Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục xét xử sơ thẩm của tòa án nh...

Tài liệu Giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục xét xử sơ thẩm của tòa án nhân dân ở việt nam hiện nay

.PDF
90
333
135

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI BÙI QUANG HUY GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THEO THỦ TỤC XÉT XỬ SƠ THẨM CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, 2017 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI BÙI QUANG HUY GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THEO THỦ TỤC XÉT XỬ SƠ THẨM CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 60.38.01.07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN NHƯ PHÁT HÀ NỘI, 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác. Hà Nôi, tháng năm 2017 Tác giả luận văn i MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ CƠ SỞ PHÁP LUẬT TỐ TỤNG CỦA VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THEO TRÌNH TỰ XÉT XỬ SƠ THẨM CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN .................. 8 1.1. Khái niệm, phân loại và đặc điểm của tranh chấp đất đai ......................... 8 1.2. Giải quyết tranh chấp đất đai và các nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai .................................................................................................................... 12 1.3. Cơ sở pháp luật tố tụng của việc giải quyết tranh chấp đất đai theo trình tự xét xử sơ thẩm tại toà án ............................................................................. 15 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ THỰC TIỄN XÉT XỬ SƠ THẨM VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN Ở VIỆT NAM ............................................................................................................... 33 2.1. Thẩm quyền và thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai của toà sơ thẩm .... 33 2.2. Thực tiễn xét xử sơ thẩm về giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân ................................................................................................................... 38 2.3. Đánh giá chung về thực trạng .................................................................. 65 Chương 3: NÂNG CAO HIỆU QUẢ XÉT XỬ SƠ THẨM VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .......................................................................................... 68 3.1. Nhu cầu đảm bảo hiệu quả trong việc giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục xét xử sơ thẩm tại Tòa án nhân dân ở Việt Nam ................................ 68 3.2. Định hướng về pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục xét xử sơ thẩm tại Tòa án nhân dân ở Việt Nam ........................................................ 69 3.3. Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả xét xử về giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục xét xử sơ thẩm tại Tòa án nhân dân ở Việt Nam .... 72 KẾT LUẬN .................................................................................................... 80 ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT HĐND: Hội đồng nhân dân UBND: Ủy ban nhân dân iii MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, tranh chấp đất đai diễn ra phổ biến và phức tạp kéo theo nhiều hậu quả như: sản xuất trì trệ, đình đốn, tốn chi phí, thời gian để theo đuổi một vụ tranh chấp. Nếu kéo dài tình trạng này sẽ dẫn đến tình trạng bất ổn định trong xã hội cũng như làm giảm lòng tin của người dân vào chính sách đất đai của Nhà nước. Chính vì thế, vấn đề tranh chấp đất đai đòi hỏi các cơ quan chức năng có thẩm quyền giải quyết một cách nhanh chóng, triệt để và đúng pháp luật nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những hậu quả đáng tiếc xảy ra. Việc nghiên cứu giải quyết tranh chấp đất đai là điều cần thiết trong bối cảnh hiện nay. Kể từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, đặc biệt là những năm gần đây tình hình tranh chấp đất đai ngày càng gia tăng về số lượng và phức tạp về tính chất, nhất là những vùng đang đô thị hoá nhanh. Các dạng tranh chấp đất đai phổ biến trong thực tế là tranh chấp hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất; tranh chấp do lấn chiếm đất; tranh chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; tranh chấp trong các vụ án hôn nhân và gia đình… có thể liệt kê rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tranh chấp đất đai như: việc quản lý đất đai còn thiếu sót, sơ hở; việc giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tiến hành chậm; việc lấn chiếm đất đai diễn ra ngày càng phổ biến nhưng không được ngăn chặn và xử lý kịp thời; đất đai từ chỗ chưa được thừa nhận có giá trị nay trở thành tài sản có giá trị cao, thậm trí ở nhiều nơi, nhiều lúc giá đất tăng đột biến. Tính bình quân trong cả nước tranh chấp đất đai chiếm từ 55% - 60%, thậm chí nhiều tỉnh phía nam chiếm từ 70% - 80% các tranh chấp dân sự phát sinh (thành phố Hồ Chí Minh, An Giang, Long An, Bạc Liêu…). 1 Nhà nước ta đã rất cố gắng trong việc giải quyết tranh chấp đất đai nhằm ổn định tình hình chính trị, xã hội. Hệ thống các văn bản pháp luật đất đai ngày các được sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện, trong đó quy định về giải quyết tranh chấp đai thuộc thẩm quyền của Ủy Ban nhân dân ( sau đây viết tắt là UBND) và Toà án nhân dân. Chính sách, pháp luật về đất đai của Đảng và nhà nước ta có nhiều thay đổi tương thích với từng giai đoạn phát triển của cách mạng, song bên cạnh đó còn nhiều quy định không nhất quán. Hơn nữa, việc giải thích hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền cũng chưa đầy đủ và kịp thời. Do đó tình hình giải quyết tranh chấp đất đai của các cơ quan hành chính và Toà án nhân dân trong những năm vừa qua vừa chậm chễ, vừa không thống nhất. Có nhiều vụ phải xử đi, xử lại nhiều lần, kéo dài trong nhiều năm, phát sinh khiếu kiện kéo dài và làm giảm lòng tin của người dân với đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Có thể khẳng định rằng, việc giải quyết tranh chấp đất đai hiện nay là việc khó khăn, phức tạp nhất và là khâu yếu nhất trong công tác giải quyết tranh chấp dân sự nói chung. Do đó việc nghiên cứu có hệ thống các quy định của Pháp luật về đất đai, thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai; thực trạng tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai tại Toà án nhân dân (qua xét sử sơ thẩm tại toà án nhân dân số liệu minh chứng tham khảo tại thành phố Hà Nội) trong những năm gần đây; kiến nghị sửa đổi, bổ sung chính sách pháp luật về đất đai, xác lập cơ chế giải quyết các tranh chấp đất đai thích hợp, nhằm nâng cao hiệu quả của công tác giải quyết tranh chấp đất đai, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho công dân là việc làm có ý nghĩa quan trọng về mặt lý luận và thực tiễn hiện nay. Với nhận thức như vậy, học viên lựa chọn đề tài: “Giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục xét xử sơ thẩm của tòa án nhân dân ở Việt Nam hiện nay” để thực hiện luận văn thạc sĩ luật học của mình. 2 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Liên quan đến đề tài, có thể kể đến một số công trình đã được công bố như sau: Nguyễn Quang Tuyến - Nguyễn Xuân Trọng: “Bàn về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất”. Luận văn thạc sĩ luật học của Nguyễn Thị Nga (2003): “Xây dựng và hoàn thiện pháp luật thị trường quyền sử dụng đất ở Việt Nam”. Luận văn thạc sĩ luật học của Nguyễn Thị Thu Thủy (2004): “Một số vấn đề về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật Việt Nam”. Luận án tiến sĩ luật học của Nguyễn Thị Hồng Nhung (2012): “Pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong kinh doanh bất động sản”, Đại học Luật Hà Nội. Tác giả Ninh Thị Hiền (2012): “Tranh chấp về quyền sử dụng đất, về tài sản gắn liền với đất có thuộc quan hệ pháp luật kinh doanh thương mại”, Tạp chí Tòa án nhân dân số13,7 /2012. Luận văn thạc sĩ luật học Vũ Thị Thanh Thủy (2016): “Pháp luật về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ thực tiễn tỉnh Hải Dương, Viện Đại học Mở Hà Nội”. Luận văn thạc sĩ luật học của Nguyễn Thị Thu Hiền (2012): “Pháp luật về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất đối với doanh nghiệp ở Việt Nam, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội”. Doãn Hồng Nhung (2014), Kỹ năng áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai ở Việt Nam,( chuyên khảo) Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Trần Văn Nam (2016): “Thực tiễn giải quyết các vụ án tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân tỉnh Yên Bái”, Học viện Khoa học xã hội Việt Nam. 3 Tác giả Nguyễn Văn Hải (2016): “Tranh chấp đất đai nhìn từ thực tiễn những vụ án có yếu tố nước ngoài”, Tạp chí Tòa án. Luận văn thạc sĩ luật học của Nguyễn Thu Hoài (2016): “Đánh giá thực trạng tình hình giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn” , Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội. Tác giả Ninh Thị Hiền (2016): “Vai trò của Tòa án trong hoạt động điều phối quyền sử dụng đất tại Việt Nam, Tạp chí Tòa án nhân dân số 21/2016”. Các công trình nghiên cứu trên đây đã gián tiếp và trực tiếp liên quan đến nội dung của Luận văn ở những mức độ khác nhau. Luận văn bên cạnh việc kế thừa các kết quả nghiên cứu đã được công bố, đồng thời đi sâu làm rõ vấn đề thuộc mục tiêu nghiên cứu của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Với tính chất đặc thù, vừa mang tính lịch sử, tính xã hội vừa mang tính kinh tế nên khi các yếu tố lịch sử, xã hội hay kinh tế thay đổi thì phần nào tư duy của nhà làm luật, nhà quản lý đất đai sẽ thay đổi nên dẫn đến tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai là điều không thể tránh khỏi. Chính vì thế, yêu cầu đặt ra trong thời điểm hiện nay là cần có một đề tài nghiên cứu về vấn đề giải quyết tranh chấp đất đai của toàn án nhân dân. Do đó, mục đích của đề tài này là nghiên cứu những vấn đề lý luận về tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đât đai tại toà án cấp sơ thẩm. Khảo sát thực trạng giải quyết tranh chấp đất đại của toà án sơ thẩm từ đó kiến nghị những giải pháp hoàn thiện pháp luật. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được những mục đích nêu trên, nhiệm vụ chính của đề tài này là: 4 - Nghiên cứu những vẫn đề lý luận về tranh chấp đất đai, giải quyết tranh chấp đất đai, đặc điểm và phân loại tranh chấp đất đai; - Nghiên cứu vai trò giải quyết tranh chấp đất đai của toà án sơ thẩm, nhiên cứu thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục tố tụng hành chính và thủ tục tố tụng dân sự. Từ đó rút ra thực tiễn toà án áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp đất đai; - Kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai bằng con đường toà án. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận áp dụng pháp luật vào việc giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục xét xử sơ thâm của Tòa án nhân dân. Đồng thời nghiên cứu thực trạng áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, các yếu tố ảnh hưởng và nguyên nhân của những bất cập trong việc áp dụng pháp luật trong lĩnh vực này. Qua đó nhằm đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật vào việc giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn này thuộc chuyên ngành luật, nhưng có liên quan đến việc áp dụng pháp luật tố tụng dân sự và pháp luật nội dung trong việc giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục xét xử sơ thẩm tại Tòa án nhân dân. Việc khảo sát và nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật trong việc xét xử các tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân ở Việt Nam (số liệu minh chứng chủ yếu tham khảo tại thành phố Hà Nội). 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận 5 Luận văn được hoàn thành dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật đất đai, về vấn đề cải cách tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân và các cơ quan tư pháp trong giai đoạn hiện nay nhằm đáp ứng tốt nhất các yêu cầu trong cải cách tư pháp. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, diễn dịch và quy nạp. Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng ở cả 03 chương để làm sáng tỏ các vấn đề lý luận, cũng như đánh giá thực trạng và đề xuất phương hướng, kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật liên quan đến giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử sơ thẩm tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân. Phương pháp thống kê, so sánh được sử dụng chủ yếu ở chương 2, nhằm đánh giá đúng và đầy đủ thực trạng giải quyết tranh chấp đất đai cả về những kết quả đạt được, những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân trong hoạt động này. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần bổ sung và phát triển lý luận phục vụ yêu cầu thực tiễn của việc không ngừng nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử nói chung và trong việc giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân nói riêng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tư liệu tham khảo phục vụ cho công tác nghiên cứu giảng dạy nói chung và đào tạo cán bộ ngành Tòa án nói riêng. Nội dung của luận văn cũng có thể góp phần xây dựng kỹ năng trong việc nghiên cứu hồ sơ, đặc biệt đối với Thẩm phán dân sự, giải quyết 6 vụ án tranh chấp đất đai và các vụ án liên quan đến tranh chấp quyền sử dụng đất. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được thể hiện trong 3 chương: Chương 1: Tranh chấp đất đai và cơ sở pháp luật tố tụng của việc giải quyết tranh chấp đất đai theo trình tự xét xử sơ thẩm của Toà án nhân dân Chương 2: Thực trạng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai, thực tiễn xét xử sơ thẩm về giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân ở Việt Nam Chương 3: Nâng cao hiệu quả xét xử sơ thẩm về giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân ở Việt Nam hiện nay 7 Chương 1 TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ CƠ SỞ PHÁP LUẬT TỐ TỤNG CỦA VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THEO TRÌNH TỰ XÉT XỬ SƠ THẨM CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN 1.1. Khái niệm, phân loại và đặc điểm của tranh chấp đất đai 1.1.1. Khái niệm tranh chấp đất đai Vấn đề tranh chấp đất đai đã được nhiều tác giả, tổ chức và văn bản đề cập và phân tích như: Theo Từ điển giải thích thuật ngữ luật học: Tranh chấp đất đai: Tranh chấp phát sinh giữa các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật đất đai về quyền và nghĩa vụ trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai [34]. Theo Giáo trình Luật Đất đai của Trường Đại học Luật Hà Nội: Tranh chấp đất đai là sự bất đồng, mâu thuẫn hay xung đột về lợi ích, về quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai [32] Theo Điều 3, Luật Đất đai năm 2013 thì: Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai [22]. Trong thực tế, tranh chấp đất đai được hiểu là sự tranh chấp về quyền quản lý, quyền sử dụng trên một khu đất cụ thể. Các bên tranh chấp không thể cùng nhau tự giải quyết các tranh chấp đó mà phải yêu cầu cơ quan có thẩm quyền phán xử. 1.1.2. Phân loại tranh chấp đất đai Việc phân loại quan hệ pháp luật tranh chấp liên quan đến đất đai là vấn đề tương đối. Trên thực tế có những vụ án, tính chất của quan hệ pháp luật tranh chấp có dấu hiệu của tất cả các dạng tranh chấp. Để xác định tranh chấp thuộc dạng tranh chấp đất đai nào, ngoài các quy định của Luật 8 Đất đai cần căn cứ vào các quy định của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam để xác định ai kiện, kiện ai, kiện về vấn đề gì và kiện như thế nào để xác định quan hệ pháp luật. Tại Việt Nam trong những năm gần đây có các dạng tranh chấp liên quan đến đất đai sau: Tranh chấp xác định chủ thể có quyền sử dụng đất. Đây là tranh chấp phát sinh trong quá trình sử dụng đất không liên quan đến các giao dịch về đất đai và tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất. Về bản chất khi giaỉ quyết tranh chấp này tòa án phải xác định quyền sử dụng đất thuộc về ai. Theo điểm a, khoản 3, điều 159 Bộ luật Tố tụng dân sự đã được sửa đổi và bổ sung năm 2011, có hiệu lực kể từ ngày 1/01/2012 thì dạng tranh chấp này không áp dụng thời hiệu khởi kiện. Các tranh chấp phổ biến trong trường hợp này là tranh chấp về ranh giới đất liền kề, ngõ đi, cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng bị trùng diện tích, người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng chủ cũ đòi lại đất hoặc chủ cũ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng người sử dụng đất cho rằng việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là không đúng. Tranh chấp liên quan đến các giao dịch về quyền sử dụng đất (chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển đổi quyền sử dụng đất, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất…). Các tranh chấp này có thể là yêu cầu thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng, công nhận hiệu lực của hợp đồng, tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu….Bản chất của tranh chấp trong các trường hợp này là tranh chấp về hợp đồng dân sự. Thời hiệu khởi kiện đối với dạng tranh chấp này được áp dụng như đối với thời hiệu khởi kiện đối với các tranh chấp về hợp đồng nói chung. 9 Riêng đối với vụ án ly hôn khi các bên đương sự có tranh chấp quyền sử dụng đất trong việc xác định tài sản chung, tài sản riêng vợ chồng, tôi cho rằng đây không phải thuộc loại quan hệ tranh chấp đất đai. Trong quan hệ ly hôn, tòa án giải quyết quan hệ trọng tâm là quan hệ mang tính nhân thân, đây là nhóm quan hệ chủ đạo và có ý nghĩa quyết định tính chất và nội dung của quan hệ tài sản. Cơ sở pháp lý để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể xuất phát chính từ các quan hệ nhân thân trước. Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất. Thông thường đây là các tranh chấp yêu cầu phân chia di sản thừa kế. Bản chất của dạng tranh chấp này là tranh chấp thừa kế có đối tượng là quyền sử dụng đất và tòa án phải xác định ranh giới đất để phân chia. Thời hiệu khởi kiện đối với dạng tranh chấp này được áp dụng như đối với thời hiệu khởi kiện đối với các tranh chấp về thừa kế tài sản nói chung. Tranh chấp về tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất. Tranh chấp về tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất bao gồm: tranh chấp tài sản về nhà ở, vật kiến trúc khác như nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh, giếng nước, nhà để ô tô, nhà thờ, tường xây làm hàng rào gắn với nhà ở; các công trình xây dựng trên đất được giao để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh như nhà xưởng, kho tàng, hệ thống tưới, tiêu nước, chuồng trại chăn nuôi hay vật kiến trúc khác hoặc trên đất có các tài sản khác như cây lấy gỗ, cây lấy lá, cây ăn quả, cây công nghiệp hay các cây lâu năm khác… gắn liền với quyền sử dụng đất đó. Tranh chấp trong trường hợp này có thể là tranh chấp về ai là người có quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản, thừa kế hoặc tranh chấp về ai là người có quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản, thừa kế hoặc tranh chấp về các hợp đồng liên quan đến tài sản gắn liền với đất. 1.1.3. Đặc điểm của tranh chấp đất đai 10 Quan hệ đất đai là một dạng đặc biệt của quan hệ dân sự. Bên cạnh những đặc điểm chung của một tranh chấp dân sự, tranh chấp đất đai còn mang những đặc trưng riêng khác với tranh chấp dân sự, tranh chấp lao động, tranh chấp kinh doanh, thương mại… sự khác biệt đó thể hiện ở những điểm chủ yếu sau đây: Thứ nhất, chủ thể tranh chấp đất đai chỉ có thể là một chủ thể của quyền quản lý và quyền sử dụng đất, mà không phải là chủ thể của quyền sở hữu đất đai. Quyền sử dụng đất của các chủ thể được xác lập dựa trên quyết định giao đất, cho thuê đất của Nhà nước hoặc Nhà nước cho phép nhận quyền sử dụng đất hợp pháp đối với diện tích đất đang sử dụng. Như vậy, chủ thể của tranh chấp đất đai là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia với tư cách là người quản lý hoặc người sử dụng đất. Thứ hai, nội dung của tranh chấp đất đai rất đa dạng và phức tạp. Hoạt động quản lý và sử dụng đất trong nền kinh tế thị trường diễn ra rất đa dạng, phong phú với việc sử dụng đất vào nhiều mục đích khác nhau với diện tích, nhu cầu sử dụng khác nhau. Trong nền kinh tế thị trường, việc quản lý và sử dụng đất không đơn thuần chỉ là việc quản lý và sử dụng một tư liệu sản xuất. Đất đai đã trở thành một loại hàng hoá đặc biệt, có giá trị thương mại, giá đất lại có biến động theo quy luật cung cầu trên thị trường, nên việc quản lý và sử dụng nó không đơn thuần chỉ là việc khai thác giá trị sử dụng, mà còn bao gồm cả giá trị sinh lời của đất như thông qua các hành vi kinh doanh quyền sử dụng đất. Tất nhiên, khi nội dung quản lý sử dụng đất phong phú, phức tạp hơn thì những mâu thuẫn, bất đồng xung quanh việc quản lý và sử dụng đất đai cũng trở nên gay gắt và trầm trọng hơn. Thứ ba, tranh chấp đất đai phát sinh gây hậu quả xấu về nhiều mặt như: có thể gây mất ổn định về chính trị, phá vỡ mối quan hệ xã hội, làm mất đoàn kết nội bộ nhân dân, phá vỡ trật tự quản lý đất đai, gây đình trệ sản xuất, 11 gây mất an ninh trật tự tại địa phương, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích không những của bản thân các bên tranh chấp, mà còn gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước và xã hội. Thứ tư, đối tượng của tranh chấp đất đai là quyền quản lý và quyền sử dụng đất. Đất đai là loại tài sản đặc biệt, không thuộc quyền sở hữu các bên tranh chấp mà thuộc quyền sở hữu của Nhà nước. 1.2. Giải quyết tranh chấp đất đai và các nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai 1.2.1. Giải quyết tranh chấp đất đai Theo Từ điển giải thích thuật ngữ luật học: Giải quyết tranh chấp đất đai là giải quyết bất đồng, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, tổ chức và trên cơ sở đó phục hồi các quyền lợi hợp pháp bị xâm hại đồng thời truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với hành vi vi phạm luật đất đai. Trong quan hệ pháp luật đất đai, việc xem xét giải quyết tranh chấp đất đai là một trong những biện pháp quan trọng để pháp luật đất đai phát huy được vai trò trong đời sống xã hội thông qua việc giải quyết tranh chấp đất đai, Nhà nước điều chỉnh các quan hệ đất đai cho phù hợp với lợi ích của Nhà nước và của xã hội, đồng thời, giáo dục ý thức tuân thủ và tôn trọng pháp luật cho mọi công dân, ngăn ngừa những vi phạm pháp luật có thể xảy ra. Giải quyết tranh chấp đất đai là hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm tìm ra các giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật, nhằm giải quyết bất đồng, mâu thuẫn giữa các bên, khôi phục lại quyền lợi cho bên bị xâm hại, đồng thời xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật đất đai. Như vậy, giải quyết tranh chấp đất đai là việc vận dụng đúng đắn các quy định của pháp luật, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. 12 1.2.2. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai Trong nền kinh tế thị trường với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, quan hệ pháp luật đất đai đa dạng, phức tạp kéo theo các tranh chấp đất đai phát sinh đa dạng, phức tạp và gay gắt. Vì vậy, việc giải quyết tranh chấp đất đai phải đáp ứng được những yêu cầu nhất định mà thực tế ra. Muốn đáp ứng được yêu cầu đó, thì việc giải quyết tranh chấp đã đặt đất đai phải quán triệt các nguyên tắc sau: (1) Nguyên tắc bảo đảm đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý: Điều 17 Hiến pháp năm 1992 quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý” [17]. Cụ thể hoá Hiến pháp, Luật Đất đai năm 2013 được Quốc hội khóa XIII kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29/11/2013 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2014. Đạo luật này thay thế Luật Đất đai năm 2003 và có nhiều sửa đổi, bổ sung. Một trong những sửa đổi, bổ sung của Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành thể hiện trong nội dung các quy định về giải quyết tranh chấp đất đai. Vì vậy, khi giải quyết các tranh chấp đất đai, phải tôn trọng và bảo vệ quyền sở hữu toàn dân đối với đất đai mà Nhà nước là người đại diện, bảo vệ quyền đại diện sở hữu đất đai của Nhà nước, bảo vệ thành quả cách mạng về đất đai mà nhân dân ta đã giành được. (2) Nguyên tắc bảo đảm lợi ích của người sử dụng đất, nhất là lợi ích kinh tế, khuyến khích việc tự thương lượng, tự hoà giải trong nội bộ nhân dân: Luật Đất đai năm 1993 ra đời với việc thừa nhận nắm quyền năng của người sử dụng đất, đó là quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất. Phát triển Luật Đất đai 2003, Luật Đất đai 2013 quy định thêm, bao gồm tám quyền của người sử dụng đất, cụ thể là: (1) chuyển đổi, (2) chuyển nhượng, (3) cho thuê, (4) cho thuê lại, (5) thừa kế, (6) tặng cho, (7) thế chấp, (8) góp vốn quyền sử dụng đất [22]. Điều đó đã 13 khẳng định tư tưởng đổi mới trong quá trình Nhà nước điều hành các quan hệ xã hội về đất đai. Do đó, việc tôn trọng các quyền của người sử dụng đất tạo điều kiện để họ phát huy tối đa các quyền đó là nguyên tắc quan trọng của Luật Đất đai. Thực tế đã chứng minh rằng, nếu lợi ích của người sử dụng đất không được đảm bảo, thì việc sử dụng đất không thể mang lại hiệu quả kinh tế cao. Đó cũng chính là nguyên tắc cơ bản trong quá trình giải quyết các tranh chấp đất đai.Tôn trọng quyền định đoạt của các chủ thể khi tham gia các quan hệ pháp luật đất đai, là tôn trọng quyền tự do thoả thuận, thương lượng của họ trên cơ sở các quy định của pháp luật. Do vậy, hoà giải trở thành cách thức và cũng là nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai quan trọng và đạt hiệu quả nhất. (3) Nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai nhằm mục đích ổn định tình hình chính trị, kinh tế, xã hội, gắn việc giải quyết tranh chấp đất đai với việc tổ chức lại sản xuất, bố trí lại cơ cấu sản xuất hàng hoá: Do ảnh hưởng tiêu cực của tranh chấp đất đai đến mọi mặt của đời sống chính trị, kinh tế, xã hội. Nên việc giải quyết các tranh chấp đất đai phải nhằm mục đích ổn định các quan hệ xã hội, chú ý đảm bảo quá trình sản xuất của người dân, tránh làm ảnh hưởng dây chuyền đến cơ cấu sản xuất chung. Đồng thời cải thiện và bố trí, sắp xếp lại cơ cấu sản xuất hàng hoá theo chủ trương của Đảng “Ai giỏi nghề gì, làm nghề ấy”. (4) Khi giải quyết tranh chấp đai phải chú ý và tuân thủ các nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thẩm quyền mà Hiến pháp và các văn bản pháp luật đã quy định. Phát hiện và giải quyết kịp thời các vi phạm pháp luật về đất đai, tránh tình trạng để tranh chấp đất đai kéo dài, làm ảnh hưởng tới tâm lý và lợi ích của người dân. Đây là yêu cầu quan trọng trong điều kiện của Nhà nước pháp quyền khi Tòa án là đại diện cho công lý, là độc lập và chỉ tuân theo pháp luật khi xét xử. 14 1.3. Cơ sở pháp luật tố tụng của việc giải quyết tranh chấp đất đai theo trình tự xét xử sơ thẩm tại toà án 1.3.1. Chức năng xét xử sơ thẩm và đặc trưng của xét xử sơ thẩm các vụ án tranh chấp đất đai Theo điều 222, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định: Phiên tòa sơ thẩm phải được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc trong giấy báo mở lại phiên toà trong trường hợp phải hoãn phiên toà [25]. Cụ thể là Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên toà trong các trường hợp quy định tại khoản 1, điều 233 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015: Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa trong các trường hợp quy định tại khoản 2 điều 56, khoản 2 điều 62, khoản 2 điều 84, điều 227, khoản 2 điều 229, khoản 2 điều 230, khoản 2 điều 231 và điều 241 của Bộ luật này. Thời hạn hoãn phiên tòa là không quá 01 tháng, đối với phiên tòa xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn là không quá 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa [25]. Bản án và các quyết định sơ thẩm còn bị kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp trong thời gian 15 ngày đối với những vụ án, quyết định có Viện kiểm sát tham gia, hoặc thời hạn 15 ngày kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản sao bản án, bản sao các quyết định của toà án cùng cấp gửi đến. Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tuyên án trong trường hợp có Viện kiểm sát cùng cấp tham gia phiên toà, phiên họp, hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Viện kiểm sát cấp dưới nhận được bản sao bản án, quyết định của Toà án sơ thẩm. Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện được quyền kháng cáo đối với các bản án, quyết định tại điều 273, Bộ luật Tố dụng dân sự năm 2015. Việc xét đơn kháng cáo quá hạn phải được thành lập 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan