biểu đồ 2.2
Tỷ trọng án tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa đã đƣợc giải
quyết so với án tranh chấp thƣơng mại đã đƣợc giải quyết tại Tòa
án nhân dân Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quận 8 là một quận nội thành của thành phố Hồ Chí Minh. Địa giới hành
chính của Quận 8: Phía Đông giáp Quận 7 với ranh giới tự nhiên là rạch Ông lớn
;phía Bắc giáp Quận 5 và Quận 6 với ranh giới tự nhiên là kênh Tàu Hũ và kênh
Ruột Ngựa; phía Tây giáp Quận Bình Tân; phía Đông Bắc giáp Quận 4; phía Nam
giáp huyện Bình Chánh, ranh giới sông Đa Bồ.
Quận 8 có 16 đơn vị hành chính cấp phƣờng, trong đó phƣờng 5 là phƣờng
trung tâm của Quận. Toàn quận có diện tích 19, 18 km2 với dân số theo thống kê
của Tổng cục Thống kê tính đến năm 2018 là 451.920 ngƣời. Quận 8 là nơi có lợi
thế nằm chuyển tiếp giữa khu đô thị cũ (Quận 5 và Quận 6) và khu đô thị mới phía
nam thành phố, nơi đây chịu tác động của sự phát triển đô thị hóa cao, có hệ thống
giao thông đƣợc đầu tƣ và phát triển ngày càng hoàn thiện. Vì thế, nơi đây hội tụ đủ
các yếu tố cần thiết để thu hút vốn đầu tƣ trong và ngoài nƣớc.
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của Thành phố Hồ Chí
Minh, nơi đây là địa bàn có hoạt động kinh doanh thƣơng mại diễn ra sôi nổi trong
đó có hoạt động MBHH (viết tắt là MBHH). Tuy nhiên, các tranh chấp về MBHH
tại địa bàn Quận 8 có sự gia tăng khá nhanh cả về số lƣợng cũng nhƣ tính chất.
Theo thống kê của TAND Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2014 – 2018
Tòa đã thụ lý 69 vụ tranh chấp HĐMBHH [Xem bảng 2.1; phụ lục 1]. Trong quá
trình giải quyết tranh chấp MBHH bên cạnh những mặt thuận lợi còn gặp nhiều bất
cập nhất định, chƣa giải quyết một cách phù hợp bảo vệ một cách triệt để đối với
các doanh nghiệp.
Nghiên cứu các quy định về giải quyết tranh chấp HĐMBHH từ thực tiễn
xét xử của TAND Quận 8 để thấy đƣợc những hạn chế, bất cập của quá trình áp
dụng hệ thống pháp luật. Đồng thời, đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hệ
thống pháp luật, xây dựng một cơ chế giải quyết nhanh gọn các vụ tranh chấp
MBHH nhằm tạo lòng tin của các doanh nghiệp và thúc đẩy sự phát triển kinh
doanh trên địa bàn Quận 8. Với lý do đó, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “
mua bán hàng hóa
1
Minh nhằm nâng cao và hoàn thiện
nhân dân
hơn trong quá trình giải quyết tại TA cấp quận, huyện.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong lĩnh vực khoa học pháp lý đã có nhiều công trình, bài viết nghiên cứu
về vấn đề giải quyết tranh chấp MBHH. Nhằm đánh giá tổng quan các công trình
nghiên cứu có liên quan đến đề tài, tác giả chia các công trình nghiên cứu có liên
quan đến đề tài thành nhóm nhƣ sau:
2.1. Nhóm công trình nghiên cứu làm rõ lí lu n của vi c gi i quy t tranh
ch p mua bán hàng hóa
Các công trình nghiên cứu tiêu biểu đó là:
- Giáo trình: “Luật tố tụng dân sự , Trƣờng Đại học Luật Hà nội, Nxb Công
an nhân dân, Hà Nội, năm 2008. Xuất phát từ nhiệm vụ chính trị của từng cơ sở đào
tạo, Giáo trình của trƣờng Đại học Luật Hà Nội biên soạn một cách hệ thống, cơ
bản về các qui định của pháp luật tố tụng dân sự, qui định luật nội dung, bao hàm cả
giải quyết tranh chấp về thƣơng mại, mang tính nền tảng, khái quát, dễ hiểu nhƣng
giới hạn trong phạm vi giúp cho sinh viên tiếp cận, hiểu và tự phân tích, nghiên cứu
về qui định của Bộ luật Tố tụng dân sự, chƣa đi sâu phân tích về mặt thực tiễn của
việc giải quyết tranh chấp MBHH.
- Giáo trình: “Kỹ năng giải quyết các vụ án dân sự”, Học viện Tƣ pháp,
Nxb Tƣ pháp, năm 2011. Học viện Tƣ pháp xây dựng giáo trình với phƣơng châm
huấn luyện, đào tạo Thẩm phán, Kiểm sát viên, Luật sƣ những kỹ năng hành nghề ở
từng địa vị pháp lý và những kỹ năng đặc thù trong giải quyết, xét xử vụ án dân sự,
chƣa chuyên sâu vào cơ sở lý luận.
- Giáo trình: “Luật kinh tế , Trƣờng Đại học Luật Hà Nội; Chủ biên B i
Ngọc Cƣờng, nguyễn Viết Tý, Hoàng Thế Liên, Nguyễn Thị Khế, Nhà xuất bản
Công an nhân dân, năm 2000. Giáo trình nêu về hợp đồng thƣơng mại, HĐMBHH,
chủ thể thực hiện giao dịch hợp đồng, quá trình thực hiện hợp đồng.
- Luận văn Thạc sĩ luật học: “Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng
hóa theo thủ tục sơ thẩm tại tòa án nhân dân thành phố Hà Nội của Trƣơng Thị
Hà, Trƣờng ĐH Luật Hà Nội năm 2015;
2
- Luận văn Thạc sĩ luật học: “Giải quyết tranh chấp về hợp đồng mua bán
hàng hóa qua thực tiễn xét xử của Tòa án nhân thành phố Hà Nội ” của Đào Thanh
Huyền, HVKHXH, năm 2018;
- Luận văn Thạc sĩ luật học: “Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng
hóa từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện và cấp tỉnh ở Thành phố Đà
Nẵng của Lê Thị Diệu Linh, HVKHXH, năm 2018;
Các công trình nghiên cứu trên đã tập trung làm rõ những vấn đề lý luận cơ
bản về giải quyết tranh chấp HĐMBHH bằng TA nhƣ: khái quát về HĐMBHH,
khái quát về giải quyết tranh chấp HĐMBHH, pháp luật về giải quyết tranh chấp
HĐMBHH bằng TA ở Việt Nam. Đây là những cơ sở lý luận quan trọng mà tác giả
sẽ kế thừa làm nền tảng lý luận trong luận văn của mình.
2.2. Nhóm các công trình nghiê
g
g
ứ về
ữ g k ó k ă
vướ g
ắ
ươ g
Thuộc nhóm này có các công trình nghiên cứu nhƣ:
- Bài viết: “Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp theo BLTTDS và các vấn
đề đặt ra trong thực tiễn thi hành của tác giả Phan Chí Hiếu, Tạp chí Nhà nƣớc và
Pháp luật, số 6/2005;
- Bài viết: “Tranh chấp lao động hay tranh chấp thương mại của tác giả
Phạm Công Bảy, Tạp chí toàn án nhân dân, số 3/2012;
- Bài viết: “Xác định thẩm quyền giữa tòa án và trọng tài trong quá trình thụ
lí vụ án dân sự giải quyết tranh chấp về kinh doanh, thương mại tại Tòa án và một
số kiến nghị hoàn thiện của tác giả Bùi Thành Trung, Tạp chí Luật Học, trƣờng
Đại học Luật Hà Nội, số 12/2014;
- Bài viết: “Xác định địa chỉ của người bị kiện khi Tòa án thụ lý vụ án giải
quyết tranh chấp về kinh doanh thương mại của tác giả Bùi Thành Trung, Tạp chí
Tòa án nhân dân, số 19/2010;
- Bài viết: “Thực tiễn áp dụng pháp luật trong trong việc giải quyết tranh
chấp kinh doanh, thương mại tại tòa án của tác giả Triệu Thị Huỳnh Hoa, Tạp chí
Luật học, số 19/2012;
3
- Bài viết: “Chứng cứ điện tử trong giải quyết tranh chấp thương mại tại tòa
án của tác giả Lê Văn Thiệp, Tạp chí Toà án, số 5/2016;
- Các luận án tiến sỹ nhƣ luận án “Pháp luật giải quyết tranh chấp kinh tế
bằng con đường Toà án ở Việt Nam của tác giả Nguyễn Thị Kim Vinh; Luận án
“Thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân đối với các vụ việc KDTM theo pháp luật
tố tụng dân sự Việt Nam” của tác giả Nguyễn Văn Tiến; Một số luận văn thạc sĩ
liên quan đến vấn đề thẩm quyền của Tòa án trong việc giải quyết trnh chấp kinh
doanh, thƣơng mại nhƣ: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh
chấp thương mại tại Tòa án nhân dân cấp huyện của tác giả Nguyễn Vũ Hoàng;
“Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Toà án theo Bộ luật tố tụng dân sự - Những
điểm mới và các vấn đề đặt ra cho thực tiễn thi hành luận văn thạc sĩ luật học của
tác giả Bùi Nguyễn Phƣơng Lê; “Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại
theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự - Những vướng mắc và giải pháp khắc
phục”, luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Phạm Thị Ban; “Phương thức giải quyết
tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng trọng tài và toà án dưới góc độ so sánh ,
luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Cao Thị Thanh Thuỷ…
Các công trình nghiên cứu trên đã tập trung phân tích làm về các qui định
của BLTTDS năm 2015 và phần lớn hoặc phân tích, bình luận một cách chung nhất
về BLTTDS, hoặc tập trung nghiên cứu, khai thác sâu vào một số khía cạnh, một
hoặc một nhóm hoạt động cụ thể trong hoạt động chuẩn bị xét xử của TA mà chƣa
thấy đi sâu hệ thống, phân tích một cách toàn diện, chuyên sâu việc giải quyết tranh
chấp thƣơng mại, tranh chấp về HĐMBHH tại TAND cấp huyện áp dụng pháp luật
nhất là sau khi đƣợc tăng thẩm quyền giải quyết án tranh chấp kinh doanh, thƣơng
mại và tính đa dạng của các tranh chấp thƣơng mại trong tình hình hiện nay..
. Tuy nhiên, vấn đề về giải quyết tranh chấp thƣơng mại rất rộng, chƣa nêu
cụ thể về giải quyết tranh chấp MBHH, các công trình nghiên cứu trên chỉ giải
quyết đƣợc một số mặt chứ chƣa đƣa ra các giải pháp tổng thể để hoàn thiện pháp
luật và nâng cao hiệu quả của hoạt động giải quyết tranh chấp thƣơng mại tại
TAND cấp huyện.
4
Mặt khác, giai đoạn vừa qua chƣa có một công trình nghiên cứu nào chuyên
sâu nghiên cứu, đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành về giải quyết tranh
chấp MBHH từ thực tiễn xét xử của TAND Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mụ đ
g ê
ứu
Trên cơ sở làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận cơ bản về giải quyết tranh chấp
MBHH, đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật tại TAND
Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh, luận văn sẽ đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn
thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp MBHH nói chung chung cũng nhƣ những
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp MBHH của TAND Quận 8,
Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
3.2. Nhi m vụ nghiên cứu
Để nghiên cứu vấn đề này, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về giải quyết
tranh chấp MBHH nhƣ khái niệm, đặc điểm, bản chất của MBHH; khái niệm, đặc
điểm của tranh chấp MBHH.
Thứ hai, nghiên cứu làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về giải quyết tranh
chấp MBHH thông qua: Khái niệm, đặc điểm, bản chất, các yếu tố tác động đến
việc giải quyết tranh chấp MBHH thông qua TA;
Thứ ba, nội dung pháp luật về giải quyết tranh chấp MBHH thông qua
Tòa án;
Thứ tư, đánh giá thực trạng pháp luật hiện hành, nêu lên những vấn đề bất
cập của pháp luật về giải quyết tranh chấp MBHH thông qua TA ở Việt Nam
Thứ năm, đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp
thông qua việc đánh giá thực tiễn xét xử của TAND Quận 8, TP. Hồ Chí Minh, nêu
lên những thuận lợi, khó khăn, và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế.
Thứ sáu, trên cơ sở nghiên cứu lý luận cũng nhƣ đánh giá thực trạng pháp
luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp MBHH, luận văn sẽ đƣa
ra một số phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp
5
MBHH thông qua TA nói chung và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xét xử của
TAND Quận 8 nói riêng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đ
ượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là các quy định pháp luật trong LTM năm 2005,
BLDS năm 2015, BLTTDS năm 2015 và các văn bản hƣớng dẫn thi hành liên quan
đến giải quyết tranh chấp thƣơng mại thông qua tòa án. Các bản án của TAND
Quận 8 về giải quyết tranh chấp HĐMBHH.
4.2. Ph m vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: đề tài tập trung nghiên cứu về giải quyết tranh chấp
mua bán hàng hóa. Do tranh chấp MBHH thực chất là tranh chấp HĐMBHH nên đề
tài nghiên cứu trực tiếp tranh chấp HĐMBHH, từ thực tiễn xét xử tại TAND Quận
8, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Phạm vi về thời gian: Giai đoạn từ 2014 đến năm 2018.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. P ươ g
n
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa
Mác-Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nƣớc.
5.2. P ươ g
g ê
ứu
Ngoài ra, để giải quyết vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài, luận văn
sử dụng một số phƣơng pháp nghiên khác nhƣ phƣơng pháp phân tích hệ thống;
phƣơng pháp tổng hợp; phƣơng pháp so sánh; phƣơng pháp thống kê... cụ thể nhƣ
sau:
- Phƣơng pháp tổng hợp là phƣơng pháp đƣợc tác giả sử dụng trong luận văn
để khái quát hóa nội dung nghiên cứu một cách có hệ thống, làm cho vấn đề nghiên
cứu trở nên ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu ở tiểu mục 1.1.1, 1.1.2; mục 1.1; chƣơng 1;
tiểu mục 1.2.1, 1.2.2, 1.2.3, 1.2.4; mục 1.2 chƣơng 1.
- Phƣơng pháp so sánh đƣợc sử dụng để làm rõ mức độ tƣơng quan giữa các
qui định, các quan điểm để từ đó có những đánh giá, nhận định khách quan về nội
6
dung nghiên cứu ở tiểu mục 1.3.1, 1.3.2, 1.3.3, 1.3.4, 1.3.5; mục 1.3; chƣơng 1 của
Luận văn
- Phƣơng pháp phân tích: đƣợc sử dụng để làm sáng tỏ những nội dung thuộc
phạm vi nghiên cứu sẽ đem đến một cách nhìn cụ thể hơn thông qua những con số
và vụ việc cụ thể ở tiểu mục 2.1.1; 2.1.2; 2.1.3; 2.1.4; 2.1.5; mục 2.1; chƣơng 2 của
luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về lý luận: Kết quả của luận văn sẽ góp phần làm sáng tỏ các lý luận nhƣ
sau: lý luận về MBHH, lý luận về tranh chấp và giải quyết tranh chấp HĐMBHH
theo những quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành.
Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ đƣa ra những hƣớng góp
phần hoàn thiện những quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp MBHHcòn
nhiều vƣớng mắc khi áp dụng hiện nay, góp phần nâng cao hiệu quả công tác trong
ngành TA nói chung và TAND Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn có kết cấu ba chƣơng, cụ thể nhƣ sau:
Chương 1. Những vấn đề lý luận cơ bản về giải quyết tranh chấp mua bán
hàng hóa theo pháp luật Việt Nam.
Chương 2. Thực trạng pháp luật và thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng
mua bán hàng hóa tại Tòa án nhân dân Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3. Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện pháp luật nhằm nâng cao
hiệu quả giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa tại Tòa án nhân dân
Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh.
7
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
MUA BÁN HÀNG HÓA THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
1.1. Một số vấn đề lý luận về tranh chấp mua bán hàng hóa
1.1.1. Khái niệm tranh chấp mua bán hàng hóa
Trƣớc khi tìm hiểu khái niệm về tranh chấp MBHH, tác giả sẽ làm rõ khái
niệm về MBHH. Mua bán hàng hóa theo từ điển Tiếng Việt: “Là hoạt động trao đổi
hay giao lưu hàng hóa, dịch vụ trên cơ sở thuận mua vừa bán [19].
Hoạt động MBHH là một bộ phận chủ yếu của của hoạt động thƣơng mại,
theo LTM năm 2005: “Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên
bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận
thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sỡ
hữu hàng hóa theo thỏa thuận [27].
Về cơ bản, hoạt động thƣơng mại ở tất cả các nƣớc đều diễn ra dƣới hai hình
thức: mua bán nội địa và mua bán quốc tế, về bản chất đều là những hoạt động mà
trong đó ngƣời bán có nghĩa vụ chuyển giao hàng hóa, dịch vụ cho ngƣời mua. Còn
ngƣời mua có nghĩa vụ chuyển cho ngƣời bán một khoảng ngang bằng với giá trị
hàng hóa, dịch vụ đƣợc trao đổi.
Hoạt động MBHH là một hoạt động chủ yếu trong hoạt động thƣơng mại,
nhiều hoạt động thƣơng mại khác gắn liền với MBHH hoặc nhằm phục vụ cho
MBHH. Hoạt động này có chủ thể của hành vi MBHH là bất kì cá nhân, tổ chức,
đơn vị kinh doanh có nhu cầu về hàng hóa. Mỗi cá nhân, tổ chức đều có quyền thực
hiện hành vi MBHH với các cá nhân, tổ chức khác trong khuôn khổ năng lực pháp
lý và năng lực hành vi của họ, không phân biệt địa giới hành chính hoặc thành phần
kinh tế.
Đối tƣợng của quan hệ MBHH có thể đƣợc hiểu là vật chất, dƣới dạng cụ
thể, có hai thuộc tính là giá trị trao đổi và giá trị sử dụng. Đối tƣợng của quan hệ
MBHH theo quy định tại LTM năm 2005 bao gồm những hàng hóa đƣợc quy định
cụ thể, kèm theo là những loại hàng hóa cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và
kinh doanh có điều kiện.
8
Quá trình thực hiện hành vi MBHH gắn liền với quá trình chuyển giao quyền
sở hữu hoặc quyền quản lý sử dụng hàng hóa giữa bên bán với bên mua. Cùng với
sự chuyển giao hàng hóa của ngƣời bán cho ngƣời mua sẽ có sự chuyển giao quyền
sở hữu hoặc quyền quản lý sử dụng đối với hàng hóa. Tuy nhiên, thủ tục, thời điểm
chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền quản lý sử dụng phải theo đúng quy định của
pháp luật.
Mua bán hàng hóa là một quá trình gồm nhiều khâu, là hoạt động thực tế của
cuộc sống và đƣợc nhiều chủ thể thực hiện. Đây là một khâu quyết định trong hoạt
động kinh doanh, là yếu tố quyết định của hành vi thƣơng mại. Hoạt động này là
một quá trình phổ biến có ý nghĩa quan trọng là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Quan hệ MBHH là quan hệ đƣợc xác lập, đảm bảo và đƣợc các bên thực hiện thông
qua hình thức pháp lý là HĐMBHH.
Trong nền kinh tế thị trƣờng điều chỉnh bởi pháp luật, quyền tự do kinh
doanh của các chủ thể kinh doanh đƣợc pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Trong môi
trƣờng tự do kinh doanh đó sự chi phối của quy luật thị trƣờng và mục tiêu tìm
kiếm lợi nhuận của các chủ thể tham gia thị trƣờng, việc pháp sinh tranh chấp giữa
các chủ thể kinh doanh là điều không tránh khỏi một trong số đó là tranh chấp
MBHH.
Trong đời sống, chúng ta có thể thấy rằng vấn đề mâu thuẫn luôn tồn tại tất yếu
trên mọi lĩnh vực, tạo nên sự phát triển của xã hội. Tuy nhiên, xã hội nếu không tồn
mâu thuẫn và tranh chấp thì không thể phát triển.
Trong Từ điển Tiếng Việt thông dụng của Phạm Lê Liên, tác giả đã nêu ra
quan điểm về tranh chấp là “giành nhau một cách giằng co cái không rõ thuộc về
bên nào, là đấu tranh giằng co khi có ý kiến bất đồng, thường là trong vấn đề quyền
lợi giữa hai bên" [21, tr. 973]. Trong thực tiễn đời sống, quyền lợi đó có thể là lao
động, dân sự, kinh doanh thƣơng mại... mà các bên mong muốn có đƣợc. Trên
phƣơng diện pháp lý, tranh chấp chúng ta có thể hiểu rằng đó chính là là sự không
thỏa thuận đƣợc các vấn đề về sự kiện pháp lý.
Theo quy định tại khoản 6 điều, Điều 14, Luật Doanh nghiệp năm 2005 đã
nêu ra định nghĩa về vấn để kinh doanh và mục đích của việc kinh doanh : “Kinh
9
doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả công đoạn của quá trình
đầu tư từ sản suất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường
nhằm mục đích sinh lợi .
Theo quy định tại khoản 1 điều 3, Luật thƣơng mại năm 2005 đã đƣa ra định
nghĩa về hoạt động thƣơng mại, mục đích của hoạt động thƣơng mại và hoạt động
thƣơng mại gồm những hoạt động nào: “Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm
mục đích sinh lợi bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến
thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác [27].
Nhƣ vậy, hoạt động MBHH là hoạt động kinh doanh, thƣơng mại nhằm mục
đích sinh lợi. Tranh chấp MBHH chính là những mâu thuẫn phát sinh từ việc các chủ
thể kinh doanh có sự bất đồng trong hoạt động MBHH. Các định nghĩa trong Luật
doanh nghiệp năm 2005, Luật thƣơng mại năm 2005 đã chỉ ra đƣợc bản chất của tranh
chấp MBHH là những mâu thuẫn, xung đột về những lợi ích phát sinh khi tham gia
hoạt động MBHH. Tranh chấp về MBHH xảy ra khi có mâu thuẫn và xung đột không
thể điều hòa đƣợc.
Giáo trình LTM của trƣờng đại học Luật Hà Nội đã đƣa ra quan điểm về
tranh chấp thƣơng mại: “Tranh chấp thương mại là những mâu thuẫn (bất đồng hay
xung đột) về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quá trình hoạt động thương
mại [39, tr.432].
Từ những phân tích trên, có thể thấy hiện nay chƣa đƣa ra một cách hiểu
thống nhất, đặc biệt là chƣa có văn bản pháp lý nào cụ thể quy định về khái niệm
tranh chấp MBHH mà mới chỉ dừng lại ở quan điểm của một số tác giả trên cơ sở
tiếp cận nó thông qua pháp luật.
Theo tác giả có thể định nghĩa tranh chấp MBHH nhƣ sau: “Tranh chấp mua
bán hàng hóa là những mâu thuẫn, bất đồng hay xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ
giữa các chủ thể tham gia các quá trình của hoạt động mua bán hàng hóa .
Trong MBHH có nhiều nguyên nhân làm phát sinh tranh chấp gồm:
- Nguyên nhân chủ quan
+ Chủ thể cố tình không thực hiện các giao dịch trong hợp đồng dẫn tới bên
bị vi phạm buộc phải khởi kiện tại TA để bảo vệ quyền lợi. Đó là do ý chí của các
10
chủ thể. Ví dụ nhƣ bên giao hàng cố tình giao hàng không đúng chủng loại đã giao
kết trong hợp đồng, hoặc không giao hàng cho bên mua nhƣ thỏa thuận trong hợp
đồng; còn bên mua cố tình chây ì thanh toán khi đã nhận đƣợc hàng, đơn phƣơng
chấm dứt hợp đồng khi gặp khó khăn…. Nhiều hợp đồng hiện nay phát sinh tranh
chấp là do ký kết, ngƣời ký kết không đủ tƣ cách đại điện chủ thể, ký hợp đồng với
những nội dung, điều khoản không đƣợc pháp luật cho phép… nên khi thực hiện,
tất yếu sẽ dẫn đến những vƣớng mắc, buộc phải sửa hoặc hủy hợp đồng dẫn đến
những thiệt hại của các bên làm phát sinh tranh chấp.
+ Do sự chủ quan của các bên trong thiết lập HĐMBHH
Nhiều doanh nghiệp vì yếu tố lợi nhuận trƣớc mắt mà đàm phán, soạn thảo
hợp đồng một cách vội vã, mang tính hình thức, nội dung sơ sài hoặc mập mờ, thiếu
sự cân nhắc kỹ càng dẫn đến nguy cơ xảy ra tranh chấp rất cao. Các doanh nghiệp
cần phải xem xét kỹ khi ký HĐMBHH, trong hợp đồng phải thể hiện đầy đủ nội
dung, các điều khoản cần thiết và dự đoán đƣợc các tình huống có thể xảy ra, cách
thức xử lý và đặc biệt là nhằm đề phòng những bất đồng có thể xảy ra tranh chấp
trong quá trình thực hiện hợp đồng.
+ Đối với các HĐMBHH quốc tế, nguyên nhân dẫn tới việc phát sinh tranh
chấp là do năng lực của các doanh nghiệp trong quan hệ thƣơng mại quốc tế còn nhiều
hạn chế nhƣ: khác biệt về văn hóa, ngôn ngữ và sự hiểu biết về thƣơng mại quốc tế, các
kỹ năng giao dịch, đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng. Mặt khác, các doanh
nghiệp Việt Nam chƣa ý thức đƣợc tác dụng và tầm quan trọng của tƣ vấn pháp lý và
chuyên môn, chƣa có thái độ tích cực đúng mực khi phát sinh tranh chấp.
- Nguyên nhân khách quan
+ Do sự biến động của thị trƣờng, giá cả, chính sách thuế, chính sách xuất
nhập khẩu của mỗi quốc gia có sự thay đổi. Giá trị của hợp đồng phụ thuộc vào biến
động của thị trƣờng do những quy luật cung cầu, quy luật giá trị… Do vậy, sự biến
động của các yếu tố nhƣ giá cả, tỷ giá, cung cầu ảnh hƣởng đến lợi ích của các bên.
+ Sau khi kí kết hợp đồng, trên thực tế sẽ xảy ra ngẫu nhiên nhiều sự kiện bất
khả kháng. Sự kiện này xảy ra ngẫu nhiên ngoài khả năng kiểm soát của con ngƣời
đây là một trong những yếu tố đƣợc xem xét để miễn trách nhiệm. Sự kiện bất khả
11
kháng ít khi xảy ra nhƣng khi đã xảy ra thƣờng gây cho các bên sự t túng, bị động.
Trong khi ký kết hợp đồng các bên thƣờng không chú trọng đến những điều khoản
bất khả kháng dẫn đến tranh chấp giữa các bên.
Những nguyên nhân chủ quan và khách quan trên đây dẫn đến tranh chấp
trong kinh doanh thƣơng mại nói chung và tranh chấp HĐMBHH nói riêng ngày
càng gia tăng cả về số lƣợng cũng nhƣ tính chất phức tạp của nó. Giải quyết tốt và
kịp thời các tranh chấp có ý nghĩa quan trọng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính
đáng của các bên, tháo gỡ vƣớng mắc cho các doanh nghiệp trong nƣớc và ngoài
nƣớc để thu hút đầu tƣ trong nƣớc, thúc đẩy nên kinh tế nƣớc nhà phát triển.
1.1.2. Đặc điểm của tranh chấp mua bán hàng hóa
Nhƣ ở mục 1.1.1 tác giả đã đƣa ra khái niệm tranh chấp MBHH là những bất
đồng, mâu thuẫn trong hoạt động MBHH giữa các bên mà chủ yếu là liên quan đến
việc thực hiện, không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quyền và nghĩa vụ
theo HĐMBHH, có thể thấy tranh chấp này bao gồm những đặc điểm sau:
Thứ nhất, ta có thể thấy rằng tranh chấp MBHH phát sinh từ hoạt động
MBHH khi có mâu thuẫn không thể điều hòa đƣợc đó là: hành vi vi phạm hợp đồng
hoặc vi phạm pháp luật.
Tranh chấp MBHH do vi phạm hợp đồng là những mâu thuẫn, bất đồng về
quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể tham gia hợp đồng mà chủ yếu là liên quan đến
việc thực hiện hoặc không thực hiện quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng.
Theo quy định tại Điều 25, Công ƣớc Viên năm 1980 Công ƣớc Viên về
mua bán hàng hóa quy định đã nêu ra định nghĩa về vi phạm hợp đồng: “Một sự vi
phạm hợp đồng do một bên gây ra là vi phạm cơ bản nếu sự vi phạm đó làm cho
bên kia bị thiệt hại, trong một chừng mực đáng kể bị mất cái mà họ có quyền chờ
đợi trên cơ sở hợp đồng, trừ bên vi phạm không tiên liệu được hậu quả và một
người có lý trí minh mẫn cũng sẽ không tiên liệu nếu họ vào hoàn cảnh tương tự
[18].
Vi phạm hợp đồng là một trong những căn cứ làm phát sinh tranh chấp giữa
các bên. Điều kiện để quy trách nhiệm do bên vi phạm hợp đồng phải bồi thƣờng
thiệt hại do bên vi phạm, hay nói cách khác những điều kiện nào cần và đủ để quy
12
trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại. Nhìn chung Công ƣớc Viên năm 1980, pháp luật
Việt Nam và pháp luật một số nƣớc trên thế giới đều có những quy định tƣơng đối
giống nhau về căn cứ để quy trách nhiệm cho bên vi phạm hợp đồng. Nếu ngƣời
bán không thực hiện một nghĩa vụ nào đó của họ đƣợc quy định trong hợp đồng,
trong công ƣớc hay trong pháp luật, thì ngƣời mua có căn cứ để yêu cầu bồi thƣờng
thiệt hại. Ví dụ, Theo Công ƣớc Viên năm 1980 của Liên hợp quốc về mua bán
hàng hóa quốc tế: nếu ngƣời mua không thực hiện một nghĩa vụ nào đó trong hợp
đồng hay trong Công ƣớc này thì ngƣời bán có căn cứ bồi thƣờng thiệt hại [18, Điều
61]. Nhƣ vậy, khi một bên vi phạm bất cứ một nghĩa vụ nào mà gây thiệt hại cho
phía bên kia thì phải bồi thƣờng thiệt hại.
Điểm chung của Công Ƣớc Viên năm 1980, pháp luật Việt Nam và pháp luật
các nƣớc để quy trách nhiệm của bên vi phạm hợp đồng đối với bên bị vi phạm cần
có đủ các điều kiện sau đây: Có sự vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa; có sự thiệt
hại về tài sản của bên bị vi phạm; có quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hợp
đồng và thiệt hại về tài sản; có lỗi của bên vi phạm hợp đồng.
Đối với loại HĐMBHH, thông thƣờng các tranh chấp phát sinh do bên mua
vi phạm nghĩa vụ thanh toán, hoặc là những hành vi vi phạm của bên bán về chất
lƣợng, chủng loại hay số lƣợng hàng hóa, thời gian giao hàng, địa điểm giao hàng…
Vi phạm pháp luật về MBHH là những hành vi của các cá nhân tổ chức cụ
thể, đƣợc thể hiện dƣới dạng hành động hay không hành động vi phạm những quy
định của pháp luật về MBHH, gây thiệt hại đến quan hệ MBHH đƣợc pháp luật bảo
vệ. Nhƣ vậy ta có thể thấy rằng vi phạm pháp luật về MBHH là những hành vi vi
phạm pháp luật, ví dụ: hàng hóa giao kết trong hợp đồng thuộc danh mục hàng hóa
cấm theo quy định, hàng hóa không có hóa đơn chứng từ…
Thứ hai, các tranh chấp MBHH chủ yếu là những tranh chấp phát sinh giữa
các chủ thể của HĐ MBHH là các thƣơng nhân.
Giáo trình Luật Thƣơng mại của trƣờng Đại học luật Hà Nội đã nêu ra định
nghĩa về thƣơng nhân là: “Tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt
động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh [38].
Đặc điểm chủ thể HĐMBHH chủ yếu phải là thƣơng nhân là điểm khác biệt với chủ
13
- Xem thêm -