Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng từ thực tiễn xét xử của tòa án...

Tài liệu Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng từ thực tiễn xét xử của tòa án tại thành phố hà nội

.DOCX
83
228
141

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGÔ THỊ TRANG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI Ngành: Luật kinh tế Mã số: 8.38. 01 .07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC MINH Hà Nội – 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài luận văn nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn Đức Minh. Các luận điểm, dẫn chứng, số liệu, ví dụ nêu trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ đề tài, công trình nghiên cứu nào khác. Tác giả luận văn Ngô Thị Trang MỤC LỤC MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................................1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TẠI TÒA ÁN....................................................8 1.1. Khái niệm, đặc điểm tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng...................................8 1.2. Những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng. .14 1.3. Khái quát pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại tòa án.........23 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CỦA TÒA ÁN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI......................................................................................................................35 2.1. Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng của tòa án....35 2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng của tòa án tại thành phố Hà Nội....................................................................................................................................41 Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TẠI TÒA ÁN...........................................................................................................................................59 3.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án...........................................................................................................................................................59 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Tòa án.........................................................................................................................................64 3.3. Xây dựng cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin vào hành chính tư pháp ..........................................................................................................................................................................67 KẾT LUẬN..............................................................................................................................................68 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................70 DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Cụm từ tiếng việt BLDS Bộ luật Dân sự BLTTDS Bộ luật tố tụng dân sự Eximbank Ngân hàng thương mại cổ phần xu ất nhập khẩ u Việ t Nam GCN Giấy chứng nhận HĐTD Hợp đồng tín dụng LCTCTD Luật các tổ chức tín dụng LNH VN Luật ngân hàng Việt Nam LTTTM Luật trọng tài thương mại NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại QSDĐ Quyền sử dụng đất TAND Tòa án nhân dân TMCP Thương mại cổ phần TNHH Trách nhiệm hữu hạn TTTM Trọng tài thương mại UBND Ủy ban nhân dân XNK Xuất nhập khẩu DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Số lượng các vụ án tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng của Tòa án tại Hà Nội năm 2016................................................................................................42 Bảng 2.2. Số lượng các vụ án tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng của Tòa án tại Hà Nội năm 2017..........................................................................................................42 Bảng 2.3. Số lượng các vụ án tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng của Tòa án tại Hà Nội năm 2018..........................................................................................................42 Bảng 2.4. Số lượng thống kê giải quyết các vụ án tranh chấp HĐTD của Tòa án tại Tp Hà Nội từ năm 2016-2018.......................................................................................43 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng là hệ quả tất yếu của sự phát triển tín dụng ngân hàng của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường. Do đó, việc giải quyết các tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng là vấn đề cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Với tình hình của nền kinh tế nước ta hiện nay, các tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng đang là thách thức lớn đối với lĩnh vực tài chính nước nhà, bởi nếu các tranh chấp này không được giải quyết nhanh, kịp thời thì nợ xấu ngày càng gia tăng và tác động tiêu cực đến việc lưu thông dòng tiền trong nền kinh tế, ảnh hưởng trực tiếp đến tính an toàn, hiệu quả kinh doanh của chính các ngân hàng thương mại. Thời gian qua, tranh chấp dân sự, kinh doanh thương mại trong đó có tranh chấp HĐTD không ngừng gia tăng, đó là chưa kể đến các tranh chấp được các bên thỏa thuận giải quyết bằng các phương thức khác như thương lượng, hòa giải hay trọng tài thương mại. Từ thực tiễn giải quyết tranh chấp liên quan đến HĐTD ngân hàng ở Việt Nam thời gian qua, nhiều câu hỏi được đặt ra cần có lời giải đáp thỏa đáng như: cần nhận thức như thế nào về bản chất của các tranh chấp và cơ chế giải quyết các tranh chấp HĐTD ngân hàng; làm thế nào để hạn chế các tranh chấp HĐTD ngân hàng, nếu đã phát sinh tranh chấp thì làm thế nào để giải quyết nhanh chóng, thuận tiện và ít tốn kém về thời gian, tiền bạc cho các bên liên quan? Thực tiễn ở Việt Nam trong những năm qua cho thấy rằng hệ thống quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp nói chung và giải quyết tranh chấp về HĐTD ngân hàng nói riêng đã được Nhà nước ta quan tâm xây dựng và phát triển theo hướng ngày càng hoàn thiện. Tuy nhiên, với số lượng tranh chấp HĐTD ngân hàng có xu hướng tăng lên cả về số lượng và tính phức tạp thì tình trạng tồn đọng tranh chấp này ngày càng nhiều. Các tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng chậm được giải quyết đã cho thấy những hạn chế, bất cập của pháp luật về nội dung, pháp luật về hình thức. 1 Trên thế giới, hình thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng được các bên tranh chấp lựa chọn phổ biến nhất là hòa giải và trọng tài thương mại. Sở dĩ như vậy là bởi vì, các hình thức giải quyết tranh chấp này có nhiều ưu điểm vượt trội như: tiết kiệm thời gian; giải quyết dứt điểm; tôn trọng quyền tự định đoạt của các bên; không bị ràng buộc bởi các nguyên tắc tố tụng phức tạp… Đối với Việt Nam, do những đặc thù về điều kiện kinh tế - xã hội nên hình thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng thường được các bên thường xuyên lựa chọn là phương thức thương lượng và/hoặc phương thức giải quyết tranh chấp bằng khởi kiện tại tòa án. Sở dĩ các bên lựa chọn giải quyết tranh chấp tại tòa án là bởi vì, đây là cơ quan đại diện cho quyền lực tư pháp của nhà nước; ngoài ra, ý thức chủ quan và thói quen trong kinh doanh thương mại của các chủ thể cũng là yếu tố quyết định việc họ chọn hình thức giải quyết tranh chấp này. Việc giải quyết các tranh chấp HĐTD của Tòa án có ý nghĩa trong việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tổ chức, cá nhân, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và đặc biệt góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội. Tuy nhiên, các tranh chấp hợp đồng tín dụng hiện nay diễn ra ngày càng nhiều, càng ngày càng phức tạp. Tại Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội trong thời gian qua, các tranh chấp về HĐTD ngân hàng diễn ra với số lượng vụ việc nhiều, tính chất ngày càng phức tạp. Thực tế này cần phải có một giải pháp căn cơ, lâu dài và triệt để nhằm hạn chế các tranh chấp HĐTD, thúc đẩy quá trình giải quyết tranh chấp kịp thời, giúp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên. Làm được điều này sẽ có ý nghĩa to lớn cho hoạt động tín dụng ngân hàng càng phát triển đúng hướng, lành mạnh, an toàn, bảo vệ lợi ích hợp pháp cho các chủ thể tham gia. Chính vì thế, hệ thống các quy định của pháp luật đã được Nhà nuớc quan tâm chỉnh sửa như Bộ luật Dân sự, Bộ luật tố tụng Dân sự, Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Ngân hàng Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.....và những văn bản trên tạo ra khung pháp lý quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng, thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, góp phần thúc đẩy nguồn vốn cho các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức sản xuất kinh doanh phát triển góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận 2 lợi và kết quả đạt được thì pháp luật về các tổ chức tín dụng và pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD còn rất nhiều bất cập. Trước tình hình đó, cần phải hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật liên quan đến việc giải quyết tranh chấp HĐTD nhằm tại cơ sở pháp lý thuận lợi cho quá trình giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực này, góp phần bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật và bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa. Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của việc giải quyết tranh chấp HĐTD ngân hàng, cùng với những lợi thế do đang trực tiếp công tác trong lĩnh vực xử lý nợ trong ngành ngân hàng, tôi quyết định chọn đề tài: “Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng từ thực tiễn xét xử của Tòa án tại thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình, thông qua đó giúp tôi học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm, nâng cao kiến thức pháp luật của mình về lĩnh vực HĐTD trên thực tế giúp ích cho công việc của mình đang làm. Từ đó có những kiến nghị hoàn thiện các quy định của pháp luật chưa phù hợp với thực tiễn về giải quyết tranh chấp HĐTD thông qua Tòa án. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong lĩnh vực pháp luật về hợp đồng nói chung và giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng nói riêng, đã có nhiều công trình nghiên cứu với những khía cạnh khác nhau đóng góp không nhỏ tạo cơ sở lý luận giúp cho việc hoàn thiện quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng, đặc biệt là tranh chấp HĐTD ngân hàng, chẳng hạn như: - Luận văn thạc sỹ luật học của tác giả Trương Thị Hai (2018) với đề tài: “Hòa giải tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn giải quyết tại Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng”. Luận văn thạc sỹ luật học của tác giá Vũ Thị Thúy (2015) với đề tài: “Vai trò của Tòa án trong giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng”. - Luận văn thạc sỹ của tác giải Đỗ Thị Thương (2016) với đề tài: “giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng phương thức Tòa án từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam”. Bên cạnh đó, còn rất nhiều bài viết của các tác giải đăng trên tạp chí chuyên ngành về luật học, tạp chí Dân chủ và pháp luật, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật có 3 liên quan đến chủ đề ngày như sau: - Bài viết trên báo pháp luật ngày 03 tháng 03 năm 2016 về hòa giải trong việc giải quyết các vụ việc kinh doanh – thương mại: “Gỡ: khó cho các tranh chấp; - Bài viết trên tạp chí Tòa án nhân dân ngày 21/3/2018 về “ Tiêu chí xác định hòa giải thành”, bài viết của Ngọc Trâm. Các công trình nghiên cứu này đã góp phần tạo cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp HĐTD. Tuy nhiên, việc nghiên cứu về giải quyết tranh chấp HĐTD luôn có tính thời sự vẫn còn là cấp thiết, bởi lẽ vẫn cón nhiều bất cập của các quy định pháp luật hiện hành, chưa phù hợp với tình hình thực tiễn. Trên cơ sở tiếp thu những vấn đề lý luận của các đề tài đã nghiên cứu, luận văn chỉ ra những bất cập của việc thực hiện các quy định pháp luật trong thực tiễn giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp HĐTD đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD và nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp HĐTD ngân hàng ở nước ta hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm ra những vướng mắc của pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân và thực tiễn áp dụng pháp luật tại tòa án nhân dân tại thành phố Hà Nội, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp pháp nhằm hòan thiện quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng và nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích này, đề tài tập trung vào việc giải quyết những nhiệm vụ sau: - Phân tích và làm rõ những vấn đề lý luận về tranh chấp và giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án; - Khảo sát và phân tích thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật khi giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng của Tòa án tại thành phố Hà Nội và chỉ ra những điểm bất cập, hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong quá trình giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng. 4 - Đưa ra một số giải pháp, kiến nghị cụ thể hoàn thiện pháp luật thông qua việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quy phạm pháp luật, các tài liệu liên quan đến tranh chấp hợp đồng tín dụng và pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng và thực tiễn việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng. Phạm vi nghiên cứu: Về lĩnh vực hoạt đồng tín dụng: hoạt đồng cho vay của các tổ chức tin dụng đối với khách hàng để phục vụ nhu cầu kinh doanh thương mại. Về không gian: Nghiên cứu hoạt động giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng từ thực tiễn xét cử của Tòa án tại thành phố Hà Nội. Về thời gian: số liệu khảo sát thực tiễn từ năm 2016 đến năm 2018. 5. Cơ sở lý luận và Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả chủ trương sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu có tính phổ quát trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn như: Phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa: Phương pháp này được sử dụng trong tất cả các chương của luận văn để phân tích các khái niệm, phân tích quy định của pháp luật, các số liệu,... Phương pháp đối chiếu, so sánh luật học: Được sử dụng trong luận văn để so sánh một số quy định của pháp luật trong các văn bản khác nhau. - Phương pháp diễn dịch, quy nạp: Được sử dụng trong luận văn để diễn giải các số liệu, các nội dung trích dân liên quan và được sử dụng tất cả cá chương của luận văn. - Phương pháp phỏng đoán khoa học được sử dụng chủ yểu trong Chương 3 để đề xuất những giải pháp cho việc hoàn thiện pháp luật. Các phương pháp trên được sử dụng phối hợp để giải quyết những nội dung chủ yếu thuộc yêu cầu và phạm vi nghiên cứu của đề tài. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Đây là một công trình nghiên cứu riêng của cá nhân tác giả liên quan đến 5 những vấn đề lý luận cơ bản về giải quyết tranh chấp HĐTD ngân hàng và khảo sát thực tiễn giải quyết tranh chấp HĐTD ngân hàng tại Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội. Trong khuôn khổ kết quả nghiên cứu, luận văn có những đóng góp mới cơ bản sau đây: - Luận văn phân tích, luận giải rõ hơn một số vấn đề lý luận về tranh chấp và giải quyết tranh chấp hợp HĐTD ngân hàng, chẳng hạn như các khái niệm, đặc điểm, hình thức pháp lý, thời điểm có hiệu lực của việc giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng. - Từ những nhận định, đánh giá và phân tích đó, tác giả đưa ra một số điểm còn bất cập của các quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp HĐTD ngân hàng, Hy vọng, với kết quả nghiên cứu này sẽ đóng góp một phần công sức để hoàn thiện hệ thống pháp luật và áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp HĐTD ngân hàng hiện nay. - Khảo sát thực tiễn việc giải quyết tranh chấp HĐTD tại Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội và phân tích những hạn chế, bất cập của pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng trong nền kinh tế thị trường hiện nay ở nước ta hiện này; phân tích khó khăn, vướng mắc trong quá trình giải quyết tranh chấp HĐTD tại Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội, đồng thời luận văn cũng phân tích các nguyên nhân tranh chấp HĐTD của các ngân hàng hiện nay và giải pháp, kiến nghị nâng cao hiệu quả công tác giải quyết các tranh chấp HĐTD tại Tòa án nói chung và Tòa án tại thành phố Hà Nội nói riêng. Qua đó, đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật và áp dụng pháp luật về HĐTD nói chung và việc giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng nói riêng trong thời gian tới. Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo với những thẩm phán, cán bộ Tòa án trong quá trình giải quyết các tranh chấp HĐTD ngân hàng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được cấu trúc gồm 3 chương như sau: 6 Chương 1: Những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Tòa án Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng của Tòa án tại thành phố Hà Nội. Chương 3: Giải pháp, kiến nghị hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả giải quyết các tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Tòa án 7 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TẠI TÒA ÁN 1.1. Khái niệm, đặc điểm tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng 1.1.1. Khái niệm tranh chấp hợp đồng tín dụng Tranh chấp phát sinh từ HĐTD là tình trạng pháp lý trong quan hệ HĐTD, mà ở đó các bên thể hiện sự xung đột hay bất đồng ý chí với nhau về những quyền và nghĩa vụ phát sinh từ HĐTD. Trên thực tế, không phải bất cứ hành vi vi phạm HĐTD ngân hàng nào cũng đều xảy ra tranh chấp. Có trường hợp có hành vi vi phạm nhưng không có tranh chấp bởi vì giữa các bên chủ thể của HĐTD ngân hàng không thể hiện tranh chấp đó bằng các hành vi phản kháng cụ thể. Do đó, một HĐTD ngân hàng chỉ được coi là có tranh chấp xảy ra khi sự xung đột, bất đồng ý chí giữa các bên được thể hiện ra bên ngoài bằng các hành động cụ thể và xác định được [33, tr.175]. Có thể hiểu vi phạm hợp đồng là hành vi pháp lý của các bên đã vi phạm các điều khoản được cam kết trong hợp đồng. Còn tranh chấp hợp đồng là cách thức giải quyết hậu quả phát sinh từ sự vi phạm đó và được thể hiện ra bên ngoài. Như vậy, tranh chấp HĐTD ngân hàng là những xung đột phát sinh từ quyền và nghĩa vụ trong HĐTD giữa bên cho vay (tổ chức tín dụng) và bên vay (khách hàng). Đó là những tranh chấp về vi phạm nghĩa vụ thanh tóan, việc cấp tín dụng, việc xử lý tài sản trong trường hợp bên vay không trả nợ cho bên cho vay, hay tranh chấp tính hiệu lực của hợp đồng thế chấp. 1.1.2. Đặc điểm tranh chấp hợp đồng tín dụng Xét về phương diện lý thuyết, ngoài những đặc điểm chung giống như mọi loại tranh chấp khác, tranh chấp HĐTD ngân hàng còn có một số đặc trưng sau đây: Thứ nhất: Tranh chấp HĐTD phát sinh từ sự xung đột về lợi ích giữa các bên tham gia tranh chấp. Phạm vi phát sinh tranh chấp là các quyền, nghĩa vụ của các bên phát sinh từ HĐTD ngân hàng. Các quyền, nghĩa vụ này được thể hiện thông qua các điều khoản cụ thể của HĐTD ngân hàng do các bên thỏa thuận mà có. Suy 8 cho cùng, dù nội dung tranh chấp có thể rất khác nhau nhưng mọi tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng giữa bên cho vay và bên vay cũng đều là tranh chấp liên quan đến quyền, nghĩa vụ pháp lý của các bên tham gia quan hệ hợp đồng. Thứ hai: về chủ thể, một bên chủ thể của tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng luôn là tổ chức tín dụng có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật hiện hành (với tư cách là bên cho vay vốn). Còn chủ thể bên kia có thể là tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác… thỏa mãn các điều kiện vay vốn do pháp luật quy định. Thứ ba: Vốn tiền tệ là đối tượng của tranh chấp cụ thể đó là những tranh chấp về: - Hành vi vi phạm các điều khỏan đã cam kết của một hoặc các bên trong hợp đồng. Vi phạm của bên cho vay trong trường hợp sau khi ký kết hợp đồng tín dụng với khách hàng bên cho vay đã không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ giải ngân. - Việc vi phạm nghĩa vụ thanh tóan của bên vay, đa phần là dạng tranh chấp về vi phạm nghĩa vụ trả nợ của khách hàng khi đáo hạn và phần lớn các tranh chấp hợp đồng tín dụng là nguyên đơn là tổ chức tín dụng. - Dạng tranh chấp nữa của HĐTD là tranh chấp về chủ thể xác lập, điều này thấy rõ trong ví dụ chủ thể ký kết trong hợp đồng thế chấp với tài sản bảo đảm là hộ gia đình, thiếu thành viên ký kết trong hợp đồng thế chấp hoặc trường hợp tài sản được chia thừa kế cho hai vợ chồng tuy nhiên văn phòng đăng ký sử dụng đất sai sót trong quá trình cấp sổ, chỉ cấp sổ đứng tên một người, đã có bản án cụ thể về trường hợp này. Hay những tranh chấp có yếu tố nước ngoài, ví dụ tài sản chung của hai vợ chồng tuy nhiên chồng hoặc vợ đi định cư ở nước ngoài và giả mạo ủy quyền ký kết thế chấp tài sản. - Tranh chấp về luật áp dụng và cơ quan giải quyết tranh chấp. Trường hợp một trong hai bên là bên nước ngoài mà khi ký kết hợp đồng các bên đã không thoả thuận lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp cũng như luật áp dụng. Thứ tư: Phần lớn tranh chấp liên quan đến HĐTD là tranh chấp của bên vay không thực hiện nghĩa vụ thnh tóan gốc lãi cho bên cho vay. Đây là một trong 9 những nghĩa vụ chính nhất, đóng vai trò nòng cốt trong quá trình thực hiện HĐTD của các bên và việc thực hiện này có tác động trực tiếp đến quyền lợi của TCTD. 1.1.3. Phân loại tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng Thực tiễn cho thấy tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng là rất đa dạng và phức tạp. Tuy nhiên, thường tranh chấp phát sinh từ HĐTD có hai loại: Thứ nhất, tranh chấp HĐTD là tranh chấp về hợp đồng dân sự khi bên vay vốn là cá nhân, hộ gia đình hay tổ chức không có mục đích lợi nhuận và không có đăng ký kinh doanh. Thứ hai, tranh chấp HĐTD là tranh chấp kinh doanh thương mại khi bên vay vốn là cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh và đều có mục đích lợi nhuận. Xét về phương diện lý thuyết, có thể phân loại tranh chấp phát sinh từ HĐTD theo các tiêu chí cơ bản sau đây: 1.1.3.1. Tranh chấp do các bên vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng Hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên cho vay (ngân hàng): HĐTD ngân hàng là một dạng của hợp đồng ưng thuận có hình thức bắt buộc thể hiện bằng văn bản. Vì thế, sau khi HĐTD ngân hàng có hiệu lực, việc giải ngân vốn mà hai bên đã thỏa thuận là nghĩa vụ của các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên vì một lý do nào đó (lý do khách quan hoặc lý do chủ quan) mà các ngân hàng thương mại đã không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ giải ngân đối với khách hàng. Điều này làm ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp, làm chậm tiến độ xây dựng, phá vỡ kế hoạch, mất cơ hội kinh doanh…..của khách hàng vay vốn, dẫn tới những tổn thất về kinh tế, về uy tín và thương hiệu của khách hàng. Do đó, khách hàng có thể kiến nghị, đồi bồi thường cho những tổn thất đó, vì vậy mà tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng đã xảy ra. Có thể thấy rõ qua ví dụ sau đây: Ngày 17/5/2014, Eximbank chi nhánh Hai Bà Trưng đồng ý cấp hạn mức 2 tỷ theo hợp đồng tín dụng số 201400903 ký ngày 25/5/2014 và giải ngân từng lần theo từng khế ước nhận nợ cho Công ty TNHH Hoàng Đông. Tài sản bảo đảm cho khoản vay này là 01 bất động sản là Quyền sử dụng đất tại phường Ngọc Thụy, quận Long Biên, Hà Nội, thẩm định giá có giá trị 2,5 tỷ đồng. 10 Ngày 01/6/2014, Eximbank chi nhánh Hai Bà Trưng giải ngân đợt 1 với số tiền là 500 triệu đồng; ngày 15/6/2014 giải ngân đợt 2 với số tiền là 700 triệu đồng. Ngày 30/6/2014, Công ty TNHH Hoàng Đông đề nghị giải ngân nốt số tiền còn lại theo HĐTD nhưng đến 20/7/2014, Eximbank chi nhánh Hai Bà Trưng vẫn không thực hiện giải ngân. Lý do Eximbank chi nhánh Hai Bà Trưng đưa ra là: cán bộ định giá của chi nhánh đã định giá sai giá trị tài sản bảo đảm. Sau khi Phòng thẩm định giá khu vực Miền Bắc định giá lại thì giá trị tài sản là 1,95 tỷ đồng, không đủ để bảo đảm cho khoản vay 2 tỷ theo HĐTD đã ký. Phía công ty cho biết việc chậm giải ngân của ngân hàng đã làm ảnh hưởng tới tiến độ thanh toán tiền hàng của Hợp đồng mua bán đã ký với Công ty TMHH Quang Minh. Vì vậy, Công ty TNHH Quang Minh đã không giao hàng cho Công ty TNHH Hoàng Đông, dẫn tới kế hoạch sản xuất và cung ứng thành phẩm cho đối tác cũng vì thế bị chậm lại. Trước tình hình đó, Công ty TNHH Hoàng Đông đã làm văn bản gửi tới Eximbank chi nhánh Hai Bà Trưng đề nghị phía Ngân hàng giải ngân theo đúng HĐTD đã ký. Ngày 30/7/2014, đại diện của Công ty TNHH Hoàng Đông đã đến trụ sở Eximbank chi nhánh Hai Bà Trưng để giải quyết mẫu thuẫn này. Qua quá trình đàm phán, thỏa thuận, hai bên đã đi đến thống nhất, Eximbank chi nhánh Hai Bà Trưng tiếp tục giải ngân khoản tiền còn lại của HĐTD vào ngày 05/8/2014 và phía công ty đồng ý đưa doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh về tài khoản ngân hàng tại Eximbank chi nhánh Hai Bà Trưng. - Hành vi vi phạm nghĩa vụ trả gốc và lãi của bên vay: Phần lớn các tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng xuất phát từ việc vi phạm nghĩa vụ trả gốc và lãi của khách hàng với nhiều nguyên nhân khác nhau như: tác động của nền kinh tế suy thoái khiến các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, do doanh nghiệp cố tình chiếm dụng vốn của ngân hàng, doanh nghiệp phá sản và có không ít doanh nghiệp lừa đảo vốn của các NHTM. Trong những năm gần đây, loại tranh chấp phát sinh từ phía khách hàng vay vốn đang là dạng tranh chấp xảy ra nhiều nhất trong các loại tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng, tranh chấp này đã và đang gây không ít khó khăn trong quá trình giải quyết tranh chấp để thu hồi vốn, giảm tỷ lệ nợ xấu xuống theo đúng tỷ lệ mà NHNN quy định tại các NHTM 11 1.1.3.2 Tranh chấp về chủ thể xác lập, thực hiện hợp đồng Nếu dựa vào tiêu chí của quan hệ tranh chấp, có thể phân loại tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng thành: - Tranh chấp phát sinh giữa ngân hàng với khách hàng vay vốn; Tranh chấp phát sinh giữa ngân hàng với khách hàng vay vốn với bên thứ ba (bên thế chấp, bên bảo lãnh, bên được ủy quyền quản lý tài sản bảo đảm); - Tranh chấp phát sinh giữa ngân hàng (với tư cách là bên nhận bảo đảm) với bảo đảm trong giao dịch bảo đảm tiền vay ngân hàng…. 1.1.3.3 Tranh chấp về đối tượng của hợp đồng tín dụng Nếu dựa vào tiêu chí đối tượng của tranh chấp, có thể phân loại tranh chấp phát sinh từ Hợp đồng tín dụng ngân hàng bao gồm các loại chủ yếu như sau: - Tranh chấp về quyền của các bên trong hợp đồng tín dụng ngân hàng hoặc hợp đồng bảo đảm tiền vay; - Tranh chấp về nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng tín dụng ngân hàng hoặc hợp đồng bảo đảm tiền vay; - Tranh chấp về số tiền vay và lãi suất cho vay; bảo Tranh chấp về thời hạn vay vốn, thời hạn tính lãi quá hạn, thời hạn đảm tiền vay; - Tranh chấp về vấn đề hiệu lực của hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay; - Tranh chấp về tiền phạt vi phạm hợp đồng và/hoặc tiền bồi thường thiệt hại phát sinh từ hợp đồng…. - Tranh chấp về định giá, xử lý tài sản bảo đảm. 1.1.3.4. Tranh chấp về pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng Thường xảy ra tranh chấp trong trường hợp nếu như có yếu tố nước ngoài mà khi ký kết HĐTD các bên đã không thỏa thuận lựa chọn luật áp dụng cũng như cơ quan giải quyết tranh chấp là trọng tài thương mại hoặc tòa án. 1.1.4 Nguyên nhân dẫn đến tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng Trong nền kinh tế thị trường, do nhu cầu vốn để phát triển kinh tế là rất lớn nên tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng cũng có xu hướng ngày càng tăng, đa 12 dạng về chủng loại và phức tạp về tính chất, mức độ của quan hệ tranh chấp. Chính vì thế, việc tìm hiểu những nguyên nhân dẫn đến tranh chấp là hết sức cần thiết để từ đó đánh giá và đưa ra những giải pháp, chính sách phù hợp nhất nhằm hạn chế tranh chấp, từ đó giảm chi phí giao dịch cho các bên liên quan đến hợp đồng tín dụng ngân hàng. Thực tế cho thấy, có nhiều nguyên nhân dẫn đến tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng. Tuy nhiên, về lý thuyết có thể phân chia các nguyên nhân này thành ba nhóm cơ bản sau đây: Thứ nhất, nguyên nhân từ phía bên vay (khách hàng): - Tranh chấp liên quan đến thanh toán nợ gốc và lãi suất: nguyên nhân khách quan như do thiên tai, hỏa hoạn, do sự thay đổi của chính sách quản lý kinh tế, điều chỉnh quy hoạch ngành, sự tác động của cuộc khủng hoảng tài chính trong và ngoài nước, quan hệ cung cầu hàng hóa thay đổi.....làm cho hoạt động của bên vay không thực hiện như kế hoạch đề ra. Nguyên nhân chủ quan là do khách hàng cố tình vi phạm nghĩa vụ thanh toán. - Tranh chấp do sự không am hiểu pháp luật của khách hàng. Thứ hai là nguyên nhân từ phía bên cho vay: - Nguyên nhân từ vấn đề giải ngân: Bên cho vay đã không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ giải ngân như các điều kiện trong hợp đồng đã ký làm hạn chế khả năng thực hiện kế hoạch kinh doanh như dự kiến, hiệu quả kinh doanh đạt được thấp gây ảnh hưởng đến việc trả lãi và gốc sau này của bên vay. - Năng lực, phẩm chất, đạo đức của cán bộ tín dụng: Thứ nhất do sự hạn chế về năng lực nghiệp vụ của các bộ ngân hàng; Thứ hai, do các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước khi cho vay mà không kiểm soát sử dụng vốn cho vay. Thứ ba, nguyên nhân do quy định của pháp luật. Ngoài những nguyên nhân chính trên còn có nguyên nhân từ thực hiện các chủ trương, chính sách của Nhà nước về bình ổn kinh tế, nguyên nhân từ việc thay đổi, bổ sung , chấm dứt hợp đồng vay tiền tại tổ chức tín dụng không đúng quy định pháp luật. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan