Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện nga sơn tỉnh thanh hóa...

Tài liệu Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện nga sơn tỉnh thanh hóa

.DOC
128
12
51

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC ______________________________ VŨ VĂN TUẤN GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA HUYỆN NGA SƠN, TỈNH THANH HOÁ THEO CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC CHUYÊN NGHÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SỐ: 60..34.05 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGD.TS NGUYỄN VĂN THỨC THANH HOÁ, THÁNG 3/2017 LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn tới: Lãnh đạo, các cán bộ, giảng viên trường Đại học Hồng Đức Thanh Hóa đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm, tạo điều kiện của Huyện ủy, UBND huyện, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nga Sơn, Ban giám hiệu, các thầy cô giáo, các em học sinh các trường THCS huyện Nga Sơn; Cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và người thân trong gia đình đã giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGD, TS Nguyễn Văn Thức, người hướng dẫn khoa học đã tận tâm, nhiệt tình chỉ dẫn và giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của các quý thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp và những người quan tâm để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Thanh Hóa, tháng 3 năm 2017 Tác giả Vũ Văn Tuấn i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa sử dụng để bảo vệ luận văn của một học vị nào. Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thanh Hoá, ngày 06 tháng 3 năm 2017 Tác giả Vũ Văn Tuấn ii - MỤC LỤC Lời cam Đoan Lời cảm ơn Mục lục i ii iii Danh mục các chữ viết tắt v Danh mục bảng vi 1 MỞ ĐẦU 1 1.1 Tính cấp thiết của Đề tài 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4 1.4 Câu hỏi nghiên cứu 4 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 5 2.1 Cơ sở lý luận của xây dựng nông thôn mới 5 2.2 Quan Điểm của Đảng về xây dựng nông thôn mới 10 2.3 Cơ sở thực tiễn về xây dựng nông thôn mới 27 3 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 45 3.1 Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu 45 3.2 Phương pháp nghiên cứu 59 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 62 4.1 Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện Nga Sơn 62 4.1.1 Thành lập bộ máy chỉ Đạo xây dựng nông thôn mới từ huyện Đến cơ sở 62 iv Trường Đại học Hồng Đức – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………… 4.1.2 4.1.3 Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai Đoạn 2010 – 2020 63 Kết quả bước Đầu tổ chức thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai Đoạn 2010 – 2020 4.2 63 Những thuận lơi và khó khăn trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Nga Sơn thời gian qua 76 4.2.1 Thuận lợi 76 4.2.2 Những khó khăn trong việc xây dựng nông thôn mới ở Địa phương 4.3 Phương hướng và giải pháp Đẩy mạnh xây dựng nông thôn 79 mới ở huyện Nga Sơn Đến năm 2015 4.3.1 84 Phương hướng, mục tiêu xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn 84 4.3.2 Các giải pháp Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới 85 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 95 5.1 Kết luận 95 5.2 Kiến nghị 96 PHỤ LỤC 101 v Trường Đại học Hồng Đức – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………… DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT XHCN Xã hội chủ nghĩa BCH Ban chấp hành NTM Nông thôn mới UBND Ủy ban nhân dân HĐND Hội Đồng nhân dân MTTQ Mặt trận Tổ quốc VH-TT-TT-DL Văn hóa-Thông tin – thể thao – Du lịch THCS Trung học cơ sở SXKD Sản xuất kinh doanh MT Môi trường QH Quy hoạch QCVN Quy chuẩn Việt Nam NN Nhà nước v Trường Đại học Hồng Đức– Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………… DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang 2.1 Kết quả hoạt Động Đào tạo trong phong trào Saemaul Udong 33 3.1 Tình hình phân bổ và sử dụng Đất Đai từ năm 2008-2010 49 3.2 Tổng hợp các chỉ tiêu phát triển KT-XH 53 3.3 Tình hình nhân khẩu và lao Động của huyện Nga Sơn từ 2008-2010 57 4.1 Kết quả thực hiện các tiêu chí 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 (Đến tháng 6 năm 2011) 4.2 Kết quả thực hiện các tiêu chí 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16 64 Đến tháng 6 năm 2011) 68 4.3 Kết quả thực hiện các tiêu chí 17, 18, 19 (Đến tháng 6 năm 2011) 72 4.4 Tổng hợp kết quả thực hiện các tiêu chí trên toàn huyện (Tính Đến tháng 6 năm 2011) 75 4.5 Phân loại Đội ngũ cán bộ cấp huyện và xã năm 2010 82 4.6 Tổng hợp tình hình hoạt Động của doanh nghiệp trên Địa bàn huyện Nga Sơn 84 vi Trường Đại học Hồng Đức– Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………… 1. MỞĐẦU 1.1 Tính cấp thiết của Đề tài Nước ta là một nước nông nghiệp, do lịch sử quá trình Đấu tranh dựng nước và giữ nước nên phần lớn dân cư nước ta sống quần tụ theo từng dòng họ và theo phạm vi làng, xã. Cùng với văn minh lúa nước, làng (bản, thôn, xóm…) Đã trở thành nét văn hóa riêng của người Việt Nam từ muôn Đời nay. Đến nay, tuy quá trình Đô thị hóa Đã diễn ra khá mạnh mẽ nhưng vẫn còn hơn 70% dân số sinh sống và hơn 54% lao Động làm việc ở nông thôn. Nông thôn nước ta luôn chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình dựng nước và giữ nước. Trong các cuộc chiến tranh chống lại các cuộc xâm lược của ngoại bang, nông thôn là nơi cung cấp người và của Để chiến thắng quân thù. Trong hàng ngàn năm phát triển, nông thôn là nơi hình thành và lưu giữ nhiều nét bản sắc văn hóa của dân tộc. Ngày nay, nông thôn vừa là nơi cung cấp lương thực thực phẩm cho tiêu dùng xã hội, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, nông sản hàng hóa cho xuất khẩu, nhân lực cho các hoạt Động kinh tế và Đời sống của Đô thị, vừa là nơi tiêu thụ hàng hóa do các nhà máy ở thành phố sản xuất ra. Trong thời kỳ nào Đảng ta cũng chăm lo Đến phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn. Sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986), Đất nước ta bước vào công cuộc Đổi mới, nền kinh tế Được vận hành theo cơ chế kinh tế thị trường Định hướng xã hội chủ nghĩa và ngày càng hội nhập sâu hơn với kinh tế thế giới. Nền kinh thế thị trường và hội nhập có nhiều ưu Điểm như giải phóng lực lượng sản xuất, thúc Đẩy tăng trưởng, tạo Điều kiện Để nâng cao Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Tuy vậy, bên cạnh những ưu Điểm thì nền kinh tế thị trường Đã bộc lộ nhiều khuyết tật. Do việc phân bổ nguồn lực kinh tế tuân theo quy luật vận Động của hệ thống thị trường, cho 7 Trường Đại họcHồng Đức – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………… nên, những vùng, Địa phương khó khăn, ít tài nguyên khoáng sản và không có vị trí Địa lý thuận lợi thì vẫn phát triển chậm, Đời sống của nhân dân vẫn còn nhiều khó khăn, phân cực giàu nghèo ngày càng sâu sắc, nhất là ở nông thôn vùng sâu, vùng xa. Một thực tế Đang diễn ra là do nông thôn chậm phát triển nên áp lực di dân từ nông thôn ra thành thị ngày càng lớn làm ảnh hưởng Đến quá trình ổn Định và phát triển của các Đô thị. Trước thực trạng nêu trên, Đảng và Nhà nước ta Đã có nhiều chủ trương, giải pháp Để hạn chế những tác Động tiêu cực của kinh tế thị trường và hội nhập như triển khai thực hiện chương trình Đầu tư cho các xã Đặc biệt khó khăn (Chương trình 135) và Đầu tư cho các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP, ngày 27/12/2008 của Chính phủ… Các Địa phương cũng Đã có nhiều cố gắng Để xây dựng nông thôn mới nhưng nông thôn nước ta có phạm vi rất rộng lớn, kinh tế của nông thôn chủ yếu là sản xuất nông nghiệp nên nhìn chung nông thôn nước ta còn rất nghèo. Cùng với Đặc Điểm Địa hình phức tạp, nhiều sông suối chia cắt và cách lập làng theo tập quán có từ lâu Đời nên nông thôn ta phát triển còn lộn xộn, mỗi nơi làm theo một cách, chưa theo một chuẩn mực thống nhất nào. Thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về “Nông nghiệp, nông dân và nông thôn”, Thủ tướng Chính phủ Đã ban hành “Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới” (Quyết Định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009) và “Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới” tại Quyết Định số 800/QĐTTg ngày 06/4/2010 nhằm thống nhất chỉ Đạo việc xây dựng nông thôn mới trên cả nước. Tuy thời gian triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới chưa lâu nhưng các Địa phương, nhất là cấp cơ sở Đã bộc lộ nhiều lúng túng, vướng mắc trong quá trình chỉ Đạo thực hiện. Huyện Nga Sơn là huyện miền núi của tỉnh Nghệ An, cách Thành phố Vinh 54 km về phía Tây Nam. Trong những năm qua, huyện 8 Trường Đại họcHồng Đức – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………… Nga SơnĐã Đẩy mạnh các chương trình phát triển kinh tế-xã hội nông thôn như chương trình bê tông hóa kênh mương, làm Đường nhựa, xây dựng trường học, trạm y tế và các thiết chế văn hóa, thể dục thể thao Đạt chuẩn quốc gia, chuyển Đổi cơ cấu mùa vụ, cây trồng vật nuôi, phát triển làng nghề…theo hướng xây dựng nông thôn mới. Mặc dầu Đã có nhiều cố gắng nhưng kết quả Đạt Được vẫn còn khiêm tốn, cơ sở hạ tầng của huyện còn nhiều bất cập và xây dựng thiếu quy hoạch, Nga Sơnvẫn là một huyện nghèo, kinh tế của huyện vẫn là thuần nông, sản xuất hàng hóa chưa phát triển, Đời sống của nhân dân còn hết sức khó khăn. Triển khai thực hiện Quyết Định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng nông thôn mới theo chuẩn nông thôn mới, huyện Nga Sơn Đang gặp nhiều khó khăn, vướng mắc cần giải quyết như xuất phát Điểm của huyện thấp, trình Độ, năng lực của Đội ngũ cán bộ còn hạn chế, Đời sống của nhân dân còn khó khăn. Để góp phần công sức vào quá trình xây dựng nông thôn mới ở Địa phương, chúng tôi chọn Đề tài nghiên cứu: “Giải pháp Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên Địa bàn huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hoá”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Trên cơ sở Đánh giá Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội và mô hình nông thôn mới ở huyện Nga Sơn thời gian qua Đề xuất các giải pháp chủ yếu Đẩy mạnh quá trình xây dựng nông thôn mới ở Địa phương thời gian tới. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về mô hình nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới ở nước ta hiện nay. - Đánh giá thực trạng mô hình nông thôn mới và quá trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Nga Sơn thời gian qua. 9 Trường Đại họcHồng Đức – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………… - Xác Định những thuận lợi và khó khăn trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở Địa bàn nghiên cứu. - Đề xuất Định hướng và các giải pháp chủ yếu Đẩy mạnh quá trình xây dựng nông thôn mới ở Địa phương trong những năm tới. 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là mô hình nông thôn mới, các chủ thể tham gia quá trình xây dựng nông thôn mới bao gồm các hộ nông dân, cán bộ các cấp, các tổ chức Đoàn thể thuộc huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hoá. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu * Phạm vi về không gian: Huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hoá. * Phạm vi về thời gian Nguồn số liệu thu thập phục vụ cho việc nghiên cứu trong 3 năm từ 2008 Đến 2010. Thời gian tiến hành nghiên cứu: Từ tháng 10 năm 2010 Đến tháng 10 năm 2011. 1.4 Câu hỏi nghiên cứu Nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi sau Đây liên quan Đến việc xây dựng và hoàn thiện mô hình nông thôn mới ở huyện Nga Sơn, Thanh Hoá (1) Xây dựng mô hình nông thôn mới ở nước ta dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn nào? (2) Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình triển khai xây dựng mô hình nông thôn mới ở Địa phương? (3) Những kết quả Đã Đạt Được và những việc cần phải làm nhằm xây dựng và hoàn thiện mô hình nông thôn mới ở Địa phương? (4) Giải pháp nào cần Đề xuất nhằm Đẩy mạnh xây dựng và hoàn thiện mô 1 Trường Đại họcHồng Đức – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………… hình nông thôn mới ở huyện Nga Sơn thời gian tới? 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1 Cơ sở lý luận của xây dựng nông thôn mới 2.1.1 Khái niệm về nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới 2.1.1.1 Khái niệm nông thôn mới Đã có một số diễn giải và phân tích về khái niệm thế nào là nông thôn mới. Nông thôn mới trước tiên phải là nông thôn chứ không phải là thị tứ; Đó là nông thôn mới chứ không phải nông thôn truyền thống. Nếu so sánh giữa nông thôn mới và nông thôn truyền thống, thì nông thôn mới phải bao hàm cơ cấu và chức năng mới (Cù Ngọc Hưởng, 2006). Ngày 04 tháng 6 năm 2010 Thủ Tướng Chính phủ ban hành Quyết Định số 800/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai Đoạn 2010 – 2020. Tại quyết Định này, mục tiêu chung của Chương trình Được xác Định là: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện Đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với Đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn Định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái Được bảo vệ; an ninh trật tự Được giữ vững; Đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng Được nâng cao; theo Định hướng xã hội chủ nghĩa. Như vậy, nông thôn mới là nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện Đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã hội dân chủ, ổn Định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, Đời sống vật chất, tinh thần Được nâng cao, môi trường sinh thái Được bảo vệ, an ninh trật tự Được giữ vững. 2.1.1.2 Khái niệm xây dựng nông thôn mới: Từ Quyết Định số 491 và Quyết Định 800/QĐ-TTg của Thủ tướng 1 Trường Đại họcHồng Đức – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………… Chính phủ thì “Xây dựng nông thôn mới là xây dựng nông thôn Đạt 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới”. 2.1.2 Đơn vị nông thôn mới Khoản 3 Điều 23 Thông tư 54/2009/TT-BNN&PTNT ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới quy Định: Ban chỉ Đạo nông thôn mới Trung Ương kiểm tra việc công nhận xã nông thôn mới ở các tỉnh Để xét công nhận huyện, tỉnh Đạt chuẩn nông thôn mới cho các huyện có 75% số xã trong huyện Đạt nông thôn mới và tỉnh có 75% số huyện trong tỉnh Đạt nông thôn mới. Như vậy Đơn vị nông thôn mới có 3 cấp: - Xã nông thôn mới (Đạt 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới); - Huyện nông thôn mới (khi có 75% số xã nông thôn mới); - Tỉnh nông thôn mới (khi có 75% số huyện nông thôn mới). 1 Trường Đại họcHồng Đức – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………… 2.1.3 Chức năng của nông thôn mới 2.1.3.1 Chức năng sản xuất nông nghiệp hiện Đại Sản xuất nông nghiệp cần diện tích lớn, nhất là ngành trồng trọt như sản xuất lương thực, cây công nghiệp và trồng rừng. Do Đó, nông thôn là nơi diễn ra phần lớn các hoạt Động sản xuất nông nghiệp của các quốc gia. “Có thể nói nông nghiệp là chức năng tự nhiên của nông thôn. Chức năng cơ bản của nông thôn là sản xuất dồi dào các sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao. Khác với nông thôn truyền thống, sản xuất nông nghiệp của nông thôn mới bao gồm cơ cấu các nghành nghề mới, các Điều kiện sản xuất nông nghiệp hiện Đại hoá, ứng dụng phổ biến khoa học kỹ thuật tiên tiến và xây dựng các tổ chức nông nghiệp hiện Đại” (Cù Ngọc Hưởng, 2006). 2.1.3.2 Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống Trải qua lịch sử phát triển hàng ngàn năm, các làng xóm ở nông thôn thường Được hình thành dựa trên những cộng Đồng có cùng phong tục, tập quán, họ tộc. Người dân trong các làng xóm thường cư xử với nhau dựa trên quan hệ huyết thống và phong tục, tập quán. “Cũng chính văn hoá quê hương Đã sản sinh ra những sản phẩm văn hoá tinh thần quý báu như lòng kính lão yêu trẻ, giúp nhau canh gác bảo vệ, giản dị tiết kiệm, thật thà Đáng tin, yêu quý quê hương.vv.., tất cả Được sản sinh trong hoàn cảnh xã hội nông thôn Đặc thù. Các truyền thống văn hoá quý báu này Đòi hỏi phải Được giữ gìn và phát triển trong một hoàn cảnh Đặc thù. Môi trường thành thị là nơi có tính mở cao, con người cũng có tính năng Động cao, vì thế văn hoá quê hương ở Đây sẽ không còn tính kế tục. Do vậy, chỉ có nông thôn với Đặc Điểm sản xuất nông nghiệp và tụ cư theo dân tộc, dòng tộc mới là môi trường thích hợp nhất Để giữ gìn và kế tục văn hoá quê hương. Ngoài ra, các cảnh quan nông thôn với những Đặc trưng riêng Đã hình thành nên màu sắc văn hoá làng xã Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………… 13 Đặc thù, thể hiện các tư tưởng triết học như trời Đất giao hoà, thuận theo tự nhiên với sự tôn trọng tự nhiên, mưu cầu phát triển hài hoà cũng như chú trọng sự kế tục phát triển của các dân tộc” (Cù Ngọc Hưởng, 2006). 2.1.3.3 Chức năng sinh thái Nói Đến nông nghiệp là nói Đến cây trồng. Cây trồng, một mặt cung cấp cho con người những nông sản cần thiết, một mặt có tác dụng cải tạo môi trường, làm Đẹp cảnh quan… do Đó, nông nghiệp nói riêng và nông thôn nói chung có chức năng sinh thái. “Thuộc tính sản xuất nông nghiệp Đã quyết Định hệ thống sinh thái nông nghiệp mang chức năng phục vụ hệ thống sinh thái. Đất Đai canh tác nông nghiệp, hệ thống thuỷ lợi, các khu rừng, thảo nguyên..vv..phát huy các tác dụng sinh thái như Điều hoà khí hậu, giảm ô nhiễm tiếng ồn, cải thiện nguồn nước, phòng chống xâm thực Đất Đai, làm sạch Đất..vv (Cù Ngọc Hưởng, 2006). 2.1.4 Chủ thể xây dựng nông thôn mới Trong công cuộc xây dựng nông thôn mới, người dân phải tham gia từ khâu quy hoạch, Đồng thời góp công, góp của và phần lớn trực tiếp lao Động sản xuất trong quá trình làm ra của cải vật chất, giữ gì bản sắc văn hóa dân tộc… Đồng thời, cũng là người hưởng lợi từ thành quả của nông thôn mới, chính vì vậy, người dân là chủ thể xây dựng nông thôn mới. “Có người cho rằng chủ thể xây dựng nông thôn phải là chính quyền. Tuy nhiên, trên thực tế, người nông dân mới thực sự là chủ thể xây dựng nông thôn. Đó không phải là do nhà nước không có Đủ tiềm lực kinh tế Để Đóng vai trò chủ thể này, mà cho dù tiềm lực kinh tế của nhà nước có mạnh Đi chăng nữa thì cũng không thể thiếu sự tham gia Đóng góp tích cực của chính tầng lớp nông dân. Hiển nhiên nói người nông dân ở Đây không phải chỉ Đơn thuần là cá thể nông dân, mà phải Được hiểu là các tổ chức nông dân” (Cù Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………… 14 Ngọc Hưởng, 2006). 2.1.5 Nguồn gốc Động lực xây dựng nông thôn mới 2.1.5.1 Động lực từ Đô thị hóa Nông thôn là một phần của các quốc gia, do Đó, không thể giải quyết các vấn Đề của nông thôn nếu như tác riêng nó với các khu vực khác của quốc gia. Trong các hoạt Động kinh tế - xã hội của nông thôn bao giờ cũng có mối liên hệ mật thiết với Đô thị và ngược lại. Chính vì vậy, “xây dựng nông thôn mới nếu chỉ dựa vào nguồn Đầu tư từ nhà nước hay chỉ tiến hành trong nội bộ nông thôn sẽ không tạo ra Được Động lực cũng như tính linh hoạt, mà cần phải Đặt nó trong bối cảnh phát triển thành thị và nông thôn Đồng hành với nhau, dựa trên những quan Điểm hệ thống. Thực tế, các vấn Đề về nông nghiệp cần phải Được giải quyết thông qua phát triển công nghiệp, các vấn Đề về nông dân phải giải quyết thông qua phi nông hóa, phát triển nông thôn phải song hành cùng phát triển thành thị” (Cù Ngọc Hưởng, 2006). 2.1.5.2 Động lực từ công nghiệp hóa “Quá trình Đi lên hiện Đại hóa của một quốc gia cũng chính là quá trình chuyển dịch từ nông nghiệp truyền thống sang công nghiệp hiện Đại, Đồng thời cũng là quá trình người nông dân tự do chuyển Đổi thân phận của mình. Trong quá trình này, nguồn lực lao Động sẽ chuyển dịch không ngừng từ nông nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp, từ nông thôn sang thành thị, Đó cũng chính là quá trình phi nông hóa người nông dân. Giải phóng thân phận phi nông hóa của nông dân là yêu cầu Để phát triển nông thôn, Đồng thời cũng là nhu cầu tất yếu của chính bản thân người nông dân” (Cù Ngọc Hưởng, 2006). Việc lao Động nông nghiệp chuyển dịch sang các lĩnh vực phi nông nghiệp sẽ tạo Điều kiện cho nông nghiệp ở nông thôn chuyển từ sản xuất tự cung, tự cấp sang sản xuất hàng hóa. Mặt khác, quá trình này sẽ giúp cho những người nông dân ở lại sản xuất nông nghiệp ở nông thôn có Điều kiện Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………… 15 tích tụ ruộng Đất, từ Đó phát triển kinh tế theo hướng trang trại, chuyên canh, Đưa cơ giới, khoa học kỹ thuật cao áp dụng vào sản xuất, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của sản xuất nông nghiệp. Như vậy, sự nghiệp công nghiệp hóa là Động lực to lớn Để thúc Đẩy nhanh quá trinh xây dựng nông thôn mới. 2.1.5.3 Động lực từ các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp và các tổ chức hợp tác Sản xuất nông nghiệp tất yếu sẽ từng bước xóa bỏ sản xuất Đơn lẻ của các hộ nông dân, tiến tới hình thành sự liên kết giữa các hộ và phát triển các doanh nghiệp, hợp tác xã… “Một trong những nhiệm vụ quan trọng của sự nghiệp xây dựng nông thôn mới là phát triển hiện Đại hóa nông nghiệp. Hiện Đại hóa nông nghiệp ở Đây phải Được hiểu là ngoài các Điều kiện sản xuất hiện Đại như thủy lợi, làm Đất, Đường sá giao thông, viễn thông thông tin..vv., nó còn bao hàm chuyên nghiệp hóa trong các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp. Một khi Đã thực hiện kinh doanh gia Đình và phát triển kinh tế thị trường trong nông nghiệp, thì nhất Định cũng phải thực hiện chuyên nghiệp hóa các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp. Đây còn là cơ sở Để gia tăng sức cạnh tranh quốc tế cho nông nghiệp. Ngoài ra, trong Điều kiện thị trường, thì chỉ có sự tham gia của các tổ chức nông dân mới có thể nâng cao giá trị nông sản phẩm, Đây cũng chính là chức năng cũng như trách nhiệm của các tổ chức hợp tác nông dân. Trong quá trình Đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật trong nông thôn hay tổ chức các hệ thống dịch vụ xã hội hóa cũng như tham gia vào gia công sản xuất nông sản phẩm, tổ chức Đào tạo xã viên Để nâng cao tố chất cho người nông dân..vv..trong tất cả các quá trình này, tổ chức hợp tác nông dân phát huy vai trò không thể thay thế (Cù Ngọc Hưởng, 2006). 2.2 Quan Điểm của Đảng về xây dựng nông thôn mới 2.2.1 Các quan Điểm của Đảng về xây dựng NTM trước Đại hội VI Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………… 16 Từ ngày thành lập Đến nay, Đảng ta luôn khẳng Định tầm quan trọng của vấn Đề Nông nghiệp, nông thôn và nông dân. - Đại hội Đảng lần thứ III (năm 1960): Trong bối cảnh Đất nước ta Đang tạm bị chia cắt thành 2 miền, cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước Đang ngày càng ác liệt, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III Đã xác Định: Đưa miền Bắc từ nền kinh tế chủ yếu dựa trên sở hữu cá thể về tư liệu sản xuất tiến lên nền kinh tế xã hội chủ nghĩa, dựa trên sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể... từ tình trạng kinh tế rời rạc và lạc hậu, xây dựng thành một nền kinh tế cân Đối và hiện Đại. Chủ trương của Đảng là: “...xây dựng một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa cân Đối và hiện Đại, kết hợp công nghiệp với nông nghiệp và lấy công n ghiệp nặng làm nền tảng, ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý, Đồng thời ra sức phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ...” (Văn kiện Đại hội, Ban chấp hànhTrung ương Đảng Lao Động Việt Nam, xuất bản tháng 9 – 1960, tr.182-183). Tiếp theo, Hội nghị Trung ương 5 khóa III (năm 1961) Đã ra Nghị quyết về vấn Đề phát triển nông nghiệp, trong Đó nêu lên phương hướng cải tiến công cụ và cơ giới hóa nông nghiệp trong kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (19611965). - Đại hội IV (năm 1976): Sau khi miền Nam hoàn toàn Được giải phóng, Đảng ta Đã chủ trương: “Đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, Đưa nền kinh tế nước ta từ nền sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa... kết hợp xây dựng công nghiệp và nông nghiệp cả nước thành một cơ cấu kinh tế công – nông nghiệp” (Báo cáo chính trị của BCH Trung ương Đảng tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IV, tháng 12 năm 1976, tr 68). Đại hội Đã xác Định kế hoạch 5 năm 1976 – 1980 là: “Tập trung cao Độ lực lượng của cả nước, của các ngành, các cấp, tạo ra một bước phát triển vượt bậc về nông nghiệp... nhằm giải quyết vững chắc nhu cầu của cả nước về lương thực, thực phẩm và một phần hàng tiêu dùng thông thường...” Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………… 17 - Đại hội V: Từ thực tiễn 30 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và những năm sau thống nhất Đất nước, Đảng ta ngày càng thấy rõ vai trò của sản xuất nông nghiệp. Đại hội V Đã chỉ rõ: “Trong 5 năm 1981 – 1985 và những năm 80 cần tập trung sức phát triển mạnh nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng Đầu, Đưa nông nghiệp một bước lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, ra sức Đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng và tiếp tục xây dựng một số ngành công nghiệp nặng quan trọng; kết hợp nông nghiệp, công nghiệp hàng tiêu dùng và công nghiệp nặng trong một cơ cấu công – nông nghiệp hợp lý”. Như vậy, từ Đại hội III Đến Đại hội IV và Đại hội V của Đảng, chúng ta có thể khẳng Định rằng, tuy chưa chưa Đề cập Đến cụm từ “Nông thôn mới” nhưng Đảng ta luôn xác Định nông nghiệp có một vị trí rất quan trọng, là mặt trận hàng Đầu, Đồng thời Đã Đề ra nhiều chủ trương, Đường lối Để phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng hiện Đại. 2.2.2 Các quan Điểm của Đảng về xây dựng NTM từ Đại hội VI Đến nay - Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI: Đại hội VI Đã Đề ra những quan Điểm và chính sách Đổi mới, trước hết là Đổi mới kinh tế; phấn Đấu Đưa nông nghiệp trở thành nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa xã hội chủ nghĩa; thừa nhận cơ cấu kinh tế nhiều thành phần; xác Định cải tạo xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ thường xuyên liên tục trong suốt thời kỳ quá Độ lên chủ nghĩa xã hội; xóa bỏ cơ chế kinh tế tập trung quan liêu, bao cấp, xây dựng cơ chế mới phù hợp với quy luật khách quan và trình Độ phát triển của nền kinh tế. Đại hội chỉ rõ: “... nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát của những năm còn lại của chặng Đường Đầu tiên là ổn Định mọi mặt tình hình kinh tế xã hội, tiếp tục xây dựng những tiền Đề cần thiết cho việc Đẩy mạnh công Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………… 18 nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong chặng Đường tiếp theo” (Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb.Sự thật, Hà Nội, 1987, tr 20). Từ những tư tưởng chỉ Đạo trên và rút kinh nghiệm từ khoán theo Chỉ thị 100 của Ban Bí thư (khóa IV), Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị (khóa VI) Đã thổi vào nông nghiệp, nông thôn nước ta một luồng gió mới, cuộc sống của người dân Đã Được cải thiện nhanh chóng. - Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII: Đại hội VII Đã chỉ rõ: “Phát triển nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến, phát triển toàn diện kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng hàng Đầu Để ổn Định tình hình kinh tế - xã hội” (Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb. Sự thật, Hà Nội, 1991, tr 67). Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 5 (khóa VII) Đã xác Định một hệ thống quan Điểm nhằm tiếp tục Đổi mới và phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta trong giai Đoạn mới là: - Đặt sự phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa... - Thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách kinh tế nhiều thành phần... - Gắn sản xuất với thị trường; Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới... - Gắn phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội, nâng cao dân trí, Đào tạo nhân tài; bảo vệ và phát triển tài nguyên, cải thiện môi trường sinh thái, xây dựng nông thôn mới. Đổi mới kinh tế Đi Đôi với Đổi mới hệ thống chính trị trong nông thôn. - Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII: Đại hội VIII Đã khẳng Định: “Mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện Đại hóa là xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất – kỹ Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………… 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan