Luận v
Giải pháp xoá đói giảm nghèo trên địa bàn
HÀ NỘI –
MỤC LỤC
Trang
1
MỞ ĐẦU
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHÈO ĐÓI VÀ
XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO
1.1. Quan niệm về nghèo đói và xoá đói giảm nghốo
1.2. Những nhân tố tác động đến nghèo đói và xoá đói giảm nghèo
5
5
21
1.3. Một số kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo ở trong nước và bài học
rỳt ra cho tỉnh Quảng Trị
30
Chương 2: THỰC TRẠNG NGHẩO ĐểI VÀ XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TỈNH QUẢNG TRỊ
36
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xó hội tỏc động đến
nghốo đúi và xoỏ đói giảm nghốo ở tỉnh Quảng Trị
2.2. Thực trạng nghốo đói và xoá đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị
36
44
2.3. Những hạn chế và trở ngại chính trong xoá đói giảm nghèo trên
địa bàn Quảng Trị
68
Chương 3: MỤC TIÊU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU XOÁ ĐÓI
GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ TRONG
THỜI GIAN TỚI
3.1. Bối cảnh và mục tiờu xoỏ đói giảm nghốo của tỉnh Quảng Trị
73
73
3.2. Những giải phỏp chủ yếu nhằm xoỏ đói giảm nghốo trờn địa bàn
tỉnh Quảng Trị
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CễNG TRèNH ĐÃ CễNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
75
110
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH, HĐH
Cụng nghiệp hoá, hiện đại hoá
CNXH
Chủ nghĩa xó hội
DTTS
Dõn tộc thiểu số
ĐBKK
Đặc biệt khú khăn
ĐCĐC
Định canh định cư
ESCAP
Uỷ ban Kinh tế - xó hội chõu Á - Thỏi Bỡnh
Dương
GDP
Thu nhập quốc nội
GNP
Thu nhập quốc dõn
HDI
Chỉ số phát triển con người
KTXH
Kinh tế - xó hội
LĐ-TB&XH
Lao động, thương binh và xó hội
MSDC
Mức sống dân cư
TW
Trung ương
UNDP
Chương trỡnh phỏt triển Liờn hợp quốc
XĐGN
Xoá đói giảm nghèo
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Quy định về chuẩn nghèo đói theo chuẩn quốc gia
13
Bảng 2.1. Phõn loại cỏc xó nghốo tỉnh Quảng Trị
45
Bảng 2.2. Thu nhập bỡnh quõn nhõn khẩu 1 thỏng (giỏ hiện hành)
46
Bảng 2.3. Chờnh lệch về chi tiờu giữa nhúm 5 và nhúm 1 ở Quảng Trị
47
Bảng 2.4. Nghèo đói theo vùng, miền, khu vực (cuối năm 2005)
49
Bảng 2.5. Bỡnh quõn nhõn khẩu 1 hộ năm 2004
50
Bảng 2.6. Tỡnh hỡnh nghốo đói theo dân tộc (cuối năm 2005)
51
Bảng 2.7. Tỷ lệ biết chữ của dân số 10 tuổi trở lên (năm 2004)
52
Bảng 2.8. Tỷ lệ bằng cấp cao nhất của dân cư 15 tuổi trở lên (năm 2003)
52
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Thu nhập và chi tiêu cho đời sống, 2004
48
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghốo đúi hiện đang là vấn đề xó hội bức xỳc, là sự thỏch thức, cản
trở lớn đối với sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia, khu vực và toàn bộ
nền văn minh nhân loại. Chính vỡ vậy, trong những năm gần đây nhiều quốc
gia và các tổ chức quốc tế đó quan tõm tỡm cỏc giải phỏp nhằm hạn chế
nghèo đói và giảm dần khoảng cách phân hoá giàu, nghèo trên phạm vi toàn
thế giới.
Ở Việt Nam, XĐGN được coi là mục tiêu xuyên suốt trong quá trỡnh
phỏt triển KT-XH của đất nước. Ngay từ khi mới ra đời, Đảng Cộng sản Việt
Nam đó xỏc định mục tiêu cơ bản trong hoạt động của mỡnh là giải phúng
dõn tộc, xõy dựng chế độ XHCN để đem lại ấm no, hạnh phúc cho mọi người
dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh đó chỉ rừ, Đảng và Nhà nước phải tạo điều kiện
"Làm cho người nghèo đủ ăn. Người đủ ăn thỡ khỏ, giàu. Người khá, giàu
thỡ giàu thờm" [31, tr.303].
Chớnh vỡ vậy, XĐGN đó được đưa vào mục tiêu, chương trỡnh, kế
hoạch phỏt triển KT-XH 5 năm (1996-2000). Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
VIII (năm 1996) đó khẳng định:"Thực hiện tốt chương trỡnh XĐGN, nhất là
đối với vùng căn cứ cách mạng, vùng đồng bào dân tộc thiểu số". Đại hội IX
(năm 2001) tiếp tục khẳng định hướng đi đó và nhấn mạnh: "Việc tăng
trưởng kinh tế phải đi đôi với XĐGN ngay trong từng bước đi và trong suốt
quá trỡnh CNH, HĐH đất nước. Phấn đấu đến năm 2010, về cơ bản khụng
cũn hộ nghốo" [22]. Công cuộc đổi mới của nước ta đó đạt được những thành
tựu vượt bậc về phát triển KT-XH, đời sống của đa số dân cư được cải thiện,
công tác XĐGN đó thu được thành tựu đáng kể. Song, mức sống của người
dân vẫn cũn thấp, phõn húa thu nhập có xu hướng tăng lên. Một bộ phận khá
lớn dân cư cũn sống nghốo đói, trong đó có nhiều gia đỡnh cú cụng với cỏch
mạng vẫn cũn chịu nhiều thiệt thũi trong hũa nhập cộng đồng và không đủ sức
tiếp nhận những thành quả do công cuộc đổi mới mang lại. Tính đến cuối năm
2005, cả nước vẫn cũn khoảng 22% số hộ nghốo đói (theo chuẩn nghốo giai
đoạn 2006-2010 của Bộ LĐ-TB&XH). Chương trỡnh mục tiờu quốc gia XĐGN
đó triển khai mạnh mẽ ở tất cả cỏc tỉnh, thành trong cả nước, nhưng hiệu quả
đạt chưa cao. Nhiều hộ thoát nghèo chưa thật vững chắc, rất dễ tái nghèo khi
gặp thiên tai hay rủi ro bất thường trong đời sống và sản xuất kinh doanh.
Quảng Trị là một trong những tỉnh nghốo nhất khu vực miền Trung.
Trong những năm qua, Quảng Trị đó tớch cực thực hiện chương trỡnh
XĐGN và thu được một số kết quả bước đầu quan trọng. Từ 1996 - 2005 tỷ
lệ hộ nghốo của tỉnh giảm bỡnh quõn hàng năm trên 2 %. Tuy nhiên, tỷ lệ hộ
nghốo của tỉnh hiện cũn rất cao 28,48% (theo chuẩn nghốo giai đoạn 20062010 của Bộ LĐ-TB&XH. Đây đang là vấn đề bức xúc đặt ra cho tỉnh Quảng
Trị, bởi thực hiện XĐGN trên địa bàn tỉnh không chỉ có ý nghĩa thực hiện mục
tiờu chung của quốc gia mà cũn cú vai trũ thỳc đẩy KT-XH của tỉnh phát triển,
vươn lên tránh tụt hậu; đồng thời hội nhập với các vùng khác trong khu vực và
cả nước. Vỡ vậy, việc nghiờn cứu, lý giải một cỏch đầy đủ và có hệ thống vấn
đề nghèo đói, xác định các giải pháp thực hiện vừa đảm bảo đúng nguyên lý
chung vừa phự hợp với thực tiễn của địa phương Quảng Trị là yêu cầu cấp thiết.
2. Tỡnh hỡnh nghiờn cứu
Xung quanh vấn đề nghèo đói và XĐGN là chủ đề được nhiều cơ quan
trong nước, các tổ chức quốc tế, các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu ở các
khía cạnh khác nhau. Nhưng đáng chú ý là một số cụng trỡnh của cỏc tỏc giả
sau:
- UNDP, “Tiến kịp", 1996.
- Nguyễn Thị Hằng, “Vấn đề XĐGN ở nông thôn nước ta hiện nay”,
Nxb Chớnh trị quốc gia, Hà Nội, 1997.
- Dương Phú Hiệp, Vũ Văn Hũa, “Phõn húa giàu - nghốo ở một số Quốc
gia khu vực Chõu Á-Thỏi Bỡnh Dương”, Nxb Khoa học xó hội, Hà Nội, 1999.
- Ngụ Quang Minh, “Tác động kinh tế của nhà nước góp phần XĐGN
trong quá trỡnh cụng nghiệp húa - hiện đại hóa ở Việt Nam”, Nxb Chớnh trị
3
quốc gia, Hà Nội, 1999.
- Liờn hiệp cỏc hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam tổ chức hội thảo,
"XĐGN vùng dân tộc thiểu số: Phương phỏp tiếp cận", năm 2001.
- Trần Thị Hằng, "Vấn đề giảm nghèo trong nền kinh tế thị trường ở
Việt Nam hiện nay", Nxb Thống kê, năm 2001.
- Lờ Xuõn Bỏ, Chu Tiến Quang, “Nghèo đói và XĐGN ở Việt Nam”,
Nxb Chớnh trị quốc gia, Hà Nội, 2001.
- Hội thảo nghiờn cứu giảm nghèo ở nông thôn từ cách tiếp cận vi mô.
Chương trỡnh nghiờn cứu Việt Nam, Hà Lan (VNRP), Đà Nẵng năm 2002.
- Ngõn hàng Thế giới “Đói nghèo và bất bỡnh đẳng ở Việt Nam” năm
2004
Nhỡn chung, cỏc cụng trỡnh nghiên cứu đó đề cập đến nhiều khớa
cạnh của vấn đề nghốo đói và XĐGN. Song hiện chưa cú cụng trỡnh nào
nghiên cứu đầy đủ những vấn đề nghốo đói và XĐGN trờn địa bàn tỉnh
Quảng Trị. Kết quả nghiờn cứu của cỏc cụng trỡnh trờn, đặc biệt là những
vấn đề lý luận là những tư liệu khoa học quý sẽ được tiếp thu cú chọn lọc
trong quỏ trỡnh viết luận văn này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích: Trên cơ sở nghiờn cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn
về nghèo đói và xóa đói giảm nghèo, đề xuất những giải pháp chủ yếu XĐGN
trên địa bàn tỉnh, nhằm góp phần đưa Quảng Trị trở thành tỉnh có KT-XH phỏt
triển bền vững.
3.2. Nhiệm vụ: Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ:
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về nghèo đói và XĐGN.
+ Phân tích thực trạng nghèo đói và XĐGN ở tỉnh hiện nay, chỉ rừ
nguyờn nhõn chủ yếu dẫn đến nghèo đói và những vấn đề đặt ra cho công tác
XĐGN trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
+ Đề xuất một số giải pháp chủ yếu thực hiện XĐGN ở Quảng Trị
trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1.Đối tượng: Đề tài tập trung nghiờn cứu vấn đề nghèo đói và XĐGN.
4.2. Phạm vi nghiờn cứu: Nghốo đói là vấn đề bức xúc ở Quảng Trị.
Do vậy, đề tài tập trung nghiên cứu tỡnh hỡnh nghốo đói và XĐGN trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị. Việc phân tích thực trạng nghèo đói và XĐGN chủ yếu từ
1996 đến nay. Các đề xuất giải phỏp về XĐGN dự kiến đến năm 2010 là chủ
yếu.
5. Cở sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Để xem xét vấn đề nghèo đói và XĐGN một cách khách quan, khoa
học và sát thực tiễn, luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận và
phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các
quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về nghèo đói và
XĐGN, vấn đề dân tộc. Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử và các phương pháp nghiên cứu cụ thể của kinh tế học và xó
hội học như: Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp, so sánh, phương
pháp đồ thị, mô hỡnh, phõn tổ, điều tra, tổng kết thực tiễn... để đánh giá và
làm sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu của đề tài.
6. Những đóng gúp về mặt khoa học của luận văn
Trong quỏ trỡnh nghiờn cứu, luận văn sẽ tiếp tục kế thừa kết quả của
nhiều công trỡnh khoa học liờn quan đến vấn đề nghèo đói và XĐGN; luận
văn có những đóng gúp về mặt khoa học sau đây:
- Chỉ ra diễn biến nghèo đói, hoạt động XĐGN ở tỉnh Quảng Trị và
những vấn đề đặt ra cần phải giải quyết.
- Đưa ra một số giải pháp cơ bản có tính khả thi nhằm từng bước XĐGN
ở Quảng Trị trong thời gian tới được nhanh hơn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn có 3 chương, 8 tiết.
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHÈO ĐÓI
VÀ XOÁ ĐÓI GIẢM NGHẩO
1.1. QUAN NIỆM VỀ NGHÈO ĐÓI VÀ XOÁ ĐÓI GIẢM NGHẩO
1.1.1. Quan niệm về nghèo đói và cỏc tiờu chớ xỏc định nghốo đói
1.1.1.1. Quan niệm về nghốo đói
Hiện nay nghèo đói đó, đang diễn ra trên quy mô lớn và hậu quả của
nó tác động đến mọi vấn đề trong đời sống xó hội từ kinh tế đến chính trị, xó
hội và mụi trường sinh thái. Nó có ảnh hưởng không chỉ đối với các quốc gia
nghèo mà cũn cú nguy cơ lan rộng và tác động toàn cầu như tàn phá môi
trường sinh thái, vấn đề di dân quốc tế ồ ạt, tiêu cực xó hội lan rộng v.v..Vỡ
vậy, sự nghiệp chống nghốo đói không chỉ đối với các nước nghèo mà cả đối
với các nước phát triển. Để giải quyết vấn đề nghốo đói cần thiết phải cú
quan niệm đỳng về nghốo đói. Tại khóa họp đặc biệt của Đại Hội đồng Liên
Hợp Quốc về phát triển XH, tháng 6 năm 2000 tại Genever - Thụy Sỹ, các
thành viên đó thống nhất cam kết, phấn đấu giảm một nữa số người nghèo
trên thế giới. Hội nghị kêu gọi cộng đồng quốc tế đẩy mạnh chiến dịch "Tấn
công vào nghèo đói" và khuyến nghị các quốc gia cần có chiến lược toàn diện
về XĐGN. Tại Hội nghị thiờn niên kỷ đầu tháng 9 năm 2000, Liên Hợp
Quốc, một lần nữa khẳng định: Chống nghèo đói là một trong những mục
tiêu ưu tiên hàng đầu của cộng đồng quốc tế trong thế kỷ XXI [40, tr.3]. Tuy
nhiờn, quỏ trỡnh thực hiện XĐGN ở mỗi quốc gia có cách làm và giải pháp
khác nhau. Đó là do ở mỗi quốc gia có trỡnh độ phát triển KT-XH, điều kiện
địa lý tự nhiờn, trỡnh độ dân trí, văn hóa, chính trị khác nhau nên khả năng đáp
ứng các nhu cầu hưởng thụ vật chất, tinh thần cho dân chúng cũng khác nhau.
Ngay trong một quốc gia thỡ ở mỗi thời kỳ, giai đoạn lịch sử thỡ khả năng đáp
ứng các nhu cầu trên cho dân chúng cũng không giống nhau. Điều đó dẫn đến
quan niệm về nghèo đói và giải pháp XĐGN của các quốc gia có sự khác nhau.
Trên thế giới vấn đề nghèo đói được xem xét ở nhiều góc độ khác nhau
như: nghèo về văn hoá, nghèo về tri thức, nghốo về kinh tế… Dưới gúc độ kinh
tế, nghèo cũng được xem xét với các lát cắt khác nhau như: nghèo về lương
thực thực phẩm, nghèo về điều kiện sinh hoạt, nghèo trong mối quan hệ với
giàu, nghốo trong việc bị hạn chế tiếp cận cỏc nguồn lực phỏt triển; nghốo
trong việc khó tiếp cận được thị trường...Vậy nghèo được hiểu như thế nào?
Abapiasen - chuyên gia hàng đầu của tổ chức Lao động quốc tế (ILO)
cho rằng: nghèo đói là sự thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào sự phát triển cộng
đồng [7, tr.20].
UNDP đó đưa ra những định nghĩa về nghốo [26, tr.27] như sau:
- Sự nghèo khổ của con người: Thiếu những quyền cơ bản của con
người như biết đọc, biết viết và được nuôi dưỡng tạm đủ.
- Sự nghốo khổ về tiền tệ: Thiếu thu nhập tối thiểu thích đáng và khả
năng chi tiêu tối thiểu.
- Sự nghốo khổ chung: Mức độ nghèo kém nghiêm trọng hơn được xác
định như không có khả năng thỏa món những nhu cầu lương thực và phi
lương thực chủ yếu, những nhu cầu này đôi khi được xác định khác nhau ở
nước này hay nước khác.
Hội nghị bàn về giảm nghèo đói trong khu vực Châu Á-Thái Bỡnh
Dương do ESCAP tổ chức vào tháng 9/1993 tại Bangkok (Thái Lan), các
quốc gia trong khu vực đó thống nhất cho rằng: "Nghèo đói là tỡnh trạng một
bộ phận dõn cư không được hưởng và thỏa món những nhu cầu cơ bản của
con người đó được XH thừa nhận, tùy theo trỡnh độ phát triển KT-XH và
phong tục tập quán của từng địa phương [24, tr.8]. Đây là khái niệm tương
đối đầy đủ và bao quát nên có thể coi đây là định nghĩa chung nhất và có tính
hướng dẫn về phương pháp nhận diện nét chính yếu phổ biến về đói nghèo
của các quốc gia. Tuy nhiên, các tiêu chí và chuẩn mực về mặt lượng hóa chưa
được xác định vỡ cũn phải tớnh đến sự khác biệt về mặt chênh lệch giữa các
điều kiện tự nhiên, xó hội và trỡnh độ phát triển của mỗi vùng, miền khác nhau.
7
Ưu điểm của khái niệm này là đó làm rừ được bộ phận dân cư nghèo đói
là:
"Tùy theo trỡnh độ phát triển KT-XH và phong tục tập quán từng địa
phương"... Ở Việt Nam, nghốo đói được phõn theo hai cấp độ: Đói
và nghốo.
- Quan niệm về đói: Đói là tỡnh trạng của một bộ phận cư dân nghèo
có mức sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ bảo đảm nhu cầu về
vật chất để duy trỡ cuộc sống. Đó là những hộ dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt
bữa từ một đến hai tháng, thường vay mượn của cộng đồng và thiếu khả năng
chi trả cho cộng đồng. Đói là nấc thang thấp nhất của nghèo, đây vốn thuần túy
là đói ăn, nằm trọn trong phạm trù kinh tế vật chất và khác với đói thông tin,
đói hưởng thụ văn hóa, thuộc phạm trù văn hóa tinh thần. Khái niệm đói cũng
có hai dạng; đói kinh niên và đói cấp tính (đói gay gắt).
+ Đói kinh niên: Là bộ phận dân cư đói nhiều năm liền cho đến thời
điểm đang xét.
+ Đói cấp tính: Là bộ phận dân cư rơi vào tỡnh trạng đói đột xuất do
nhiều nguyên nhân như gặp tai nạn, thiên tai, rủi ro khác tại thời điểm đang xét.
+ Hộ đói: Là hộ cơm không đủ ăn, áo không đủ mặc, con cái không
được học hành đầy đủ, ốm đau không có tiền chữa bệnh, nhà cửa rách nát...
- Quan niệm nghốo của Việt Nam: Về cơ bản quan niệm nghốo của
Việt Nam thống nhất với khỏi niệm nghốo của ESCAP. Quan niệm nghèo ở
đây có 2 dạng là nghốo tuyệt đối và nghốo tương đối.
- Nghèo tuyệt đối là tỡnh trạng một bộ phận dõn cư không được hưởng
và thỏa món nhu cầu cơ bản, tối thiểu để duy trỡ cuộc sống. Nhu cầu cơ bản,
tối thiểu đó là mức bảo đảm tối thiểu về ăn, mặc, nhà ở, nước sinh hoạt, y tế,
giáo dục và vệ sinh môi trường. Nhu cầu này cũng có sự thay đổi, khác biệt
từng quốc gia và cũng được mở rộng dần.
- Nghèo tương đối là tỡnh trạng một bộ phận dõn cư có mức sống dưới
mức trung bỡnh của cộng đồng ở một thời kỳ nhất định. Nghèo tương đối gắn
liền với sự chênh lệch về mức sống của một bộ phận dân cư so với mức sống
8
trung bỡnh của địa phương ở một thời kỳ nhất định. Vỡ vậy, nhiều nhà
nghiờn cứu cho rằng việc xúa dần nghốo tuyệt đối là việc có thể làm, cũn
nghốo tương đối là hiện tượng thường có trong xó hội và vấn đề cần quan
tâm là rút ngắn khoảng cách chênh lệch giàu - nghèo.
Khái niệm nghèo tuyệt đối được sử dụng để so sánh mức độ nghèo khổ
giữa các quốc gia. Trên cơ sở đó người ta đưa ra khái niệm quốc gia nghèo là
đất nước có thu nhập bỡnh quõn đầu người rất thấp, nguồn lực cực kỳ hạn
hẹp, cơ sở hạ tầng và môi trường yếu kém, có vị trí không thuận lợi trong
giao lưu với cộng đồng quốc tế. Cũn trong đấu tranh chống nạn nghèo đói
người ta dùng khái niệm nghèo tương đối. Như vậy, nghèo đói là khái niệm
mang tính chất tương đối cả về không gian và thời gian.
Xem xột quan niệm nghốo và đói cho thấy: đúi là khái niệm dùng để
phân biệt mức độ rất nghèo của một bộ phận dân cư. Giữa đói và nghèo cũng
có quan hệ mật thiết với nhau, nó phản ánh cấp độ và mức độ khác nhau,
"nghèo là một kiểu đói tiềm tàng và đói là một tỡnh trạng hiển nhiờn của
nghốo"[25, tr. 18].
Nghèo ở Việt Nam được chia làm 3 cấp độ: người nghèo, hộ nghốo và
vựng nghốo. Chương trỡnh mục tiêu quốc gia về XĐGN giai đoạn 1998-2000
của Việt Nam đó căn cứ vào các cấp độ trên để đưa ra các khái niệm: Nghèo,
đói, hộ nghèo, vùng nghèo v.v... và có các tiêu chí xác định cho từng loại cụ thể.
- Hộ nghốo: Là hộ đói ăn nhưng không đứt bữa, mặc không đủ lành,
không đủ ấm, không có khả năng phát triển sản xuất.
- Xó nghốo: Là xó cú tỷ lệ nghốo cao, khụng cú hoặc rất thiếu những cơ
sở hạ tầng thiết yếu như: điện, đường, trường, trạm, nước sạch v.v... trỡnh độ
dân trí thấp, tỷ lệ mù chữ cao.
- Vựng nghốo: Là địa bàn nằm ở những khu vực khó khăn hiểm trở, giao
thụng khụng thuận tiện, cú tỷ lệ xó nghốo, hộ nghốo cao.
Túm lại, nghèo đói là một phạm trù lịch sử, có tính tương đối. Tính
chất và đặc trưng của nghèo đói phụ thuộc vào điều kiện địa lý tự nhiờn,
9
nhõn tố chớnh trị, văn hóa và trỡnh độ phát triển KT-XH của vùng, miền,
quốc gia, khu vực. Đặc điểm này có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận lẫn thực
tiễn, là cơ sở của việc tỡm kiếm đồng bộ các giải pháp XĐGN ở nước ta, nhất
là vùng dân cư nông nghiệp và nông thôn hiện nay. Cú nhiều quan niệm về
nghốo đói khỏc nhau, luận văn lựa chọn quan niệm của Việt Nam để thực
hiện quỏ trỡnh nghiờn cứu của mỡnh.
1.1.1.2. Tiêu chí xác định nghèo đói và chuẩn nghèo đói
Theo từ điển tiếng Việt thỡ tiờu chớ và chuẩn cú cỏc nghĩa sau đây:
Tiờu chớ cú nghĩa là: tớnh chất, dấu hiệu làm căn cứ để nhận biết, xếp
loại một sự vật, một khái niệm [54, tr.990]. Như vậy, tiêu chí mang tính định
tính.
Chuẩn cú nghĩa là: Cái được chọn làm căn cứ để đối chiếu, để hướng
theo đó mà làm cho đúng, vật được chọn làm mẫu để thể hiện một đơn vị đo
lường; cái được công nhận là đúng theo quy định hoặc đúng theo thói quen
trong xó hội [54, tr.181]. Chuẩn mang tính định lượng. Vậy, nếu lấy thu nhập
làm tiờu chớ xỏc định nghốo thỡ có thể hiểu chuẩn nghĩa là mốc giới hạn do
nhà nước hay tổ chức quốc tế quy định về mức thu nhập mà nếu ai có thu nhập
thấp hơn mức này gọi là nghèo, cũn ai vượt qua giới hạn đó thỡ họ khụng phải
là người nghèo. Giữa chuẩn nghèo và tỷ lệ hộ nghèo có quan hệ tỷ lệ thuận với
nhau, nếu chuẩn nghèo cao thỡ tỷ lệ hộ nghốo cao và ngược lại
* Tiờu chớ xỏc định nghèo và chuẩn nghốo của thế giới
Để đánh giá nghèo đói, UNDP dùng cách tính dựa trên cơ sở phân phối
"thu nhập" theo đầu người hay theo nhóm dân cư. Thước đo này tính phân
phối thu nhập cho từng cá nhân hoặc hộ gia đỡnh nhận được trong thời gian
nhất định, nó không quan tâm đến nguồn mang lại thu nhập hay môi trường
sống của dân cư mà chia đều cho mọi thành phần dân cư. Phương pháp tính là:
Đem chia dân số của một nước, một châu lục hoặc toàn cầu ra làm 5 nhóm, mỗi
nhóm có 20% dõn số bao gồm: Rất giàu, giàu, trung bỡnh, nghốo và rất nghốo.
10
Theo cỏch tớnh này, vào những năm 1990 thỡ 20% dõn số giàu nhất chiếm
82,7% thu nhập toàn thế giới, trong khi 20% nghốo nhất chỉ chiếm 1,4%. Như
vậy, nhúm giàu nhất gấp 59 lần nhúm nghốo nhất [27, tr.11].
Hiện nay, Ngân hàng thế giới đưa ra các chỉ tiêu đánh giá mức độ giàu,
nghèo của các quốc gia dựa vào mức "thu nhập quốc dõn" bỡnh quõn tớnh
theo đầu người trong một năm với 2 cách tính đó là: Phương pháp Atlas tức
là tính theo tỷ giá hối đoỏi và tớnh bằng đô la Mỹ. Phương pháp PPP
(purchasing power parity), là phương pháp tính theo sức mua tương đương và
cũng tính bằng đô la Mỹ.
Theo phương pháp Atlas, năm 1990 người ta chia mức bỡnh quõn của
cỏc nước trên toàn thế giới làm 6 loại:
+ Trờn 25.000 USD/người/năm là nước cực giàu.
+ Từ 20.000 đến dưới 25.000 USD/người/năm là nước giàu.
+ Từ 10.000 đến dưới 20.000USD/người/năm là nước khá giàu.
+ Từ 2.500 đến dưới 10.000USD/người/năm là nước trung bỡnh.
+ Từ 500 đến dưới 2.500USD/người/năm là nước nghèo.
+ Dưới 500USD/người/năm là nước cực nghèo.
Ở Việt Nam, GDP bỡnh quõn đầu người hiện nay khoảng 600 USD/
người/ năm, thuộc diện nước nghèo.
Theo phương pháp thứ hai, muốn tỡm ra mức chuẩn nghốo đói chung
trên cơ sở điều tra thu nhập, chi tiêu của hộ gia đỡnh và giỏ cả hàng húa,
thực hiện phương pháp tính "rổ hàng hóa" sức mua tương đương để tính
được mức thu nhập dân cư giữa các quốc gia có thể so sánh. Ngõn hàng
thế giới đó tớnh mức năng lượng tối thiểu cần thiết cho một người để sống là
2.100calo/ngày. Với mức giá chung của thế giới để đảm bảo mức năng
lượng đó cần khoảng 1USD/người/ngày. Với mức trờn, ước tớnh hiện có
trên 1,2 tỷ người trên thế giới đang sống trong nghèo đói.
Tuy nhiên, theo quan điểm chung của nhiều nước, hộ nghèo là hộ có
11
thu nhập dưới 1/3 mức trung bỡnh của xó hội. Do đặc điểm của nền KT-XH
và sức mua của đồng tiền khác nhau, chuẩn nghèo đói theo thu nhập (tính
theo USD) cũng khác nhau ở từng quốc gia. Ở một số nước có thu nhập cao,
chuẩn nghèo được xác định là 14USD/người/ngày. Trong khi đó chuẩn nghèo
của Malaixia là 28USD/người/thỏng, của Srilanca là 17USD/người/tháng,
cũn của Bangladet là 11USD/ người/ tháng...
Chỉ tiờu thu nhập quốc dõn tớnh theo đầu người là chỉ tiêu chính hiện
nay nhiều nước và nhiều tổ chức quốc tế đang dùng để xác định giàu - nghốo.
Tuy nhiờn, nghèo đói cũn chịu tỏc động của nhiều yếu tố khác như văn hóa,
chính trị, xó hội. Trong thực tế nhiều nước phát triển có thu nhập bỡnh quõn
theo đầu người cao nhưng vẫn chưa giải quyết được vấn đề nghèo. Ở các nước
phát triển tỡnh trạng thất nghiệp, nghốo đói, thiếu việc làm, ô nhiễm môi
trường và những bất công khác vẫn cũn khỏ phổ biến, khoảng cỏch giàu - nghèo
ngày càng tăng lên. Như vậy, cú thể thấy nghốo khổ trong xó hội khụng chỉ là
hậu quả của mức thu nhập thấp hay cao mà cũn là kết quả của phõn phối thu
nhập và thực hiện cụng bằng xó hội. Chớnh vỡ vậy, để đánh giá vấn đề nghèo
đói, bên cạnh tiêu chí thu nhập quốc dân bỡnh quõn, UNDP cũn đưa ra chỉ số
con người (HDI) bao gồm hệ thống ba chỉ tiêu: tuổi thọ, tỡnh trạng biết chữ
của người lớn, thu nhập bỡnh quõn đầu người trong năm. Đây là chỉ tiêu cho
phép đánh giá đầy đủ và toàn diện về sự phát triển và trỡnh độ văn minh của
mỗi quốc gia, nhỡn nhận cỏc nước giàu, nghèo tương đối chính xác và khách
quan.
* Tiờu chớ xác định nghèo và chuẩn nghốo của Việt Nam
Trong những năm qua để đánh giá được nghèo đói ở Việt Nam, Tổng
cục thống kờ và Bộ LĐ -TB & XH đó đưa ra tiờu chớ và một số phương
phỏp xỏc định chuẩn nghốo, đói như sau:
Phương pháp xác định đường đói nghèo của Tổng cục thống kờ và
Ngõn hàng thế giới
12
Tổng cục thống kê đó cựng Ngõn hàng thế giới ỏp dụng phương
pháp xác định chuẩn nghèo theo phương pháp đo lường "mức sống" của
Ngân hàng thế giới được thực hiện trong các cuộc khảo sát mức sống dân
cư ở Việt Nam (các năm 1992 - 1993 và 1997 - 1998) để xây dựng đường
đói nghèo.
Đường đói nghèo ở mức thấp là đường đói nghèo về lương thực, thực
phẩm, được xác định bởi chi phí cần thiết để mua rổ lương thực, thực phẩm
cung cấp đủ lượng calo tiêu dùng bỡnh quân 1người/ngày (2.100 calo).
Đường đói nghèo ở mức cao hơn gọi là đường đói nghèo chung (bao gồm các
mặt hàng lương thực, thực phẩm và phi lương thực, thực phẩm). Trên cơ sở
xây dựng đường đói nghèo thỡ Tổng cục thống kờ và Ngõn hàng thế giới đưa
ra chuẩn nghèo đói của Việt Nam như sau:
- Chuẩn nghèo đói về lương thực, thực phẩm năm 1993 là 750 nghỡn
đồng/người/năm và năm 1998 là 1.287 nghỡn/người/năm tương đương 92 USD.
- Chuẩn nghèo đói chung năm 1993 là 1.160 nghỡn/người/năm và năm
1998 là 1.788 nghỡn/người/năm tương đương 128 USD.
Tuy nhiên, phương pháp này có một số hạn chế sau:
+ Phương pháp này sử dụng rổ hàng hóa từ năm 1993 đến nay đó hơn 13
năm nên không thể phản ánh được thực tế tiêu dùng hiện tại của đại đa số người
dân Việt Nam; tớnh toỏn phức tạp, chi phí điều tra tốn kộm.
+ Sử dụng một chuẩn nghèo duy nhất áp dụng cho cả khu vực thành
thị, nông thôn và chỉ cho phép đánh giá thực trạng nghèo đói của cả nước,
không thể xác định và lập danh sách hộ nghèo cụ thể cho từng địa phương.
Phương pháp xác định chuẩn nghèo đói theo tiêu chuẩn quốc gia.
Bộ LĐ-TB&XH là cơ quan thường trực của chương trỡnh XĐGN đó
tiến hành rà soỏt chuẩn nghốo qua cỏc thời kỳ. Lỳc đầu nghèo được xác định
tiờu chớ đánh giỏ là dựa vào nhu cầu chi tiờu, sau đó chuyển sang chỉ tiờu
13
thu nhập, kết quả là đó 4 lần cụng bố chuẩn nghốo đói cho từng giai đoạn
khác nhau (bảng 1.1).
Bảng 1.1: Quy định về chuẩn nghèo đói theo chuẩn quốc gia
Chuẩn nghèo đói qua các
giai đoạn
1993-1995 (Mức thu nhập
qui ra gạo)
1996-2000 (Mức thu nhập
qui ra gạo tương đương
với số tiền)
Phân loại người nghèo đói
Đói (KV nụng thụn)
Đói (KV thành thị)
Nghốo (KV nụng thụn)
Nghốo (KV thành thị)
Đói (Tớnh cho mọi khu vực)
Nghốo (KV nông thôn miền núi,
hải đảo)
Nghốo (KV nông thôn, đồng
bằng trung du)
Nghốo (KV thành thị)
2001-2005 (Mức thu nhập
tớnh bằng tiền)
2006-2010 (Mức thu nhập
tớnh bằng tiền)
Nghèo (KV nông thôn miền núi,
hải đảo)
Nghốo (KV nông thôn đồng bằng
trung du)
Nghốo (KV thành thị)
Nghốo (KV nụng thụn)
Nghốo (KV thành thị)
Mức thu nhập
BQ/người/tháng
Dưới 8Kg
Dưới 13Kg
Dưới 15Kg
Dưới 20Kg
Dưới 13Kg (45.000 đồng)
Dưới 15Kg (55.000
đồng)
Dưới 20Kg (70.000
đồng)
Dưới 25Kg (90.000
đồng)
Dưới 80.000 đồng
Dưới 100.000 đồng
Dưới 150.000 đồng
Dưới 200.000 đồng
Dưới 260.000 đồng
Nguồn: Bộ LĐ-TB và XH, chương trỡnh mục tiờu quốc gia về XĐGN giai
đoạn 1998-2000 và Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg.
Ưu điểm của phương pháp này là đảm bảo từng bước thỏa món nhu
cầu của con người (ăn, mặc, ở, y tế, giáo dục, văn hóa...), tớnh toỏn đơn giản.
Chuẩn được điều chỉnh gắn với tăng trưởng kinh tế, mức độ cải thiện điều kiện
sống của người dân, tỡnh hỡnh thay đổi cơ cấu chi tiêu và thu nhập của người
dân. Mặt khác theo phương pháp xỏc định này, tạo điều kiện cho các địa
phương, cơ sở có thể tính được có bao nhiêu hộ nghèo, trên cơ sở đó có giải
pháp và hỗ trợ cần thiết.
Tuy nhiên, phương pháp tiếp cận này có hạn chế là chưa tính toán đầy
đủ nhu cầu tiêu dùng (chỉ chú ý một số nhu cầu lương thực, thực phẩm và
14
một số nhu cầu phi lương thực, thực phẩm). Độ tin cậy chưa cao do không có
điều kiện điều tra diện rộng, thu thập thông tin về thu nhập của người dân
nông thôn và miền núi rất khó chính xác. Tuy cũn có một số hạn chế nhưng
cách tính chuẩn nghèo của Bộ LĐ-TB &XH là tương đối phự hợp với hoàn
cảnh Việt Nam hiện nay.
Về tiêu chí xác định xó nghốo
Năm 1998, ủy ban Dân tộc và Miền núi đó ban hành quy định xó đặc
biệt khó khăn (thuộc chương trỡnh 135) là xó cú đủ 5 tiêu chí sau:
- Cỏc xó vựng sõu, vựng xa, vựng biờn giới cỏch thành phố, thị xó, khu
cụng nghiệp, trung tõm thương mại, quốc lộ, tỉnh lộ trên 10 Km.
- Không có đường ôtô vào xó; cỏc cụng trỡnh điện, thủy lợi, nước sạch,
trường học, bệnh xá, các dịch vụ khác rất thấp kém hoặc không có.
- Môi trường xó hội chưa phát triển, trỡnh độ dân trí quá thấp, tỷ lệ mù
chữ và thất học trên 50%, bệnh tật nhiều, hủ tục lạc hậu, không có thông tin.
- Điều kiện sản xuất rất khó khăn, thiếu thốn; số hộ không có đất và
thiếu đất sản xuất trên 20%, số hộ có người làm thuê trên 20%.
- Số hộ nghèo đói trên 30%. Đời sống cũn nhiều khú khăn, cũn tỡnh
trạng đói giáp hạt.
Năm 2002, Bộ LĐ-TB&XH có Quyết định số: 587/2002/QĐ-BLĐTBXH
quy định xó nghốo (ngoài chương trỡnh 135) là xó cú đủ 2 tiêu chí sau:
- Cú tỷ lệ hộ nghốo từ 25% trở lờn.
- Chưa có đủ 3 trong 6 hạng mục cơ sở hạ tầng thiết yếu, cụ thể như sau:
+ Dưới 30% số hộ được sử dụng nước sạch.
+ Dưới 50% số hộ được sử dụng điện sinh hoạt.
+ Chưa có đường ôtô tới trung tâm xó, ụtụ khụng đi lại được cả năm.
+ Số phũng học mới đáp ứng dưới 70% nhu cầu của học sinh hoặc
phũng tạm bằng tranh, tre, nứa, lỏ.
+ Chưa có trạm y tế hoặc có nhưng nhà tạm.
+ Chưa có chợ hoặc chợ tạm thời.
15
* Luận văn lựa chọn cỏch xỏc định tiờu chớ và chuẩn nghốo quốc gia
do Bộ LĐ-TB&XH đưa ra để thực hiện quỏ trỡnh nghiờn cứu của mỡnh.
1.1.2. Quan niệm và nội dung về xoá đói giảm nghèo
1.1.2.1 Khỏi niệm về giảm nghốo
Giảm nghèo là làm cho bộ phận dân cư nghèo nâng cao mức sống, từng
bước thoát khỏi tỡnh trạng nghốo. Biểu hiện ở tỷ lệ phần trăm và số lượng
người nghèo giảm. Nói một cách cụ thể hơn, giảm nghèo là quá trỡnh chuyển
bộ phận dõn cư nghèo lên một mức sống cao hơn. Ở khía cạnh khác, giảm
nghèo là chuyển từ tỡnh trạng cú ớt điều kiện lựa chọn sang tỡnh trạng cú đầy
đủ điều kiện lựa chọn hơn để cải thiện đời sống mọi mặt của mỗi người [26,
tr.39].
Nói giảm nghèo trong đó luôn bao hàm xóa đói và cũng giống như
khái niệm nghèo, khái niệm giảm nghèo chỉ là tương đối. Bởi nghèo có thể
tái sinh mỗi khi quan niệm nghèo và chuẩn nghèo thay đổi. Hoặc có những
biến động khác tác động đến như: khủng hoảng, lạm phát, thiên tai vv...Vỡ
vậy, việc đánh giá mức độ giảm nghèo cần được xem xét trong một không
gian và thời gian nhất định.
Ở Việt Nam hiện nay khụng cũn chế độ bóc lột như trước đây mà do
nền kinh tế nước ta đang trong quỏ trỡnh chuyển từ nền kinh tế lạc hậu, kộm
phỏt triển sang nền kinh tế hiện đại. Trong nền kinh tế này tồn tại và đan xen
nhiều trỡnh độ sản xuất khác nhau. Trỡnh độ sản xuất cũ, lạc hậu vẫn cũn,
trong khi đó trỡnh độ sản xuất mới, tiên tiến lại chưa đóng vai trũ chủ đạo,
thay thế trỡnh độ sản xuất cũ. Do đó, dẫn đến có sự giàu-nghèo khác nhau
trong các tầng lớp dân cư.
Như vậy, ở gúc độ quốc gia XĐGN ở nước ta chính là từng bước thực
hiện quá trỡnh chuyển đổi các trỡnh độ sản xuất cũ, lạc hậu cũn tồn đọng
trong xó hội sang trỡnh độ sản xuất mới cao hơn.
Ở góc độ người nghèo, giảm nghốo là quỏ trỡnh tạo điều kiện giúp đỡ
16
người nghèo có khả năng tiếp cận các nguồn lực của sự phát triển một cách
nhanh nhất, trên cơ sở đó họ có nhiều khả năng lựa chọn hơn để từng bước
thoát ra khỏi tỡnh trạng nghốo.
1.1.2.2. Sự cần thiết xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam
Giảm nghèo và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ biện chứng với nhau.
Tăng trưởng kinh tế tạo ra cơ sở, điều kiện vật chất để giảm nghèo. Ngược lại,
giảm nghèo là nhân tố đảm bảo cho sự tăng trưởng kinh tế bền vững.
Tăng trưởng kinh tế chịu tác động của các quy luật kinh tế như: Quy
luật giá trị, quy luật cung cầu, cạnh tranh, lợi nhuận, năng suất lao động...Cũn
giảm nghốo lại chịu tỏc động của quy luật phân hóa giàu-nghèo, vấn đề phân
phối và thu nhập, vấn đề lao động và việc làm, các chính sách xó hội vv...
Trong quỏ trỡnh vận động các yếu tố, các quy luật tác động lên tăng trưởng
kinh tế và giảm nghèo theo nhiều hướng. Một khi các tác động trên là trái
ngược nhau thỡ sẽ làm triệt tiờu cỏc khả năng làm tăng trưởng kinh tế cũng
như điều kiện để thực hiện XĐGN. Do vậy, để đảm bảo được tăng trưởng
kinh tế và giảm được nghèo đũi hỏi Nhà nước phải có sự can thiệp sao cho sự
tác động của các yếu tố, các quy luật có tính đồng thuận để vừa tăng trưởng
kinh tế, vừa thực hiện được XĐGN. Như vậy, tăng trưởng kinh tế là nhân tố
quan trọng nhằm thực hiện XĐGN. Ngược lại XĐGN lại là nhân tố đảm bảo
tăng trưởng kinh tế bền vững. Do đó XĐGN là một yờu cầu cần thiết khỏch
quan hiện nay, đồng thời là trỏch nhiệm mà Nhà nước phải thực hiện.
XĐGN cũn là yờu cầu cần thiết ổn định chính trị, xó hội. Ở nước ta
hiện nay có trên 90% số hộ nghèo tập trung ở vùng nông thôn, nhất là vùng
trung du, miền núi; trong đó số hộ nghèo là vùng dân tộc ít người (cũn gọi là
dõn tộc thiểu số (DTTS)) và những hộ thuộc diện chớnh sỏch phải ưu tiên
chiếm tỷ lệ khá cao. Trong những năm gần đây một số vấn đề về chính trị, xó
hội ở một số vựng miền nỳi và những nơi khó khăn diễn biến phức tạp. Tỡnh
trạng một số tổ chức phản động khôi phục, chống phá, truyền đạo bất hợp
- Xem thêm -