Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Giải quyết tranh chấp đất đai bằng thủ tục hành chính từ thực tiễn tỉnh quảng ng...

Tài liệu Giải quyết tranh chấp đất đai bằng thủ tục hành chính từ thực tiễn tỉnh quảng ngãi

.PDF
85
301
149

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VĂN THANH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI BẰNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VĂN THANH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI BẰNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số : 8 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐỖ THỊ KIM ĐỊNH HÀ NỘI, năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng Luận văn này là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hỗ trợ của giáo viên hướng dẫn. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và kết quả trong đề tài này là trung thực, việc tham khảo có trích dẫn đầy đủ. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của Luận văn này. Người cam đoan Nguyễn Văn Thanh MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI BẰNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ............................................................. 7 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của giải quyết tranh chấp đất đai bằng thủ tục hành chính .............................................................................................................. 7 1.2. Thẩm quyền, nguyên tắc và trình tự giải quyết tranh chấp đất đai bằng thủ tục hành chính ......................................................................................................15 1.3. Những yếu tố tác động đến giải quyết tranh chấp đất đai bằng thủ tục hành chính .....................................................................................................................26 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI BẰNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH Ở TỈNH QUẢNG NGÃI.........................31 2.1. Quy định pháp luật về thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai bằng thủ tục hành chính ............................................................................................................31 2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp đất đai bằng thủ tục hành chính ở tỉnh Quãng Ngãi ..........................................................................................................44 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI BẰNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH Ở TỈNH QUẢNG NGÃI HIỆN NAY ...................................................................66 3.1. Phương hướng tăng cường giải quyết tranh chấp đất đai bằng thủ tục hành chính ở tỉnh Quảng Ngãi ......................................................................................66 3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng giải quyết tranh chấp đất đai bằng thủ tục hành chính ở tỉnh Quảng Ngãi .......................................................................68 KẾT LUẬN .........................................................................................................76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TCĐĐ : Tranh chấp đất đai TAND : Tòa án nhân dân HTX : Hợp tác xã UBND : Ủy ban nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Số hiệu Tên bảng Trang Lượng đơn giải quyết tranh chấp, khiếu nại đất đai từ tháng 50 bảng 2.1 01/2015 đến 11/2017 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với lịch sử phát triển đất nước, chính sách, pháp luật về quản lý đất đai ở Việt Nam cũng có những thay đổi theo từng thời kỳ. Tương ứng với từng thời kỳ, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ xã hội trong lĩnh vực đất đai cũng có những điểm khác nhau, phù hợp với tình hình lịch sử, chính trị của đất nước. Tuy nhiên, việc thay đổi chính sách, pháp luật về quản lý đất đai, cùng với sự phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã kéo theo sự gia tăng về số lượng và sự phức tạp về tính chất của các vụ tranh chấp đất đai, nhất là ở những vùng đô thị hóa nhanh. Điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau, trong đó có nguyên nhân từ sự sai sót trong công tác quản lý đất đai dẫn đến khó khăn trong giải quyết. Nhận thức được điều đó, trong những năm qua Nhà nước ta đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh các quan hệ pháp luật trong lĩnh vực đất đai. Sự ra đời của Luật đất đai năm 2013 và các văn bản quy phạm pháp luật khác đã khắc phục, giải quyết được những tồn tại, hạn chế phát sinh trong lĩnh vực quản lý đất đai. Tuy nhiên, đất đai là lĩnh vực phức tạp, có nhiều vấn đề do lịch sử để lại. Trong khi đó, chính sách, pháp luật của Nhà nước vẫn còn nhiều quy định chung chung, chưa thống nhất; việc giải thích, hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền cũng chưa đầy đủ, kịp thời. Do đó, trong những năm vừa qua, tình hình giải quyết tranh chấp đất đai của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền vẫn để xảy ra tình trạng chậm trễ, kéo dài, có vụ việc cấp dưới “phớt lờ” ý kiến chỉ đạo của cấp trên gây nên bức xúc và ảnh hưởng đến niềm tin của người dân đối với đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước. Thực tiễn giải quyết tranh chấp đất đai bằng thủ tục hành chính ở tỉnh Quảng Ngãi từ khi Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực đã có nhiều chuyển biến tích cực, giải quyết được số lượng lớn đơn yêu cầu, khiếu nại về tranh chấp đất 1 đai; khắc phục phần nào những sai sót trong công tác quản lý đất đai trước đây. Cũng như nhiều địa phương khác trên toàn quốc, tỉnh Quảng Ngãi còn gặp nhiều khó khăn trong giải quyết tranh chấp đất đai xuất phát từ những nguyên nhân phổ biến và những nguyên nhân mang tính đặc thù của tỉnh Quảng Ngãi, dẫn đến chất lượng công tác này chưa đáp ứng được yêu cầu, nguyện vọng của nhân dân. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Giải quyết tranh chấp đất đai bằng thủ tục hành chính từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi” làm đề tài luận văn thạc sĩ ngành Luật hiến pháp và luật hành chính, với mục đích nghiên cứu những giải pháp hữu hiệu để tăng cường quản lý nhà nước cả về phương diện pháp lý lẫn thực tiễn ở lĩnh vực đất đai của tỉnh Quảng Ngãi. 2. Tình hình nghiên cứu Liên quan đến việc nghiên cứu các quy định pháp luật về đất đai nói chung và giải quyết tranh chấp đất đai nói riêng đã có nhiều công trình nghiên cứu ở các khía cạnh khác nhau như: Luận văn Thạc sĩ Luật học của Nguyễn Thị Hảo, Khoa Luật - Trường Đại học quốc gia Hà Nội, Hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai, năm 2014. Đề tài đã nghiên cứu, làm rõ về mặt lý luận về hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai; nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai trong sự so sánh với quy định của pháp luật các nước khác và quốc tế. Nghiên cứu thực trạng giải quyết tranh chấp đất đai bằng con đường hòa giải trên nhiều địa phương khác nhau. Luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu quy định về hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai của Việt Nam, không đi sâu vào việc nghiên cứu tổng quan các quy định của pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp đất đai. Luận văn Thạc sĩ Luật học của Nguyễn Thị Hải Thanh, Học viện Khoa học xã hội – Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, Giải quyết tranh chấp đất đai bằng Tòa án từ thực tiễn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng, năm 2016. Đề tài nghiên cứu lý luận chung về giải quyết tranh chấp và giải quyết tranh chấp 2 đất đai; làm sáng tỏ về mặt lý luận của việc giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án, nghiên cứu những quy định pháp luật Việt Nam hiện nay về giải quyết tranh chấp đất đai bằng Tòa án, qua đó đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam. Luận văn thạc sĩ Luật học của Trần Thanh Thủy, Khoa Luật – Trường Đại học quốc gia Hà Nội, Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai thông qua cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn huyện Thanh Trì – Hà Nội, năm 2009. Đề tài đã nghiên cứu những vẫn đề chung về tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai thông qua các cơ quan hành chính nhà nước trong giai đoạn áp dụng Luật đất đai năm 2003. Đánh giá thực trạng pháp luật đất đai thông qua việc tìm hiểu, phân tích thực trạng áp dụng trên địa bàn huyện Thanh Trì- Hà Nội, qua đó đưa ra những định hướng và đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai ở nước ta. Luận văn Thạc sĩ Luật học của Nguyễn Văn Hoàng, Học viện Khoa học xã hội – Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, Pháp luật hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai từ thực tiễn huyện Chương Mỹ, năm 2017. Đề tài đã nghiên cứu những vấn đề chung về thủ tục hòa giải và pháp luật về hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai bằng thủ tục hành chính. Đánh giá thực trạng quy định Luật đất đai năm 2013 về hòa giải trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn áp dụng tại huyện Chương Mỹ. Từ đó đề ra những phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao chất lượng hòa giải nói và công tác giải quyết tranh chấp đất đai. Bên cạnh đó có những bài viết nghiên cứu về tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai bằng thủ tục hành chính trên các tạp chí như: Nguyễn Thắng Lợi (2014), Giải pháp nâng cao hiệu quả cơ chế giải quyết tranh chấp hành chính trong lĩnh vực đất đai, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số tháng 4/2014; Nguyễn Thắng Lợi (2013), Một số giải pháp đổi mới mô hình giải quyết tranh chấp hành chính trong lĩnh vực đất đai, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số 3 10/2013; Nguyễn Thắng Lợi (2013), Đổi mới cơ chế giải quyết tranh chấp hành chính trong lĩnh vực đất đai ở nước ta hiện nay, Báo điện tử Bộ tư pháp. Hầu hết các công trình nghiên cứu trong thời gian qua đã đã nghiên cứu những khía cạnh khác nhau về pháp luật liên quan đến giải quyết tranh chấp đất đai thông qua thủ tục hành chính và Tòa án, đề ra những giải pháp, kiến nghị hay mà thực tiễn áp dụng cần xem xét. Tuy nhiên, trong khả năng tiếp cận thông tin nghiên cứu của tác giả, chưa có công trình nào nghiên cứu tổng quan về giải quyết tranh chấp đất đai bằng thủ tục hành chính. Do vậy, trong quá trình nghiên cứu đề tài Luận văn của mình, tác giả sẽ có sự tiếp thu, kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu trước đây làm cơ sở để nghiên cứu đề tài của mình. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về giải quyết đất đai bằng thủ tục hành chính nói chung và tại tỉnh Quảng Ngãi nói riêng, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác giải quyết tranh chấp đất đai bằng thủ tục hành chính. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nêu trên, nhiệm vụ đặt ra đối với tác giả của luận văn như sau: - Làm sáng tỏ khái niệm, đặc điểm, vai trò, thẩm quyền, nguyên tắc và trình tự giải quyết tranh chấp đất đai bằng thủ tục hành chính; những yếu tố tác động đến giải quyết tranh chấp đất đai bằng thủ tục hành chính. - Đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn giải quyết tranh chấp đất đai bằng thủ tục hành chính tại tỉnh Quảng Ngãi; phân tích, làm sáng tỏ những thành tựu và hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế. - Đề ra phương hướng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong việc giải quyết tranh chấp đất đai bằng thủ tục hành chính. 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai bằng thủ tục hành chính tại Quảng Ngãi; những quy định pháp luật hiện hành về giải quyết tranh chấp đất đai bằng thủ tục hành chính. Luận văn không tập trung nghiên cứu các quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu về không gian: Tỉnh Quảng Ngãi Thời gian nghiên cứu: từ năm 2014 đến năm 2017. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu Đề tài dựa trên phương pháp luận là chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và cách tiếp cận hệ thống. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp phân tích và tổng hợp, diễn giải, quy nạp, các nhóm phương pháp thống kê, so sánh, đối chiếu. Chương 1: Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, diễn giải, quy nạp để đưa ra các khái niệm; nhận diện những đặc điểm và vai trò của công tác giải quyết tranh chấp đất đai, đồng thời phân tích cụ thể nhằm có nền tảng lý luận để nghiên cứu chương 2. Chương 2: Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh, thống kê... nhằm phân tích các quy định của pháp luật, phân tích thực trạng để tìm ra nguyên nhân của những hạn chế trên cơ sở quy định của pháp luật. Chương 3: Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp trong chương này với mục đích tham khảo quan điểm ở nhiều địa phương khác 5 nhau và đưa ra những quan điểm cá nhân để có phương hướng, giải pháp phù hợp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn Về lý luận, làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp đất đai bằng thủ tục hành chính nói chung và giải quyết tranh chấp đất đai bằng thủ tục hành chính tại tỉnh Quảng Ngãi nói riêng. Về thực tiễn, đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý thực hiện nhiệm vụ liên quan đến quản lý, xây dựng chính sách, pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai bằng thủ tục hành chính. 7. Bố cục của luận văn Kết cấu luận văn gồm 3 chương, … tiết. Chương 1: Những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp đất đai bằng thủ tục hành chính Chương 2: Thực trạng giải quyết tranh chấp đất đai bằng thủ tục hành chính tại tỉnh Quảng Ngãi Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường giải quyết tranh chấp đất đai bằng thủ tục hành chính tại tỉnh Quảng Ngãi. 6 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI BẰNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của giải quyết tranh chấp đất đai bằng thủ tục hành chính 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Khái niệm tranh chấp đất đai Quyền sử dụng đất Đất đai là một bộ phận quan trọng và mang tính lãnh thổ, chủ quyền quốc gia và có ý nghĩa đối với việc tồn tại, duy trì một ranh giới quyền lực nhà nước trong một cộng đồng dân cư nhất định. Đối với con người, đất đai là một tài nguyên vô tận và là tư liệu sản xuất phục vụ cho cuộc sống. Chính bởi vậy pháp luật quốc tế và Việt Nam luôn chú trọng công tác quản lý và sử dụng đất đai. Hiến pháp năm 2013, Điều 53 quy định về quyền sử dụng đất: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.” và khoản 2 Điều 54: “Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất được chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của luật. Quyền sử dụng đất được pháp luật bảo hộ.” Luật Đất đai năm 2013 tại Điều 4 khẳng định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của pháp luật”. Theo đó, với vai trò chủ sở hữu đại diện, Nhà nước có quyền định đoạt đất đai thông qua các quyền: quyền quyết định mục đích, thời hạn, hạn mức sử dụng đất; quyền phân bổ đất đai thông như giao đất cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng 7 đất; thực hiện quản lí nhà nước ở về phương diện hành chính và kinh tế thông qua việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với người sử dụng đất, điều chỉnh các thu nhập đối với người sử dụng đất và quyền giải quyết các tranh chấp, bất đồng, các khiếu nại về đất đai. Với các quy định về quyền sở hữu đất đai ghi nhận tại Điều 53, 54 Hiến pháp 2013 và Điều 4 Luật đất đai năm 2013, Nhà nước đã trao quyền sử dụng đất cho các tổ chức và cá nhân thông qua các hình thức nhận giao đất không thu tiền, giao đất có thu tiền, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất và họ trở thành người có quyền sử dụng đất chứ không phải người có quyền sở hữu đất đai. Việc chuyển giao đất cho người sử dụng đất, phụ thuộc vào các hình thức sử dụng đất khác nhau mà Nhà nước cho phép các chủ thể sử dụng đất khác nhau được hưởng các quyền và thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước. Theo từ điển giải thích Luật học thì : “Quyền sử dụng đất của Nhà nước là quyền khai thác các thuộc tính có ích từ đất để phục vụ cho các mục đích phát triển kinh tế và đời sống xã hội. Nhà nước thực hiện quyền sử dụng đất một cách gián tiếp thông qua việc giao đất cho các tổ chức, cá nhân sử dụng. Các tổ chức, cá nhân này khi sử dụng có nghĩa vụ đóng góp vật chất cho Nhà nước dưới dạng thuế sử dụng đất, tiền sử dụng đất” [20]. Theo định nghĩa này thì Nhà nước không trực tiếp sử dụng đất, hay nói cách khác thực hiện quyền sử dụng đất, mà gián tiếp thực hiện qua các chủ thể được Nhà nước cho phép sử dụng đất, là người sử dụng đất. Tranh chấp đất đai Theo Từ điển tiếng Việt, tranh chấp nói chung được hiểu là việc “Giành nhau một cách giằng co cái không rõ thuộc về bên nào” [23]. Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng: “Tranh chấp: 1. Giành giật, giằng co nhau cái không rõ thuộc về bên nào. 2. Bất đồng, trái ngược nhau” [13]. Thời điểm trước khi Luật Đất đai năm 2003 ra đời, thuật ngữ “TCĐĐ” chưa được giải thích cụ thể bằng các quy định pháp luật. Lần đầu tiên tại khoản 8 26 Điều 4 của Luật Đất đai 2003 đã định nghĩa “TCĐĐ là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai” cho đến nay Luật đất đai năm 2013 cũng giữ nguyên quan điểm lập pháp này tại khoản 24 Điều 3 như sau: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”. Tiếp đó, “Quan hệ đất đai” được hiểu là quan hệ giữa người với người trong việc sở hữu, quản lý và sử dụng đất đai [20], trong đó có cả các chủ thể là cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai. Với cách hiểu bao hàm các chủ thể cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai, dễ dẫn đến việc quan hệ đất đai bao gồm tranh chấp giữa một bên là công dân và một bên là Nhà nước. Theo chúng tôi, cách hiểu này là không đúng vì xuất phát từ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, việc công dân không đồng ý với việc giao đất của Nhà nước đối với các cơ quan nhà nước thì không tồn tại quan hệ tranh chấp giữa công dân và cơ quan nhà nước đó. Từ những phân tích trên, có thể hiểu: tranh chấp đất đai là sự xung đột về lợi ích, quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể tham gia vào quan hệ đất đai trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai. 1.1.1.2. Khái niệm giải quyết tranh chấp đất đai bằng thủ tục hành chính Giải quyết tranh chấp đất đai Thuật ngữ “giải quyết tranh chấp đất đai” đã được đề cập trong nội dung của Luật đất đai từ năm 1987 đến nay, tuy nhiên cũng chưa được giải thích rõ. Theo Từ điển giải thích thuật ngữ luật học: “Giải quyết tranh chấp đất đai là giải quyết bất đồng, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, tổ chức trên cơ sở đó phục hồi các quyền lợi hợp pháp bị xâm hại đồng thời truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.” [21]. Như vậy, giải quyết TCĐĐ được hiểu là: một cách thức của con người với mục đích giải quyết những bất đồng, mâu thuẫn giữa các chủ thể liên quan đến việc quản lý và sử dụng đất. 9 Trong thực tế hiện nay có nhiều phương thức khác nhau để giải quyết TCĐĐ như: Hòa giải tranh chấp đất đai, giải quyết bằng thủ tục hành chính và giải quyết thông qua Tòa án. Hòa giải TCĐĐ: là một cách thức giải quyết TCĐĐ mang tính mềm dẻo, thể hiện qua việc tôn trọng ý chí, sự tự nguyện của các chủ thể tranh chấp. Hòa giải TCĐĐ bao gồm: hòa giải tại cơ sở và hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có tranh chấp. Hòa giải tại cơ sở thực hiện tại cộng đồng dân cư thông qua tổ viên tổ hòa giải ở cơ sở thực hiện theo quy định của Pháp lệnh hòa giải ở cơ sở, theo những quy tắc đạo đức, phong tục, tập quán, hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư. Còn hòa giải tại UBND được thực hiện sau khi hòa giải tại cơ sở không đạt kết quả và một bên gửi đơn đến UBND xã để yêu cầu tổ chức việc hòa giải. Giải quyết TCĐĐ bằng thủ tục hành chính: Theo đó các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý đất đai, trên cơ sở thông tin, hồ sơ, sổ sách địa chính về thửa đất trong phạm vi quản lý hành chính của mình có đủ cơ sở để xác định chủ sở hữu quyền sử dụng đất hợp pháp. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết trực tiếp ra quyết định giải quyết tranh chấp này. Quyết định giải quyết của cơ quan có thẩm quyền có giá trị bắt buộc thực hiện đối với các bên tranh chấp. Giải quyết tại Tòa án (theo thủ tục tố tụng): đây là cách thức giải quyết được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Theo đó, các chủ thể tranh chấp có quyền khởi kiện vụ án dân sự tại Tòa án có thẩm quyền. Chủ thể có yêu cầu giải quyết gửi Đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ đến Tòa án có thẩm quyền và thực hiện các thủ tục để thụ lý vụ án theo quy định Bộ luật tố tụng dân sự. Khi Tòa án đã thụ lý giải quyết vụ án, sẽ tiến hành giải quyết tranh chấp theo trình tự, thủ tục luật định. Có thể hiểu giải quyết TCĐĐ bằng thủ tục hành chính là: việc cơ quan quản lý nhà nước về đất đai giải quyết các TCĐĐ mà các bên không có giấy 10 chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các loại giấy tờ khác chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. 1.1.2. Đặc điểm của giải quyết tranh chấp đất đai bằng thủ tục hành chính Hoạt động giải quyết TCĐĐ bằng thủ tục hành chính có những đặc điểm nổi bật sau: Thứ nhất, là những tranh chấp mang tính chất hành chính. Theo pháp luật hiện hành, tranh chấp về đất đai mà người sử dụng đất không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện và UBND cấp tỉnh. Về bản chất, tranh chấp này xảy ra với mục đích xác định chủ sở hữu quyền sử dụng đất hợp pháp, do đó trong phạm vi công tác của mình thì cơ quan hành hành chính nhà nước (cơ quan quản lý đất đai) có khả năng và thẩm quyền trả lời đúng đắn nhất. Cơ quan hành chính nhà nước với trách nhiệm được phân công là cơ quan quản lý đất đai, có đầy đủ thông tin, số liệu về đất đai cũng như nguồn gốc, hiện trạng sử dụng đất nên có đầy đủ tài liệu, chứng cứ để thực hiện tốt chức năng giải quyết tranh chấp này. Thứ hai, về chủ thể thực hiện giải quyết tranh chấp Tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính nhà nước sẽ do đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước làm nhiệm vụ quản lý đất đai thực hiện. Điểm này là đặc trưng của công tác giải quyết TCĐĐ bằng thủ tục hành chính, so với thủ tục giải quyết tranh chấp tại Tòa án với sự tham gia của Hội đồng xét xử, đại diện Viện Kiểm sát và những người tham gia tố tụng khác. Theo đó, việc giải quyết tranh chấp là sự phối hợp giải quyết giữa các cơ quan chuyên môn ở cấp huyện, cấp xã; giữa những chủ thể là cán bộ, công chức được phân công nhiệm vụ quản lý đất đai và những công tác khác có liên quan đến công tác quản lý đất đai đối với vụ việc đang tranh chấp (tư pháp, tài nguyên 11 môi trường,..). Các chủ thể này được phân công nhiệm vụ công tác của chính quyền địa phương, khác biệt với những người tiến hành tố tụng (Thẩm phán, Kiểm sát viên) được pháp luật quy định rõ ràng về nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp. Thứ ba, tranh chấp đất đai bằng thủ tục hành chính được thực hiện theo trình tự giải quyết vụ việc hành chính. Về nguyên tắc trong giải quyết các vụ việc hành chính, tính “quyền uy” của Nhà nước đối với việc tham gia vào quá trình giải quyết tranh chấp khác với giải quyết tranh chấp tại Tòa án - cơ quan xét xử của quyền lực Nhà nước. Việc giải quyết tranh chấp bằng thủ tục hành chính là sự phối hợp giữa các cơ quan hành chính trong việc đưa ra quyết định giải quyết, khác với Tòa án độc lập thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Như phân tích ở đặc điểm trên, thành phần tham gia suốt quá trình giải quyết TCĐĐ bằng thủ tục hành chính là những chủ thể làm nhiệm vụ trong các cơ quan hành chính nhà nước, việc quy định như vậy là phù hợp với bản chất hoạt động giải quyết vụ việc hành chính. Khi có sự khác nhau về nguyên tắc giải quyết, chủ thể có thẩm quyền tham gia giải quyết thì tất yếu trình tự, thủ tục giải quyết cũng có những đặc trưng riêng. Trình tự, thủ tục giải quyết ở đây bao gồm những nội dung về: nơi tiếp nhận, xử lý đơn yêu cầu; chủ thể tiếp nhận, xử lý đơn yêu cầu; cụ thể từng thủ tục sau khi thụ lý đơn yêu cầu giải quyết; thẩm quyền kiểm tra, xác minh, thu thập các tài liệu chứng cứ... Đây là quy định xuyên suốt quá trình từ lúc tiếp nhận đơn đến khi thi hành quyết định giải quyết có hiệu lực pháp luật. Theo đó, đối với trình tự, thủ tục giải quyết TCĐĐ bằng thủ tục hành chính được thực hiện theo nhiều bước, có sự phối hợp của nhiều cơ quan chức năng trong cơ quan hành chính cho đến khi kết thúc giải quyết tranh chấp. 1.1.3. Vai trò của giải quyết tranh chấp đất đai bằng thủ tục hành chính Kể từ sau khi Luật Đất đai năm 2013 chính thức có hiệu lực pháp luật, công tác giải quyết TCĐĐ trên thực tế đã có nhiều chuyển biến, và bộc lộ một số 12 ưu điểm. Trong nội dung Luận văn, chúng tôi đưa ra một số vai trò của hoạt động giải quyết TCĐĐ bằng thủ tục hành chính như sau: Thứ nhất, đảm bảo sự ổn định về kinh tế, chính trị và xã hội. Về mặt kinh tế, đất đai giữ vai trò cơ sở không gian và vị trí để hoàn thiện quá trình lao động (xây dựng nhà cửa, vật kiến trúc, công trình công nghiệp,….); là kho tàng dự trữ trong lòng đất (các ngành khai thác khoáng sản). Trong các ngành nông-lâm nghiệp, đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất, là điều kiện vật chất - cơ sở không gian, đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu sự tác động của quá trình sản xuất như cày, bừa, đào xới....) và công cụ hay phương tiện lao động (sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi...). Về mặt xã hội, quá trình phát triển của xã hội loài người từ thuở sơ khai cho đến nay đều gắn liền với quá trình sử dụng đất đai trong chăn nuôi, sản xuất cho đến sự phát triển khoa học – công nghệ dưới “nền móng” là đất đai. Kinh tế xã hội phát triển mạnh,cùng với sự tăng dân số nhanh đã tạo nên sự căng thẳng giữa con người với con người về ý chí sở hữu đất đai. Các cá nhân, tổ chức đã không còn xem đất đai chỉ là nơi sinh sống, mà giờ đây đó còn là sự khẳng định vị thế kinh tế, đem lợi lợi ích vô hình cho chủ thể sở hữu. Ở quy mô một quốc gia, đất đai rộng lớn cùng với sự đa dạng về tài nguyên, địa thế thuận lợi đã trở thành thế mạnh về kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng cho một quốc gia và là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Chính từ mối quan hệ mật thiết giữa đất đai với tình hình kinh tế, xã hội có thể đánh giá rằng việc giải quyết TCĐĐ bằng thủ tục hành chính cũng như các hình thức giải quyết khác đều có vai trò quan trọng trong sự ổn định về tình hình kinh tế, chính trị và xã hội trong đất nước. Thứ hai, giải quyết kịp thời mâu thuẫn trong xã hội Tranh chấp đất đai xảy ra ảnh hưởng không chỉ các cá nhân mà còn cả các thành viên trong gia đình, dòng họ, cộng đồng dân cư, v.v… Do đó, tính chất của 13 TCĐĐ rất phức tạp, quyết liệt hơn các loại tranh chấp khác dân sự thông thường khác, không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia tranh chấp mà còn ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, gây ảnh hưởng xấu đến nhiều mặt của đời sống kinh tế xã hội như: Tác động không tốt đến tâm lý, tinh thần của các bên, gây nên sự căng thẳng, mất đoàn kết, mất ổn định trong nội bộ nhân dân; làm cho những quy định của pháp luật đất đai cũng như những đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước không được thực hiện một cách triệt để; làm cho việc giải quyết gặp nhiều khó khăn, vướng mắc. Do vậy, với những ưu điểm vốn có trong thủ tục giải quyết TCĐĐ bằng thủ tục hành chính, sẽ kịp thời giải quyết các mâu thuẫn, hạn chế thấp nhất việc dẫn đến những vi phạm pháp luật khác. Đồng thời, việc giải quyết các TCĐĐ tại UBND sẽ nhanh gọn và ít tốn kém vì UBND vừa là cơ quan quản lý nhà nước về đất đai (với đội ngũ cán bộ địa chính nắm bắt tình hình quản lý và sử dụng đất một cách chính xác và kịp thời), vừa là cơ quan có thẩm quyền giải quyết TCĐĐ cho nên việc xác minh, thu thập chứng cứ cho việc giải quyết sẽ nhanh chóng và sát thực hơn. Thứ ba, nâng cao chất lượng giải quyết tranh chấp đất đai nói chung Trên thực tế chiếm một tỷ lệ không nhỏ các tranh chấp đất đai hiện nay là tranh chấp mang tính chất hành chính. Nội dung tranh chấp hướng đến việc xác định ai là chủ sở hữu hợp pháp quyền sử dụng đất. Một phần do nguyên nhân lịch sử và thực tế hiện nay đang tồn tại việc chậm chạp trong hoạt động cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở nước ta. Trong khi đó việc xác định ai là người sử dụng đất hợp pháp lại thuộc thẩm quyền của cơ quan quản lý nhà nước về đất đai chứ không phải trách nhiệm của ngành Tòa án. Vì vậy nếu chuyển giao toàn bộ các tranh chấp đất đai cho cơ quan Tòa án thực hiện thì đối với các tranh chấp về quyền sử dụng đất hợp pháp Tòa án không thể xác định việc này mà lại phải chuyển giao vụ việc cho cơ quan quản lý nhà nước về đất đai xác định và chờ đợi câu trả lời của các cơ quan này. Trên cơ sở đó, Tòa án mới tiếp tục thụ lý 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan