Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN
DOANH NGHIỆP......................................................................................
1.1.
Các khái niệm cơ bản................................................................................
1.1.1
Doanh nghiệp...............................................................................................
1.1.2
Doanh thu....................................................................................................
1.1.3
Chi Phí.........................................................................................................
1.1.4
Thuế thu nhập doanh nghiệp........................................................................
1.1.5
Lợi nhùn doanh nghiệp................................................................................
1.2.
Vai trò của lợi nhuận đối với hoạt động Doanh nghiệp..........................
1.3
Phân loại lợi nhuận trong doanh nghiệp..................................................
1.3.1
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh...............................................
1.3.2
1.3.3
1.3.4
1.4
Lợi nhuận của các hoạt động khác...............................................................
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính.................................................................
Lợi nhuận bất thường..................................................................................
Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận.....................................................
1.4.1
Nhân tố chủ quan.........................................................................................
1.4.2.
Nhóm nhân tố mang tính khách quan........................................................13
1.5
Các tiêu chí đánh giá lợi nhuận của doanh nghiệp................................15
1.5.1
Các tiêu chí đánh giá Lợi nhuận tuyệt đối..................................................15
1.5.2
Các tiêu chí đánh giá Lợi nhuận tương đối................................................16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP TƯ
NHÂN GIẦY DÉP HỒNG PHÁT..........................................................19
2.1.
2.1.1.
Khái quát chung về Doanh nghiệp tư nhân giầy dép Hồng Phát........19
Qúa trình hình thành và phát triển..............................................................19
2.1.2.
Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.......................20
2.1.3.
Tình hình hoạt động kinh doanh của Doanh Nghiệp Hồng Phát................26
2.2
Phân tích thực trạng lợi nhuận của doanh nghiệp Hồng Phát trong
thời gian gần đây......................................................................................31
2.2.1
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.............................................31
Lê Hồng Nam – K42A
1
Khoa: Tài chính ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
2.2.2
Lợi nhuận từ hoạt động khác......................................................................34
2.3
2.3.1
Đánh giá thực trạng về lợi nhận của Doanh Nghiệp tư nhân giầy dép
Hồng Phát.................................................................................................36
Lợi nhuận theo nguồn hình thành..............................................................36
2.3.2
Mối quan hệ giữa lợi nhuận, doanh thu và chi phí.....................................37
2.4
2.4.1.
Đánh giá chung về hoạt động của Doanh nghiệp tư nhân giầy dép
Hồng Phát.................................................................................................39
Những kết quả đạt được của doanh nghiệp................................................39
2.4.2
Những vấn đề còn tồn đọng tại doanh nghiệp............................................40
2.4.3
Nguyên nhân chủ yếu.................................................................................41
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO LỢI NHUẬN
CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN GIẦY DÉP HỒNG PHÁT..........42
3.1
Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp........42
3.2.
Một số giải pháp, kiến nghị nhằm tăng lợi nhuận doanh nghiệp tư
nhân giầy dép Hồng Phát........................................................................43
Nhóm biện pháp tăng doanh thu................................................................43
Các giải pháp tài chính :.............................................................................48
3.2.1.
3.2.2.
KẾT LUẬN ...........................................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................56
Lê Hồng Nam – K42A
2
Khoa: Tài chính ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
DANH MỤC VIẾT TẮT
CBCNV:
Cán bộ công nhân viên
TNHH:
Công ty TNHH
VCSH :
Vốn Chủ sở hữu
DN:
Doanh nghiệp
PGĐ :
Phó gíam đốc
SX :
Sản xuất
SP:
Sản Phẩm
NVL:
Nguyên Vật Liệu
P.HCNS :
Phòng Hành chính nhân sự
P.TCKT :
Phòng Tài chính kế toán
TSCĐ:
Tài sản cố định
VCĐ:
Vốn cố định
VLĐ:
Vốn lưu động
VKD:
Vốn kinh doanh
CP QLDN:
Chi phí Quản lý Doanh Nghiệp
CP BH:
Chi phí bán hàng
GVHB:
Gía vốn hàng bán
HĐKD:
Hoạt động kinh doanh
Lê Hồng Nam – K42A
Khoa: Tài chính ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Cơ cấu vốn của công ty qua 3 năm 2009- 2010- 2011............................
Bảng 2: Bảng cơ cấu tài sản (trích từ bảng cân đối kế toán)................................
Bảng 3: Tỷ trọng của từng giá trị theo tổng tài sản..............................................
Bảng 4: Kết qủa hoạt động kinh doanh trong 03 năm gần đây qua 3 năm 2009–
2010 - 2011............................................................................................
Bảng 6: Lợi nhuận hoạt động tài chính qua các năm 2009 – 2010 – 2011..........
Bảng 7: Lợi nhuận từ hoạt động khác từ năm 2009 - 2010 – 2011......................
Bảng 8: Tình hình thực hiện lợi nhuận 3 năm 2009 - 2010 – 2011......................
Bảng 9: Mối quan hệ giữa lợi nhuận với doanh thu, chi phí và nguồn vốn kinh
doanh......................................................................................................
Lê Hồng Nam – K42A
Khoa: Tài chính ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế Việt Nam như hiện nay, lợi nhuận
đã trở thành mục đích kinh doanh, đảm bảo cho sự phát triển và tồn tại của mỗi
doanh nghiệp. Tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu và là đích cuối cùng mà
tất cả các doanh nghiệp đều vươn tới. Chỉ khi nào có lợi nhuận thì doanh nghiệp
mới có điều kiện tích luỹ để tái sản xuất mở rộng, nâng cao uy tín và thế lực của
mình trên thị trường cũng như không ngừng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã
hội. Vì vậy việc xác định đúng đắn lợi nhuận và có biện pháp để nâng cao lợi nhuận
là một trong những vấn đề thường trực trong các doanh nghiệp hiện nay.
Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, khi chuyển sang nền kinh tế thị trường do
có sự thay đổi về cơ chế quản lý, có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp,
thì Doanh nghiệp tư nhân giầy dép Hồng Phát bước đầu chập chững đã gặp phải
khá nhiều khó khăn nhưng với sự cố gắng quyết tâm của Ban lãnh đạo cùng toàn
thể cán bộ công nhân viên, doanh nghiệp đã và đang có những bước chuyển đổi phù
hợp để đứng vững và phát triển sản phẩm của mình với mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận, đảm bảo đời sống cho công nhân, bảo vệ được tài sản, uy tín của doanh
nghiệp trên thương trường và đóng góp ngày càng nhiều cho ngân sách nhà nước.
Nhận thức được tầm quan trọng của lợi nhuận đối với các doanh nghiệp, cùng
với những kiến thức đã được trang bị trong nhà trường và thực tế tìm hiểu tại doanh
nghiệp tư nhân giầy dép Hồng Phát hơn nữa được sự chỉ bảo hướng dẫn tận tình
của Ths. Trần Đức Thắng và ban lãnh đạo cùng các cán bộ CNV trong công ty em
đã tìm hiểu và chọn lựa viết chuyên đề tốt nghiệp về “ Giải phát nâng cao lợi
nhuận của doanh nghiệp tư nhân giầy dép Hồng Phát” với mục đích đưa ra một
số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nội dung chuyên đề tốt
nghiệp gồm ba chương chính:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về lợi nhuận của doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng lợi nhuận của Doanh nghiệp tư nhân giầy dép
Hồng Phát
Lê Hồng Nam – K42A
1
Khoa: Tài chính ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Chương III: Giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của Doanh nghiệp tư
nhân giầy dép Hồng Phát.
Trên cơ sở thực trạng kinh doanh của Doanh nghiệp tư nhân giầy dép Hồng
Phát trong những năm qua và định hướng của doanh nghiệp, Chuyên đề tốt nghiệp
đã mạnh dạn đưa ra các giải pháp, kiến nghị cho doanh nghiệp nhằm nâng cao lợi
nhuận của doanh nghiệp Hồng Phát trong các năm tiếp theo.
Lê Hồng Nam – K42A
2
Khoa: Tài chính ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
LỢI NHUẬN DOANH NGHIỆP
1.1.Các khái niệm cơ bản
1.1.1 Doanh nghiệp
Là một tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định,
được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các
hoạt động kinh doanh. Cũng theo Luật doanh nghiệp 2005 giải thích, Kinh doanh là
việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư,
từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục
đích sinh lợi. Như vậy doanh nghiệp là tổ chức kinh tế vị lợi, mặc dù thực tế một số
tổ chức doanh nghiệp có các hoạt động không hoàn toàn nhằm mục tiêu lợi nhuận.
1.1.2
Doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” trong hệ thống
chuẩn mực kế toán Việt Nam: “ Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm phát triển vốn chủ sở hữu ”.
Doanh thu của các doanh nghiệp bao gồm doanh thu bán hàng, doanh thu cung
cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động bất thường.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch như bán hàng hoá…bao gồm cả các khoản phụ thu và phí
thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu còn bao gồm các khoản trợ giá, phụ thu theo quy định của nhà
nước đối với một số hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ được nhà nước cho phép
và giá trị của các sản phẩm hàng hoá đem biếu, tặng hoặc tiêu dùng trong nội bộ
doanh nghiệp.
Doanh thu nội bộ là số tiền thu được do bán hàng hoá, sản phẩm cung cấp
dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hay tổng
công ty.
Lê Hồng Nam – K42A
3
Khoa: Tài chính ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Doanh thu hoạt động tài chính là các khoản thu bao gồm:
Tiền lãi: Lãi cho vay; lãi tiền gửi; lãi bán hàng trả chậm; trả góp; lãi đầu tư
trái phiếu….
Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản ( bằng sáng
chế, nhãn mác thương mại… )
cổ tức, lợi nhuận được chia..
Thu nhập về hoạt động đầu tu mua bán chứng khoán.
Thu nhập chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng.
Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác.
Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ
Chênh lệch lãi chuyển nhượng, vốn.
Doanh thu từ các hoạt động bất thường là các khoản thu từ các hoạt động xảy
ra không thường xuyên như: thu từ việc bán vật tư hàng hóa, tài sản dôi thừa, công
cụ dụng cụ đã phân bố hết…các khoản phải trả nhưng không cần trả, các khoản thu
từ việc chuyển nhượng thanh lý tài sản, nợ khó đòi đã xoá nay thu hồi được, hoàn
nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho…
1.1.3 Chi Phí
Chi phí của Doanh nghiệp bao gồm: Gía vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp, Chi phí tài chính, chi phí khác
- Giỏ vốn hàng bỏn
Chỉ tiâu này phản ỏnh tổng giỏ vốn của hàng hoá, giỏ thành sản xuất của
thành phẩm đã bỏn, chi phí trực tiếp của cỏc dịch vụ đã cung cấp, chi phí khỏc được
tớnh vào hoặc ghi giảm giỏ vốn hàng bỏn trong kỳ bỏo cỏo.
- Chi phí bỏn hàng
Chỉ tiâu này phản ỏnh tổng chi phí bỏn hàng phân bổ cho số hàng hoá, thành
phẩm, dịch vụ đã bỏn trong kỳ bỏo cỏo.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Đõy là chỉ tiâu phản ỏnh tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số
hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã bỏn trong kỳ bỏo cỏo.
Lê Hồng Nam – K42A
4
Khoa: Tài chính ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
- Chi phí tài chớnh
Chỉ tiâu này phản ỏnh tổng chi phí tài chớnh, gồm tiền lói vay phải trả, chi phí
bản quyền, chi phí hoạt động liân doanh,… phát sinh trong kỳ bỏo cỏo của doanh
nghiệp.
- Chi phí khỏc
Chỉ tiâu này phản ỏnh cỏc khoản chi phí khỏc.
1.1.4 Thuế thu nhập doanh nghiệp
Chỉ tiâu này phản ỏnh tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ
bỏo cỏo.
1.1.5
Lợi nhùn doanh nghiệp
Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh nghiệp đưa lại.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác đưa lại, là chỉ tiêu chất lượng để đánh
giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.Vai trò của lợi nhuận đối với hoạt động Doanh nghiệp
Lợi nhuận có vai trò quan trọng tới sự tăng trưởng và phát triển của doanh
nghiệp nói riêng và của toàn xã hội nói chung. Đây chính là động lực thôi thúc
doanh nghiệp năng động hơn nữa để khẳng định mình trong môi trường cạnh tranh
gay gắt.
Đối với doanh nghiệp và người lao động:
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường, điều đầu tiên
mà họ quan tâm đó là lợi nhuận. Đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh hiệu
quả của quá trình kinh doanh, là yếu tố sống còn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
chỉ tồn tại và phát triển khi nó tạo ra lợi nhuận, nếu doanh nghiệp hoạt động không
có hiệu quả, thu không đủ bù đắp chi phí đã bỏ ra thì doanh nghiệp sẽ bị đào thải, đi
đến phá sản. Đặc biệt trong điều kiện kinh tế thị trường có sự cạnh tranh diễn ra
ngày càng gay gắt và khốc liệt vì vậy lợi nhuận là yếu tố cực kỳ quan trọng và quyết
định đến sự tồn tại của doanh nghiệp:
Lê Hồng Nam – K42A
5
Khoa: Tài chính ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
- Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp. Nó ảnh
hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, là điều kiện quan trọng
đảm bảo cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp làm ăn có
hiệu quả, có lợi nhuận cao thì khả năng thanh toán mạnh, doanh nghiệp có thể hoàn
trả mọi khoản nợ đến hạn và ngược lại.
- Lợi nhuận đảm bảo tái sản xuất mở rộng. Hoạt động sản xuất kinh doanh có
lãi sẽ tạo cho doanh nghiệp một khoản lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, là cơ sở
để bổ sung vào nguồn vốn tái đầu tư, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật
thông qua việc đổi mới trang thiết bị…mở rộng quy mô hoạt động là cơ sở để doanh
nghiệp tồn tại phát triển vững vàng trên thương trường, làm cơ sở để doanh nghiệp
đi vay vốn từ bên ngoài được dễ dàng.
- Chỉ tiêu lợi nhuận cũng là căn cứ để đánh giá năng lực, về nhân sự, năng lực
về tài chính, năng lực quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp...
- Lợi nhuận cao có điều kiện nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người lao
động, tạo hưng phấn kích thích trí sáng tạo, phát huy cao nhất khả năng của nhân
viên trong doanh nghiệp, là cơ sở cho những bước phát triển tiếp theo.
Đối với nhà nước:
- Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh hiệu quả sản xuất
của nền kinh tế. Khi nền kinh tế của đất nước phát triển sẽ tạo ra môi trường lý
tưởng cho doanh nghiệp có điều kiện phát triển hơn nữa.
- Thông qua lợi nhuận của doanh nghiệp, Nhà nước tiến hành thu thuế thu
nhập doanh nghiệp tăng tích luỹ cho xã hội, là công cụ điều chỉnh nền kinh tế vĩ
mô. Thuế thu nhập doanh nghiệp đánh vào phần lợi nhuận mà doanh nghiệp thu
trong kỳ, nên khi lợi nhuận của doanh nghiệp càng cao thì số thuế mà Nhà nước
nhận được càng nhiều. Đó chính là nguồn tài chính để Nhà nước tiến hành tái sản
xuất mở rộng, phát triển kinh tế xã hội, củng cố an ninh quốc phòng, nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Lê Hồng Nam – K42A
6
Khoa: Tài chính ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
1.3 Phân loại lợi nhuận trong doanh nghiệp
1.3.1 Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là khoản chờnh lệch giữa doanh
thu của hoạt động kinh doanh trừ đi chi phí của hoạt động kinh doanh (bao gồm giỏ
thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiâu thụ và thuế phải nộp theo quy
định (trừ thuế thu nhập của doanh nghiệp )).
Cỏc cỏch xỏc định lợi nhuận hoạt động kinh doanh như sau:
Lợi nhuận HĐKD = Doanh thu thuần - GVHB - CPBH -CPQLDN.
Trong đó doanh thu thuần được xỏc định:
Doanh thu thuần = Tổng DT bỏn hàng - Cỏc khoản giảm giỏ hàng bỏn - Trị giỏ
hàng bỏn bị trả lại - Thuế giỏn thu.
Trong đó:
- Trị giỏ vốn hàng bỏn phản ỏnh trị gía vốn của thành phẩm, hàng hỉa, lao vụ,
dịch vụ xuất bỏn trong kỳ bao gồm cỏc khoản chi phí: nguyân vật liệu trực tiếp ,
nhõn cụng trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
- Chi phí bỏn hàng:là những chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiâu thụ
sản phẩm hàng hoá dịch vụ bao gồm: Chi phí bảo quản, đóng gỉi, vận chuyển,
quảng cỏo, bảo hành sản phẩm.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là cỏc chi phí liân quan đến quản lý chung của
doanh nghiệp bao gồm chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chớnh, chi phí
khấu hao tài sản cố định chung cho toàn doanh nghiệp…
- Doanh thu thuần là doanh thu bỏn hàng trừ đi cỏc khoản giảm giỏ hàng bỏn,
trị giỏ hàng bỏn bị trả lại và thuế gían thu.
- Lợi nhuận gộp của doanh nghiệp = Doanh thu thuần - GVHB.
- Lợi nhuận gộp sau khi trừ đi chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bỏn
hàng gọi là lợi nhuận trước thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.3.2 Lợi nhuận của cỏc hoạt động khỏc
Là khoản chờnh giữa doanh thu và chi phí của cỏc hoạt động khỏc và thuế
Lê Hồng Nam – K42A
7
Khoa: Tài chính ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
phải nộp theo quy định (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp ), cỏc hoạt động khỏc là
cỏc hoạt động tài chớnh và hoạt động bất thường.
1.3.3 Lợi nhuận từ hoạt động tài chớnh.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chớnh là khoản chờnh lệch giữa thu nhập hoạt
động tài chớnh với chi phí hoạt động tài chớnh.
Lợi nhuận hoạt động tài chớnh = Doanh thu hoạt động tài chớnh - Chi phí
hoạt động tài chớnh - Thuế giỏn thu (nếu cú).
Thu nhập hoạt động tài chớnh gồm: thu nhập từ hoạt động than gia gỉp vốn
liân doanh, thu nhập từ hoạt động đầu tư mua bỏn chứng khoán ngắn và dài hạn, thu
nhập về tài sản cố định.
Chi phí hoạt động tài chớnh phản ỏnh những khoản chi phí và cỏc khoản lỗ
liân quan đến cỏc hoạt động về vốn như chi phí liân doanh, chi phí liân quan đến
vay vốn…
1.3.4 Lợi nhuận bất thường.
Lợi nhuận bất thường là khoản chờnh lệch giữa thu nhập bất thường và chi phí
bất thường.
Lợi nhuận bất thường = DT bất thường - CP bất thường - Thuế giỏn thu (nếu cú).
Thu nhập bất thường của doanh nghiệp là những khoản doanh nghiệp thu
được khơng thường xuyân như thu về nhượng bỏn, thanh lý tài sản cố định, thu về
phạt vi phạm hợp đồng kinh tế, cỏc khoản nợ khỉ đòi đã xử lý, xổ số, khoản nợ
khụng xỏc định được chủ.
Chi phí bất thường là những khoản chi phí liân quan đến hoạt động bất thường
như: chi phí thanh lý nhượng bỏn tài sản cố định…
Sau khi đã xỏc định được lợi nhuận của cỏc hoạt động tiến hành tổng hợp lại
được lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp như sau:
Lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp bằng tổng lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chớnh và lợi nhuận hoạt động bất thường.
Lợi nhuận sau thuế thu nhập được xỏc định như sau:
Lê Hồng Nam – K42A
8
Khoa: Tài chính ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Lợi nhuận sau thuế thu nhập = Lợi nhuận trước thuế thu nhập x (1-thuế suất
thuế thu nhập )
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
1.4.1 Nhân tố chủ quan
a. Năng lực, quy mĩ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Vốn, lao động và cụng nghệ là những tiền đề vật chất cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, đảm bảo cho việc thực thi cỏc phương ỏn, cỏc kế hoạch
kinh doanh, cỏc dự ỏn đầu tư của doanh nghiệp, giơp cho doanh nghiệp cú thể tỏi
sản xuất một cỏch hiệu quả và cú điều kiện đổi mới sản phẩm. Vỡ vậy, đõy là nhõn
tố quan trọng quyết định hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Lợi thế về vốn trong cơ chế ngày nay hết sức quan trọng. Khả năng về vốn
dồi dào sẽ giơp doanh nghịêp giành được thời cơ trong kinh doanh, cú điều kiện để
mở rộng thị phần, từ đó cú nhiều khả năng tăng doanh thu và tăng lợi nhuận.
- Cựng với vốn, cú thể nỉi con người luơn đóng vai trị chủ đạo và cú ảnh
hưởng trực tiếp tới kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ quản lý,
trình độ chuyân mơn cũng như sự nhanh nhạy của người lónh đạo trong cơ chế thị
trường ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bờn cạnh
đó trình độ chuyân mơn và ý thức trỏch nhiệm trong lao động của cỏn bộ cơng nhõn
viân cũng rất quan trọng, ảnh hưởng tới sự thành cụng của mỗi doanh nghiệp. Với
đội ngũ cỏn bộ cơng nhõn viân cú trình độ cao thớch ứng với yâu cầu thị trường,
doanh nghiệp cú thể nõng cao hiệu suất lao động, từ đó tạo điều kiện nõng cao lợi
nhuận.
- Cụng nghệ là một yếu tố cú thể khiến doanh nghiệp giành được lợi thế trờn
thị trường nhưng cũng cú thể làm doanh nghiệp bị tụt hậu so với đối thủ cạnh tranh.
Trình độ công nghệ, trang thiết bị, mỏy mỉc tiân tiến giơp doanh nghiệp tiết kiệm
được thời gian, chi phí sản xuất, hạ giỏ thành sản phẩm, từ đó nõng cao sức cạnh
tranh của doanh nghiệp trờn thị trường. Thực tiễn kinh doanh cho thấy, cụng nghệ
chớnh là nhõn tố giơp doanh nghiệp đạt được lợi nhuận cao và lợi nhuận siâu
ngạch.
Lê Hồng Nam – K42A
9
Khoa: Tài chính ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
b. Giỏ thành sản phẩm
- Đõy là một nhõn tố mang tớnh chủ quan trong cụng tỏc quản lý của doanh
nghiệp, bởi nó chớnh là kết quả của việc quản lý và sử dụng lao động, vật tư, tiền
vốn trong quá trình sản xuất. Nỉ cú tỏc động ngịch chiều đến lợi nhuận.
- Giỏ thành sản phẩm cú thể là giỏ thành sản xuất (giỏ thành cụng xưởng)
thực tế (với doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ), hay trị giỏ mua của hàng hỉa cựng phí
thu mua phân bổ cho hàng hỉa (với doanh nghiệp kinh doanh hàng hỉa). Khi giỏ
thành sản phẩm tăng lờn thì lợi nhuận gộp sẽ giảm xuống, và khi giỏ thành sản
phẩm giảm thì lợi nhuận gộp của doanh nghiệp sẽ tăng lờn. Như thế, giỏ thành sản
phẩm cú mối quan hệ tỷ lệ nghịch với lợi nhuận doanh nghiệp, đồng thời cũng là
một trong những nhõn tố quan trọng ảnh hưởng tới lợi nhuận. Trong điều kiện cỏc
yếu tố khỏc khụng đổi, nếu doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sản xuất, thu mua
liân quan đến hàng tiâu thụ thì sẽ làm cho lợi nhuận bỏn hàng tăng lờn và ngược lại.
c. Khối lượng sản phẩm tiâu thụ
- Đõy là nhõn tố tớch cực, cú ảnh hưởng trực tiếp, mạnh mẽ đến lợi nhuận của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định. Trong trường hợp giỏ cả khụng thay đổi,
nếu khối lượng hàng hỉa tiâu thụ tăng lờn thì lợi nhuận tăng lờn và ngược lại.
Ta cú:
Mức tăng của lợi nhuận
do tăng khối lượng
Mức tăng doanh thu
=
bỏn hàng
hàng hỉa tiâu thụ
x
Tỷ lệ lợi
nhuận thuần
kinh doanh
- Với điều kiện cỏc yếu tố khỏc khụng thay đổi thì khối lượng hàng hỉa tiâu
thụ tăng lờn, giảm đi bao nhiâu lần thì lợi nhuận cũng tăng lờn hoặc giảm đi bấy
nhiâu lần. Việc tăng giảm khối lượng tiâu thụ phản ỏnh kết quả sản xuất cả về khối
lượng, chất lượng, chủng loại và thời gian, cũng như phản ỏnh kết quả cụng tỏc bỏn
hàng của doanh nghiệp. Như vậy, tỏc động của nhân tố này chủ yếu phản ỏnh yếu
tố chủ quan trong cụng tỏc quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
d. Chất lượng và giỏ bỏn của hàng hỉa
Lê Hồng Nam – K42A
10
Khoa: Tài chính ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
- Trong điều kiện cạnh tranh, chất lượng sản phẩm, hàng hỉa, dịch vụ là nhõn
tố quan trọng hàng đầu, giữ vai trì quyết định đối với nhân tố khối lượng và giỏ cả,
bởi vỡ thị trường là nơi quyết định mức doanh thu của doanh nghiệp: chất lượng tạo
nờn giỏ trị sử dụng của hàng hỉa, dịch vụ mà người mua nhận được.
- Chất lượng được thể hiện trước hết ở phẩm cấp, kiểu dỏng, màu sắc và sự
phù hợp với thị hiếu của người tiâu dựng. Chất lượng phụ thuộc vào người sản xuất
và việc mua nguyân vật liệu đầu vào. Nỉ chớnh là cầu nối giữa sản xuất và tiâu
dựng.
- Giỏ bỏn sản phẩm là một nhõn tố ảnh hưởng đến khối lượng sản phẩm hàng
hỉa tiâu thụ (xét cả về mặt giỏ trị và hiện vật), ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Trong điều kiện khối lượng hàng hỉa tiâu thụ khụng thay đổi, nếu giỏ cả hàng
hỉa tăng lờn thì doanh thu bỏn hàng tăng lờn và do đó lợi nhuận đạt được từ hoạt
động bỏn hàng cũng tăng lờn và ngược lại, nếu giỏ cả giảm xuống thì lợi nhuận
cũng giảm xuống.
Mức tăng lợi nhuận = Mức tăng giỏ x Khối lượng hàng x Tỷ lệ lợi nhuận
do tăng giỏ
hoá tiâu thụ
thuần KD
- Trong thực tiễn kinh doanh, giữa giỏ cả hàng hỉa với khối lượng hàng hỉa
tiâu thụ và lợi nhuận cú mối quan hệ phụ thuộc. Khi giỏ cả hàng hỉa tăng lờn, sẽ bị
sức ộp của thị trường nờn khối lượng hàng hỉa tiâu thụ cú khả năng giảm xuống, bởi
vậy tăng giỏ chưa chắc đã làm tăng doanh thu và lợi nhuận. Nếu giỏ cả tăng lờn mà
làm cho khối lượng hàng tiâu thụ giảm nhanh hơn mức tăng của giỏ thì doanh thu
giảm và do đó lợi nhuận cũng giảm xuống. Ngược lại, khi giỏ cả giảm xuống sẽ
khuyến khớch khỏch hàng mua với khối lượng lớn, làm cho khối lượng hàng hỉa
tiâu thụ tăng lờn, do đó giảm giỏ chưa chắc đã làm giảm doanh thu và giảm lợi
nhuận. Nếu giảm giỏ làm cho khối lượng hàng hỉa tiâu thụ tăng nhanh hơn mức
giảm của giỏ thì doanh thu bỏn hàng tăng và lợi nhuận cũng tăng lờn.
- Tỉm lại: nhõn tố giỏ bỏn hàng hỉa cú thể coi là nhõn tố tỏc động mạnh đến sự
thay đổi của lợi nhuận doanh nghiệp. Nỉi cỏch khỏc, trong trường hợp này thì giỏ là
Lê Hồng Nam – K42A
11
Khoa: Tài chính ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
nhõn tố chủ quan tỏc động đến lợi nhuận, cũn trong trường hợp khỏc thì giỏ bỏn
của hàng hỉa lại đóng vai trị làm nhõn tố khỏch quan tỏc động tới doanh thu và lợi
nhuận.
e. Phương thức tiâu thụ sản phẩm, dịch vụ
- Trong nền kinh tế thị trường, hàng hỉa phong phơ về chủng loại, đa dạng về
mẫu mã. Cựng một loại sản phẩm nhưng lại cú rất nhiều hóng khỏc nhau tiến hành
sản xuất. Điều đó làm làm cho mơi trường cạnh tranh trờn thị trường ngày càng trở
nờn khốc liệt và gay gắt. Trong điều kiện đó, việc cỏc doanh nghiệp áp dụng cỏc
biện pháp thơc đẩy tiâu thụ hàng hỉa là hết sức cần thiết. Doanh nghiệp cú thể khĩng
ngừng đổi mới hỡnh thức mẫu mó của sản phẩm, nõng cao chất lượng hàng hỉa và
áp dụng cỏc biện pháp dịch vụ sau khâu bỏn. Khi sản phẩm đồng loại của cỏc hóng
khỏc nhau mà giỏ cả, chất lượng ngang nhau thì hàng hỉa nđo cú dịch vụ sau bỏn
hàng tốt thì ắt hẳn sẽ được khỏch hàng lựa chọn. Cỏc dịch vụ kèm theo đó khơng
tạo ra lợi nhuận nhưng nỉ làm tăng khối lượng hàng hỉa tiâu thụ, và thĩng thường,
khối lượng hàng hỉa tiâu thụ tăng nhanh hơn rất nhiều so với chi phí bỏ ra, do đó
làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
f. Chiến lược kinh doanh, trình độ quản lý và tổ chức kinh doanh của
doanh nghiệp
- Chiến lược kinh doanh đóng vai trị hết sức quan trọng và khơng thể thiếu
được đối với mỗi một doanh nghiệp. Tựy theo mục đớch theo đuổi của chiến lược
kinh doanh của doanh nghiệp trong từng giai đoạn mà lợi nhuận của doanh nghiệp
thu được trong giai đoạn đó là nhiều hay ớt. Nếu mục tiâu của doanh nghiệp là cạnh
tranh mở rộng thị trường (tăng thị phần) thì doanh nghiệp phải chấp nhận mức lợi
nhuận thấp, thậm chớ cũn cú thể khụng cú lợi nhuận. Ngược lại khi đã chiếm lĩnh
được thị trường thì lợi nhuận sẽ khơng ngừng tăng lờn. Vậy chiến lược kinh doanh
của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Bờn cạnh đó trình độ quản lý doanh nghiệp cũng gỉp phần khơng nhỏ đối với
sự phát triển của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp cú trình độ quản lý kinh tế nỉi
chung và trình độ quản lý vốn và chi phí nỉi riêng tốt, đõy sẽ là một điều kiện quan
Lê Hồng Nam – K42A
12
Khoa: Tài chính ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
trọng để giảm chi phí và tăng lợi nhuận.
- Trình độ tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu bao gồm hai nội
dung cơ bản sau :
- Cỏc phương ỏn, kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư của doanh nghiệp cú
tớnh khả thi hay khụng, cú phù hợp với thị trường hay khụng, cú hiệu quả hay
khụng, và hiệu quả cao hay thấp. Một phương ỏn, kế hoạch kinh doanh, kế hoạch
đầu tư mà khụng phù hợp với thực tế của thị trường, khụng phù hợp với doanh
nghiệp, khụng mang tớnh khả thi hoặc hiệu quả thấp kém ... cú thể dẫn đến sự suy
thoái, thậm chớ là sự tiâu vong của doanh nghiệp .
- Việc thực thi phương ỏn, kế hoạch kinh doanh và đầu tư của doanh nghiệp
phải được tổ chức một cỏch khoa học và thực tiễn. Thực hiện kế hoạch mĩt cỏch
mỏy mỉc, thụ động cú thể dẫn tới hậu quả ngođi mong muốn của doanh nghiệp.
g. Vị thế doanh nghiệp trờn thị trường
- Trong mĩi trường cạnh tranh gay gắt, đối với tâm lý người tiâu dựng mà xét,
thì khi sản phẩm giống nhau về mẫu mã, chủng loại thì người tiâu dựng cú xu
hướng lựa chọn sản phẩm của doanh nghiệp cú uy tớn lớn hơn. Một doanh nghiệp
cú uy tớn lớn trờn thị trường bao giờ cũng cú vị thế cạnh tranh cao hơn, do đó sẽ
bỏn được nhiều hàng hơn, thậm chớ cũn cú thể bỏn với giỏ cao hơn. Khi đó tổng
doanh thu tăng lờn và lợi nhuận cũng tăng lờn tương ứng trong điều kiện cỏc yếu tố
khỏc khơng thay đổi. Thực chất, đõy là kết quả gặt hỏi được từ chất lượng kinh
doanh của doanh nghiệp trong quá khứ.
1.4.2. Nhỉm nhõn tố mang tớnh khỏch quan
a. Cung - cầu và sự cạnh tranh trờn thị trường
- Thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp vỡ doanh
nghiệp cung cấp hàng hỉa, dịch vụ ra thị trường là nhằm phục vụ nhu cầu của người
tiâu dựng để kiếm lời. Sự biến động của cung và cầu trờn thị trường ảnh hưởng đến
khối lượng hàng hỉa bỏn ra của doanh nghiệp. Cung - cầu cho doanh nghiệp biết
những mặt hàng cần thiết với khối lượng và chất lượng nhất định, thời điểm đưa ra
tiâu thụ trờn thị trường. Cung cầu xỏc định mức giỏ cho mỗi loại hàng hỉa và giơp
Lê Hồng Nam – K42A
13
Khoa: Tài chính ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
cỏc doanh nghiệp cú định hướng khi quyết định tung ra thị trường sản phẩm của
mình. Với giỏ thành hợp lý, số lượng, chất lượng và mẫu mã đặc biệt hợp thị hiếu
thì sản phẩm sẽ cú sức cạnh tranh rất lớn và dễ được người tiâu dựng chấp nhận.
Nếu cầu về hàng hỉa trờn thị trường lớn hơn mức cung, doanh nghiệp cú thể tận
dụng lợi thế để tăng giỏ, thu lợi nhuận cao, thu hồi vốn nhanh và mở rộng sản xuất
kinh doanh nếu cần, hoặc chuyển sang lĩnh vực đầu tư khỏc. Ngược lại, nếu cầu nhỏ
hơn cung, doanh nghiệp nờn kích thớch tiâu thụ hàng hỉa bằng cỏc biện pháp như
khuyến mại, giảm giỏ,... để thu hồi vốn và tất nhiân lợi nhuận thu được trong trường
hợp này khơng cao. Thĩng thường thì cỏc doanh nghiệp bao giờ cũng thu hồi vốn
trong giai đoạn đầu khi tung hàng hỉa ra thị trường bằng chớnh sỏch giỏ cao, sau đó
tìm mọi cỏch tăng khối lượng hàng bỏn ra nhằm thu thờm lợi nhuận. Bởi vậy việc
nắm bắt được quy luật cung cầu và tận dụng nỉ cú hiệu quả luơn được cỏc doanh
nghiệp đặc biệt quan tâm.
- Khi núi tới thị trường ta khụng thể khụng nỉi đến cạnh tranh bởi nó là quy
luật tất yếu khỏch quan. Mọi doanh nghiệp cú mặt trờn thị trường ngày nay đều
phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt về thị phần, chất lượng hàng hỉa, uy tớn trờn
thị trường,... Nhà nước đã và đang tạo hành lang pháp lý thơng thoáng, giao thương
giữa cỏc ngành, cỏc vùng tạo điều kiện cho cỏc doanh nghiệp phát huy tối đa tiềm
lực sẵn cú. Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải cú sản phẩm đưa ra thị trường đúng
thời điểm, cạnh tranh được với sản phẩm của cỏc doanh nghiệp khỏc.
b. Chớnh sỏch của Nhà nước
- Vai trì chủ đạo của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường được thể hiện
thĩng qua việc điều tiết hoạt động kinh tế ở tầm vĩ mĩ. Nhà nước định hướng,
khuyến khớch hay hạn chế hoạt động của cỏc tổ chức kinh tế nỉi chung và của cỏc
doanh nghiệp nỉi riêng bằng cỏc chớnh sỏch, luật lệ và cụng cụ tài chớnh, trong đó
chớnh sỏch thuế và chớnh sỏch lói suất là những cụng cụ giơp Nhà nước thực hiện
tốt vai trì điều tiết vĩ mĩ của mình. Thuế, lói suất và cỏc chớnh sỏch kinh tế khỏc
của Nhà nước ảnh hưởng rất lớn đến đầu tư, tiâu dựng xó hội, giỏ cả hàng hoá, dịch
vụ trờn thị trường và sự vận động của toàn nền kinh tế. Vỡ vậy nỉ tỏc động rất lớn
đến lợi nhuận.
Lê Hồng Nam – K42A
14
Khoa: Tài chính ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
c. Tỏc động của quá trình toàn cầu hoá và hội nhập
- Chơng ta đang ở những năm đầu tiân của thiân niân kỷ mới với những biến
động to lớn trờn tất cả cỏc mặt của quan hệ quốc tế, đặc biệt là quan hệ kinh tế quốc
tế, được dặc trưng rị nột bởi một xu thế bao trựm - xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá
và hội nhập kinh tế quốc tế. Trong những năm qua, Việt nam đã triển khai những nỗ
lực quan trọng để hội nhập vào xu thế chung này. Đõy vừa là một thỏch thức, vừa là
một cơ hội lớn cho cỏc doanh nghiệp Việt nam.
- Hiện nay, cỏc doanh nghiệp Việt nam thường sử dụng cụng nghệ kém hiện
đại hơn so với cỏc doanh nghiệp nước ngođi và do vậy thường phải sử dụng nhiều
nhõn cụng hơn cho một đơn vị sản phẩm. Khi thực hiện mở cửa thị trường, hàng
hoá nhập khẩu sẽ cú cơ hội thâm nhập sâu hơn vào thị trường trong nước. Người
tiâu dựng cú cơ hội mua hàng với giỏ thấp hơn, cú nhiều sự lựa chọn vời mẫu mã đa
dạng hơn.
- Bờn cạnh đó, mở cửa thương mại gắn liền với tiến trình toàn cầu hoá bởi nú
tạo ra sự gắn kết giữa nền kinh tế trong nước với thị trường toàn cầu cả về đầu vào
lẫn đầu ra. Đõy là cơ hội rất tốt cho cỏc doanh nghiệp khai thỏc, tận dụng những lợi
ích mà toàn cầu hoá đem lại nhằm cắt giảm chi phí sản xuất, hạ giỏ thành sản phẩm,
đổi mới trình độ công nghệ, trình độ quản lý, từng bước nõng cao hiệu quả kinh
doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.5 Các tiêu chí đánh giá lợi nhuận của doanh nghiệp
1.5.1 Các tiêu chí đánh giá Lợi nhuận tuyệt đối
- Lợi nhuận sau thuế: Lợi nhuận sau thuế là một thước đo lợi nhuận cơ bản
của một doanh nghiệp, nhưng đây lại là một thước đo kế toán bao gồm các nguồn
tài trợ (financing flows) cũng như các chi phí ngoài tiền như khấu hao. Lợi nhuận
sau thuế không tính đến những thay đổi về vốn lưu động của doanh nghiệp cũng
như mua sắm tài sản cố định mới, cả hai hoạt động này có thể làm giảm mạnh
lượng tiền mặt của doanh nghiệp
-
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay: là một chỉ tiêu dựng để đánh giá khả năng
thu được lợi nhuậ
Lê Hồng Nam – K42A
15
Khoa: Tài chính ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
của
công
, bằn thu nhậ
trừ đi các chi phí, nhưng chưa trừ tiền (trả) lãi và
thuế thu nh
. Không nên nhầm lẫn vớ thu nhập trước thuế và lã , là khoản tiền
doanh t chưa trừ đi chi phí, để tính ra được lợi nhuận.
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, Lợi nhuận từ hoạt động tài chính, Lợi
nhuận khác....
1.5.2 Các tiêu chí đánh giá Lợi nhuận tương đối
- Các doanh nghiệp cùng loại nếu quy mô sản xuất khác nhau thì lợi nhuận thu
được cũng khác nhau, ở những doanh nghiệp lớn nếu công tác quản lý kém nhưng
số lợi nhuận thu được vẫn có thể lớn hơn những doanh nghiệp có quy mô nhỏ có
công tác quản lý tốt hơn. Cho nên để đánh gía đúng đắn chất lượng hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối còn phải dựng chỉ
tiêu tương đối là tỷ suất lợi nhuận (còn gọi là mức doanh lợi).
- Hiện nay có nhiều cách tiếp cận và xác định tỷ suất lợi nhuận, mỗi cách có
nội dung kinh tế khác nhau, sau đây là một số cách tính tỷ suất lợi nhuận:
Tỷ suất lợi nhuận vốn:
Tỷ suất lợi nhuận vốn là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận sau thuế đạt được với
số vốn sử dụng bình quân trong kỳ (gồm có vốn cố định, vốn lưu động) hoặc vốn
chủ sở hữu.
Công thức tính :
P
Tsv= x100%
Vbq
Trong đó :
Tsv: là tỷ suất lợi nhuận vốn
P: là lợi nhuận sau thuế đạt được trong kỳ
Lê Hồng Nam – K42A
16
Khoa: Tài chính ngân hàng
- Xem thêm -