Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp tạo việc làm cho các hộ bị thu hồi đất tại các cụm công nghiệp huyện n...

Tài liệu Giải pháp tạo việc làm cho các hộ bị thu hồi đất tại các cụm công nghiệp huyện nho quan, tỉnh ninh bình

.PDF
130
57
136

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐINH ĐỨC THỌ GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO CÁC HỘ BỊ THU HỒI ĐẤT TẠI CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP HUYỆN NHO QUAN, TỈNH NINH BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐINH ĐỨC THỌ GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO CÁC HỘ BỊ THU HỒI ĐẤT TẠI CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP HUYỆN NHO QUAN, TỈNH NINH BÌNH Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8.62.01.16 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI ĐÌNH HÒA THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện.Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong Luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, tháng 8 năm 2019 Tác giả luận văn Đinh Đức Thọ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tôi đã được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo, Ban chủ nhiệm Khoa KT&PTNT cùng các thầy cô Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, tạo điều kiện về mọi mặt để tôi thực hiện đề tài này. Đặc biệt tôi xin cảm ơn TS. Bùi Đình Hòa, đã hướng dẫn chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin trân trọng cảm ơn các cơ quan: Cụm công nghiệp huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình, các hộ dân trên địa bàn huyện Nho Quan đã tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành bản luận văn này. Cuối cùng tôi xin trân thành cảm ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè, những người đã chia sẻ, động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành tốt luận văn của mình. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu của các tập thể và cá nhân đã dành cho tôi. Thái Nguyên, tháng 8 năm 2019 Tác giả luận văn Đinh Đức Thọ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ...........................................................................vi TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .................................................................................... viii MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1 2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2 5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn ......................................... 3 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO HỘ BỊ THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP CHO CỤM KHU CÔNG NGHIỆP .................................. 4 1.1. Cơ sở lý luận về tạo việc làm cho hộ bị thu hồi đất nông nghiệp cho cụm khu công nghiệp ................................................................................................................. 4 1.1.1. Cơ sở lý luận về việc làm cho hộ bị thu hồi đất nông nghiệp ........................... 4 1.1.2. Tạo việc làm cho các hộ bị thu hồi đất nông nghiệp....................................... 16 1.1.3. Vai trò và ý nghĩa tạo việc làm cho hộ bị thu hồi đất nông nghiệp cho khu công nghiệp ............................................................................................................... 19 1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm của các hộ nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp tại các khu công nghiệp ........................................................................ 22 1.2. Cơ sở thực tiễn về tạo việc làm cho hộ bị thu hồi đất nông nghiệp tại các khu công nghiệp trên thế giới và ở Việt Nam .................................................................. 31 1.2.1. Thực tiễn về tạo việc làm cho hộ thu hồi đất nông nghiệp tại các khu công nghiệp của một số nước trên thế giới ........................................................................ 31 1.2.2. Kinh nghiệm tạo việc làm cho hộ bị thu hồi đất nông nghiệp tại các khu công nghiệp của một số tỉnh ở Việt Nam .......................................................................... 35 1.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình ................... 40 1.4. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................ 41 Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 47 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Nho Quan................... 47 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................... 47 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn iv 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................ 51 2.1.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng của huyện Nho Quan ................................................. 56 2.1.4. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội đến đến tạo việc làm cho các hộ bị thu hồi đất nông nghiệp trong cụm công nghiệp ... 57 2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 58 2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 58 2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 58 2.3.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ..................................................................... 60 2.3.3. Phương pháp phân tích thông tin .................................................................... 60 2.4. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh tạo việc làm hộ bị thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình ....................................................................... 60 2.4.1. Nhóm chỉ tiêu thể hiện tình hình kinh tế hộ .................................................... 61 2.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức thu nhập, thu chi của hộ nông dân ................... 61 Chương 3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO HỘ BỊ THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRONG CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHO QUAN, TỈNH NINH BÌNH ................................................. 62 3.1. Thực trạng tạo việc làm cho hộ bị thu hồi đất nông nghiệp tại các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.............................................. 62 3.1.1. Chính sách thu hồi đất nông nghiệp tại các cụm công nghiệp của huyện Nho Quan giai đoạn 2016-2018 ........................................................................................ 62 3.1.2. Tình hình thu hồi đất nông nghiệp tại các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Nho Quan .................................................................................................................. 63 3.1.3. Tình hình dân số và lao động của các hộ bị thu hồi đất tại nông nghiệp trong cụm công nghiệp ................................................................................................................ 64 3.2. Thực trạng kinh tế hộ nông điều tra sau thu hồi đất nông nghiệp tại cụm công nghiệp của huyện Nho Quan ..................................................................................... 66 3.2.1. Thông tin cơ bản của nhóm hộ nông điều tra.................................................. 66 3.2.2. Thực trạng lao động các hộ nông dân điều tra bị thu hồi đất nông nghiệp ............ 68 3.2.3. Thực trạng việc làm của các hộ nông dân điều tra bị thu hồi đất nông nghiệp.............. 70 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kinh tế hộ nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp tại các cụm công nghiệp ................................................................................................. 87 3.3.1. Các yếu tố bên trong ....................................................................................... 87 3.3.2. Các yếu tố bên ngoài ....................................................................................... 93 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn v 3.3. Đánh giá chung về giải quyết việc làm cho các hộ nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp tại các cụm công nghiệp huyện Nho Quan........................................... 95 3.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 95 3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ...................................................................... 97 3.4. Giải pháp tạo việc làm cho các hộ bị thu hồi đất nông nghiệp cho cụm công nghiệp huyện Nho Quan đến năm 2015 và tầm nhìn 2030 ....................................... 99 3.4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu tạo việc làm cho các hộ bị thu hồi đất nông nghiệp cho cụm công nghiệp huyện Nho Quan đến năm 2015 và tầm nhìn 2030 ........................................................................................................................... 99 3.4.2. Một số giải pháp tạo việc làm hộ nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp tại các cụm công nghiệp huyện Nho Quan đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2030 ..........104 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................112 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................116 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn vi DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất của huyện Nho Quan giai đoạn 2016 - 2018 .............................................................................. 50 Bảng 2.2: Giá trị, cơ cấu ngành kinh tế huyện Nho Quan giai đoạn 2016 -2018 ................................................................................ 52 Bảng 2.3. Tình hình dân số và lao động trên địa bàn huyện Nho Quan giai đoạn 2016-2018 ................................................................. 55 Bảng 3.1: Tổng hợp diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi tại các cụm công nghiệp của huyện Nho Quan giai đoạn 2016-2018 ......... 63 Bảng 3.2: Nhân khẩu và lao động của các hộ bị THĐNN tại các cụm công nghiệp của huyện Nho Quan năm 2018 ........................... 65 Bảng 3.3: Thông tin cơ bản các hộ điều tra sau THĐNN tại các cụm công nghiệp huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình năm 2018 ........ 67 Bảng 3.4: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động trước THĐNN .... 69 Bảng 3.5: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động sau THĐNN ....... 69 Bảng 3.6: Việc làm của các hộ nông dân trước THĐNN tại các CCN ..... 72 Bảng 3.7: Việc làm của các hộ nông dân sau THĐNN tại các CCN ........ 73 Bảng 3.8: Việc làm của các hộ nông dân trước và sau THĐNN tại các KCN phân theo nhóm hộ điều tra ............................................. 76 Bảng 3.9: Mục đích sử dụng tiền đền bù của các hộ nông dân sau THĐNN..................................................................................... 78 Bảng 3.10: Biến động thu nhập của các hộ nông dân sau THĐNN ............ 79 Bảng 3.11: Thu nhập bình quân của các nhóm hộ nông dân trước và sau ĐNN...... 81 Bảng 3.12: Ngành nghề trước và sau THĐNN của các hộ nông dân ......... 84 Bảng 3.13: Chi phí bình quân của các nhóm hộ nông dân trước và sau THĐNN..................................................................................... 86 Bảng 3.14: Trình độ học vấn của chủ hộ ảnh hưởng đến thu nhập hộ nông dân .................................................................................... 87 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn vii Bảng 3.15: Độ tuổi chủ hộ ảnh hưởng đến thu nhập hộ nông dân .............. 88 Bảng 3.16: Quy mô lao động ảnh hưởng đến thu nhập hộ nông dân .......... 89 Bảng 3.17: Lao động được đào tạo ảnh hưởng đến thu nhập hộ nông dân ....... 90 Bảng 3.18: Lao động được làm việc trong CCN đến thu nhập hộ nông dân..... 92 Bảng 3.19: Sử dụng tiền đền bù vào SXKD ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân ........................................................................ 92 Bảng 3.20: Dự báo về phát triển kinh tế hộ nông dân sau THĐNN tại CCN đến năm 2025................................................................. 103 Biểu đồ 3.1: Biến động thu nhập của các hộ nông dân sau THĐNN ............ 80 Biểu đồ 3.2: Ngành nghề trước và sau THĐNN của các hộ nông dân ......... 85 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn viii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN Tên tác giả: Đinh Đức Thọ Tên luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho các hộ bị thu hồi đất tại các cụm công nghiệp huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8.62.01.16 Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề việc làm và giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất. - Phân tích, đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình giai đoạn năm 2016-2018. - Chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng tới việc làm của lao động nông nghiệp sau khi thu hồi đất trên địa bàn. - Đề xuất một số giải pháp tạo việc làm cho lao động nông nghiệp sau khi bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp, phương pháp so sánh để đánh giá thực trạng cho giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình giai đoạn năm 2016-2018. Kết quả chính và kết luận Những thành công và hạn chế, tồn tại được luận văn rút ra tuy chưa phản ánh một cách đầy đủ nhất tình trạng thu nhập của nông dân bị THĐNN ở huyện Nho Quan, nhưng nó cũng đã phân tích được một cách khái quát và tương đối toàn diện bức tranh việc làm để phát triển kinh tế hộ sau THĐNN. Trên cơ sở đó, luận văn luận giải, minh chứng và đề xuất các định hướng và các nhóm giải pháp tạo việc làm cho hộ sau THĐNN tại các CCN huyện Nho Quan đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2030 bao gồm nhóm giải pháp chung và các nhóm giải pháp cụ thể. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay nước ta đang trong giai đoạn CNH - HĐH đất nước. Việc THĐ để chuyển đổi mục đích sử dụng chuyển sang đất chuyên dùng đã tạo điều kiện thuận lợi cho các địa phương phát triển công nghiệp, dịch vụ cũng như xây dựng các khu đô thị mới, tạo điều kiện thu hút đầu tư, đặc biệt là đầu tư trực tiếp nước ngoài, góp phần đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH, đẩy nhanh tiến trình hội nhập với nền kinh tế khu vực và quốc tế. KCN góp phần thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng trưởng kinh tế, góp phần tạo nên một diện mạo nông thôn mới. Tuy nhiên quá trình thực hiện THĐ cũng đặt ra nhiều vấn đề bức xúc trong đời sống nhân dân và ảnh hưởng tới đời sống xã hội ở nhiều địa phương. Theo thống kê của Bộ NN&PTNT trong 5 năm gần đây (2012-2017) tổng diện tích đất nông nghiệp đã thu hồi là 436.000 ha (chiếm gần 4% tổng diện tích đất nông nghiệp của cả nước); việc THĐ đã tác động đến đời sống của trên 727.000 hộ gia đình với khoảng 1150.000 lao động và trên 3,5 triệu người. Mặc dù quá trình THĐ các địa phương đã ban hành nhiều chính sách cụ thể đối với người dân bị THĐ về các vấn đề như bồi thường, hỗ trợ giải quyết việc làm, đào tạo chuyển đổi nghề... nhưng trên thực tế có tới 67% lao động nông nghiệp vẫn giữ nguyên nghề cũ sau khi bị THĐ, 13% chuyển sang nghề mới và khoảng 20% không có việc làm hoặc có việc làm nhưng không ổn định [39]. Nho Quan là một huyện nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Ninh Bình, thực hiện chủ trương CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn cùng với quá trình đô thị hóa chung của tỉnh, huyện đã được chính phủ phê duyệt xây dựng 04 cụm công nghiệp với diện tích 174 ha [5]. Các cụm công nghiệp đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã theo hướng phát triển công nghiệp, quy hoạch phát 2 triển KT - XH của huyện Nho Quan và đóng góp vào sự phát triển của tỉnh Ninh Bình. Tuy nhiên khi bị thu hồi đất đặc biệt là thu hồi đất nông nghiệp một phần lớn lao động nông nghiệp mất việc làm. Để có thể đánh giá đúng thực trạng việc thu hồi đất cũng như ảnh hưởng của nó tới việc làm của người dân bị thu hồi đất, qua đó đề ra một số giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Nho Quan, tôi đã chọn đề tài: "Giải pháp tạo việc làm cho các hộ bị thu hồi đất tại các cụm công nghiệp huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình”. 2. Mục tiêu của đề tài - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề việc làm và giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất. - Đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình giai đoạn năm 2016-2018. - Chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng tới việc làm của lao động nông nghiệp sau khi thu hồi đất trên địa bàn. - Đề xuất một số giải pháp tạo việc làm cho lao động nông nghiệp sau khi bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về việc làm cho các hộ bị thu hồi đất tại các cụm công nghiệp huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình. 3.2. Phạm vi nghiên cứu * Về không gian : Luận văn nghiên cứu về việc làm cho các hộ bị thu hồi đất tại các cụm công nghiệp huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình * Về thời gian: - Số liệu thứ cấp của đề tài: được thu thập từ năm 2016 đến năm 2018. - Số liệu sơ cấp của đề tài: phiếu điều tra kinh tế hộ nông dân được điều tra năm 2018 đối với các hộ nông dân đã bị THĐNN từ những năm 2018 trở 3 về trước. - Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển việc làm cho các hộ bị thu hồi đất tại các cụm công nghiệp huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030. * Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu một số nội dung sau đây: - Nghiên cứu việc làm cho các hộ sau THĐNN tại các KCN của một số nước trên thế giới cũng như một số địa phương trong nước. Từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm về về việc làm cho các hộ bị thu hồi đất tại các cụm công nghiệp huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình. - Phân tích, đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình giai đoạn năm 2016-2018. Chỉ ra những nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển việc làm cho các hộ bị thu hồi đất tại các cụm công nghiệp huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030. 5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn 5.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận về việc làm và giải quyết việc làm các hộ bị thu hồi đất. - Việc làm cho nông dân sau khi bị thu hồi đất trong quá trình CNH ĐTH là vấn đề “nóng bỏng” mà Đảng và Nhà nước ta đang rất quan tâm. Hiện nay có rất ít những nghiên cứu về vấn đề này bởvậy đề tài sẽ là tiền đề cho những nghiên cứu tiếp theo, là tài liệu nghiên cứu bổ ích cho những người quan tâm. 5.2. Ý nghĩa thực tiễn - Luận văn là tài liệu tham khảo có căn cứ khoa học vững chắc giúp cho các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách, các chủ hộ, các doanh nghiệp, các chủ đầu tư vào các KCN trên địa bàn huyện Nho Quan nói riêng và tỉnh Ninh Bình nói chung quan tâm đến kinh tế hộ sau THĐNN. - Luận văn là nguồn tài liệu tham khảo bổ ích trong giảng dạy tại các trường chuyên nghiệp, tài liệu tham khảo của các sinh viên, học viên và các nghiên cứu sinh. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO HỘ BỊ THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP CHO CỤM KHU CÔNG NGHIỆP 1.1. Cơ sở lý luận về tạo việc làm cho hộ bị thu hồi đất nông nghiệp cho cụm khu công nghiệp 1.1.1. Cơ sở lý luận về việc làm cho hộ bị thu hồi đất nông nghiệp 1.1.1.1. Việc làm Trong tác phẩm nổi tiếng Biện chứng của tự nhiên, Ph.Ăngghen đã khẳng định: “Lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời sống loài người, và như thế đến một mức mà trên một ý nghĩa nào đó, chúng ta phải nói: lao động đã sáng tạo ra bản thân con người” [28]. Điều đó có nghĩa nhân tố có tính chất quyết định trong lịch sử, xét đến cùng là việc sản xuất và tái sản xuất ra đời sống trực tiếp. Ở đây, lao động được xem xét ở khía cạnh thứ nhất - lao động để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt. Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO): Việc làm là những hoạt động lao động được trả công bằng tiền và bằng hiện vật. Việc làm được bắt nguồn từ lao động của con người (tất nhiên là chỉ ở những người có sức lao động) tác động đến tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất để thỏa mãn nhu cầu của mình, và việc làm luôn gắn với một ngành nghề nhất định. Điều 13, chương 2, Bộ luật lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi rõ: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm” [28]. Như vậy, việc làm là lao động của con người nhằm tạo ra thu nhập hoặc lợi ích của bản thân và gia đình không bị pháp luật ngăn cấm. Trong thực tế, phần lớn những việc làm phạm pháp (buôn ma túy, buôn người…) đều mang lại những khoản thu nhập rất cao cho chủ thể hoạt động, nhưng đó là những hoạt động phạm pháp, không được pháp luật cho phép nên không được thừa nhận là việc làm. 5 Các hoạt động lao động được xác định là việc làm bao gồm: - Làm các công việc được trả công dưới dạng bằng tiền hoặc hiện vật (làm việc được trả công) Theo khái niệm trên, hoạt động được coi là việc làm cần thỏa mãn hai điều kiện: - Một là, hoạt động đó phải có ích nhưng đồng thời tạo ra thu nhập cho người lao động và cho các thành viên trong gia đình. Những hoạt động lao động có ích khác như sản xuất tự cung tự cấp, nhằm phục vụ tự tiêu dùng, nhưng không trao đổi, không đem lại thu nhập cho người lao động thì không được coi là việc làm. - Hai là, hoạt động đó phải đúng luật; không bị pháp luật cấm. Hai tiêu chí này có quan hệ chặt chẽ với nhau, là điều kiện cần và đủ của một hoạt động được thừa nhận là việc làm. Nếu một hoạt động chỉ tạo ra thu nhập nhưng vi phạm luật pháp như: trộm cắp, buôn bán hêrôin, mại dâm... Không được công nhận là việc làm. Mặt khác, một hoạt động dù là hợp pháp, có ích nhưng không tạo ra thu nhập cũng không được thừa nhận là việc làm chẳng hạn như công việc nội trợ hàng ngày của phụ nữ cho chính gia đình mình: đi chợ, nấu cơm, giặt giũ quần áo,... Nhưng nếu người phụ nữ đó cũng thực hiện các công việc nội trợ tương tự cho gia đình người khác thì hoạt động của họ lại được thừa nhận là việc làm vì được trả công. Điểm đáng lưu ý là tùy theo phong tục, tập quán của mỗi dân tộc và pháp luật của các quốc gia mà người ta có một số quy định khác nhau về việc làm. Ví dụ: Mại dâm của phụ nữ được coi là việc làm của phụ nữ ở Thái Lan, Philippin vì được pháp luật bảo hộ và quản lý; nhưng ở Việt Nam hoạt động đó được coi là hoạt động phi pháp, vi phạm pháp luật và không được thừa nhận là việc làm. Việc làm có những tính chất đa dạng như sau: 6 - Một là, tính chất cá nhân hay tập thể của việc làm: điều này cho biết công việc của một người hay của tập thể. - Hai là, tính chất địa lý của việc làm: cho biết việc làm được diễn ra ở đâu, khu vực nông thôn hay thành thị, vùng đồng bằng hay miền núi… - Ba là, tính chất kỹ thuật của việc làm: cho biết tính đặc thù về kỹ thuật và công nghệ của việc làm. Đây cũng là cơ sở để chia theo ngành nghề của công việc. - Bốn là, tính chất thành thạo của việc làm: cho biết năng lực và phẩm chất của người lao động được thể hiện trong quá trình làm việc. - Năm là, tính chất kinh tế của việc làm: cho thấy hiệu quả kinh tế của việc làm. - Sáu là, tính chất cơ động của việc làm: cho thấy khả năng thay đổi nghề nghiệp và năng lực thích nghi với điều kiện làm việc mới của người lao động. Như vậy, việc làm có nhiều tính chất khác nhau và luôn mang tính chất động. Vì vậy người ta chia việc làm thành những phạm trù xã hội - nghề nghiệp khác nhau, từ đó có sự phân biệt các loại nghề nghiệp của lao động khác nhau. - Việc làm chính thức: được hiểu là công việc chính mang lại thu nhập chính (đối với những việc làm được trả công) và những thu nhập về của cải vật chất cho bản thân và gia đình (đối với những việc làm không được trả công) - Việc làm không chính thức: được hiểu là những công việc làm thêm ngoài làm chính. Như vậy, đối với người nông dân, việc làm chính của họ là sản xuất nông nghiệp trong mùa vụ, còn việc làm không chính thức là việc làm thêm trong lúc nông nhàn. - Việc làm bền vững: theo ILO, việc làm bền vững là những việc làm có năng suất và chất lượng cho nam giới và nữ giới, trong điều kiện tự do, bình đẳng, an toàn và nhân phẩm được tôn trọng. Việc làm bền vững bao gồm các cơ hội làm việc một cách hiệu quả; có thu nhập công bằng; đảm bảo an 7 toàn tại nơi làm việc và bảo vệ xã hội cho người lao động cũng như gia đình họ; có triển vọng phát triển cá nhân và khuyến khích hòa nhập xã hội; cho phép mọi người được tự do bày tỏ những mối quan tâm của mình, được tự do tổ chức và tham gia vào các quyết định ảnh hưởng tới cuộc sống của họ; và đảm bảo cho tất cả mọi người đều có cơ hội bình đẳng và được đối xử bình đẳng. Như vậy, xét về mặt kinh tế, việc làm bền vững là việc làm phải có năng suất và có thể cạch tranh. Tuy nhiên trên thế giới, bảo đảm cho người lao động có việc làm bền vững vẫn còn là vấn đề rất nan giải. 1.1.1.2. Thiếu việc làm Thiếu việc làm là những người không có việc làm thường xuyên, thường có những thời gian không lao động vì hết việc. Theo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Người thiếu việc làm gồm những người trong tuần lễ tính đến thời điểm điều tra có tổng số giờ làm việc dưới 40 giờ hoặc có số giờ làm việc nhỏ hơn giờ quy định đối với những người làm các công việc nặng nhọc, độc hại theo quy định hiện hành của Nhà nước, có nhu cầu làm thêm giờ và đã sẵn sàng làm việc nhưng không có việc làm [2]. Do đối tượng sản xuất của nông nghiệp là giới sinh học (cây trồng, vật nuôi), chúng tuân theo các quy luật sinh học, chính vì vậy hoạt động sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ và phụ thuộc vào nhiều yếu tố tự nhiên như thời tiết, thiên tai... nên nó có tính rủi ro cao và việc làm trong nông nghiệp cũng mang tính thời vụ. Điều đó có nghĩa là việc làm của người nông dân không mang tính thường xuyên, trong năm họ không có những khoảng thời gian nông nhàn (không có việc làm trong sản xuất nông nghiệp). Do vậy, khi nghiên cứu lao động nông nghiệp còn có khái niệm “Tỷ lệ thời gian lao động được sử dụng trong năm” đó chính là số phần trăm của tổng số ngày công làm việc thực tế so với tổng số ngày công có nhu cầu làm việc (bao gồm số ngày công thực tế đã làm việc và số ngày có nhu cầu làm thêm) trong năm của 8 người làm nông nghiệp. Như vậy, đối với những người nông dân mặc dù được phân đất để làm nông nghiệp nhưng họ hầu như không làm nông nghiệp, hoặc làm rất ít mà đi làm thuê như phụ hồ, xây dựng, làm nghề thủ công... và sinh sống chủ yếu bằng nguồn thu nhập trên, nhưng các công việc này lại không ổn định, thì những người lao động này vẫn xếp vào dạng lao động thiếu việc làm. Người ta phân biệt hai loại thiếu việc làm là thiếu việc làm hữu hình và thiếu việc làm vô hình. Thiếu việc làm hữu hình là người làm việc ít hơn tiêu chuẩn, đang tìm hoặc đang có việc làm phụ thêm. Thiếu việc làm vô hình là có việc làm nhưng có năng suất lao động thấp, khó xác định được hiệu quả, trình độ công việc như việc làm không phù hợp với khả năng và trình độ... 1.1.1.3. Thất nghiệp Là một trạng thái trong đó người lao động trong độ tuổi có khả năng và nhu cầu lao động nhưng không có việc làm. Theo định nghĩa của Bộ lao động Thương binh và Xã hội: Thất nghiệp là những người trong thời gian quan sát tuy không làm việc nhưng đang tìm kiếm việc làm hoặc sẵn sàng làm việc để tạo ra thu nhập bằng tiền hay hiện vật, gồm cả những người chưa bao giờ làm việc. Thất nghiệp còn bao gồm cả những người đã bị buộc thôi việc không lương hoặc không có thời hạn, hoặc những người không tích cực tìm kiếm việc làm vì họ quan niệm rằng họ không thể tìm được việc làm [2]. Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, cung cầu lao động sẽ được điều chỉnh và vận hành rất hiệu quả. Tuy nhiên thực tế ít xảy ra sự hoàn hảo trên thị trường. Nếu có, chỉ là ở một thời điểm nào đó mà thôi. Cái mà thị trường diễn ra là sự giao động, không hoàn hảo. Vì vậy, chắc chắn sẽ xảy ra tình trạng thất nghiệp. Có thể khẳng định, thất nghiệp là một vấn đề chung mang tính toàn cầu, thường xuyên xảy ra không chỉ ở các nước đang phát triển hoặc những nước phát triển với trình độ thấp mà kể cả các nước công nghiệp phát triển. Xét dưới góc độ vĩ mô, có hai loại thất nghiệp là thất nghiệp cơ cấu và thất nghiệp chuyển tiếp. 9 Tình trạng thất nghiệp cơ cấu xảy ra chủ yếu ở các nước công nghiệp phát triển vì nó gắn liền với những biến đổi về cơ cấu kinh tế trong điều kiện phát triển của khoa học và công nghệ mới. Cách mạng khoa học và kỹ thuật và sự tiến bộ không ngừng của công nghệ mới đã và đang làm phức tạp thêm thị trường lao động. Bởi vì, máy móc đã và đang thay thế phần lớn công việc nặng nhọc và cần nhiều sức lao động cơ bắp của con người, kéo theo hệ quả của sự chuyển dịch lao động sang những công việc trí óc hoặc việc đòi hỏi sự khéo léo của con người. Khi nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao, điều đó có nghĩa là sự đóng góp của ngành công nghiệp và dịch vụ trong nền kinh tế lớn. Thất nghiệp có thể sẽ tăng do một bộ phận lao động không theo kịp với trình độ phát triển của ngành về kỹ thuật, công nghệ trong điều kiện mới. Có thể thấy một đặc trưng của thị trường lao động nước ta trong quan hệ với tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu như sau: Thất nghiệp hữu hình tăng do người có sức lao động trong độ tuổi lao động muốn tìm kiếm việc làm nhưng không được đáp ứng trên thị trường. Thất nghiệp trá hình dưới nhiều hình thức, thể hiện ở việc làm có năng suất lao động thấp, không góp phần hoặc tạo ra sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân rất nhỏ (không đáng kể) mà chỉ tham gia vào quá trình phân phối lại lao động. Thiếu việc làm trong khu vực nông thôn do sự mất cân đối nghiêm trọng giữa sự gia tăng nhanh của nguồn nhân lực với sự hạn hẹp của đất canh tác (Bình quân đất canh tác trên đầu người giảm) và sự thiếu hụt của nguồn vốn. Khả năng tạo ra nhu cầu về lao động của ngành công nghiệp còn yếu (trừ các vùng kinh tế trọng điểm, những vùng có mức thu hút đầu tư lớn), như vậy cung lao động luôn ở mức cao. Đây là cơ sở dẫn đến vấn đề thất nghiệp. Vấn đề nhận thức về việc làm và tạo việc làm hiện nay đã có sự chuyển biến căn bản trong quá trình phát triển: Nếu như trước đây quan niệm phổ biến 10 là Nhà nước chịu trách nhiệm tạo việc làm và bố trí việc làm cho người lao động thì nay chuyển sang quan niệm tạo việc làm là trách nhiệm của Nhà nước, doanh nghiệp, xã hội và của chính bản thân người lao động. Đây là nhận thức phù hợp với nền kinh tế thị trường, bởi tính năng động của mỗi người một khi được kích hoạt sẽ đóng vai trò quan trọng trong giải phóng sức lao động, thúc đẩy tạo mở việc làm và phát triển thị trường lao động ở nước ta. Tuy nhiên, giải quyết tình trạng thất nghiệp và tạo việc làm cho người lao động vẫn đang là vấn đề bức xúc đối với Việt Nam hiện nay, đặc biệt là khu vực nông thôn. Đây là câu chuyện đã, đang và vẫn sẽ tiếp tục đòi hỏi các nhà nghiên cứu và quản lý tìm kiếm các biện pháp tích cực để giải quyết. Ở đây đòi hỏi phải có những giải pháp tổng thể: từ định hướng của chính phủ về tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, về chiến lược cơ cấu kinh tế, đến giải quyết các vấn đề về nông nghiệp, nông dân và nông thôn... đến các vấn đề khuyến khích phát triển doanh nghiệp để tạo cầu lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực... Tất cả những vấn đề trên cần được giải quyết từ cấp độ quốc gia, vùng lãnh thổ và từng địa phương. 1.1.1.4. Khái niệm và phân loại hộ * Khái niệm hộ Hộ là một khái niệm cơ bản và được sử dụng khá rộng rãi trong các nghiên cứu. Đã có rất nhiều học giả và các tổ chức đã đưa ra các quan niệm về “Hộ” như sau: + Theo từ điển ngôn ngữ học: “Hộ là một đơn vị xã hội bao gồm một hay một nhóm người ở chung và ăn chung, có thể hoặc không có quan hệ huyết thống” [22]. + Theo tổ chức Thống kê Liên Hợp Quốc: “Hộ là những người sống chung dưới một ngôi nhà, cùng ăn chung, làm chung và cùng có chung một ngân quỹ” [ 22 ]. + Theo giáo sư Mc Gê (1989), Đại học tổng hợp Colombia, Canada: “Hộ là một nhóm người có cùng chung huyết tộc hoặc không cùng chung huyết tộc ở trong một mái nhà và ăn chung một mâm cơm” [28].
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất