Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Giải pháp thực thi các chính sách khuyến khích, hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các...

Tài liệu Giải pháp thực thi các chính sách khuyến khích, hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp giống cây trồng của tỉnh hòa bình

.PDF
77
223
66

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIÊN KHOA HỌC XÃ HỘI BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆN CHIẾN LƢỢC VÀ CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ------ NGUYỄN THÀNH VINH GIẢI PHÁP THỰC THI CÁC CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH, HỖ TRỢ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ CHO CÁC DOANH NGHIỆP GIỐNG CÂY TRỒNG TỈNH HÕA BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HÀ NỘI - NĂM 2018 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIÊN KHOA HỌC XÃ HỘI BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆN CHIẾN LƢỢC VÀ CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ------ NGUYỄN THÀNH VINH GIẢI PHÁP THỰC THI CÁC CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH, HỖ TRỢ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ CHO CÁC DOANH NGHIỆP GIỐNG CÂY TRỒNG TỈNH HÕA BÌNH Chuyên ngành : Quản lý KHCN Mã số đề tài : LUẬN VĂN THẠC SĨ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN NGỌC CA HÀ NỘI - NĂM 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu sử dụng trong luận văn có nguồn gốc cụ thể, rõ ràng. Các kết quả trong nghiên cứu của luận văn là do tác giả tự tìm hiểu, phân tích một cách khách quan, trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2018 TÁC GIẢ LUẬN VĂN NGUYỄN THÀNH VINH i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian thực hiện công trình nghiên cứu này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của Viện Chiến lược và Chính sách Khoa học và Công nghệ, Học viện Khoa học xã hội đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi được hoàn thành đề tài. Lời đầu tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy PGS. TS. Trần Ngọc Ca - Viện Chiến lược và Chính sách Khoa học và Công nghệ - Bộ Khoa học và Công nghệ. Người đã tận tình hướng dẫn, góp ý và giúp tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Viện Chiến lược và Chính sách Khoa học và Công nghệ, Ban Giám đốc Học viện Khoa học xã hội cùng các quí thầy, cô những người đã giúp đỡ, giảng dạy, truyền đạt cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm giúp tôi có định hướng rõ ràng hơn trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2018 TÁC GIẢ LUẬN VĂN NGUYỄN THÀNH VINH ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ........................................... vi MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƢƠNG 1................................................................................................................4 TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH CÁC DOANH NGHIỆP ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ ..........................................................................................4 1.1. KHÁI NIỆM VỀ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ .....................................................4 1.1.1. Khái niệm công nghệ ........................................................................................4 1.1.2. Khái niệm đổi mới công nghệ ...........................................................................5 1.1.3. Khái niệm quản lý đổi mới công nghệ ..............................................................5 1.1.4. Hiệu quả đổi mới công nghệ .............................................................................7 1.1.5. Đầu tư đổi mới công nghệ .................................................................................7 1.2. TẦM QUAN TRỌNG CỦA ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP GIỐNG CÂY TRỒNG .............................................................................8 1.2.1. Khái niệm giống cây trồng ................................................................................8 1.2.2. Vai trò của doanh nghiệp giống cây trồng ........................................................8 1.2.3. Nhu cầu đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp giống cây trồng ....................9 1.2.4. Tầm quan trọng của đối mới công nghệ tại các doanh nghiệp giống cây trồng hiện nay .....................................................................................................................10 1.3. CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ CÁC DOANH NGHIỆP GIỐNG CÂY TRỒNG CÓ THỂ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ ........................................................10 1.3.1. Vốn của doanh nghiệp .....................................................................................10 1.3.2. Nguồn nhân lực của doanh nghiệp .................................................................11 1.3.3. Thông tin về các lĩnh vực: Chính sách, khoa học công nghệ, thiết bị, sở hữu trí tuệ, thị trường… ...................................................................................................12 1.3.4. Chính sách của Nhà nước................................................................................12 1.4. CÁC CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH CÁC DOANH NGHIỆP ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ.................................................................................................12 1.4.1. Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ của một số nước trên thế giới ......................................................................................................13 1.4.2. Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ ở Việt Nam ...................................................................................................................................13 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................15 iii CHƢƠNG 2..............................................................................................................16 THỰC TRẠNG THỰC THI CÁC CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC GIỐNG CÂY TRỒNG CỦA TỈNH HÕA BÌNH .................................................16 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ ĐẶC ĐIỂM NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH HÕA BÌNH .........................16 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .................................................................16 2.1.2. Đặc điểm ngành nông nghiệp tỉnh Hòa Bình ..................................................19 2.2. TỔNG QUAN VỀ CÁC KẾT QUẢ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC GIỐNG CÂY TRỒNG CỦA TỈNH HÒA BÌNH ..............................................................................................................21 2.2.1. Tổng quan về doanh nghiệp tỉnh Hòa Bình ....................................................21 2.2.2. Tình hình đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình ............................................................................23 2.3. THỰC TRẠNG THỰC THI CÁC CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC GIỐNG CÂY TRỒNG CỦA TỈNH HÕA BÌNH .................................................25 2.4. NHỮNG RÀO CẢN VÀ CÁC NGUYÊN NHÂN CẢN TRỞ TRONG THỰC THI CÁC CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC GIỐNG CÂY TRỒNG TỈNH HÕA BÌNH ...................................................................................................30 2.4.1. Phân tích dữ liệu ..............................................................................................30 2.4.2. Những rào cản trong thực thi các chính sách khuyến khích đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp giống cây trồng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình ..........................37 2.4.3. Các nguyên nhân của những rào cản trong thực thi các chính sách khuyến khích đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp trong lĩnh vực giống cây trồng của tỉnh Hòa Bình ............................................................................................................39 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................42 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THỰC THI CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH, HỖ TRỢ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP GIỐNG CÂY TRỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÕA BÌNH CÓ HIỆU QUẢ .........................43 3.1. CÁC ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH HÕA BÌNH TRONG GIAI ĐOẠN SẮP TỚI. ................................................................43 3.2. CÁC ĐỊNH HƢỚNG VỀ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ CHO CÁC DOANH NGHIỆP GIỐNG CÂY TRỒNG CỦA TỈNH HÕA BÌNH TRONG GIAI ĐOẠN SẮP TỚI ĐẾN NĂM 2020 .........................................................................44 3.2.1. Định hướng về đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn sắp tới đến năm 2020 ........................................................................................44 iv 3.2.2. Định hướng về đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp tỉnh Hòa Bình trong giai đoạn sắp tới đến năm 2020 .................................................................................46 3.2.3. Định hướng về đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp giống cây trồng tỉnh Hòa Bình trong giai đoạn sắp tới đến năm 2020 .......................................................49 3.3. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI KHẮC PHỤC RÀO CẢN TRONG THỰC THI CÁC CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH, HỖ TRỢ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ CHO CÁC DOANH NGHIỆP GIỐNG CÂY TRỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH. .............................................................................................................50 3.3.1. Giải pháp 1: Tăng cường và nâng cao hơn nữa chất lượng nguồn nhân lực thực thi chính sách khuyến khích đổi mới công nghệ ...............................................50 3.3.2. Giải pháp 2: Sớm ban hành chính sách hỗ trợ doanh nghiệp phát triển khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình ...........................................................52 3.3.3. Giải pháp 3: Nâng cao trách nhiệm và đổi mới quy trình triển khai, áp dụng các chính sách vào thực tiễn. .....................................................................................53 3.3.4. Giải pháp 4: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về đổi mới công nghệ, về chính sách khuyến khích, hỗ trợ đổi mới công nghệ ...........................................................................................................................55 3.3.5. Giải pháp 5: Thúc đẩy phát triển hơn nữa thị trường khoa học và công nghệ của tỉnh Hòa Bình......................................................................................................58 3.3.6. Giải pháp 6: Nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh Hòa Bình, khuyến khích doanh nghiệp thành lập Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ trong doanh nghiệp ..............................................................62 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................64 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................66 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................67 v DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT - DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT Từ viết tắt Cụm từ tiếng việt DN Doanh nghiệp ĐMCN Đổi mới công nghệ KH&CN Khoa học và công nghệ TNHH Trách nhiệm hữu hạn UBND Ủy ban nhân dân - DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng việt FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP Gross Domestic Production Tổng sản phẩm quốc nội OECD Organization for Economic Cooperation and Development Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế R&D Research and Development Nghiên cứu và phát triển TPP Technological product and process Đổi mới công nghệ sản phẩm và quy innovations trình WEF World Economic Forum Diễn đàn Kinh tế thế giới WTO The World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Số lượng các doanh nghiệp đang hoạt động phân theo loại hình doanh nghiệp ................................................................................................... 21 Bảng 2.2 Số lượng các doanh nghiệp đang hoạt động phân theo ngành kinh tế ......................................................................................................................... 22 Bảng 2.4 Tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp giống cây trồng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình ............................. 28 Bảng 2.5 Số doanh nghiệp tiến hành đổi mới công nghệ và phương thức đổi mới công nghệ ................................................................................................. 31 Bảng 2.6 Khó khăn doanh nghiệp gặp phải khi tiến hành đổi mới công nghệ 31 Bảng 2.7 Đánh giá khả năng nhận biết các chính sách Nhà nước khuyến khích đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp giống cây trồng tỉnh Hòa Bình ..... 32 Bảng 2.8 Đánh giá khả năng nhận biết về các chính sách của tỉnh Hòa Bình có liên quan tới hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp giống cây trồng của Hòa Bình ................................................................................................... 33 Bảng 2.9 Các kênh nhận biết các chính sách khuyến khích đổi mới công nghệ của Nhà nước và tỉnh Hòa Bình ...................................................................... 34 Bảng 2.10 Mức độ nhận hỗ trợ đổi mới công nghệ theo chính sách Nhà nước ......................................................................................................................... 35 Bảng 2.11 Mức độ nhận hỗ trợ đổi mới công nghệ theo chính sách của tỉnh Hòa Bình ......................................................................................................... 36 Bảng 2.12 Những hỗ trợ mà các doanh nghiệp mong muốn nhận được trong việc đổi mới công nghệ ................................................................................... 37 vii MỞ ĐẦU 1. Lý do thực hiện đề tài: Hòa Bình có diện tích tự nhiên khoảng 4.600 km2, dân số trên 83 vạn người, chiếm 1,41% diện tích và 0,90% dân số của cả nước. Trong đó đất chưa sử dụng chiếm khoảng 20% diện tích đất tự nhiên, điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu phù hợp với nhiều loại cây trồng, vật nuôi, có tiềm năng thu hút đầu tư vào sản xuất chế biến các sản phẩm từ nông, lâm nghiệp như: trồng và phát triển cây cà phê, trồng cây ăn quả có múi công nghệ cao (Cam Cao Phong, Bưởi Tân Lạc,...), cây dược liệu. Tuy nhiên, việc ứng dụng Khoa học công nghệ phát triển ngành nông nghiệp chưa tạo được kết quả có tính đột phá. Hiệu quả sử dụng vốn ngân sách hỗ trợ lĩnh vực này còn thấp. Chưa có cơ chế phù hợp để huy động mọi nguồn lực để đầu tư đổi mới công nghệ trong sản xuất nông nghiệp. Công nghệ và đổi mới công nghệ trở thành yếu tố quan trọng tác động đến năng suất, sức cạnh tranh và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong những năm qua, Nhà nước đã ban hành một số cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ. Tuy nhiên, các chính sách đó trên thực tế đã có tác động như thế nào đến hoạt động đổi mới công nghệ ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hiện nay vẫn còn là một vấn đề cần phải nghiên cứu. Để giải quyết được tình trạng như vừa nêu thì cần có các giải pháp đồng bộ, thực thi các chính sách khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp giống cây trồng ngành nông nghiệp đổi mới công nghệ để nâng cao năng suất, hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, Học viên lựa chọn “Giải pháp thực thi các chính sách khuyến khích, hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp giống cây trồng của tỉnh Hòa Bình” làm đề tài thạc sĩ Quản lý khoa học công nghệ. 2. Tình hình nghiên cứu Đã có một số đề tài nghiên cứu về các vấn đề liên quan tới chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp Việt Nam như: - Đề tài cấp bộ: “Nghiên cứu, đánh giá thực trạng và định hướng hoạt động đổi mới công nghệ của doanh nghiệp trong một số ngành kinh tê” của ThS. Phạm Thế Dũng, Bộ Khoa học và Công nghệ, 2009. 1 - Đề tài cấp tỉnh: “Đánh giá hiện trạng đổi mới công nghệ của một số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực đổi mới cho doanh nghiệp” là một đề tài do Nguyễn Thành Vinh, Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Hòa Bình chủ trì năm 2014. - “Nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc xây dựng một số chính sách và biện pháp thúc đẩy hoạt động đổi mới công nghệ và nghiên cứu - triển khai trong các cơ sở sản xuất ở Việt Nam” là một đề tài do Trần Ngọc Ca, Viện Chiến lược và Chính sách Khoa học và Công nghệ chủ trì năm 2000. - “Đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Hà Nội”, luận án thạc sĩ khoa học của tác giả Nguyễn Khắc Tiên, 2008. - Chuyên đề nghiên cứu “Tổng quan các chính sách của Nhà nước khuyên khích hoạt động đổi mới công nghệ trong sản xuất giai đoạn 1995 - 2005” của tác giả Nghiêm Công, Viện Chiên lược và Chính sách Khoa học và Công nghệ, 2006. - Cuốn sách “Hướng tới một hệ thống đổi mới trong lĩnh vực nông nghiệp” của hai tác giả Trần Ngọc Ca và Nguyễn Võ Hưng, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, 2012. Tuy nhiên từ trước đên nay, tác giả chưa thấy có công trình nghiên cứu cụ thể nào về thực thi chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp giống cây trồng của tỉnh Hòa Bình, một tỉnh miền núi năm ở cửa ngõ vùng Tây Bắc, có những đặc điểm riêng biệt về điều kiện địa lý, kinh tế - xã hội. Sự khác biệt của đề tài Giải pháp thực thi các chính sách khuyến khích, hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp giống cây trồng của tỉnh Hòa Bình mà Luận văn này tiến hành là lấy các doanh nghiệp giống cây trồng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình làm đối tượng khảo sát, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp cho vấn đề nghiên cứu. 3. Mục tiêu nghiên cứu: Đề xuất các giải pháp để thực thi các chính sách khuyến khích, hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp giống cây trồng của tỉnh Hòa Bình có hiệu quả. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Các cơ quan triển khai và đối tượng thụ hưởng Chính sách khuyến khích, hỗ trợ đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp giống cây trồng tỉnh Hòa Bình trong thời gian gần đây. 2 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Nghiên cứu tại tỉnh Hòa Bình. - Về thời gian: Các dữ liệu thứ cấp (dữ liệu cứng) có các số liệu chung từ năm 2012 đến năm 2017. Các dữ liệu sơ cấp (dữ liệu mềm) được tác giả tự tổng hợp qua phiếu điều tra các doanh nghiệp theo mục tiêu luận văn trong khoảng thời gian từ 3/2017 - 6/2017. - Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng thực thi chính sách khuyến khích, đầu tư đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp giống cây trồng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu: - Luận văn kế thừa các kết quả nghiên cứu đi trước trong lĩnh vực đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp. - Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, nghiên cứu lý thuyết và tài liệu có liên quan tới đề tài nghiên cứu, khảo sát qua phiếu điều tra, tổng hợp và phân tích thông tin. Tác giả đã tổ chức điều tra 30 doanh nghiệp giống cây trồng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình về vấn đề này. 6. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm: - Chương 1. Tổng quan các chính sách khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới công nghệ; - Chương 2. Thực trạng thực thi các chính sách khuyến khích đổi mới công nghệ đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực giống cây trồng của tỉnhHòa Bình; - Chương 3. Các giải pháp thực thi chính sách khuyến khích, hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp giống cây trồng của tỉnh Hòa Bình. 3 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH CÁC DOANH NGHIỆP ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ 1.1. KHÁI NIỆM VỀ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ 1.1.1. Khái niệm công nghệ Công nghệ được thể hiện ở công nghệ về sản phẩm và công nghệ về quy trình sản xuất. Công nghệ về sản phẩm được hiểu là những tri thức hay sáng kiến/sáng tạo được thể hiện trong một sản phẩm. Còn, công nghệ về quy trình sản xuất là những bí quyết gắn với quy trình sản xuất ra sản phẩm nói chung. Theo Luật Khoa học và công nghệ của nước ta được Quốc hội ban bố Luật số 29/2013/QH13 thì: "Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật kèm theo hoặc không kèm theo công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm". Trong phạm vi đề tài Luận văn, khái niệm công nghệ được hiểu: là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, các loại công cụ, thiết bị máy móc, phương tiện, tư liệu sản xuất và các tiềm năng khác (tổ chức, pháp chế, dịch vụ...) dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm. Mặc dù có thể có nhiều định nghĩa và khái niệm khác nhau về công nghệ, luận văn sẽ chủ yếu dựa vào phương pháp luận và định nghĩa của APCTT về công nghệ. Bất cứ một công nghệ nào, dù đơn giản cũng phải gồm có bốn thành phần tác động qua lại lẫn nhau để tạo ra sự biến đổi mong muốn. - Công nghệ hàm chứa trong các vật thể, bao gồm mọi phương tiện vật chất như các trang thiết bị, máy móc, công cụ, phương tiện vận chuyển, nhà xưởng. Dạng hàm chứa này của công nghệ được gọi là Phần thiết bị - Technoware (T). Đây là phần vật chất, phần cứng của công nghệ (hard ware). - Công nghệ hàm chứa trong con người, nó bao gồm mọi năng lực của con người về công nghệ như: kiến thức, kỹ năng kinh nghiệm, kỷ luật, tính sáng tạo mà các kỹ năng chỉ có thể có được qua đào tạo và kinh nghiệm thực tiễn. Dạng hàm chứa này của công nghệ được gọi là Phần con người của công nghệ - Humanware (H). - Công nghệ hàm chứa trong các kiến thức có tổ chức được tư liệu hóa như: Các lý thuyết, các khái niệm, các phương pháp, các thông số, công thức, các bản vẽ 4 kỹ thuật, bí quyết….Dạng thức này của công nghệ được gọi là Phần thông tin Inforware (I). - Công nghệ hàm chứa trong các khung thể chế, tạo nên bộ khung tổ chức của công nghệ, như cơ cấu tổ chức, phạm vi chức năng, trách nhiệm, mối quan hệ, sự phối hợp, mối liên kết. Đây là Phần tổ chức của công nghệ - Organware (O). 1.1.2. Khái niệm đổi mới công nghệ Vậy đổi mới công nghệ là gì? Đó chính là cấp cao nhất của thay đổi công nghệ và là quá trình quan trọng nhất của sự phát triển đối với tất cả các hệ thống công nghệ. Theo Luật Chuyển giao công nghệ số 07/2017/QH14 thì: "Đổi mới công nghệ là hoạt động thay thế một phần hoặc toàn bộ công nghệ đang sử dụng bằng một phần hoặc toàn bộ công nghệ khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm". Đổi mới công nghệ có thể chia ra: - Đổi mới quy trình: nhằm giải quyết các bài toán tối ưu các thông số sản xuất, chất lượng, hiệu quả. - Đổi mới sản phẩm: nhằm tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới phục vụ nhu cầu của thị trường. Đổi mới công nghệ có thể đưa ra hoặc ứng dụng các công nghệ hoàn toàn mới chưa có trên thị trường công nghệ, ví dụ: tạo ra sáng chế, giải pháp hữu ích, những công nghệ được bảo hộ hoặc chưa hội tụ đủ các điều kiện để được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp. Trường hợp khác, đó là đổi mới công nghệ bằng chuyển giao công nghệ (chuyển giao cả quyền sở hữu hoặc đơn giản chỉ chuyển giao quyền sử dụng bằng license). 1.1.3. Khái niệm quản lý đổi mới công nghệ Trong phần này, Luận văn tiếp cận quản lý đổi mới công nghệ trong khuôn khổ hoạt động của các doanh nghiệp có áp dụng công nghệ vào quá trình sản xuất, kinh doanh. (Giáo trình Quản lý công nghệ, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân) Khái niệm quản lý đổi mới công nghệ: Quản lý đổi mới công nghệ là quá trình ra quyết định và triển khai việc thực hiện đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu về đổi mới công nghệ đã hoạch định. (Trích Giáo trình Quản lý công nghệ, NXB Đại học Kinh tế 5 quốc dân) Quản lý đổi mới công nghệ được chia theo các mục tiêu: Theo trình độ công nghệ; phát triển của công nghệ; bảo vệ môi trường; đặc thù của công nghệ và theo đầu ra của công nghệ. Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp đẩy mạnh ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đặc biệt là ứng dụng công nghệ được tạo ra ở trong nước. Doanh nghiệp ứng dụng công nghệ được tạo ra ở trong nước được hưởng các ưu đãi theo quy định của Chính phủ đã được quy định cụ thể tại Luật Khoa học và công nghệ cùng với một số văn bản pháp quy khác. Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu cạnh tranh gay gắt, công nghệ ngày càng trở thành nhân tố chủ yếu, quyết định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và của quốc gia. Năng lực công nghệ còn là một trong những điều kiện quyết định đối với sự sống còn của doanh nghiệp buộc doanh nghiệp không ngừng nâng cao nó. Như vậy, để nâng cao năng lực công nghệ buộc doanh nghiệp phải đầu tư, đổi mới, nhưng không thể thiếu được vai trò quản lý Nhà nước trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, đặc biệt là tạo khung khổ luật pháp cho việc hình thành và vận hành thị trường này. Thời gian qua nhiều bộ luật quan trọng liên quan đến phát triển khoa học và công nghệ đã được ban hành và thực thi như Luật Khoa học và công nghệ, Luật Chuyển giao Công nghệ, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Công nghệ cao. Chính phủ cũng đã ban hành nhiều Nghị định quan trọng nhằm khuyến khích việc đầu tư vào khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp như Nghị định 119/1999/NĐ-CP về một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào khoa học và công nghệ, Nghị định 122/2003/NĐ-CP về thành lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia; Nghị định 115/2005/NĐ-CP về tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ; Nghị định 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Bộ Khoa học và Công nghệ cũng đã ban hành nhiều quyết định, thông tư quy định các mặt khác nhau liên quan đến việc thúc đẩy phát triển khoa học và công nghệ nói chung, đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp nói riêng. Nhiều chương trình, dự án do các Bộ, ngành, địa phương thực hiện trong nhiều năm qua còn rất ít, đồng thời không phát huy tác dụng. Một số các đề tài, dự án liên quan đến đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp sau khi hoàn thành ít có khả năng ứng dụng hoặc không thể ứng dụng thành công trên đại trà. Hiện cũng có không ít doanh nghiệp khó tiếp cận và 6 nhận được sự hỗ trợ của Nhà nước… 1.1.4. Hiệu quả đổi mới công nghệ Đổi mới công nghệ nhằm mục đích phục vụ tốt hơn các nhu cầu của xã hội, bao gồm nhu cầu về kinh tế và nhu cầu ổn định xã hội. Nền kinh tế thị trường, thường chạy theo nhu cầu lợi ích kinh tế một cách thuần túy. Nhưng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thì ngoài nhu cầu lợi ích về kinh tế còn hướng mục tiêu cao cả hơn, đó là vì sự phát triển toàn diện của xã hội. Bởi vậy khi xét hiệu quả của đổi mới công nghệ, ta phải tính tới các yếu tố như vừa phân tích. Đổi mới công nghệ được coi là thành công nếu nó mang lại hiệu quả kinh tế cho người chủ sở hữu nói riêng và cho xã hội nói chung. Khi đánh giá hiệu quả đổi mới công nghệ của doanh nghiệp, ta phải đánh giá qua so sánh giá trị gia tăng của doanh nghiệp trước và sau khi đổi mới công nghệ. Các chi phí cho đổi mới công nghệ thể hiện ở các chi phí đầu tư cho bốn thành phần của công nghệ, đó là: - Chi phí để đổi mới phần kỹ thuật; - Chi phí đào tạo nhân lực cho kỹ thuật mới; - Chi phí cho thông tin, tư vấn, bí quyết công nghệ; - Chi phí đổi mới sắp xếp lại bộ máy quản lý cho phù hợp với yêu cầu của công nghệ mới. 1.1.5. Đầu tƣ đổi mới công nghệ Được hiểu là việc bỏ vốn thay đổi, cải tiến công nghệ đã có (trong nước, nước ngoài), góp phần cải thiện chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đầu tư đổi mới công nghệ có thể bao gồm nhiều hoạt động khác nhau như: đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và triển khai để cải tiến sản phẩm có chất lượng, mẫu mã tốt hơn, có sức hấp dẫn hơn và có khả năng cạnh tranh mạnh mẽ hơn; đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và triển khai để cải tiến/đổi mới quy trình công nghệ sao cho đạt chi phí thấp hơn, năng suất và hiệu quả cao hơn; đầu tư cho việc nhập khẩu công nghệ mới, nghiên cứu để hoàn thiện công nghệ sản phẩm hoặc công nghệ quy trình sản xuất nhập ngoại cho phù hợp với điều kiện trong nước... 7 1.2. TẦM QUAN TRỌNG CỦA ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP GIỐNG CÂY TRỒNG 1.2.1. Khái niệm giống cây trồng Giống là một nhóm cây trồng, có đặc điểm kinh tế, sinh học và các tính trạng hình thái giống nhau, cho năng suất cao, chất lƣợng tốt ởcác vùng sinh thái khác nhau và điều kiện kỹ thuật phù hợp. Giống (Varieties, Cultivar) do một nhóm thực vật hợp thành nên có một nguồn gốc chung từ một cá thể hay một số cá thể có đặc tính, tính trạng giống nhau. Giống cây trồng là một quần thể thực vật có giá trị sử dụng bởi các tính trạng về đặc điểm sinh lý, về sinh trưởng phát dục, về canh tác của các cá thể giống nhau trong quần thể, đảm bảo tính đồng đều, tính ổn định của giống. Từ khái niệm trên đi đến định nghĩa về giống cây trồng như sau: Giống cây trồng là một quần thể cây trồng do con người sáng tạo ra nhằm thỏa mãn những yêu cầu nào đó của mình. Nhóm cây trồng đó phải có tính di truyền và biến dị nhất định, phải có những đặc trưng về đặc tính sinh vật, về hình thái, về kinh tế nhất định, có tính di truyền ổn định và được thực tiễn kiểm chứng có khả năng cho năng suất cao, phẩm chất tốt trong những khu vực và điều kiện canh tác nhất định. Theo định nghĩa trong Pháp lệnh số 15/2004/PL-UBTVQH11 ngày 24/3/2004 của Ủy ban thường vụ Quốc hội thì “Giống cây trồng là một quần thể cây trồng đồng nhất về hình thái và có giá trị kinh tế nhất định, nhận biết được bằng sự biểu hiện của các đặc tính do kiểu gen quy định và phân biệt được với bất kỳ quần thể cây trồng nào khác thông qua sự biểu hiện của ít nhất một đặc tính và di truyền được cho đời sau”. Giống là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định năng suất, chất lượng cây trồng. Giống cây trồng là khâu có tính quyết định đến năng suất và chất lượng, là khâu đột phá để phát triển sản xuất nông nghiệp lên tầm cao mới; Giống là giải pháp then chốt cho sự phát triển toàn diện của sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững và nâng cao giá trị gia tăng của sản xuất. 1.2.2. Vai trò của doanh nghiệp giống cây trồng Trong những năm qua, công tác nghiên cứu, sản xuất và thương mại giống từng bước được xã hội hóa và thể hiện rõ vai trò của doanh nghiệp. Các cơ sở sản xuất kinh doanh giống thời gian qua được thành lập theo quy định hiện hành, hoạt động bình đẳng, không phân biệt giữa doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư 8 nhân hay FDI. Vai trò của doanh nghiệp trong sản xuất, nghiên cứu và phổ biến giống mới được thể hiện rõ nét, trong số 48 giống lúa được công nhận, có 61% giống do doanh nghiệp và các Trung tâm giống nghiên cứu chọn tạo, 19/26 giống ngô được công nhận do doanh nghiệp chọn tạo…. Hệ thống sản xuất giống của Việt Nam tuy nhiều nhưng năng lực hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu cho sản xuất hàng hóa, hướng mạnh ra xuất khẩu. Các đề tài nghiên cứu chọn tạo giống chủ yếu tập trung vào các cây trồng, vật nuôi ngắn ngày, còn cây dài ngày chưa được quan tâm đúng mức, một số đối tượng còn bỏ trống. Số lượng giống được công nhận nhiều nhưng giống chất lượng và giá trị thương mại cao chưa nhiều. Các chính sách về nghiên cứu, sản xuất và chuyển giao giống chưa phát huy hết năng lực của toàn xã hội, đặc biệt là các doanh nghiệp và cá nhân, một số chính sách đã được ban hành nhưng triển khai thiếu đồng bộ. Quá trình chuyển giao giống mới vào sản xuất còn thiếu sự gắn kết giữa các Viện nghiên cứu với các đơn vị sản xuất giống, nhất là doanh nghiệp. Trên thực tế, doanh nghiệp là cầu nối tiếp nhận giống mới từ các Viện nghiên cứu để sản xuất giống thương phẩm cung cấp cho sản xuất đại trà nhưng thời gian vừa qua liên kết này còn thiếu chặt chẽ. Vai trò của doanh nghiệp trong chuyển giao giống mới vào sản xuất chưa được phát huy, mặc dù hiện nay doanh nghiệp là những đơn vị chủ lực cung cấp giống cho sản xuất. Chính vì vậy, để nâng cao năng lực sản xuất giống cây trồng, theo nhiều chuyên gia, việc gắn kết với doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng. Do đó, Nhà nước cần có chính sách ưu tiên đầu tư cho một số doanh nghiệp lớn làm công tác nhân giống. 1.2.3. Nhu cầu đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp giống cây trồng Trong giai đoạn 2007 đến 2010 xét trong tổng đầu tư cho hoạt động Khoa học công nghệ, tỷ trọng đầu tư cho hoạt động nghiên cứu triển khai của các doanh nghiệp Việt Nam đã giảm mạnh từ 55,3% năm 2007 xuống còn 38,5% năm 2010 (theo phòng Thương mại năm 2011). Trong khi đó, chi phí bình quân của mỗi doanh nghiệp cho việc đổi mới công nghệ đã không ngừng tăng lên cả về giá và tỷ trọng. Năm 2007 bình quân một doanh nghiệp chi phí đầu tư khoảng 712 triệu đồng, chiếm 33% tổng mức đầu tư cho Khoa học công nghệ thì đến năm 2010, mức chi phí đầu tư cho đổi mới công nghệ đã tăng lên gấp 3 lần, đạt trên 2 tỷ đồng, chiếm 50% tổng mức đầu tư cho Khoa học công nghệ của doanh nghiệp. Tỷ lệ nguồn vốn của doanh nghiệp trong tổng nguồn vốn đầu tư cho Khoa học công nghệ chiếm đa số và ngày càng tăng lên: Năm 2007 chiếm 75,89% và tăng lên 86,06% năm 2010. Trong khi đó, tỷ trọng đầu tư cho hoạt động Khoa học công nghệ của doanh nghiệp 9 từ nguồn vốn ngân sách giảm từ 15,06% năm 2007 còn 8,48% năm 2010. Rõ ràng là doanh nghiệp và hoạt động đổi mới công nghệ ngày càng có vai trò lớn hơn và nhu cầu ngày một tăng, đòi hỏi cần được sự hỗ trợ thích đáng. 1.2.4. Tầm quan trọng của đối mới công nghệ tại các doanh nghiệp giống cây trồng hiện nay Sản xuất nông nghiệp nước ta còn nhỏ lẻ, trình độ công nghệ lạc hậu, doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp chưa phát huy hết tiềm năng, chưa có sự gắn kết giữa các nhà khoa học và các doanh nghiệp khiến cho việc phát triển nông nghiệp công nghệ cao. Vì vậy, việc ứng dụng khoa học công nghệ cũng như tăng cường hơn nữa mối quan hệ giữa nông dân - nhà khoa học - doanh nghiệp - nhà nước sẽ góp phần tháo gỡ được những hạn chế nêu trên. Kết quả nghiên cứu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho thấy, nếu ứng dụng khoa học và công nghệ tốt sẽ góp phần giúp ngành Nông nghiệp tăng trưởng từ 30 đến 40% tùy từng lĩnh vực. Con số này có thể cao hơn nếu đầu tư nhiều hơn và đẩy mạnh hơn việc áp dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất. Đơn cử như trong khâu chọn, tạo giống cây trồng, vật nuôi theo hướng tăng năng suất, nâng cao chất lượng để thay thế giống nhập ngoại, nhờ sự quan tâm của bộ, ngành trung ương, từ chỗ phải nhập khẩu 70% giống cây trồng, vật nuôi, hiện nay nước ta chỉ còn nhập dưới 30%... (Theo https://baomoi.com/ung-dung-khoa-hoc-va-cong-nghetrong-nong-nghiep-van-cham-doi-moi/c/22846078.epi ngày 26/7/2017). 1.3. CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ CÁC DOANH NGHIỆP GIỐNG CÂY TRỒNG CÓ THỂ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ 1.3.1. Vốn của doanh nghiệp Đổi mới công nghệ có thể được thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau như: hoạt động nghiên cứu và triển khai để cải tiến sản phẩm có chất lượng, mẫu mã tốt hơn, có sức hấp dẫn hơn và khả năng cạnh tranh lớn hơn; hoạt động nghiên cứu và triển khai để cải tiến/đổi mới quy trình công nghệ sao cho đạt chi phí thấp hơn, năng suất, hiệu quả cao hơn; nghiên cứu để hoàn thiện công nghệ sản phẩm hoặc công nghệ quy trình sản xuất nhập ngoại cho phù hợp với điều kiện trong nước. Hoạt động đổi mới công nghệ không chỉ dừng lại ở khâu nghiên cứu và triển khai mà còn bao gồm cả khâu phổ biến, chuyển giao những kết quả nghiên cứu đổi mới đó vào thực tiễn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong bất cứ hình thức nào thì yếu tố vốn luôn có sự tác động mạnh nhất đối với đổi mới công nghệ. Nhu cầu về vốn cho hoạt động đổi mới của doanh nghiệp là rất lớn trong khi doanh nghiệp lại thiếu 10 vốn. Doanh nghiệp không thể tiến hành các dự án đầu tư đổi mới công nghệ nằm ngoài khả năng tài chính của mình. Sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho hoạt động đổi mới công nghệ của doanh nghiệp cũng chỉ chiếm một phần nhỏ trong kinh phí để đổi mới công nghệ,do vậy doanh nghiệp muốn làm dự án đổi mới công nghệ nào đó thì cũng phải chủ động đầu tư vốn là chính. Thực tế hiện nay các doanh nghiệp, ngoại trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đều gặp khó khăn về vốn và huy động vốn cho đầu tư sản xuất kinh doanh cũng như đổi mới công nghệ. Nhu cầu về vốn cho hoạt động đầu tư là rất lớn, nó phát sinh liên tục. Tình trạng chung tại các doanh nghiệp hiện nay là nguồn vốn tự có rất hạn hẹp và thường không đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng. Vì vậy, để có đủ vốn thực hiện hoạt động đầu tư thì doanh nghiệp phải huy động thêm vốn từ các nguồn khác là không thể tránh khỏi. 1.3.2. Nguồn nhân lực của doanh nghiệp Ngay cả khi công nghệ đã đạt được bước phát triển cao bằng việc cơ giới hóa, điện khí hóa, tự động hóa được áp dụng vào các dây chuyền sản xuất thì vẫn do con người sáng tạo ra và vẫn cần có con người có kỹ thuật để điều hành thực hiện. Ngay cả khi mọi công đoạn sản xuất được thực hiện tự động hóa theo lập trình định trước điều khiển từ trung tâm của doanh nghiệp thì vẫn do con người đặt ra lập trình và giám sát quá trình thực hiện ấy. Như vậy, việc đổi mới công nghệ chịu sự tác động khá mạnh bởi yếu tố nhân lực khoa học và kỹ thuật. Cần nhấn mạnh rằng yếu tố con người (Human ware) là một trong bốn yếu tố (T-H-O-I) của công nghệ. Vì vậy, đào tạo kỹ năng cho người lao động để có thể vận hành máy móc thiết bị mới, tiếp cận công nghệ mới là điều rất quan trọng.Vấn đề cơ bản không phải là nhận thức vị trí quan trọng của yếu tố này tác động vào đổi mới công nghệ mà là phải nâng cao năng lực nguồn nhân lực có chất lượng cao để đáp ứng yêu cầu đổi mới công nghệ. Để tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển dựa vào nền tảng đổi mới công nghệ, cần phải tạo ra nguồn nhân lực được đào tạo chuẩn mực về công nghệ phù hợp với nhu cầu thực tế của sản xuất, tạo cơ hội và môi trường thuận lợi để phát huy tối đa năng lực sáng tạo của lực lượng lao động theo đúng lĩnh vực chuyên môn được đào tạo. Như vậy, việc tạo nguồn nhân lực công nghệ là một trong những khâu quan trọng nhằm củng cố, phát triển năng lực công nghệ để thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp đề ra trong từng giai đoạn phát triển. Không giải quyết tốt vấn đề này thì mặt trái của nguồn nhân lực là trình độ kỹ thuật thấp sẽ trở thành thứ cản trở doanh nghiệp trên bước đường đổi mới công nghệ. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan