BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH THƯƠNG MẠI
GIỮA TỔ CHỨC TÍN DỤNG VÀ KHÁCH HÀNG
BẰNG PHƯƠNG THỨC TRỌNG TÀI
NGUYỄN NGỌC ANH
HÀ NỘI - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH THƯƠNG MẠI
GIỮA TỔ CHỨC TÍN DỤNG VÀ KHÁCH HÀNG
BẰNG PHƯƠNG THỨC TRỌNG TÀI
NGUYỄN NGỌC ANH
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ THU THỦY
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ
và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy
và trung thực.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Ngọc Anh
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh
sự nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý thầy cô,
cũng như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập
nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến TS. Nguyễn Thị Thu Thủy, người đã
hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn này, xin
chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý thầy cô trong khoa Luật - Viện Đại
học Mở Hà Nội đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi
điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu và cho đến
khi thực hiện đề tài luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và các bạn
đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh.
Hà Nội, tháng 08 năm 2018
Học viên
Nguyễn Ngọc Anh
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
GIỮA TỔ CHỨC TÍN DỤNG VÀ KHÁCH HÀNG BẰNG PHƢƠNG
THỨC TRỌNG TÀI .............................................................................................................. 7
1.1. Khái niệm và đặc điểm của tranh chấp giữa tổ chức tín dụng và
khách hàng ................................................................................................................. 7
1.1.1. Khái niệm tranh chấp giữa tổ chức tín dụng và khách hàng ................... 7
1.1.2. Đặc điểm tranh chấp giữa tổ chức tín dụng và khách hàng .................... 8
1.1.3. Sự cần thiết phải giải quyết tranh chấp giữa tổ chức tín dụng và
khách hàng ........................................................................................................ 11
1.2. Khái niệm, vai trò và nội dung của phƣơng thức trọng tài giải quyết
tranh chấp giữa tổ chức tín dụng và khách hàng ................................................. 12
1.2.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp giữa tổ chức tín dụng và khách
hàng bằng phương thức trọng tài ..................................................................... 12
1.2.2. Vai trò của trọng tài trong giải quyết tranh chấp giữa tổ chức tín
dụng và khách hàng .......................................................................................... 15
1.2.3. Nội dung của phương thức trọng tài giải quyết tranh chấp giữa tổ
chức tín dụng và khách hàng ............................................................................ 22
Chƣơng 2: QUY ĐỊNH VÀ THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
GIỮA TỔ CHỨC TÍN DỤNG VÀ KHÁCH HÀNG BẰNG PHƢƠNG
THỨC TRỌNG TÀI Ở NƢỚC TA HIỆN NAY ................................................... 33
2.1. Sự hình thành phƣơng thức trọng tài giải quyết tranh chấp giữa tổ
chức tín dụng và khách hàng trong điều kiện kinh tế thị trƣờng ở nƣớc ta ..... 33
2.1.1. Giai đoạn trước khi ban hành Luật Trọng tài thương mại năm 2010 ......... 33
2.1.2. Giai đoạn sau khi ban hành Luật Trọng tài thương mại năm 2010....... 36
2.2. Pháp luật hiện hành về giải quyết tranh chấp giữa tổ chức tín dụng và
khách hàng bằng phƣơng thức trọng tài............................................................... 39
2.2.1. Thỏa thuận trọng tài giữa tổ chức tín dụng và khách hàng ................... 39
2.2.2. Trình tự giải quyết tranh chấp giữa tổ chức tín dụng và khách hàng.......... 45
2.2.3. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời ............................................. 50
2.2.4. Phán quyết của trọng tài ........................................................................ 53
2.3. Thực tiễn giải quyết tranh chấp giữa tổ chức tín dụng và khách hàng
bằng phƣơng thức trọng tài ................................................................................... 56
2.3.1. Tình hình giải quyết tranh chấp giữa tổ chức tín dụng và khách
hàng bằng phương thức trọng tài trong thời gian qua .................................... 56
2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế này trong việc
giải quyết tranh chấp giữa tổ chức tín dụng với khách hàng bằng phương
thức trọng tài .................................................................................................... 64
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA
PHƢƠNG THỨC TRỌNG TÀI GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP GIỮA TỔ
CHỨC TÍN DỤNG VÀ KHÁCH HÀNG .............................................................. 68
3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả của phƣơng thức trọng tài giải quyết
tranh chấp giữa tổ chức tín dụng và khách hàng ................................................. 68
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả của phƣơng thức giải quyết tranh
chấp giữa tổ chức tín dụng và khách hàng bằng phƣơng thức trọng tài ........... 71
3.2.1. Các giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về giải
quyết tranh chấp giữa tổ chức tín dụng và khách hàng bằng phương thức
trọng tài ............................................................................................................ 71
3.2.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng phương thức
trọng tài để giải quyết tranh chấp giữa tổ chức tín dụng và khách hàng ........ 84
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 94
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ICC
Phòng thương mại quốc tế
TTTM
Trọng tài thương mại
UNCITRAL
Ủy ban Liên Hiệp Quốc về Luật Thương mại Quốc tế
VIAC
Trung tâm trọng tài Quốc tế Việt Nam
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau khi tiến hành chính sách Đổi mới kinh tế từ năm 1986 đến nay, Việt
Nam luôn chú trọng phát triển thị trường tài chính vững mạnh nhằm thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế và hội nhập. Các giao dịch hàng hóa, tiền tệ trong xã hội diễn ra ngày
càng đa dạng, phong phú đặc biệt là sự xuất hiện và phát triển lớn mạnh của các tổ
chức tín dụng - nơi cung cấp vốn chủ yếu cho nền kinh tế. Kể từ khi được ban hành
đến nay, Luật Các tổ chức tín dụng đã góp phần không nhỏ trong việc bảo đảm môi
trường pháp lý cho các tổ chức tín dụng, thúc đẩy nền kinh tế trong nước hội nhập
vào nền kinh tế thế giới thông qua hỗ trợ các hoạt động thương mại trong nước.
Việc thực hiện các hoạt động ngân hàng trên thực tế tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Chẳng hạn như trong hoạt động ngân hàng thì cho vay là hoạt động truyền thống
mang lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng những cũng là hoạt động tiềm ẩn rủi
ro vô cùng lớn. Biểu hiện của rủi ro tín dụng là khi khách hàng không hoàn trả gốc
và lãi đúng hạn hoặc phát sinh ra những tranh chấp trong hợp đồng tín dụng...
Việc tiềm ẩn rủi ro và phát sinh tranh chấp là điều không thể tránh khỏi. Quy
định về các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại nói chung và giải quyết
tranh chấp giữa tổ chức tín dụng và khách hàng nói riêng hiện nay đã khá hoàn
thiện thông qua việc sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm đã có và ban hành các
Bộ luật mới với nội dung phù hợp hơn với thực tiễn như ban hành Bộ luật Dân sự
năm 2015, Luật TTTM năm 2010, Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 và sửa đổi
bổ sung năm 2017 và hệ thống các văn bản hướng dẫn thi hành...
Theo đó, để giải quyết tranh chấp giữa tổ chức tín dụng và khách hàng có thể
áp dụng các phương thức từ thương lượng, hòa giải cho tới trọng tài, tòa án. Thực
tiễn cho thấy tòa án vẫn là phương thức được các bên ưu tiên lựa chọn để giải quyết
tranh chấp. Tuy nhiên, những năm gần đây, giải quyết tranh chấp thương mại nói
chung, tranh chấp giữa tổ chức tín dụng và khách hàng bằng phương thức trọng tài
nói riêng đang trở nên phổ biến, mang lại nhiều ưu thế cho phía tổ chức tín dụng,
1
đặc biệt là các ngân hàng. Hơn nữa, trên thực tế, các công trình nghiên cứu về giải
quyết tranh chấp giữa tổ chức tín dụng và khách hàng lại chủ yếu nghiên cứu
phương thức giải quyết tranh chấp thông qua tòa án mà chưa có công trình cụ thể
nào nghiên cứu về phương thức trọng tài.
Do đó, tác giả thấy rằng cần thiết phải nghiên cứu về các quy định của pháp
luật về phương thức trọng tài trong giải quyết tranh chấp tín dụng cũng như thực
tiễn áp dụng trên thực tiễn, từ đó đưa ra những đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả thực
hiện pháp luật cũng như đảm bảo tốt nhất quyền lợi hợp pháp của các bên. Chính vì
vậy, việc nghiên cứu vấn đề “Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại giữa
tổ chức tín dụng với khách hàng bằng phương thức trọng tài” là việc làm mang
tính cấp thiết, mang ý nghĩa về lý luận và thực tiễn.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Tại Việt Nam, nghiên cứu về giải quyết tranh chấp giữa tổ chức tín dụng và
khách hàng là đề tài đã được nhiều học giả, nhà nghiên cứu tìm hiểu chuyên sâu về
vấn đề này với nhiều góc độ, quan điểm khác nhau, chủ yếu từ năm 2000 trở lại
đây. Điều này thể hiện thông qua số lượng các bài viết, công trình nghiên cứu đa
dạng, có giá trị tham khảo cao như:
- Các nghiên cứu về tranh chấp giữa tổ chức tín dụng và khách hàng: “Thanh
toán quốc tế bằng L/C các tranh chấp thường phát sinh và cách giải quyết”, sách
chuyên khảo của tác giả Nguyễn Thị Quy (2003), Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội;
“Giải quyết tranh chấp về giao dịch tín dụng chứng từ trong thanh toán quốc tế”,
luận văn thạc sỹ luật học của tác giả Vũ Thị Minh Huyền (2011), Đại học Luật Hà
Nội; “Pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động thanh toán
bằng tín dụng chứng từ ở Việt Nam”, luận văn thạc sỹ luật học của tác giả Đặng Thị
Phương Thủy (2012), Đại học Luật Hà Nội …
- Các nghiên cứu về phương thức giải quyết tranh chấp giữa tổ chức tín dụng
và khách hàng: “Hỗ trợ của tòa án đối với giải quyết tranh chấp thương mại bằng
trọng tài”, luận văn thạc sỹ luật học của tác giả Vũ Thị Huệ (2010), Khoa Luật, Đại
học Quốc gia Hà Nội; “Pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín
2
dụng bằng con đường tòa án ở Việt Nam”, luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Trần
Thị Thùy Trang (2014), Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội; “Vai trò của Tòa án
trong giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng”, luận văn thạc sỹ luật học của tác
giả Vũ Thị Thúy (2015), Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội; “Thực tiễn giải
quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội”, luận
văn thạc sĩ Hồ Thị Khuyên (2016), Đại học Luật Hà Nội…
Bên cạnh đó là các bài viết học thuật đăng trên các Tạp chí chuyên ngành
luật có uy tín như: “Cần áp dụng đúng quy định của pháp luật trong việc giải
quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng về lãi suất” của tác giả Phạm Vũ Ngọc Quang
trên Tạp chí Kiểm sát, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, số 9/2014; “Một số ý kiến
về thẩm quyền giải quyết tranh chấp tín dụng giữa người vay tiền với quỹ tín dụng
nhân dân” của tác giả Nguyễn Hữu Ân đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân, Tòa án
nhân dân tối cao, số 20/2010; “Vận dụng đúng quy định của pháp luật về lãi suất
để giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại tòa án” (Kỳ I, II, III)
của tác giả Lương Khải Ân đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân, Tòa án nhân dân
tối cao, số 24/2013…
- Việc nghiên cứu giải quyết tranh chấp giữa tổ chức tín dụng với khách hàng
bằng phương thức trọng tài chưa được nghiên cứu cụ thể mà được lồng ghép chung
trong việc nghiên cứu giải quyết các tranh chấp thương mại nói chung, thể hiện qua
các công trình về: “Giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế bằng trọng tài ở Việt
Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”, luận án tiến sĩ luật học của tác giả
Trần Minh Ngọc (2009); “Giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài vụ việc
tại Việt Nam”, luận văn thạc sỹ của tác giả Trần Thị Thắm (2013)...; hoặc nghiên
cứu thông qua các bài tham luận được trình bày tại Hội thảo “Những cơ hội và
thách thức khi giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực tài chính ngân hàng thông qua
hòa giải và trọng tài” được tổ chức bởi Trung tâm trọng tài Quốc Tế Việt Nam
(VIAC) ngày 06/06/2017.
Thông qua các công trình nghiên cứu trên, có thể nói các học giả, nhà nghiên
cứu đã có những tìm hiểu chuyên sâu về vấn đề giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực
3
tài chính, ngân hàng. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu mới chỉ tập trung vào
từng loại tranh chấp cụ thể, trong đó nghiên cứu về tranh chấp hợp đồng tín dụng
chiếm đa số. Bên cạnh đó, các học giả ưu tiên lựa chọn việc giải quyết tranh chấp
tín dụng thông qua con đường tòa án, qua đó phân tích vai trò của tòa án trong giải
quyết tranh chấp.
Nghiên cứu về giải quyết tranh chấp giữa tổ chức tín dụng và khách hàng
bằng phương thức trọng tài vẫn là đề tài có nhiều tính mới và cần được triển khai
nghiên cứu.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Đóng góp những đề xuất giúp nâng cao hiệu quả sử dụng phương thức trọng
tài trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại giữa tổ chức tín dụng và
khách hàng.
3.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Làm sáng tỏ những khái niệm "tổ chức tín dụng", "tranh chấp giữa tổ chức
tín dụng", "trọng tài" và "giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại giữa tổ chức
tín dụng và khách hàng bằng phương thức trọng tài" và các vấn đề có liên quan;
- Phân tích những quy định về sử dụng phương thức trọng tài để giải quyết
tranh chấp kinh doanh thương mại giữa tổ chức tín dụng và khách hàng và thực tiễn
áp dụng các quy định này, từ đó thấy được những thiếu sót, bất cập, hạn chế cần
khắc phục;
- Đưa ra những đề xuất một mặt hoàn thiện các quy định của pháp luật, mặt
khác nâng cao hiệu quả áp dụng phương thức trọng tài để giải quyết tranh chấp kinh
doanh giữa tổ chức tín dụng và khách hàng.
4. Tính mới và những đóng góp của luận văn
- Đưa ra được khái niệm về “tranh chấp kinh doanh thương mại giữa tổ chức
tín dụng và khách hàng” và những đặc điểm của loại tranh chấp này;
- Phân tích thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật về giải quyết tranh
4
chấp kinh doanh thương mại giữa tổ chức tín dụng và khách hàng bằng phương thức
trọng tài ở Việt Nam hiện nay;
- Có những đề xuất theo hai hướng: Một là, đề xuất nhằm hoàn thiện các quy
định của pháp luật về sử dụng phương thức trọng tài để giải quyết tranh chấp giữa
tổ chức tín dụng và khách hàng; Hai là, đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết
tranh chấp kinh doanh thương mại giữa tổ chức tín dụng và khách hàng được giải
quyết bằng phương thức trọng tài.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các quy định của pháp luật về việc giải quyết tranh
chấp kinh doanh thương mại giữa tổ chức tín dụng và khách hàng bằng phương thức
trọng tài cũng như việc áp dụng các quy định này trên thực tiễn. Tuy nhiên trong
quá trình nghiên cứu về thực tiễn giải quyết các tranh chấp thương mại tại cho thấy
không phải tất cả các tranh chấp giữa tổ chức tín dụng và khách hàng đều được giải
quyết tại trọng tài mà hiện chỉ tập trung vào một số tranh chấp, trong đó tranh chấp
liên quan tới hợp đồng tín dụng chiếm số lượng lớn.
Do đó, tác giả sẽ chỉ tập trung nghiên cứu các quy định về việc giải quyết
tranh chấp về hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng thông qua phương
thức trọng tài và thực tiễn áp dụng.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Luận văn chủ yếu nghiên cứu các quy định về giải quyết
tranh chấp về hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng bằng phương thức
trọng tài tại Việt Nam.
+ Về thời gian: Tác giả chọn thời điểm nghiên cứu chủ yếu từ khi ban hành
Luật tổ chức tín dụng năm 2010 trở lại đây để làm cơ sở thực hiện luận văn.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu bao gồm:
- Thu thập tài liệu để nghiên cứu, phân tích và tham khảo thông tin, trên cơ
sở kế thừa các thành quả nghiên cứu trước đây;
5
- Sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, đối chiếu để làm
sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu;
- Bên cạnh đó, đề tài cũng được nghiên cứu thông qua phương pháp bình
luận, tổng hợp và so sánh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp giữa tổ chức tín
dụng và khách hàng bằng phương thức trọng tài
Chƣơng 2: Quy định và thực trạng giải quyết tranh chấp giữa tổ chức tín
dụng và khách hàng bằng phương thức trọng tài ở Việt Nam hiện nay
Chƣơng 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả của phương thức
trọng tài giải quyết tranh chấp giữa tổ chức tín dụng và khách hàng
6
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP GIỮA TỔ CHỨC TÍN DỤNG VÀ
KHÁCH HÀNG BẰNG PHƢƠNG THỨC TRỌNG TÀI
1.1. Khái niệm và đặc điểm của tranh chấp giữa tổ chức tín dụng và khách hàng
1.1.1. Khái niệm tranh chấp giữa tổ chức tín dụng và khách hàng
Theo quy định của Luật Tổ chức tín dụng năm 2010, tổ chức tín dụng được
hiểu là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ
chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính
vi mô và quỹ tín dụng nhân dân (khoản 1, Điều 4).
Thuật ngữ “tranh chấp” nói chung được hiểu là sự bất đồng, mâu thuẫn về
quyền lợi và nghĩa vụ phát sinh giữa các bên liên quan. Tranh chấp là một hiện
tượng xã hội có tính khách quan và mang tính lịch sử. Hầu hết các tranh chấp trong
đời sống kinh tế - xã hội đều liên quan đến vấn đề phân tranh lợi ích giữa các chủ
thể trong các mối quan hệ gắn liền với sự phân bổ lợi ích. Trong điều kiện nền kinh
tế thị trường, do sự phân bổ lợi ích là rất rõ ràng dựa trên các quy luật và nguyên tắc
của thị trường nên tranh chấp có xu hướng ngày càng trở nên gay gắt và diễn biến
phức tạp. Trong khoa học pháp lý hiện nay, khái niệm tranh chấp giữa tổ chức tín
dụng và khách hàng được sử dụng khá phổ biến trong đời sống kinh tế xã hội. Do
các tổ chức tín dụng thực hiện các hoạt động ngân hàng nên tranh chấp giữa tổ chức
tín dụng với khách hàng có thể hiểu theo nghĩa rộng là sự mâu thuẫn hay bất đồng
về quyền và lợi ích phát sinh từ việc thực hiện các hoạt động ngân hàng giữa một
bên là tổ chức tín dụng và một bên là khách hàng.
Theo quy định của Luật Tổ chức tín dụng năm 2010, hoạt động ngân hàng là
việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây:
a) Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức
tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ
7
tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có
hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận (khoản 13, Điều 4).
b) Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản
tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả
bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh
ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác (khoản 14, Điều 4).
c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là việc cung ứng phương tiện
thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy
nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách
hàng thông qua tài khoản của khách hàng (khoản 15, Điều 4).
Các hoạt động ngân hàng được thực hiện chủ yếu thông qua việc ký kết các
hợp đồng giữa các tổ chức tín dụng và khách hàng. Chính sự đa dạng của các tổ chức
tín dụng và các hoạt động ngân hàng nên có rất nhiều hình thức hợp đồng như: (i)
Hợp đồng cấp tín dụng, bao gồm: Hợp đồng cho vay, hợp đồng cấp bảo lãnh, hợp
đồng bảo lãnh, hợp đồng chiết khấu/tái chiết khấu giấy tờ có giá, hợp đồng bao thanh
toán, hợp đồng cấp hạn mức tín dụng, hợp đồng tài trợ/hoặc đồng tài trợ...; (ii) Hợp
đồng bảo đảm như hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng cầm cố...;
Trong đó, hợp đồng cho vay hay hợp đồng tín dụng là loại hợp đồng thông
dụng, đồng thời cũng là loại hợp đồng có tỷ lệ tranh chấp lớn nhất so với các loại
hợp đồng kinh tế [27]. Hợp đồng tín dụng về bản chất là loại hợp đồng cho vay tài
sản theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 1995, Bộ luật Dân sự năm 2005 và Bộ
luật Dân sự năm 2015. Tuy nhiên, chỉ gọi là hợp đồng tín dụng trong trường hợp
bên cho vay là các tổ chức tín dụng, trong đó chủ yếu là các ngân hàng.
1.1.2. Đặc điểm tranh chấp giữa tổ chức tín dụng và khách hàng
Tranh chấp giữa tổ chức tín dụng và khách hàng có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, tranh chấp giữa tổ chức tín dụng và khách hàng là một dạng
tranh chấp thương mại: Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, khái niệm tranh
chấp kinh doanh thương mại được sử dụng thay thế cho khái niệm tranh chấp
"kinh tế" trước đây. Nhìn chung, "tranh chấp kinh tế" và "tranh chấp kinh doanh
8
thương mại" đều được hiểu là những xung đột, bất đồng về quyền, lợi ích kinh tế
giữa các chủ thể trong quá trình xác lập và giải quyết các quan hệ kinh tế hoặc
kinh doanh thương mại.
Khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại quy định: Hoạt động thương mại là hoạt
động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu
tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác [16]. Theo
khái niệm này, quan niệm về hoạt động thương mại được mở rộng bao gồm mọi
hoạt động có mục đích sinh lợi.
Từ việc tiếp cận trên, có thể hiểu: Tranh chấp thương mại là những mâu
thuẫn (bất đồng hay xung đột) về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quá trình
thực hiện các hoạt động thương mại. Trên cơ sở giải nghĩa về "hoạt động ngân
hàng" tại khoản 12 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng có thể thấy hoạt động ngân
hàng là một dạng hoạt động thương mại. Do đó, tranh chấp từ việc thực hiện các
hoạt động ngân hàng hay nói cách khách là tranh chấp giữa tổ chức tín dụng và
khách hàng cũng là một dạng tranh chấp thương mại.
Thứ nhất, tranh chấp giữa tổ chức tín dụng và khách hàng về hợp đồng tín
dụng thường có giá trị lớn hoặc thậm chí là rất lớn: Việc kí kết hợp đồng tín dụng
thường do bên đi vay có nhu cầu về vốn mà không thể tự mình xoay xở được. Nhu
cầu đó thường là để bổ sung vốn kinh doanh đối với tổ chức hoặc vay để phát triển
kinh tế đối với cá nhân, hộ gia đình. Do đó, số tiền này không phải là nhỏ và dễ
dàng vay được từ các tổ chức, cá nhân ngoài xã hội mà không phải là ngân hàng.
Về phía bên cho vay là ngân hàng, bên cạnh vai trò là chủ thể cung ứng vốn
cho nền kinh tế thì tổ chức tín dụng còn đóng vai trò là người đi vay của các chủ thể
khác để cho vay lại. Để đạt được lợi nhuận cao thì các tổ chức tín dụng thường kí
kết các hợp đồng tín dụng có giá trị lớn dựa trên định giá tài sản đảm bảo tại thời
điểm cho vay. Do bên vay vốn dùng khoản vay này phần lớn để đầu tư cho hoạt
động sản xuất kinh doanh nên nếu bên vay không tuân thủ các cam kết trong hợp
đồng, không trả nợ cho các tổ chức tín dụng sẽ làm ảnh hưởng xấu đến hoạt động
của tổ chức tín dụng đó. Thực tế không hiếm các trường hợp các tổ chức tín dụng
9
lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả do “nợ xấu”. Một khi khách hàng vay không
thể thanh toán được nợ, tranh chấp xảy ra thì tổ chức tín dụng sẽ là chủ thể bị thiệt
hại lớn vì nguồn vốn bị ứ đọng, phải thực hiện các biện pháp khắc phục, mục đích
lợi nhuận ban đầu không còn hoặc bị gián đoạn.
Thứ hai, tranh chấp giữa tổ chức tín dụng và khách hàng thường được giải
quyết dựa trên nguyên tắc tự do thỏa thuận trong khuôn khổ pháp luật. Hợp đồng
tín dụng, hợp đồng bảo lãnh hay các hợp đồng khác trong lĩnh vực tài chính – ngân
hàng về bản chất là hợp đồng dân sự mà quan hệ dân sự là quan hệ mang tính thỏa
thuận, tự định đoạt giữa các bên. Do đó, kể cả đối với việc giải quyết tranh chấp
phát sinh từ hợp đồng tín dụng thì các bên cũng có quyền thỏa thuận để đạt được
hiệu quả tối ưu nhất trong trường hợp có tranh chấp xảy ra.
Thứ ba, tranh chấp giữa tổ chức tín dụng và khách hàng luôn có sự tham gia
của một bên là tổ chức tín dụng, phần lớn các tranh chấp về hợp đồng tín dụng hay
các hợp đồng khác trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng, bị đơn thường là khách
hàng. Ví dụ, trong quan hệ tín dụng, phía tổ chức tín dụng đặc biệt là ngân hàng đã
có một đội ngũ có trình độ về chuyên môn pháp lý cao, đưa ra hợp đồng được kí kết
với các điều khoản chặt chẽ nhằm đảm bảo quyền lợi cho tổ chức tín dụng khi bên
vay không trả nợ hay trả không đúng nghĩa vụ. Do đó, khi tranh chấp xảy ra thì tổ
chức tín dụng luôn có lợi thế với các điều khoản được ghi nhận một cách chặt chẽ,
rõ ràng trong hợp đồng được sự đồng thuận của cả hai bên. Vì vậy, nếu có tranh
chấp xảy ra thì nguyên nhân chủ yếu do bên đi vay vi phạm, rất ít khi tổ chức tín
dụng vi phạm chính những điều khoản do chính mình soạn thảo.
Thứ tư, người thứ ba trong tranh chấp giữa tổ chức tín dụng và khách hàng
có vị trí quan trọng. Đây là một trong những đặc thù trong tranh chấp hợp đồng tín
dụng so với các tranh chấp thương mại khác. Vì mối quan hệ mật thiết giữa hợp
đồng vay giữa ngân hàng và khách hàng và hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh
giữa ngân hàng với bên thứ ba nên để xử lý được hợp đồng vay phụ thuộc rất lớn và
hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh đi kèm. Lúc này rất khó để phân biệt đâu là
10
hợp đồng chính, đâu là hợp đồng phụ. Việc xử lý hợp đồng vay trong trường hợp
này phụ thuộc rất lớn vào bên thứ ba.
1.1.3. Sự cần thiết phải giải quyết tranh chấp giữa tổ chức tín dụng và khách hàng
Thứ nhất, giải quyết tranh chấp giữa tổ chức tín dụng và khách hàng nhằm
đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức tín dụng và khách hàng. Mục đích
của việc yêu cầu giải quyết tranh chấp trước tiên là bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của các bên tham gia. Việc giải quyết tranh chấp có vai trò quan trọng trong
việc xác định lỗi và có kết quả hợp lý mà các bên có thể chấp nhận được (thương
lượng, hòa giải) hoặc buộc phải chấp nhận (trọng tài, tòa án). Việc thực hiện nghĩa
vụ của bên này là cơ sở để bên kia được hưởng quyền.
Thứ hai, giải quyết tranh chấp giữa tổ chức tín dụng và khách hàng nhằm
đảm bảo sự ổn định của phát triển kinh tế thông qua giải quyết tranh chấp để xử lý
nợ xấu và góp phần tái cơ cấu lại các tổ chức tín dụng yếu kém. Pháp luật hiện nay
đã có nhiều thay đổi tích cực để tháo gỡ những vướng mắc, hỗ trợ giải quyết tranh
chấp, xử lý “cục máu đông” của nền kinh tế nước nhà. Nhiệm vụ trọng tâm này đã
được xác định tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII và một lần nữa được nhấn mạnh tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban
Chấp hành Trung ương khóa XII, trong đó, đặt ra nhiệm vụ chủ yếu trước mắt là
hoàn thiện pháp luật về hợp đồng là giải quyết tranh chấp dân sự theo hướng thống
nhất. Bên cạnh đó, thông qua quá trình giải quyết tranh chấp, giúp phát hiện những
sai phạm, thiếu sót, góp phần tái cơ cấu lại các tổ chức tín dụng yếu kém.
Thứ ba, thông qua thực tiễn giải quyết tranh chấp giữa tổ chức tín dụng và
khách hàng, cho thấy những bất cập và thiếu sót trong việc áp dụng các quy định
của pháp luật. Trên cơ sở đó, giúp hoàn thiện khuôn khổ pháp lý để xử lý căn bản
những bất cập đang tồn đọng và nợ xấu một cách triệt để, cơ cấu lại các tổ chức tín
dụng yếu kém bằng các hình thức phù hợp với cơ chế thị trường trên nguyên tắc
thận trọng, bảo đảm quyền lợi của người gửi tiền và giữ vững sự ổn định, an toàn hệ
thống, hỗ trợ kịp thời từ khâu phát hiện các tổ chức tín dụng yếu kém đến khâu
phục hồi, củng cố năng lực để các tổ chức tín dụng yếu kém có khả năng trở thành
tổ chức tín dụng lành mạnh.
11
1.2. Khái niệm, vai trò và nội dung của phƣơng thức trọng tài giải quyết tranh
chấp giữa tổ chức tín dụng và khách hàng
1.2.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp giữa tổ chức tín dụng và khách hàng
bằng phương thức trọng tài
Ở góc độ khái quát chung, giải quyết tranh chấp giữa các tổ chức tín dụng và
khách hàng nói chung, giải quyết tranh chấp về hợp đồng tín dụng nói riêng chính là
việc lựa chọn các hình thức, biện pháp thích hợp để giải tỏa các mâu thuẫn, bất
đồng, xung đột lợi ích giữa các bên, tập lập lại sự cân bằng về mặt lợi ích mà các
bên có thể chấp nhận được. Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, tồn tại bốn phương
thức giải quyết tranh chấp thương mại phổ biến, có thể chia thành nhóm phương
thức giải quyết tranh chấp phi tài phán (thương lượng, hòa giải) và nhóm các
phương thức giải quyết tranh chấp tài phán (trọng tài và tòa án).
Giữa hai nhóm phương thức này có ưu và nhược điểm riêng. Đối với nhóm
phương thức giải quyết tranh chấp phi tài phán là thương lượng và hòa giải, các bên
cùng nhau bàn bạc, tự dàn xếp, tháo gỡ hoặc có thể mời sự tham gia của bên thứ ba
để hỗ trợ, thuyết phục các bên tìm ra cách giải quyết mâu thuẫn. Hiện nay chưa có
văn bản quy phạm pháp luật nào quy định về phương thức thương lượng bởi
phương thức này hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí của các bên chủ thể mà không hề có
sự can thiệp bởi bất kỳ bên thứ ba nào. Nếu như trước kia quy định về hòa giải được
giải quyết trong tố tụng thì hiện nay Nghị định mới của Chính phủ đã mở ra cơ chế
giải quyết hòa giải quy định cụ thể trong Nghị định số 22/2017/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2017.
Ưu điểm lớn nhất của nhóm phương thức này là tính thuận tiện, đơn giản,
linh hoạt, hiệu quả và ít tốn kém. Bên cạnh đó, bảo vệ được uy tín và bí mật trong
kinh doanh của các bên. Ngoài ra, đối với hòa giải thương mại, có sự tham gia của
hòa giải viên là người có chuyên môn, kinh nghiệm, am hiểu lĩnh vực và vấn đê
đang tranh chấp nên sẽ đưa ra lời khuyên phù hợp cho cả hai bên. Tuy nhiên, ưu
điểm này chỉ có thể phát huy khi các bên tranh chấp có thiện chí để giải quyết tranh
chấp, và ngược lại, ưu điểm lại có thể trở thành nhược điểm khi các bên không tự
12
nguyện giải quyết. Điều này khiến tranh chấp kéo dài, và tốn kém chi phí trong
trường hợp thuê hòa giải viên mà không đạt được kết quả mong muốn.
Đối với nhóm phương thức giải quyết tranh chấp tài phán bao gồm trọng tài
và tòa án, đặc điểm khác biệt đầu tiên so với nhóm phi tài phán là được quy định
bởi pháp luật về các vấn đề liên quan tới quá trình giải quyết tranh chấp như thẩm
quyền, tiến trình thực hiện, giá trị phán quyết... Hoạt động trọng tài thương mại
được quy định trong Luật TTTM năm 2010. Hoạt động giải quyết tranh chấp bằng
tòa án mang tính quyền lực nhà nước, hoạt động tố tụng tuân theo quy định trong
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài không công
khai (trừ khi có các bên có thỏa thuận) còn tranh chấp được giải quyết tại tòa án một
cách công khai (trừ các tranh chấp thuộc trường hợp không công khai theo quy định
của pháp luật).
Giá trị của phán quyết trọng tài và tòa án có giá trị ràng buộc, bắt buộc các
bên phải thi hành. Hơn nữa, phán quyết của tòa án được đảm bảo thi hành bởi cơ
quan thi hành án. Điều đó khiến cho các bên thường có tâm lý lựa chọn tòa án để
giải quyết tranh chấp. Tuy nhiên, thủ tục thiếu linh hoạt, thời gian giải quyết kéo
dài do phải tuân theo trình tự tố tụng theo quy định khiến giải quyết tranh chấp tại
tòa án chưa phải là phương thức tối ưu để giải quyết tranh chấp nói chung, tranh
chấp giữa tổ chức tín dụng và khách hàng nói riêng.
“Trọng tài” là một phương thức giải quyết tranh chấp ngoài tòa án, xét về
mặt lịch sử, hòa giải và trọng tài là hai phương thức giải quyết tranh chấp xuất
hiện sớm hơn so với sự ra đời của tòa án. Trên phương diện quốc tế cũng như
quốc gia, khái niệm trọng tài được tiếp cận với nhiều góc độ với những quan điểm
khác nhau. Với cách tiếp cận trọng tài như một phương thức giải quyết tranh chấp
độc lập so với các phương thức khác như thương lượng, hòa giải, tòa án, có một số
quan điểm như sau:
Hiệp hội Trọng tài Hoa Kỳ lại đưa ra quan điểm: "Trọng tài là cách thức giải
quyết tranh chấp bằng cách đệ trình vụ tranh chấp cho một hoặc một số người
khách quan xem xét giải quyết và họ sẽ đưa ra quyết định cuối cùng, có giá trị bắt
13
- Xem thêm -