BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
PHẠM THỊ QUANG HỢP
GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG QUYỀN CHỌN
TRÊN SÀN GIAO DỊCH VÀNG PHƯƠNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2009
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
PHẠM THỊ QUANG HỢP
GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG QUYỀN CHỌN
TRÊN SÀN GIAO DỊCH VÀNG PHƯƠNG NAM
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số:
60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS BÙI KIM YẾN
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2009
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công tr ình nghiên cứu của chính tôi. Các số liệu trong
luận văn là trung thực, có nguồn gốc từ các website, báo chí có uy tín v à được phép
công bố.
Tác giả
Phạm Thị Quang Hợp
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các hình, bảng biểu
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết và tính thực tiễn của đề tài ..........................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................2
5. Kết cấu của luận văn .......................................................................................2
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ CÔNG CỤ
QUYỀN CHỌN ...................................................................................3
1.1 Lý luận tổng quan về quyền chọn .......................................................................3
1.1.1 Khái niệm về quyền chọn ..........................................................................3
1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của thị trường quyền chọn .....................4
1.1.3 Đặc điểm của hợp đồng giao dịch quyền chọn ..........................................5
1.1.4 Phân loại quyền chọn .................................................................................6
1.1.4.1 Theo loại quyền .............................................................................6
1.1.4.2 Theo kiểu hợp đồng .......................................................................6
1.1.4.3 Theo thị trường giao dịch............................................................... 7
1.1.5 Các trạng thái quyền chọn .........................................................................7
1.1.6 Các chủ thể tham gia thị trường quyền chọn .............................................8
1.1.6.1 Người mua hợp đồng quyền chọn ..................................................8
1.1.6.2 Người bán hợp đồng quyền chọn ...................................................9
1.1.6.3 Những người tạo thị trường (Market makers) .............................. 9
1.1.6.4 Nhà môi giới trên sàn giao dịch (The floor broker) .......................9
1.1.6.5 Nhân viên lưu tr ữ lệnh (The order book officia l) .......................10
1.1.6.6 Công ty thanh toán h ợp đồng quyền chọn
(Option clearing corporation) ......................................................10
1.1.7 Quy trình cơ bản của một giao dịch quyền chọn .....................................10
1.1.8 Quyền chọn vàng và các hình thức đầu tư ...............................................11
1.1.8.1 Khái niệm quyền chọn vàng ........................................................11
1.1.8.2 Các hình thức đầu tư của quyền chọn vàng .................................11
1.1.8.3 Lợi nhuận và rủi ro khi tham gia giao dịch quyền chọn v àng .....17
1.2 Ý nghĩa kinh tế của việc sử dụng công cụ quyền chọn
trong giao dịch vàng .........................................................................................19
1.2.1 Tạo ra công cụ bảo hiểm rủi ro biến động giá v àng ................................ 19
1.2.2 Nâng cao tỷ suất lợi nhuận cho nhà đầu tư (đòn bẩy lợi nhuận) .............20
1.2.3 Thúc đẩy thị trường tài chính phát triển ..................................................21
1.2.4 Công cụ quyền chọn vàng giúp nhà đầu tư linh hoạt và năng động hơn .21
1.3 Bài học kinh nghiệm của một số n ước trên thế giới về quyền chọn vàng.....21
1.3.1 Giao dịch quyền chọn vàng trên Sàn giao dịch hàng hóa TOKYO
(The Tokyo Commodity Exchange -TOCOM) ........................................21
1.3.1.1 Lịch sử thành lập TOCOM .......................................................21
1.3.1.2 Quy định giao dịch....................................................................23
1.3.2 Giao dịch quyền chọn vàng trên Sàn giao dịch hàng hóa NEW YORK
(The New York Mercantile Exchange -NYMEX)....................................25
1.3.2.1 Lịch sử thành lập NYMEX ..........................................................25
1.3.2.2 Các quy định về hợp đồng quyền chọn v àng ............................... 26
1.3.3 Những bài học kinh nghiệm ....................................................................30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
SÀN GIAO DỊCH VÀNG PHƯƠNG NAM ...................................32
2.1 Tình hình biến động giá vàng ...........................................................................32
2.1.1 Vai trò của vàng – đơn vị đo lường .........................................................32
2.1.1.1 Vai trò của vàng ..........................................................................32
2.1.1.2 Đơn vị đo lường ..........................................................................32
2.1.2 Phân tích những yếu tố làm ảnh hưởng đến giá vàng thế giới................33
2.1.2.1 Tình hình cung – cầu ...................................................................33
2.1.2.2 Tình trạng đầu cơ .........................................................................34
2.1.2.3 Dự trữ vàng của NHTW các nước và các TCTC quốc tế ............35
2.1.2.4 Tình hình kinh tế, chính sách tài chính - tiền tệ của Mỹ
và sức mạnh của đồng USD ........................................................35
2.1.2.5 Tình hình kinh tế: lạm phát, suy thoái, khủng hoảng ..................37
2.1.2.6 Tình hình chiến tranh, bất ổn chính trị.........................................37
2.1.2.7 Do ảnh hưởng của giá dầu ...... ....................................................38
2.1.2.8 Thị trường chứng khoán, bất động sản,
lãi suất tiền gửi ngân hàng ..........................................................38
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến giá vàng trong nước ......................................39
2.1.3.1 Giá vàng trên thế giới và tỷ giá USD/VND .................................39
2.1.3.2 Chính sách quản lý về vàng của Chính phủ Việt Nam ................39
2.1.4 Tình hình biến động giá vàng ..................................................................40
2.1.4.1 Tình hình biến động của giá vàng thế giới từ năm 2007 .............40
2.1.4.2 Tình hình biến động của giá vàng trong nước từ năm 2007 ........45
2.1.4.3 Nguyên nhân chênh l ệch giữa
giá vàng trong nước và giá vàng thế giới.....................................46
2.2 Thực trạng hoạt động Sàn GDV Phương Nam ...............................................49
2.2.1 Các quy định cơ bản trên Sàn GDV Phương Nam ..................................49
2.2.2 Các loại lệnh giao dịch.............................................................................52
2.2.3 Các loại tài khoản giao dịch trên Sàn GDV Phương Nam ......................54
2.2.4 Quy định về tỷ lệ ký quỹ ..........................................................................54
2.2.5 Quy định về nộp - rút tiền, vàng .............................................................. 56
2.2.6 Quy trình ký kết hợp đồng, mở tài khoản giao dịch cho khách h àng ......56
2.2.6.1 Đối với Cá nhân ..........................................................................57
2.2.6.2 Đối với Tổ chức ...........................................................................58
2.2.7 Quy định về cấp tín dụng .........................................................................59
2.2.8 Mô hình đầu tư vàng trên Sàn .................................................................60
2.2.9 Thống kê giao dịch tại Sàn GDV Phương Nam
từ ngày 15/7/2009 đến ngày 14/8/2009 ..................................................60
2.3 Những lợi ích và rủi ro khi đầu tư vàng trên Sàn ...........................................62
2.3.1 Những lợi ích khi đầu tư vàng trên Sàn ...................................................62
2.3.2 Những rủi ro khi đầu tư vàng trên Sàn ...................................................63
2.3.2.1 Rủi ro pháp lý ........................................................................63
2.3.2.2 Rủi ro biến động giá vàng.....................................................63
2.3.2.3 Rủi ro về kỹ thuật công nghệ .................................................64
2.3.2.4 Rủi ro khi lệnh được nhập vào hệ thống
không đúng thời gian mong đợi .............................................64
2.3.2.5 Rủi ro về thời gian giao dịch .................................................64
2.4 Những hạn chế và nguyên nhân khi triển khai công cụ quyền chọn
trên Sàn GDV Phương Nam ...........................................................................65
2.4.1 Lượng khách hàng giao dịch tại Sàn GDV Phương Nam còn hạn chế....65
2.4.2 Sàn GDV Phương Nam thiếu nhân sự có năng lực
về sản phẩm phái sinh .............................................................................65
2.4.3 Cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ S àn GDV Phương Nam
cần hiện đại hóa để triển khai giao dịch quyền chọn ............................ 66
2.4.4 Thiếu nhu cầu từ phía khách h àng ..........................................................66
2.4.5 Thiếu văn bản pháp lý ..............................................................................67
2.4.6 Hiểu biết của nhà đầu tư về công cụ phái sinh còn hạn chế ....................68
2.4.7 Thiếu lực lượng nhân sự cần thiết tham gia thị tr ường............................69
2.4.8 Công tác quảng bá, tuyên truyền về sản phẩm phái sinh c òn hạn chế .....69
2.4.9 Nguyên nhân từ cách tính phí quyền chọn .............................................70
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ ỨNG DỤNG QUYỀN CHỌN
TRÊN SÀN GIAO DỊCH VÀNG PHƯƠNG NAM .......................72
3.1 Định hướng phát triển Sàn GDV Phương Nam đến năm 2014 .....................72
3.2 Giải pháp Sàn GDV Phương Nam cần thực hiện
để triển khai, phát triển ứng dụng quyền chọn trong giao dịch vàng...........73
3.2.1 Đào tạo cán bộ quản lý, nhân vi ên chuyên môn có trình độ cao ............73
3.2.2 Giải pháp về phát triển cơ sở vật chất và kỹ thuật công nghệ .................74
3.2.3 Xây dựng quy trình giao dịch quyền chọn ...............................................75
3.2.4 Tổ chức đào tạo, phổ biến kiến thức cho khách h àng.............................. 75
3.2.5 Cung cấp quyền chọn với mức phí hợp lý ...............................................76
3.2.6 Đa dạng hóa sản phẩm quyền chọn v àng................................................76
3.2.7 Thực hiện tốt công tác tiếp thị, quảng bá sản phẩm đến khách h àng .....77
3.2.8 Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ ...................................................77
3.3 Kiến nghị đối với các cơ quan nhà nước..........................................................77
3.3.1 Đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam ..................................................77
3.3.1.1 Hoàn thiện khung pháp lý về quản lý
hoạt động Sàn giao dịch vàng ................................................78
3.3.1.2 Xây dựng khung pháp lý cho thị tr ường quyền chọn vàng....80
3.3.1.3 Có chính sách kiểm soát và xử lý tốt hoạt động
đầu cơ, thao túng thị trường...................................................81
3.3.1.4 Nâng cao hiệu quả thị trường thông qua việc
công khai hóa và minh b ạch hóa thông tin ............................82
3.3.1.5 Nới lỏng vai trò điều hành của Nhà Nước
vào thị trường tài chính .........................................................83
3.3.1.6 Tăng cường hợp tác quốc tế ...................................................83
3.3.1.7 Phổ biến rộng rãi kiến thức đến với người dân......................84
3.3.2 Kiến nghị đối với cơ quan thuế................................................................ 85
3.4 Đối với nhà đầu tư ............................................................................................. 85
Kết luận......................................................................................................................88
Tài liệu tham khảo ....................................................................................................89
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
EUR: Đồng Euro
FED: Cục dự trữ Liên bang Mỹ
IMF: Quỹ tiền tệ thế giới
ISDA: Hiệp hội Quốc tế về hoán đổi v à phái sinh
NHTW: Ngân hàng Trung Ương
NHNN: Ngân hàng nhà nư ớc
NHTM: Ngân hàng thương m ại
NHTMCP: Ngân hàng thương m ại cổ phần
PNB: Ngân hàng Phươ ng Nam
Sàn GDV Phương Nam: Sàn giao d ịch vàng Phương Nam
TCTD: Tổ chức tín dụng
TCTC: Tổ chức tài chính
USD: Đô la Mỹ
VND: Việt Nam đồng
WB: Ngân hàng thế giới
DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG BIỂU
Hình 1.1: Mua quyền chọn mua............................................................... 12
Hình 1.2: Bán quyền chọn mua ............................................................... 13
Hình 1.3: Mua quyền chọn bán................................................................ 15
Hình 1.4: Bán quyền chọn bán................................................................. 16
Hình 2.1: Dữ liệu và biểu đồ giá vàng năm 2008 .................................... 42
Hình 2.2: Dữ liệu và biểu đồ giá vàng thế giới 6 tháng đầu năm 2009 ... 44
Hình 2.3: Mô hình đầu tư vàng trên Sàn.................................................. 60
Bảng 1.1: Lịch sử thành lập TOCOM...................................................... 21
Bảng 1.2: Bảng liệt kê ngày giao dịch cuối cùng quy định trong
năm 2009 của TOCOM ........................................................... 24
Bảng 1.3: Bảng liệt kê ngày giao dịch cuối cùng của các tháng
trong năm 2009 và năm 2010 trên COMEX ........................... 28
Bảng 1.4: Bước nhảy về giá trên COMEX .............................................. 29
Bảng 2.1: Tổng khối lượng vàng nắm giữ của SPDR Gold Trust
(từ 15/3/2009 đến 24/3/2009) ................................................. 35
Bảng 2.2: Bảng lãi suất cơ bản do FED quy định
từ 09/2007 đến nay .................................................................. 36
Bảng 2.3: Tốc độ tăng giá v àng trong nước hàng năm từ năm 2002....... 46
Bảng 2.4: Các lần điều chỉnh bi ên độ tăng giảm tỷ giá USD/VND
của NHNN Việt Nam .............................................................. 48
Bảng 2.5: Biểu phí dành cho khách hàng tại Sàn GDV Phương Nam
(áp dụng từ 09/02/2009) .......................................................... 51
Bảng 2.6: Biểu lãi suất cho vay dành cho khách hàng tại Sàn GDV
Phương Nam (áp dụng từ 30/3/2009) ..................................... 51
Bảng 2.7: Bảng thống kê giao dịch hàng ngày tại Sàn GDV Phương Nam
từ 15/7/2009 đến 14/8/2009 .................................................... 61
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết và tính thực tiễn của đề tài
Trên thị trường tài chính và tiền tệ thế giới, các công cụ t ài chính phái sinh nói
chung, trong đó có sản phẩm quyền chọn (ngoại hối, v àng, hàng hóa,…) nói riêng
đã xuất hiện từ lâu đời, được sử dụng như một công cụ bảo hiểm rủi ro thị tr ường và
công cụ đòn bẩy trong kinh doanh. Nh ưng tại Việt Nam, các công cụ t ài chính phái
sinh tương đối mới và chưa phát triển.
Ở nước ta, việc sử dụng vàng để thanh toán trong các giao dịch, đặc biệt l à
giao dịch mua bán bất động sản, diễn ra hết sức phổ biến, trong khi thu nhập chính
của người dân và tổ chức phần lớn vẫn bằng Đồng Việt Nam v à một số ít bằng
ngoại tệ. Tuy nhiên, giá vàng trên thị trường thường xuyên biến động nên việc sử
dụng vàng trong thanh toán gặp rất nhiều rủi ro, nhất là các hợp đồng dài hạn. Để
hạn chế rủi ro liên quan đến việc thanh toán bằng v àng thì sử dụng Hợp đồng quyền
chọn là một trong những giải pháp tối ưu, công cụ linh hoạt trong một thị tr ường có
nhiều biến động và rủi ro như thị trường vàng. Nên việc Sàn GDV Phương Nam
cung cấp sản phẩm quyền chọn trong giao dịch v àng cho khách hàng sẽ mang lại
hiệu quả kinh tế cao, sẽ có tác dụng hữu ích cho mọi th ành phần dân cư và kinh tế,
có ý nghĩa trong bảo hiểm rủi ro khi có sự biến động về giá vàng. Với ý nghĩa trên,
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp ứng dụng quyền chọn v àng trên Sàn giao
dịch vàng Phương Nam”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu, tìm hiểu về vai trò của vàng trong đời sống kinh tế-xã hội, các
yếu tố ảnh hưởng làm biến động giá vàng. Tìm hiểu về các kiểu quyền chọn, đặc
điểm, vai trò của công cụ quyền chọn v à các hình thức đầu tư cơ bản liên quan, từ
đó thấy được ý nghĩa kinh tế của việc sử dụng công cụ quyền chọn trong ph òng
ngừa biến động giá vàng.
- Trình bày thực trạng hoạt động Sàn giao dịch vàng Phương Nam và sự cần
thiết ứng dụng quyền chọn tr ên Sàn giao dịch vàng Phương Nam.
2
- Đưa ra nhận định về những hạn chế gặp phải khi ứng dụng quyền chọn tr ên
Sàn giao dịch vàng Phương Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằ m ứng dụng
quyền chọn trên Sàn giao dịch vàng Phương Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu các lý luận tổng quan về sản phẩm quyền chọn, quyền chọn v àng
và các hình thức đầu tư cơ bản. Đề tài cũng tìm hiểu về giao dịch quyền chọn v àng
của một số nước trên thế giới: giao dịch quyền chọn v àng trên Sàn giao dịch hàng
hóa Tokyo và Sàn giao dịch hàng hóa New York.
- Nghiên cứu hoạt động Sàn giao dịch vàng Phương Nam từ lúc thành lập đến
nay và căn cứ điều kiện thực tại để đ ưa ra nhận định về những thuận lợi và khó
khăn nhằm ứng dụng quyền chọn trong giao dịch v àng trên Sàn giao dịch vàng
Phương Nam.
- Do có sự giới hạn, nên đề tài không đi vào các vấn đề: trình bày kỹ thuật định
giá quyền chọn; cách sử dụng v à kết hợp các chiến lược kinh doanh liên quan đến
quyền chọn khi có biến động giá vàng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Thông qua nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tiễn về quyền chọn, giao dịch
quyền chọn vàng trên thế giới và thực tiễn hoạt động Sàn giao dịch vàng Phương
Nam cùng với phương pháp thống kê, mô tả, so sánh, phân tích và tổng hợp dữ liệu
để trình bày vấn đề cần nghiên cứu.
5. Kết cấu của luận văn
Nội dung chính của luận văn gồm 3 ch ương:
Chương 1: Lý luận tổng quan về công cụ quyền chọn
Chương 2: Thực trạng hoạt động Sàn giao dịch vàng Phương Nam
Chương 3: Một số giải pháp để ứng dụng quyền chọn tr ên Sàn giao dịch vàng
Phương Nam
3
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ CÔNG CỤ QUYỀN CHỌN
1.1 Lý luận tổng quan về quyền chọn
1.1.1 Khái niệm về quyền chọn
Quyền chọn (option) là một hợp đồng giữa người mua và người bán quyền,
trong đó người mua quyền có quyền nh ưng không có nghĩa vụ mua hoặc bán một
tài sản cơ sở nào đó ở một mức giá xác định trong một khoảng thời gian thỏa thuận
trước. Người bán quyền có nghĩa vụ bán hoặc mua t ài sản cơ sở trong hợp đồng
theo giá đã thoả thuận.
Những tài sản cơ sở sau đây có thể phát sinh một quyền chọn dựa tr ên nó, có
thể phân tài sản cơ sở thành các nhóm sau:
- Đối với hàng hoá, có quyền chọn: cà phê, ngũ cốc, vàng, dầu,…
- Đối với tài sản tài chính: quyền chọn ngoại tệ, cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số
chứng khoán, hợp đồng tương lai,…
Hiện nay trên thế giới, các giao dịch quyền chọn dựa tr ên tài sản tài chính
chiếm tỷ trọng lớn, đặc biệt l à quyền chọn các loại cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ
quỹ. Bên cạnh đó, do là những hàng hoá đặc biệt nên quyền chọn vàng và dầu cũng
chiếm một tỷ trọng khá lớn.
Các nội dung chủ yếu của một hợp đồng quyền chọn :
- Loại tài sản cơ sở và khối lượng được giao dịch trên hợp đồng
- Quyền chọn mua hay chọn bán
- Kiểu Mỹ hay kiểu Châu Âu
- Thời hạn của quyền chọn: tất cả các quyền chọn được niêm yết đều có ngày
hết hạn cố định. Người mua quyền có quyền bán hoặc mua tài sản cơ sở tại một thời
điểm bất kỳ cho đến ngày đáo hạn (nếu là quyền chọn kiểu Mỹ) hoặc thực hiện v ào
ngày đáo hạn (nếu là quyền chọn kiểu Châu Âu).
4
- Mức giá thực hiện của quyền chọn: là giá mà người mua quyền có thể mua
tài sản cơ sở từ người bán quyền chọn (trong trường hợp quyền chọn mua) hoặc l à
bán tài sản cơ sở cho người bán quyền chọn (trong trường hợp đối với quyền chọn
bán). Tổng số tiền thực hiện bằng khối lượng tài sản cơ sở trên hợp đồng nhân với
giá thực hiện một đơn vị tài sản và được xác định trên Sở giao dịch mà tại đó các
hợp đồng này được niêm yết.
1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của thị trường quyền chọn
Quyền chọn có từ lâu trên thị trường thế giới, những giao dịch đầu tiên của
quyền chọn mua và quyền chọn bán được cho là đã xuất hiện từ đầu thế kỷ 18 ở
Châu Âu. Vào đầu những năm 1900, một nhóm Công ty gọi l à “Hiệp hội những nhà
môi giới và kinh doanh quyền chọn mua và quyền chọn bán” đã thành lập thị trường
các quyền chọn. Nếu một người nào đó muốn mua quyền chọn, một th ành viên của
hiệp hội sẽ này sẽ tìm một người bán sẵn sàng muốn ký hợp đồng bán quyền chọn.
Nếu công ty thành viên không thể tìm ra được người bán, tự công ty sẽ bán quyền
chọn với giá cả thích hợp. V ì vậy, một công ty thành viên có thể vừa là nhà môi giới
vừa là nhà kinh doanh. Thị trường hoạt động theo cách n ày gọi là thị trường phi tập
trung OTC (over-the-counter).
Quyền chọn phát triển mạnh trong những năm gần đây, qua thời gian, các hợp
đồng quyền chọn được chuẩn hoá như ngày nay. Các h ợp đồng quyền chọn cổ điển
xuất hiện trên thị trường chứng khoán không tập trung ở Luân Đôn v ào thế kỷ 19,
trong giai đoạn các nhà đầu tư có thể mua được quyền chọn, tuy nhiên nó không
được chuyển nhượng. Mãi đến năm 1973, Ủy ban thương mại Chicago (Chicago
Board of Trade- CBOT) thành lập Sàn giao dịch quyền chọn chứng khoán Chicago
(Chicago Board Options Exchange – CBOE), giao dịch quyền chọn cổ phiếu chính
thức được thực hiện tại đây.
Thị trường CBOE mang lại một điều mới cho thị tr ường quyền chọn đó là tiêu
chuẩn hoá giá cả quyền chọn và ngày đáo hạn. Thời kỳ đầu, chủ yếu trao đổi các cổ
phiếu thương mại đơn lẻ. Năm 1992, quyền chọn bắt đầu g iao dịch trên các hợp
đồng tương lai với trái phiếu chính phủ, v à loại giao dịch này phát triển rất nhanh.
5
Giao dịch trên thị trường đấu giá mở, việc mua bán quyền chọn cung cấp rất nhiều
công cụ để đầu cơ và phòng hộ giá cho cộng đồng thương mại.
Quyền chọn được chuyển nhượng đã phát triển một cách nhanh chóng, sau thị
trường CBOE là thị trường American Stock Exchange (AMEX), Philadelphia Stock
Exchange (PHLX) bắt đầu thực hiện giao dịch quyền chọn v ào năm 1975, Pacific
Stock Exchange (PSE) thực hiện giao dịch quyền chọn vào năm 1976 và New York
Stock Exchange (NYSE) thực hiện giao dịch quyền chọn v ào năm 1985.
Tiếp theo là các thị trường Châu Âu như European Option Exchange ở
Amsterdam, London Stock Exchange và London International Financial Futures
Exchange (LIFFE 1982), ở Thụy Điển có thị trường Optionsmaklarna (OM), ở Pháp
có thị trường Monep, ở Đức có thị tr ường Terminborse (Eurex).
Sự cạnh tranh của thị tr ường phi tập trung (OTC) v à thị trường quyền chọn tập
trung đã diễn ra trong một thời gian d ài. Điểm mạnh của thị trường giao dịch tập
trung là tính minh bạch, giá cả của hợp đồng giao dịch được công bố và tính thanh
khoản được thể hiện là hợp đồng quyền chọn có thể được mua bán cho đối tác khác.
1.1.3 Đặc điểm của hợp đồng giao dịch quyền chọn
- Về cơ bản, hợp đồng quyền chọn khác với hợp đồng kỳ hạn v à hợp đồng
tương lai. Trong hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai, hai bên đối tác phải tự
cam kết thực hiện một số hành vi nhất định, trong đó quy định rõ việc giao nhận sản
phẩm. Ngược lại, hợp đồng giao dịch quyền chọn chỉ quy định quyền giao hay nhận
tài sản cơ sở, mà không bắt buộc thực hiện nghĩa vụ của ng ười mua quyền chọn, có
nghĩa là người mua quyền chọn có quyền thực hiện hay không thực hiện quyền, c òn
người bán phải có nghĩa vụ thực hiện quyền khi bên mua yêu cầu.
- Ngày thực hiện quyền do người mua quyền quyết định ở trong kỳ hạn . Đối
với quyền chọn kiểu Mỹ, có thể được thực hiện vào bất kỳ thời điểm nào trong kỳ
hạn, nếu quá kỳ hạn quyền mất hiệu lực. Đối với quyền chọn kiểu Châu Âu chỉ
được thực hiện vào ngày đáo hạn.
- Trong khi đối với hợp đồng kỳ hạn v à hợp đồng tương lai không có chi phí
cho việc ký hợp đồng, ngoại trừ y êu cầu ký quỹ, thì hợp đồng quyền chọn yêu cầu
6
người mua phải có thanh toán ban đầu , gọi là phí quyền chọn. Tính linh hoạt của
phí quyền chọn là đặc điểm nổi bật của giao dịch quyền chọn.
1.1.4 Phân loại quyền chọn
1.1.4.1 Theo loại quyền
Theo cách phân loại này có quyền chọn mua và quyền chọn bán.
♦ Hợp đồng quyền chọn mua (Call option): l à một thoả thuận giao dịch mộ t
lượng tài sản cơ sở nhất định, trong đó người mua call option sẽ trả cho ng ười bán
call option một khoản tiền, gọi là phí quyền chọn. Trong trường hợp này, người
mua sẽ có quyền nhưng không bắt buộc phải mua một lượng tài sản cơ sở đó theo
một mức giá đã được thoả thuận trước vào một ngày hoặc một khoảng thời gian xác
định trong tương lai; người bán nhận được tiền từ người mua nên người bán có
trách nhiệm phải bán lượng tài sản cơ sở đó với giá thực hiện đã thoả thuận vào
ngày đáo hạn.
♦ Hợp đồng quyền chọn bán (Put option): là một thoả thuận giao dịch một
lượng tài sản cơ sở nhất định, theo đó người mua put option sẽ trả cho ng ười bán
put option một khoản tiền, gọi là phí quyền chọn và người mua sẽ có quyền nh ưng
không phải là nghĩa vụ phải bán một lượng tài sản cơ sở đó theo mức giá đã thoả
thuận trước vào một ngày hoặc một khoảng thời gian xác định trong t ương lai.
Người bán quyền chọn bán nhận đ ược phí từ người mua quyền chọn bán n ên phải
mua số lượng tài sản cơ sở đó ở mức giá thoả thuận vào ngày đáo hạn.
1.1.4.2 Theo kiểu hợp đồng
♦ Quyền chọn kiểu Châu Âu (European option): là quyền chọn chỉ cho phép
người nắm giữ thực hiện quyền mua hoặc bán của m ình vào ngày đáo hạn của hợp
đồng.
♦ Quyền chọn kiểu Mỹ (American option): là quyền chọn cho phép người
nắm giữ thực hiện quyền mua hoặc bán của m ình vào bất kỳ thời điểm nào trong
thời gian hiệu lực của hợp đồng, kể từ khi ký kết hợp đồng cho đến hết ng ày đáo
hạn của hợp đồng.
7
Sự phân biệt trên không liên quan đến vị trí địa lý, quyền chọn kiểu Châu Âu
dễ phân tích hơn quyền chọn kiểu Mỹ, và một số thuộc tính trong quyền chọn kiểu
Mỹ thường được suy ra từ quyền chọn kiểu Châu Âu.
1.1.4.3 Theo thị trường giao dịch
♦ Hợp đồng quyền chọn giao dịch tr ên thị trường tập trung: là quyền chọn
được tiêu chuẩn hoá về quy mô, số lượng, giá thực hiện và ngày đáo hạn, được giao
dịch trên các thị trường tập trung. Do đó tính minh bạch của thị trường rất cao, thể
hiện ở chỗ giá cả, số lượng của hợp đồng giao dịch đ ược công bố chi tiết vào cuối
ngày giao dịch, làm dữ liệu tham khảo cho các ng ày giao dịch tiếp theo hoặc cho
nhiều mục đích khác. Đặc biệt, các hợp đồng dễ d àng được chuyển nhượng giữa các
nhà đầu tư nên tính thanh khoản cao.
♦ Hợp đồng quyền chọn giao dịch tr ên thị trường phi tập trung (OTC): là thỏa
thuận mua bán giữa hai bên, theo đó quyền chọn được người bán đưa ra theo thỏa
thuận với người mua nhằm đáp ứng nhu cầu cụ thể của một ng ười mua, chúng
không được giao dịch trên các Sở giao dịch tập trung. Hợp đồng th ường được giao
dịch giữa các đối tác liên ngân hàng, hoặc giữa ngân hàng với khách hàng là các cá
nhân, doanh nghiệp. Do các hợp đồng quyền chọn không đ ược chuẩn hóa, chi tiết
của hợp đồng là thỏa thuận giữa các bên, nên tính linh hoạt đối với các hợp đồng
này là rất cao, đáp ứng được nhu cầu cá biệt của từng khách hàng.
1.1.5 Các trạng thái quyền chọn
Căn cứ vào giá thị trường của tài sản cơ sở và giá thực hiện trên hợp đồng, một
hợp đồng quyền chọn sẽ có 3 v ùng dành cho người nắm giữ:
♦ Được giá quyền chọn hay quyền chọn ở v ùng hái ra tiền: nếu bỏ qua phí
quyền chọn, khi người nắm giữ hợp đồng quyền chọn tiến h ành giao dịch mà có lãi,
gọi là được giá quyền chọn – In the money (viết tắt là ITM).
♦ Ngang giá quyền chọn hay quyền chọn ở điểm h òa vốn: nếu bỏ qua phí
quyền chọn, khi người nắm giữ hợp đồng quyền chọn tiến h ành giao dịch mà không
phát sinh bất cứ khoản lãi hay lỗ kinh doanh nào thì gọi là ngang giá quyền chọn –
At the money (viết tắt là ATM).
8
♦ Giảm giá quyền chọn hay quyền chọn ở v ùng mất tiền: khi người nắm giữ
hợp đồng quyền chọn tiến hành giao dịch mà chịu lỗ, thì gọi là giảm giá quyền chọn
– Out of the money (viết tắt là OTM).
1.1.6 Các chủ thể tham gia thị trường quyền chọn
Hai chủ thể chính tham gia trong hợp đồng quyền chọn: ng ười mua quyền
chọn là nhà đầu tư ở vị thế dài hạn (long option position) và ngư ời bán hay người
phát hành quyền chọn là nhà đầu tư ở vị thế ngắn hạn (short option position).
1.1.6.1 Người mua hợp đồng quyền chọn
Người mua hợp đồng quyền chọn l à người nắm giữ quyền chọn và phải trả cho
bên bán phí quyền chọn để có được quyền mua hoặc bán một loại tài sản cơ sở nào
đó. Quyền chọn trao cho người giữ nó quyền để thực hiện đối với hợp đồng quyền
chọn mà họ đã mua. Do vậy, trong thời hạn hiệu lực hợp đồng ng ười mua có ba lựa
chọn:
(1) Thực hiện hợp đồng quyền chọn: nếu biến động giá của tài sản cơ sở trên
thị trường có lợi cho họ, người mua quyền sẽ mua hay bán t ài sản cơ sở đó với
người bán quyền, khi đó ng ười bán quyền phải thực hiện nghĩa vụ của m ình trên
hợp đồng; hoặc
(2) Chuyển nhượng hợp đồng quyền chọn cho bên thứ ba trên thị trường: được
thực hiện khi nhà đầu tư tham gia vào giao dịch đóng, khi đó họ bán hợp đồng n ày
cho người thứ 3 với giá bán lớn h ơn số tiền đầu tư ban đầu hoặc người bán quyền
mua lại hợp đồng mà họ đã bán trên thị trường, họ sẽ có lãi nếu số tiền bán quyền
lựa chọn ban đầu lớn hơn số tiền đã mua lại hợp đồng này; hoặc
(3) Để cho quyền chọn tự động hết hiệu lực m à không tiến hành bất cứ một
giao dịch mua-bán nào cả nếu giá thị trường của tài sản cơ sở biến động bất lợi so
với giá thực hiện trên hợp đồng quyền chọn. Khi đó ng ười mua quyền sẽ mất toàn
bộ số tiền bỏ ra để có quyền n ày, người bán quyền sẽ có lãi là số tiền nhận được khi
bán quyền chọn.
Nhà đầu tư đã mua quyền chọn có thể đóng trạng thái bằng cách phát lệnh b ù
trừ để bán một quyền chọn tương tự.
9
1.1.6.2 Người bán hợp đồng quyền chọn
Người bán hợp đồng quyền chọn l à người phát hành quyền chọn, sau khi thu
phí quyền chọn phải có nghĩa vụ luôn sẵn s àng tiến hành giao dịch, mua hoặc bán
tài sản cơ sở đã thoả thuận trong hợp đồng với bên mua khi bên mua th ực hiện
quyền trong thời hạn đã thoả thuận. Do vậy, bên bán quyền chọn thường là các
Ngân hàng hoặc các Công ty tài chính lớn. Người phát hành quyền chọn được yêu
cầu duy trì quỹ trong tài khoản ký quỹ (Margins account) để đảm b ảo thực hiện
nghĩa vụ nếu hợp đồng quyền chọn đ ược thực hiện.
Nhà đầu tư đã phát hành quyền chọn có thể đóng trạng thái bằng cách phát
lệnh bù trừ để mua một quyền chọn t ương tự.
1.1.6.3 Những người tạo thị trường (Market makers)
Hầu hết thị trường quyền chọn đều sử dụng hệ thống những ng ười tạo thị
trường để tạo thuận lợi cho hoạt động giao dịch. Ng ười tạo thị trường cho một
quyền chọn cụ thể là một cá nhân, sẽ nêu cả giá hỏi mua và giá chào bán quyền
chọn. Giá hỏi mua là giá mà tại đó người tạo thị trường sẵn sàng để mua và giá chào
bán là giá mà tại mức đó người tạo thị trường sẵn sàng để bán. Sự tồn tại của người
tạo thị trường đảm bảo rằng lệnh mua v à bán có thể luôn luôn được thực hiện ở một
vài mức giá mà không có bất cứ sự chậm trễ nào. Do vậy, những người tạo thị
trường đã làm tăng khả năng linh hoạt cho thị tr ường, họ cũng tự tạo ra lợi nhuận
cho mình từ chênh lệch giá mua và giá bán.
1.1.6.4 Nhà môi giới trên sàn giao dịch (The floor broker)
Nhà môi giới trên sàn giao dịch thực hiện giao dịch cho công chúng. Khi nhà
đầu tư liên hệ với nhà môi giới để mua hoặc bán quyền chọn, nh à môi giới chuyển
lệnh đến nhà môi giới trên sàn giao dịch của công ty tại thị tr ường có quyền chọn
được giao dịch. Nhà môi giới trên sàn giao dịch tiến hành giao dịch không chỉ với
nhà môi giới khác trên sàn giao dịch mà còn với những người tạo thị trường. Các
nhà môi giới trên sàn giao dịch có thể có hoa hồng hoặc đ ược trả lương bởi công ty
môi giới của họ. Số tiền hoa hồng thực tế đ ược tính bằng một khoản chi phí cố địn h
- Xem thêm -