Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp thúc đẩy ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ vào sản...

Tài liệu Giải pháp thúc đẩy ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp ở tỉnh bắc ninh

.PDF
131
434
72

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM VIỆN CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NGUYỄN THỊ NGUYỆT HẰNG GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ỨNG DỤNG THÀNH TỰU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀO SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH BẮC NINH Chuyên ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ Mã số: 60.34.04.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Người hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Xuân Long Hà Nội - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Hoàng Xuân Long. Các số liệu sử dụng trong luận văn có trích dẫn nguồn rõ ràng, không sao chép của người khác. Các kết luận nghiên cứu trong luận văn được đúc kết từ cơ sở lý luận đến thực tiễn của vấn đề luận văn cần giải quyết. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình./. Học viên Nguyễn Thị Nguyệt Hằng MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ỨNG DỤNG THÀNH TỰU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀO SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ......7 1.1. Khái niệm khoa học, công nghệ, thành tựu khoa học và công nghệ .................7 1.2. Đặc điểm hoạt động ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp ....................................................................................................13 1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động ứng dụng thành tựu KH&CN vào sản xuất nông nghiệp ..............................................................................................20 1.4. Kinh nghiệm ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trên thế giới và trong nước ...............................................................................................................15 Chương 2. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG THÀNH TỰU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀO SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH BẮC NINH.........24 2.1. Bối cảnh ảnh hưởng tới hoạt động ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ ở tỉnh Bắc Ninh .....................................................................................24 2.2. Thực trạng ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ trong sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh ..................................................................................27 2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh .......................................................33 2.4. Những hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh...................................54 Chương 3. GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ỨNG DỤNG THÀNH TỰU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀO SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH BẮC NINH ........................................................................................................................58 3.1. Định hướng của Tỉnh về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sản xuất nông nghiệp đến năm 2020 .............................................................................58 3.2. Các giải pháp thúc đẩy ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh .............................................................................61 KẾT LUẬN ..............................................................................................................80 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................81 PHỤ LỤC .................................................................................................................90 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ CGCN Chuyển giao công nghệ CN Công nghệ CNH-HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa CNSH Công nghệ sinh học DN Doanh nghiệp KH&CN Khoa học và Công nghệ KT-XH Kinh tế - xã hội NC&PT Nghiên cứu và phát triển NN Nông nghiệp NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn NNCNC Nông nghiệp công nghệ cao NSNN Ngân sách nhà nước SXNN Sản xuất nông nghiệp TBKT Tiến bộ kỹ thuật DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang Bảng 1.1: Phân bổ mẫu điều tra hộ ...........................................................................99 Bảng 1.2: Một số thông tin về nhóm hộ điều tra.....................................................101 Bảng 1.3: Trình độ lao động của hộ năm 2015 .......................................................102 Bảng 1.4: Tình hình sử dụng đất đai và quy mô sản xuất của các hộ điều tra ........103 Bảng 1.5: Nhu cầu sử dụng đất nông nghiệp năm 2015 .........................................104 Bảng 1.6: Mức thu trung bình từ mỗi nguồn thu của các hộ ..................................104 Bảng 1.7: Khả năng tài chính của hộ năm 2015 .....................................................105 Bảng 1.8: Chuyển dịch nguồn lực tài chính của hộ năm 2015 so với năm 2011 ....106 Bảng 1.9. Về nhận thức, nhu cầu và năng lực tiếp thu các thành tựu KH&CN vào SXNN ....................................................................................................107 Bảng 1.10. Thông tin về tiếp cận với các chính sách hỗ trợ của nhà nước .............108 Bảng 1.11. Thông tin về năng lực nghiên cứu và triển khai ...................................108 Bảng 1.12. Thông tin về chuyển giao công nghệ cho nông dân .............................109 Bảng 1.13. Khó khăn trong hoạt động chuyển giao ................................................109 Bảng 1.14. Thông tin về hoạt động ứng dụng thành tựu KH&CN (đối với 10 cơ quan nghiên cứu, triển khai ở địa phương) ............................................109 Bảng 1.15. Thông tin về khả năng đổi mới giai đoạn 2016-2020 ...........................109 Bảng 1.16. Thông tin về liên kết .............................................................................109 Bảng 1.17. Thông tin về các chính sách hỗ trợ của Nhà nước................................110 Bảng 1.18. Những bức xúc trong hoạt động chuyển giao và ứng dụng thành tựu KH&CN trong SXNN............................................................................110 Bảng 1.19. Thông tin về năng lực nghiên cứu và triển khai ...................................111 Bảng 1.20. Thông tin về tiếp nhận và chuyển giao công nghệ cho nông dân.........111 Bảng 1.21. Khó khăn trong việc tiếp nhận các thành tựu KH&CN ........................111 Bảng 1.22. Khó khăn trong việc chuyển giao các thành tựu KH&CN cho nông dân 111 Bảng 1.23. Thông tin về liên kết .............................................................................112 Bảng 2.1. Tình hình thực hiện các đề tài, dự án KH&CN trong lĩnh vực Nông nghiệp của tỉnh giai đoạn 2011-2015 phân theo loại hình đơn vị thực hiện ........................................................................................................112 Bảng 2.2. Tình hình thực hiện các nhiệm vụ KH&CN trong lĩnh vực trồng trọt ..113 Bảng 2.3. Tình hình thực hiện các nhiệm vụ KH&CN trong lĩnh vực chăn nuôi, thủy sản ..................................................................................................113 Bảng 2.4. Tình hình thực hiện 1 số chính sách khuyến khích của nhà nước trong hoạt động chuyển giao các thành tựu KH&CN cho nông dân ..............114 Bảng 2.5. Tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp .................114 Bảng 2.6. Tổng hợp nhân lực trong các cơ quan nghiên cứu-triển khai ở TW.......114 Bảng 2.7. Tổng hợp nhân lực hệ thống khuyến nông của tỉnh ...............................114 Bảng 2.8. Các khó khăn của đơn vị trong hoạt động CGCN ..................................115 Bảng 2.9. Các khó khăn của đơn vị trong hoạt động CGCN ..................................115 Bảng 2.10. Các khó khăn của doanh nghiệp trong quá trình CGCN ......................115 Bảng 2.11. Thông tin về liên kết doanh nghiệp ......................................................116 Bảng 1.24. Thông tin về chính sách hỗ trợ .............................................................116 Bảng 1.25. Những bức xúc trong hoạt động chuyển giao và ứng dụng thành tựu KH&CN trong SXNN............................................................................116 Bảng 3.1. Tốc độ tăng trưởng GRDP tỉnh Bắc Ninh qua các năm .........................117 Bảng 3.2. Cơ cấu GDP chia theo khu vực kinh tế (theo giá thực tế) ......................118 Bảng 3.3. Giá trị sản xuất nông nghiệp (giá cố định 1994) ....................................121 Bảng 3.4. Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp (theo giá thực tế) ...........................121 Bảng 3.5. Tình hình suy giảm đất nông nghiệp qua các năm: ................................122 Bảng 3.6. Giá trị sản phẩm trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp ..................123 Bảng 3.7. Sản lượng lương thực có hạt ...................................................................123 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TT Tên biểu Trang Biểu đồ 1.3. Trình độ lao động của hộ năm 2015 ...................................................102 Biểu đồ 3.1. Tốc độ tăng trưởng GDP tỉnh Bắc Ninh qua các năm ........................118 Biểu đồ 3.2. Cơ cấu tổng sản phẩm trong tỉnh GDP (theo giá thực tế) ..................119 Biểu đồ 3.3. Giá trị sản xuất nông nghiệp (giá cố định 1994) ................................121 Biểu đồ 3.4. Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp (theo giá thực tế) .......................122 Biểu đồ 3.5. Diện tích đất nông nghiệp ...................................................................122 Biểu đồ 3.6. Giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích đất nông nghiệp .....................123 Biểu đồ 3.7. Sản lượng lương thực có hạt ...............................................................124 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sản xuất nông nghiệp đóng một vai trò rất quan trọng trong toàn bộ quá trình phát triển của đất nước. Để có một nền nông nghiệp phát triển cao, bền vững, đủ sức hội nhập với thế giới, Đảng ta chủ trương đẩy mạnh CNH - HĐH, ứng dụng thành tựu KH&CN vào SXNN, nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nông sản chủ lực của từng địa phương. Đây là một chủ trương lớn, có ý nghĩa quyết định đối với con đường phát triển của Việt Nam nói chung, tỉnh Bắc Ninh nói riêng. Bắc Ninh nằm trong tam giác kinh tế trọng điểm Hà Nội - Hải Phòng Quảng Ninh gắn với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, tiếp giáp trực tiếp và là cửa ngõ phía Đông Bắc của Thủ đô Hà Nội, là tỉnh thuộc vùng nông nghiệp truyền thống Đồng bằng Sông Hồng với diện tích 822,7km2, dân số 1.154.660 người năm 2015 [3, tr.37]. Trong thời gian qua thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển khoa học và công nghệ, Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh đã ban hành các Nghị quyết, Chỉ thị, Chương trình, Kế hoạch triển khai thực hiện sâu rộng và có hiệu quả các chủ trương trên nhằm tập trung mọi nguồn lực đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá; phát triển công nghiệp công nghệ cao; nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, xây dựng nông thôn mới; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và an sinh xã hội. Nhìn chung, các cơ chế, chính sách về KH&CN trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua đã tập trung vào công tác tăng cường, khuyến khích các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ KH&CN vào sản xuất và đời sống. Trên cơ sở đó, hoạt động ứng dụng và chuyển giao KH&CN đã góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh, cải thiện thu nhập, nâng cao điều kiện sống và làm việc, nhất là trong sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới; có ý nghĩa to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn của tỉnh. Tại Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XIX nhiệm kỳ 2015-2020 đã đề ra: “Nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ, khả năng nghiên cứu-triển khai, ứng dụng, tiếp thu và làm chủ các tiến bộ kỹ thuật, tạo bước chuyển mạnh trong phát 1 triển và nhân rộng mô hình ứng dụng góp phần nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm và hiệu quả sản xuất - kinh doanh… Gắn việc ứng dụng nhanh các thành tựu của khoa học-kỹ thuật và phát triển khoa học, công nghệ cao vào sản xuất…”. Trong quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội đến năm 2020 của tỉnh, với định hướng ưu tiên phát triển công nghiệp, đô thị, diện tích đất nông nghiệp sẽ giảm khoảng 40%, từ 52.962 ha năm 2005 xuống còn 35.058 ha năm 2020, trong khi dự báo dân số sẽ tăng đến hơn 1.200.000 người vào năm 2020. Vì vậy, mục tiêu chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp là “Tập trung phát triển ngành nông nghiệp theo hướng công nghệ cao, nâng cao chất lượng, hiệu quả, giá trị gia tăng cao, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập của nông dân, đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, ổn định xã hội...Thực hiện chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng phát trển mạnh chăn nuôi, thủy sản gắn với an toàn dịch bệnh, giảm dần tỷ lệ lao động nông nghiệp trong nông thôn, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống nông dân, ưu tiên đầu tư cho các loại cây, con có hiệu quả cao”. Tuy nhiên, trong thời gian qua hoạt động ứng dụng và chuyển giao các thành tựu KH&CN vào trong lĩnh vực SXNN trên địa bàn tỉnh vẫn còn những tồn tại như: Công tác ứng dụng và chuyển giao KH&CN vào sản xuất và đời sống chưa trở thành phong trào rộng khắp, nhiều tiến bộ kỹ thuật chậm đưa vào ứng dụng trong thực tiễn; chưa có nhiều các công nghệ mới, công nghệ tiên tiến phù hợp được chuyển giao ứng dụng vào sản xuất; mức độ ứng dụng, quy mô chuyển giao còn nhỏ lẻ; mối liên kết trong quá trình quản lý, triển khai ứng dụng còn hạn chế; nhân lực KH&CN còn thiếu và yếu trong công tác chuyển giao thành tựu KH&CN... Do đó, chưa phát huy triệt để vai trò cũng như đưa KH&CN trở thành động lực thúc đẩy phát triển nông nghiệp của tỉnh nhà. Vì vậy, vấn đề đặt ra là cần phải nghiên cứu, phân tích, đánh giá để chỉ ra những tồn tại, nguyên nhân nhằm đề xuất được các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động ứng dụng thành tựu KH&CN vào sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp. Xuất phát từ thực tế trên, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Giải pháp thúc đẩy ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh” để viết luận văn thạc sỹ với mong muốn cung cấp cái nhìn tổng 2 quát từ cơ sở lý luận đến thực tiễn ứng dụng thành tựu KH&CN. Từ đó, đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình ứng dụng thành tựu KH&CN vào sản xuất nông nghiệp góp phần khai thác, phát huy vai trò của KH&CN, khơi dậy tiềm năng, thế mạnh của địa phương. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Đảng và Nhà nước đã xác định, KH&CN là quốc sách hàng đầu, việc ứng dụng thành tựu KH&CN vào phát triển KT-XH nói chung, nông nghiệp (NN) nói riêng là đề tài đã và đang thu hút nhiều nhà khoa học tập trung nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Đã có một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như: - Phan Xuân Dũng: Khoa học, công nghệ cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, Tạp chí Cộng sản, số 11, 6/1999. - Chu Tuấn Nhạ: Tác động của khoa học, công nghệ đến chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, Tạp chí Khoa học xã hội, số 3/2000. - Nguyễn Đức Lợi: Vận dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong phát triển nông nghiệp nước ta, Luận án Tiến sỹ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2000. - Nguyễn Tiến Thịnh: Xã hội hoá các hoạt động chuyển giao và ứng dụng tiến bộ KH&CN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, tác giả đề tài nhánh thuộc đề tài Xã hội hoá các hoạt động khoa giáo trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, năm 2001. - Ngô Anh Thư: Ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Bình Định. Thực trạng và giải pháp, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2003. - Cao Quang Xứng: Tiến bộ khoa học, công nghệ và tiến trình hình thành kinh tế tri thức ở Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2003. - Các tác giả Phạm Đỗ Chí, Đặng Kim Sơn, Trần Nam Bình, Nguyễn Tiến Triển trong cuốn sách Làm gì cho nông thôn Việt Nam, Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh, 2005. - Phạm Xuân Thăng: Nâng cao hiệu quả hoạt động các mô hình chuyển giao kỹ thuật và công nghệ tiến bộ trong sản xuất nông nghiệp của thanh niên nông thôn 3 tỉnh Hải Dương. Luận văn thạc sỹ Quản lý KH&CN, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội, 2010. Các nghiên cứu nêu trên chủ yếu xoay quanh vấn đề liên quan đến các hoạt động ứng dụng thành tựu KH&CN vào lĩnh vực KT-XH nói chung, đồng thời, xác định vai trò, mối quan hệ, tác động của KH&CN đến quá trình CNH - HĐH trong nông nghiệp, nông thôn; đã đề cập đến hoạt động ứng dụng tiến bộ KH&CN vào sản xuất nông nghiệp, xây dựng mô hình chuyển giao cho đối tượng cụ thể (đoàn viên thanh niên). Tuy nhiên, các nghiên cứu trên chủ yếu đề cập đến việc nghiên cứu và triển khai chuyển giao KH&CN trên phạm vi cả nước, không bàn đến điều kiện đặc thù của từng địa phương nói chung và Bắc Ninh nói riêng; một số đề tài đã khảo sát các mô hình chuyển giao công nghệ trong sản xuất nông nghiệp nhưng chưa đề cập đến các khía cạnh liên quan đến chủ thể chuyển giao công nghệ cho nông nghiệp và một khía cạnh quan trọng khác là: cần phải có những giải pháp gì để có thể khuyến khích các hoạt động chuyển giao công nghệ cho nông nghiệp nhằm phù hợp với bối cảnh mới hiện nay. Câu hỏi đặt ra ở đây là: thực trạng ứng dụng KH&CN vào sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh hiện nay như thế nào?; gặp những khó khăn gì?; những yếu tố nào ảnh hưởng tới việc ứng dụng KH&CN vào sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh hiện nay?; cần có những giải pháp gì để thúc đẩy nhanh hơn quá trình ứng dụng các thành tựu KH&CN vào thực tế sản xuất nông nghiệp? cũng đang là những trăn trở của các nhà khoa học, nhà quản lý. Trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, hoạt động ứng dụng thành tựu KH&CN vào sản xuất nông nghiệp đã được triển khai trong nhiều năm qua, tuy nhiên, hiệu quả còn hạn chế. Do đó, cần phải có giải pháp thúc đẩy ứng dụng thành tựu KH&CN vào thực tế sản xuất nói chung và nông nghiệp nói riêng. Vì vậy, kết quả của luận văn mong muốn đưa ra được một số giải pháp góp phần thúc đẩy ứng dụng thành tựu KH&CN vào sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận về ứng dụng các thành tựu KH&CN vào sản xuất nông nghiệp; đánh giá thực trạng và phân tích 4 những yếu tố ảnh hưởng từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường ứng dụng thành tựu KH&CN vào sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. - Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận văn tập trung giải quyết một số vấn đề sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về KH&CN, ứng dụng thành tựu KH&CN vào sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam. - Đánh giá thực trạng ứng dụng thành tựu KH&CN vào sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh. - Phân tích những yếu tố ảnh hưởng tới việc ứng dụng thành tựu KH&CN vào sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh - Đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy ứng dụng thành tựu KH&CN vào SXNN ở tỉnh Bắc Ninh, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, thu nhập cho nông dân. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động ứng dụng các thành tựu KH&CN vào SXNN ở tỉnh Bắc Ninh, cụ thể là đối với cây trồng và vật nuôi thông qua các đề tài, dự án KH&CN áp dụng trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu ứng dụng thành tựu KH&CN vào SXNN tỉnh Bắc Ninh, đưa tiến bộ KH&CN vào lĩnh vực sản xuất cây trồng và vật nuôi trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh hiện nay. + Về thời gian: Các tư liệu sử dụng chủ yếu giai đoạn 2011-2015; Đưa ra định hướng và giải pháp giai đoạn 2016-2020. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Xuất phát từ cơ sở lý luận của các nhà kinh điển, nhà khoa học trong và ngoài nước, các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về nghiên cứu, ứng dụng cho KH&CN vào phát triển nông nghiệp. Luận văn có sự kế thừa những thành tựu đạt được trong việc đưa KH&CN vào sản xuất nông nghiệp của các đồng nghiệp đã có các công trình nghiên cứu trước đó. - Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp sau: 5 + Phương pháp phân tích tài liệu: phân tích và tổng hợp các tài liệu liên quan đến nội dung đề tài (cơ sở lý thuyết liên quan, các báo cáo tổng hợp của Sở KH&CN, Sở NN&PTNT, hồ sơ các nhiệm vụ KH&CN về công tác nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ KH&CN trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp; các tài liệu khảo sát thực tiễn…) + Phương pháp thu thập, xử lý số liệu liên quan đến các đơn vị thực hiện hoạt động ứng dụng thành tựu KH&CN, chuyển giao công nghệ; các cán bộ quản lý, các DN, các hộ nông dân tiếp nhận thành tựu KH&CN vào sản xuất. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Luận văn góp phần hệ thống hóa các cơ sở lý luận liên quan đến thành tựu KH&CN, ứng dụng thành tựu KH&CN vào sản xuất nông nghiệp; - Phân tích, đánh giá thực trạng và những yếu tố ảnh hưởng tới ứng dụng KH&CN vào sản xuất nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh; Những thành tựu đạt được, những hạn chế tồn tại cần khắc phục và nguyên nhân dẫn đến tồn tại này trong quá trình ứng dụng thành tựu KH&CN vào sản xuất nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh; - Đề xuất những giải pháp nhằm thúc đẩy ứng dụng thành tựu KH&CN vào sản xuất nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh. Từ đó, làm cơ sở tham mưu, kiến nghị với UBND tỉnh Bắc Ninh, Sở KH&CN trong thực tiễn quản lý nhà nước về KH&CN. Đồng thời, làm cơ sở tham khảo trong quá trình hoạch định các chính sách liên quan đến hoạt động KH&CN trên địa bàn tỉnh. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp - Chương 2: Thực trạng ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh - Chương 3: Giải pháp thúc đẩy ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh 6 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ỨNG DỤNG THÀNH TỰU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀO SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP 1.1. Khái niệm khoa học, công nghệ, chuyển giao công nghệ, thành tựu khoa học và công nghệ 1.1.1. Khái niệm về Khoa học, Công nghệ, chuyển giao công nghệ 1.1.1.1. Khái niệm khoa học Khoa học, tiếng Latin là “Scientia”, “Science” là hệ thống tri thức gồm những quy luật về tự nhiên, xã hội và tư duy, được tích lũy trong quá trình nhận thức thực tiễn, thể hiện bằng những khái niệm, phán đoán, học thuyết. Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (T2, 2002), Khoa học, theo nghĩa rộng nhất, đó là sự nghiên cứu một cách có hệ thống các hiện tượng vật chất hoặc xã hội. Theo nghĩa hẹp, đó là sự nghiên cứu các hoạt động vật chất hoặc xã hội bằng các phương thức như quan sát, thí nghiệm, trắc nghiệm, trắc lượng, nghiên cứu các quy luật phổ biến và giải thích. Một lĩnh vực tri thức đặc biệt theo cả hai ý nghĩa nêu trên (tức là khoa học xã hội) (trong sự so sánh với ý thức hệ, ảo thuật, tôn giáo) Theo Luật Khoa học và công nghệ năm 2013 “Khoa học là hệ thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy”. Những quan niệm trên cho thấy, bản chất của khoa học là hệ thống tri thức mang tính quy luật. Nó có vai trò đặc biệt quan trọng: nhận thức và cải tạo thế giới tự nhiên, phục vụ nhu cầu tồn tại, phát triển của con người và xã hội. Trong luận văn này, tác giả thống nhất sử dụng khái niệm Khoa học theo tinh thần của Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013 của Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Như vậy, hoạt động khoa học là một dạng hoạt động đặc biệt của đời sống xã hội, là sự khám phá của con người đối với các hiện tượng, thuộc tính vốn tồn tại một cách khách quan, từ đó làm thay đổi nhận thức của con người và biến chúng thành hiện thực. Phạm vi ảnh huởng của khoa học rất lớn. Xã hội càng phát triển thì 7 khoa học cũng ngày càng phát triển và phân ngành của khoa học càng chi tiết hóa và phức tạp hóa hơn. 1.1.1.2. Khái niệm công nghệ Thuật ngữ Công nghệ có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp “Technologia” có nghĩa là một thuật ngữ ám chỉ đến các công cụ và mưu mẹo của con người. Trong tiếng Anh, Công nghệ là “Technology” có nghĩa là “tài nghệ học”, sự tinh xảo của tay nghề, một nghệ thuật hay một kỹ năng, bí quyết… để đạt tới sản phẩm chất lượng cao của nghề thủ công trước đó. Tùy theo ngữ cảnh và góc độ nghiên cứu mà thuật ngữ công nghệ có thể được hiểu khác nhau. Theo tác giả J.Baranson, năm 1976, công nghệ là tập hợp các kiến thức về một quy trình hoặc/và các kỹ thuật chế biến cần thiết để sản xuất ra các vật liệu, cấu kiện và sản phẩm công nghiệp hoàn chỉnh. Theo Nawar Sharif, năm 1986 đã đưa ra một định nghĩa khá khái quát về công nghệ. Công nghệ là một hệ thống tri thức về quá trình chế biến vật chất và/hoặc thông tin, về phương tiện và phương pháp chế biến vật chất và/hoặc thông tin. Công nghệ là một tập hợp phần cứng và phần mềm, bao gồm 4 yếu tố: phần kỹ thuật (vật thể), phần thông tin, phần con người và phần thiết chế tổ chức. Một số tổ chức quốc tế đã đưa ra các định nghĩa về công nghệ khác nhau: - Tổ chức UNCTAD năm 1972 cho rằng, công nghệ là một đầu vào cần thiết cho sản xuất, nó được mua bán trên thị trường như một hàng hóa. - Tổ chức PRODEC năm 1982 cho rằng, công nghệ là một loại kỹ năng, kiến thức, thiết bị và phương pháp được sử dụng trong sản xuất công nghiệp, chế biến và dịch vụ. - Ngân hàng thế giới năm 1985 đưa ra định nghĩa: Công nghệ là phương pháp chuyển hoá các nguồn thành sản phẩm, gồm ba yếu tố: + Thông tin về phương pháp. + Phương tiện, công cụ sử dụng phương pháp để thực hiện việc chuyển hoá. + Sự hiểu biết phương pháp hoạt động như thế nào và tại sao? - Tổ chức OECD, gồm các nước phát triển châu Âu, Nhật Bản, Mỹ và Canada lại có một định nghĩa chung: Công nghệ được hiểu là một tập hợp các kỹ 8 thuật, mà bản thân chúng được định nghĩa là một tập hợp các hành động và quy tắc lựa chọn chỉ dẫn việc ứng dụng có trình tự các kỹ thuật đó mà theo hiểu biết của con người thì sẽ đạt được một kết quả định trước (và đôi khi được kỳ vọng) trong một hoàn cảnh nhất định. Trên cơ sở tập hợp và khái quát các định nghĩa về công nghệ nêu trên, tác giả Trần Ngọc Ca, năm 1987 đã đưa ra khái niệm về công nghệ như sau: Công nghệ có thể được hiểu như mọi loại hình kiến thức, thông tin, bí quyết, phương pháp (gọi là phần mềm) được lưu giữ dưới các dạng khác nhau (con người, ghi chép...) và mọi loại hình thiết bị, công cụ, tư liệu sản xuất (gọi là phần cứng) và một số tiềm năng khác (tổ chức, pháp chế, dịch vụ...) được áp dụng vào môi trường thực tế để tạo ra các loại sản phẩm và dịch vụ. [11, tr10-11] Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013: Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc không kèm theo công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm. Theo quan điểm này, công nghệ bao gồm phần cứng (công cụ, phương tiện…) và phần mềm (kỹ năng, bí quyết, kinh nghiệm…). Cũng cần lưu ý thêm, công nghệ là tập hợp chứ không phải tổng số, nguồn lực bao gồm nhân lực, vật lực, tài lực. Sản phẩm của công nghệ có thể dưới dạng hữu hình hoặc vô hình, vật thể hoặc phi vật thể. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả đi theo quan điểm của Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013. Theo đó công nghệ là toàn bộ hệ thống công cụ, phương tiện kỹ thuật, bí quyết, phương pháp tổ chức, quản lý nhằm khai thác, biến đổi nguồn lực thành các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, nhằm đáp ứng nhu cầu của con người. 1.1.1.3. Khái niệm chuyển giao công nghệ: Theo tác giả Trần Ngọc Ca, năm 1988: “CGCN là một quá trình đưa công nghệ từ một môi trường này sang một môi trường khác bằng mọi hình thức khác nhau để sản xuất ra sản phẩm, thực hiện dịch vụ hoặc cho các mục đích khác. Như vậy CGCN bao hàm cả chuyển giao mất tiền (mua - bán) và chuyển giao không mất tiền”. 9 Theo Luật chuyển giao công nghệ, năm 2006: - CGCN là chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ công nghệ từ bên có quyền CGCN sang bên nhận công nghệ. - CGCN có thể tại Việt Nam, từ nước ngoài vào Việt Nam hoặc từ Việt Nam ra nước ngoài. Dịch vụ chuyển giao công nghệ là hoạt động hỗ trợ quá trình tìm kiếm, giao kết và thực hiện hợp đồng CGCN. Hoạt động CGCN bao gồm: CGCN và dịch vụ CGCN Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả đi theo quan điểm của Luật chuyển giao công nghệ, năm 2006. Theo đó chuyển giao công nghệ là chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ. 1.1.2. Khái niệm thành tựu khoa học và công nghệ 1.1.2.1 Thành tựu khoa học và công nghệ Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (T1,2002), thành tựu là những kết quả đạt được, có ý nghĩa lớn sau một quá trình hoạt động thành công. Theo Wikipedia.org, thành tựu khoa học và công nghệ là những kết quả có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, được tích hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại, nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, trị giá gia tăng cao và thân thiện với môi trường; đóng một vai trò rất quan trọng đối với việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hóa, công nghiệp hóa các ngành sản xuất dịch vụ hiện có. Ngày nay, trong quá trình phát triển của xã hội, những tri thức khoa học thuộc các lĩnh vực khác nhau luôn được phát triển do những yêu cầu của sản xuất và đời sống. Quá trình nghiên cứu, tạo ra những “cái mới” và phát triển liên tục những tri thức mới của con người về thế giới tự nhiên, xã hội và tư duy gọi là những thành tựu khoa học. Những thành tựu khoa học đó lại phát huy tác dụng đối với thực tiễn thông qua công nghệ cụ thể. Nói cách khác, sự tăng lên về trình độ hiểu biết của con người được đánh dấu bằng sự xuất hiện của những thành tựu khoa học. Đến lượt mình, những thành tựu khoa học đó lại được cụ thể hóa thông qua các công nghệ sản xuất cụ thể. 10 Trong sản xuất, thành tựu KH&CN, xét về nội dung được phát triển theo một số hướng chính, bao gồm: cơ khí hoá, điện khí hoá, tự động hoá, điện tử và tin học, vật liệu mới, công nghệ tin học… Nó đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, tần suất phát minh mới và thời gian ứng dụng vào sản xuất ngày càng ngắn, phạm vi ứng dụng ngày càng mở rộng, mang tính liên ngành, thậm chí liên quốc gia đem lại hiệu quả kinh tế cao. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế. Từ đó, đặt ra cho chúng ta phải làm sao đẩy mạnh ứng dụng thành tựu KH&CN vào sản xuất và đời sống có hiệu quả. Thành tựu KH&CN là động lực, yếu tố có tính chất quyết định đối với sự phát triển KT-XH, làm cho lực lượng sản xuất ngày càng hoàn thiện, năng suất lao động tăng lên. 1.1.2.2. Thành tựu khoa học và công nghệ trong nông nghiệp Sự phong phú và đa dạng của sản xuất nông nghịêp với những đặc điểm riêng của nó làm cho việc ứng dụng thành tựu KH&CN vào SXNN cũng rất đa dạng và phong phú: - Xét dưới góc độ là một quan hệ kinh tế, người ta phân chia thành từng loại sau đây: + Thành tựu KH&CN về công cụ sản xuất là kết quả của việc đưa vào sản xuất những công cụ sản xuất mới, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng công việc, cải tạo đất…; + Thành tựu KH&CN theo ngành, tức là đưa thành tựu KH&CN vào các ngành trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, từng sản phẩm trong NN. Chẳng hạn như đưa thành tựu KH&CN vào sản xuất lúa gạo, cây ăn trái, chăn nuôi gia súc, gia cầm…; + Theo công việc, SXNN là sự tiếp nối liên tiếp các khâu như làm đất, sản xuất giống, gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch trong ngành trồng trọt hay sản xuất giống, thức ăn gia súc, chăm sóc nuôi dưỡng đàn gia súc, gia cầm trong ngành chăn nuôi. Việc ứng dụng một cách đồng bộ sẽ tạo nên tính hệ thống nhằm đạt mục tiêu hiệu quả tổng hợp của SXNN. 11 - Xét dưới góc độ kỹ thuật, thành tựu KH&CN cũng được phân loại dựa trên các tiêu chí sau: + Về vật tư kỹ thuật cho sản xuất: những vật tư kỹ thuật như giống mới, phân hoá học, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y… Các yếu tố này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó tính chất tiền đề của yếu tố giống đòi hỏi một loạt các tiêu chuẩn kỹ thuật phù hợp về phân bón hoặc thức ăn gia súc, về chăm sóc nuôi dưỡng…; + Về quy trình kỹ thuật và những biện pháp kỹ thuật mới: việc hình thành nên những tiêu chuẩn kỹ thuật SXNN nói lên sự chủ động của con người đối với sự vận động bên trong của sinh vật (cây trồng, vật nuôi). Tác dụng của thành tựu KH&CN đảm bảo phát huy một cách có hiệu quả những tiến bộ về vật tư, kỹ thuật cho sản xuất; + Trong lĩnh vực kỹ thuật tổ chức quản lý và điều phối các quan hệ kinh tế trong lĩnh vực tái SXNN. Đây là những đổi mới trong quan điểm, chính sách, biện pháp quản lý vĩ mô và vi mô. Nhờ có kỹ thuật tổ chức, sắp xếp, điều phối nhân sự và hoạt động sản xuất kinh doanh đã tăng thêm tính hiệu quả. Nhìn chung, những thành tựu KH&CN được ứng dụng vào SXNN có những nội dung khác nhau. Song, chúng đều có những bộ phận hợp thành như nhau trên cơ sở thỏa mãn các yêu cầu sau: Thứ nhất, tính khoa học và mới mẻ của thành tựu KH&CN. Sự thừa nhận về giá trị khoa học của công trình được công bố là thành công đạt được trong nghiên cứu, còn giá trị thực tiễn của thành tựu KH&CN được thể hiện qua việc so sánh với những CN sản xuất đã có trước đó. Chẳng hạn ưu thế cho năng suất cao của giống lúa lai, tính khoa học và hiệu quả của phương pháp bón phân hợp lý, tính triệt để của một loại thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ… Thứ hai, những tiêu chuẩn cụ thể về yêu cầu kỹ thuật của một thành tựu KH&CN. Chẳng hạn: thời gian sinh trưởng của một giống lúa mới, trọng lượng hay kích thước hạt lúa, thành phần dinh dưỡng trong tiêu chuẩn thức ăn của bò sữa… Những tiêu chuẩn đó là những thành phần cụ thể của một thành tựu KH&CN. 12 Thứ ba, cơ chế vận hành hay phương thức kết hợp các yếu tố vật chất của thành tựu KH&CN. Yêu cầu này đặc biệt cần thiết cho người ứng dụng thành tựu KH&CN vào sản xuất vì nó chứa đựng những chỉ dẫn cụ thể về quy tắc hành động. Thứ tư, những hạn chế của nó về mặt kỹ thuật và phạm vi ứng dụng. Ở đây chúng ta sẽ thấy được mức độ của sự tiến bộ, tức là mức độ thoả mãn về kỹ thuật của quá trình sản xuất. Có những điều mà ở những thời điểm nhất định, thành tựu KH&CN chưa đạt được mong đợi của người sản xuất. Đó là những hạn chế, do đó đòi hỏi phải có sự xuất hiện thành tựu KH&CN mới [13, tr.13-14]. 1.2. Đặc điểm hoạt động ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp Hoạt động ứng dụng thành tựu KH&CN trong SXNN có 5 đặc điểm cơ bản như sau: - Một là, để nghiên cứu tạo ra được những thành tựu KH&CN trong SXNN phải mất thời gian tương đối dài, đặc biệt là các nghiên cứu về giống cây trồng, vật nuôi. Các giống cây con mới muốn đưa vào sản xuất đại trà thành công phải trải qua các công đoạn: Kiểm định giống, khảo nghiệm giống, khu vực hoá giống với thời gian khá dài. - Hai là, những thành tựu KH&CN trong SXNN được ứng dụng theo phạm vi nhất định do có những đòi hỏi nhất định về điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu…), nguồn lực thực hiện (vốn đầu tư, trình độ và kinh nghiệm người sản xuất…). - Ba là, các thành tựu KH&CN trong SXNN khi đưa vào thực tiễn sản xuất thường là những kỹ thuật dễ học hỏi để ứng dụng, phù hợp với trình độ ứng dụng của phần lớn các tác nhân tham gia SXNN là những hộ nông dân sản xuất nhỏ, phân tán. Tuy nhiên, đặc điểm này cũng góp phần làm cho các thành tựu KH&CN trở nên dễ bắt chước, dễ làm theo - một trong những đặc tính quan trọng của hàng hoá công và do vậy việc thực thi các quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật vể sở hữu trí tuệ gặp nhiều khó khăn, đòi hỏi cần có sự can thiệp của các cơ quan quản lý nhà nước. - Bốn là, nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng KH&CN trong SXNN chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro do SXNN phân bố trên địa bàn rộng lớn, chịu ảnh hưởng 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan