Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế “giải pháp tăng cường quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh sản xuất ...

Tài liệu “giải pháp tăng cường quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh sản xuất thương mại và dịch vụ vận tải hoàng anh”

.PDF
114
125
81

Mô tả:

Luận văn cuối khóa Học viện tài chính LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số liệu, kết quả tính toán trong luận văn hoàn toàn xuất phát từ tình hình thực tế của Công ty TNHH Sản xuất Thương mại và Dịch vụ vận tải Hoàng Anh Sinh viên Ngô Trà My SV: Ngô Trà My i Lớp: CQ50/11.09 Luận văn cuối khóa Học viện tài chính MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i MỤC LỤC ..........................................................................................................ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................iv DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................... v LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ......... 5 1.1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp.............................................................. 5 1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của Vốn kinh doanh. ......................................... 5 1.1.2. Các thành phần của vốn kinh doanh: ....................................................... 8 1.2. Quản trị sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. ............................... 11 1.2.1. Khái niệm và mục tiêu của quản trị sử dụng vốn kinh doanh. .............. 11 1.2.2. Nội dung của quản trị sử dụng vốn kinh doanh ..................................... 12 1.2.2.1.Quản trị vốn lưu động của công ty ....................................................... 12 1.2.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động. ........................ 23 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp.31 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VẬN TẢI HOÀNG ANH ................................................................................................................. 36 2.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Sản xuất thương mại và dịch vụ Vận tải Hoàng Anh ................................................................................................................... 36 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. ..................................... 36 2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty. ........................................ 37 2.1.3. Tình hình tài chính chủ yếu của Công ty Cổ phần TNHH SXTM & DV vận tải Hoàng Anh ........................................................................................... 42 SV: Ngô Trà My ii Lớp: CQ50/11.09 Luận văn cuối khóa Học viện tài chính 2.2. Thực trạng quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Sản xuất thương mại và dịch vụ Vận tải Hoàng Anh ..................................................... 48 2.2.1. Tình hình vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của công ty ......... 48 2.2.1.1 Tình hình vốn kinh doanh trong thời gian qua..................................... 48 2.2. Thực trạng quản trị sử dụng vốn kinh doanh của Công ty TNHH Sản xuất thương mại và dịch vụ vận tải Hoàng Anh trong thời gian qua....................... 59 2.2.1.1.1. Vấn đề xác định nhu cầu vốn lưu động ......................................... 59 Cơ chế quản lý vốn bằng tiền:.............................................................. 65 2.2.2.1.4. Tình hình quản trị hàng tồn kho của công ty ................................ 70 2.2.2.1.5. Tình hình quản trị nợ phải thu của công ty ................................... 73 2.2.2.1.6. Hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động ................................ 79 2.2.2.2.2. Tình hình đầu tư TSCĐ .................................................................... 84 2.2.2.2.3. Tình hình khấu hao TSCĐ ............................................................... 86 2.2.2.2.4. Hiệu suất, hiệu quả sử dụng TSCĐ và VCĐ ................................... 88 2.2.3. Đánh giá chung về tình hình quản trị vốn kinh doanh của Công ty TNHH Sản xuất thương mại và dịch vụ vận tải Hoàng Anh ........................... 93 CHƯƠNG 3...................................................................................................... 97 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VẬN TẢI HOÀNG ANH ............................................................... 97 3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới. ........ 97 3.1.1. Bối cảnh kinh tế- xã hội. ........................................................................ 97 3.1.2. Mục tiêu, định hướng hoạt động của công ty. ....................................... 98 3.3 Điều kiện để thực hiện các giải pháp ....................................................... 106 KẾT LUẬN .................................................................................................... 108 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 109 SV: Ngô Trà My iii Lớp: CQ50/11.09 Luận văn cuối khóa Học viện tài chính DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BEP Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản DN Doanh nghiệp DTT Doanh thu thuần GVHB Giá vốn hàng bán HTK Hàng tồn kho KPT Khoản phải thu LNST Lợi nhuân sau thuế NVLĐTX Nguồn vốn lưu động thường xuyên NVTT Nguồn vốn tạm thời NVTX Nguồn vốn thường xuyên ROA Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh ROE Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu ROS Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần SXKD Sản xuất kinh doanh TNDN Thu nhập doanh nghiệp TSCĐ Tài sản cố định TSDH Tài sản dài hạn TSLĐ Tài sản lưu động TSNH Tài sản ngắn hạn VBT Vốn bằng tiền VCĐ Vốn cố định VCSH Vốn chủ sở hữu VKD Vốn kinh doanh VLĐ Vốn lưu động VNĐ Việt nam đồng SV: Ngô Trà My iv Lớp: CQ50/11.09 Luận văn cuối khóa Học viện tài chính DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VẬN TẢI HOÀNG ANH NĂM 2014-2015 ..................................................................... 44 Bảng 2.2: Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu.......................................................... 47 Bảng 2.3. Tình hình tài sản của Công ty năm 2015 ......................................... 49 Bảng 2.4. Tình hình nguồn vốn kinh doanh của Công ty năm 2015 ............... 54 Bảng 2.5. Cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn theo thời gian năm 20142015 .................................................................................................................. 58 Sơ đồ: Mô hình tài trợ vốn kinh doanh của công ty năm 2015........................ 59 Bảng 2.6 . Kết cấu và sự biến động vốn lưu động của công ty năm 2015 ............ 61 Bảng 2.7: Cơ cấu và sự biến động vốn bằng tiền của công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Vận tải Hoàng Anh ..................................................... 66 Bảng 2.8. Hệ số khả năng thanh toán của công ty năm 2014-2015 ................. 68 Bảng 2.9. Kết cấu vốn tồn kho của công ty năm 2014 - 2015 ......................... 71 Bảng 2.10. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trih vốn tồn kho của công ty năm 2014-2015................................................................................................. 72 Bảng 2.11. Kết cấu các khoản phải thu của công ty năm 2014-2015 .............. 74 Bảng 2.12. Tình hình quản lý các khoản phải thu của Công ty. ...................... 76 Bảng 2.13. So sánh VLĐ chiếm dụng và bị chiếm dụng của công ty ............. 78 Bảng 2.14. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động năm 2014-2015................................................................................................. 80 Bảng 2.15. Tình hình biến động và kết cấu của tài sản công ty năm 2014-201584 Bảng 2.16. Tình hình khấu hao TSCĐ của công ty năm 2014-2015 ............... 87 Bảng 2.17. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất, hiệu quả sử dụng TSCĐ và VCĐ của công ty năm 2014-2015 ............................................................................. 89 Bảng 2.18: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và hiệu quả hoạt động năm 2015 .................................................................................................................. 91 SV: Ngô Trà My v Lớp: CQ50/11.09 Luận văn cuối khóa Học viện tài chính LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Trong nền kinh tế thị trường đầy biến động và mang tính cạnh tranh như hiện nay, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn phát triển và đứng vững trên thị trường đòi hỏi cần phải có một đội ngũ nhân viên có trình độ, kỹ thuật, tay nghề cao cùng với một cơ sở vật chất hạ tầng hiện đại. Một doanh nghiệp nếu chỉ có con người với kỹ thuật công nghệ thôi thì vẫn chưa đủ để choquá trình sản xuất kinh doanh diễn ra mà cần phải có vốn kinh doanh. Vì vậy, vốn đóng vai trò hết sức quan trọng trong mỗi doanh nghiệp.Nó là cơ sở, là tiền đề cho một doanh nghiệp bắt đầu khởi sự kinh doanh. Muốn đăng ký kinh doanh, theo quy định của nhà nước, bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải có đủ số vốn pháp định theo từng ngành nghề kinh doanh của mình (vốn ở đây không chỉ gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, mà nó còn là các tài sản thuộc sở hữu của các chủ doanh nghiệp). Rồi để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải thuê nhà xưởng, mua máy móc thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu, thuê lao động... tất cả những điều kiện cần có để một doanh nghiệp có thể tiến hành và duy trì những hoạt động cuả mình nhằm đạt được những mục tiêu đã đặt ra. Không chỉ có vậy, trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vốn là điều kiện để doanh nghiệp mở rộng sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu, đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cao chất lượng sản phẩm, tăng việc làm, tăng thu nhập cho người lao động... cũng như tổ chức bộ máy quản lý đầy đủ các chức năng. Từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Hơn thế nữa, một doanh nghiệp biết sử dụng nguồn vốn của mình một cách hiệu quả nhất sẽ tồn tại, phát triển và đứng vững được trên toàn thị trường. Những phần lợi nhuận từ việc sử dụng hiệu quả của nguồn vốn đem SV: Ngô Trà My 1 Lớp: CQ50/11.09 Luận văn cuối khóa Học viện tài chính lại sẽ được đầu tư, tiến hành để tái sản xuất mở rộng quy mô, đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển lớn mạnh hơn. Phân tích hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn là việc đánh giá mức sinh lời của đông vốn kinh doanh từ nhiều góc độ khác nhau, giữa hiện tại và quá khứ, giữa doanh nghiệp với các đơn vị cùng ngành. Mục tiêu của phân tích hiệu quả sử dụng vốn là giúp doanh nghiệp thấy rõ trình độ quản lý và sử dụng vốn của mình, đánh giá doanh nghiệp một cách chính xác, từ đó tìm ra những giải pháp cơ bản thúc đẩy sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Vậy hoạt động tổ chức, sử dụng ở công ty TNHH Sản xuất thương mại và dịch vụ vận tải Hoàng Anh như thế nào? Tình hình quản trị nguồn vốn ra sao, đạt hiệu quả cao hay thấp? Để có thể duy trì hoạt động kinh doanh đồng thời chiếm linh thị trường Công ty đã sử dụng một cách tối đa đồng vốn của mình hay chưa? Để giải quyết những vấn đề này và mong muốn góp một phần nhỏ bé kiến thức của bản thân vào những giải pháp tăng cường quản trị sử dụng vốn tại doanh nghiệp, em đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp tăng cường quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Sản xuất thương mại và dịch vụ vận tải Hoàng Anh”cho luận văn của mình. Qua việc tìm hiểu tình hình biến động vốn, hiệu quả sử dụng các nguồn tài trợ, tìm ra được những điểm yếu, mặt hạn chế để khắc phục, đồng thời phát huy những mặt mạnh, tích cực của việc sự dụng nguồn vốn. Trên cơ sở đó đưa ra được những ý kiến, kiến nghị góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của công ty. SV: Ngô Trà My 2 Lớp: CQ50/11.09 Luận văn cuối khóa Học viện tài chính 2. Mục tiêu nghiên cứu: Như lý do đã nêu ở trên và qua việc tìm hiểu tình hình thực tế của Công ty, với việc chọn đề tài nghiên cứu này là nhằm chỉ ra các mục tiêu cụ thể như sau: ✓ Đánh giá tình hình biến động vốn của Công ty ✓ Đánh giá tình hình quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty ✓ Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình sử dụng vốn tại công ty ✓ Đề xuất phương án và giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Sản xuất thương mại và dịch vụ vận tải Hoàng Anh 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu : - Đối tượng nghiên cứu: tình hình sử dụng vốn và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty. - Phạm vi nghiên cứu: dựa trên việc sử dụng vốn tại Công ty trong năm 2014 – 2015, từ đó đưa ra các giải pháp tăng cường quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Sản xuất thương mại và dịch vụ vận tải Hoàng Anh - Đề tài tập trung nghiên cứu vào vấn đề vốn của công ty như: tình hình vốn, vấn đề phân bổ, tài trờ, huy động vốn, khả năng thanh toán và hiệu quả sử dụng vốn. - Số liệu được thu thập trong 2 năm 2014 và 2015. 4. Phương pháp nghiên cứu: - Vận dụng tổng hợp nhiều phương pháp: phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp, so sánh, phân tích; phương pháp dữ liệu; phương pháp xử lý số liệu; đánh giá dựa trên các tài liệu thu thập được...kết hợp với suy luận biện chứng để làm sáng tỏ vấn đề đang nghiên cứu. SV: Ngô Trà My 3 Lớp: CQ50/11.09 Luận văn cuối khóa Học viện tài chính 5. Kết cấu luận văn Kết cấu của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về vốn kinh doanh và quản trị sử dụng vốn kinh doanh của Doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng quản trị sử dụng vốn kinh doanh của công ty TNHH Sản xuất thương mại và dịch vụ vận tải Hoàng Anh Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH Sản xuất thương mại và dịch vụ vận tải Hoàng Anh Mặc dù đã cố gắng trong quá trình thực tập nhưng do thời gian nghiên cứu có hạn và trình độ bản thân còn hạn chế nên luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót nhất định về nội dung và hình thức. Tuy nhiên, đó là những cố gắng thực sự của em về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty trong thời gian vừa qua. Vì vậy, em rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các cô chú, anh chị trong phòng Kế toán- Tài chính của Công ty TNHH Sản xuất thương mại và dịch vụ vận tải Hoàng Anh Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Vũ Thị Hoa đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em hoàn thành đề tài này! Em xin chân thành cảm ơn! Hà nội , tháng , năm 2016 Sinh viên thực hiện Ngô Trà My SV: Ngô Trà My 4 Lớp: CQ50/11.09 Luận văn cuối khóa Học viện tài chính CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của Vốn kinh doanh. 1.1.1.1. Khái niệm Vốn kinh doanh: Vốn là yếu tố cơ bản và là tiền đề không thể thiếu của quá trình sản xuất, kinh doanh. Muốn tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có vốn kinh doanh. Vốn được dùng để mua sắm các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất như: Sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. VKD của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hóa từ hình thái ban đầu là tiền sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Sự vận động của VKD như vậy được gọi là sự tuần hoàn của vốn. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn kinh doanh. Sự chu chuyển của vốn kinh doanh chịu sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của ngành nghề kinh doanh. Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh nghiệp mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Do đó, việc nhận thức một cách đúng đắn về vốn có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ phân tích trên có thể rút ra khái niệm: “Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.” SV: Ngô Trà My 5 Lớp: CQ50/11.09 Luận văn cuối khóa Học viện tài chính Như vậy, khái niệm trên đã có sự phân định ranh giới giữa “tiền” và “vốn”.Muốn có vốn thì phải có tiền, song chưa chắc có tiền đã là có vốn. Tiền muốn trở thành vốn thì phải thỏa mãn đồng thời 3 điều kiện sau: + Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hóa nhất định. Hay nói cách khác, tiền phải được đảm bảo bằng một lượng tài sản có thực. + Tiền phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định, đủ để đầu tư vào một dự án kinh doanh. + Khi có đủ lượng, tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh lời. Các vận động và phương thức vận động của tiền lại do phương thức kinh doanh quyết định. Trong đó: Điều kiện 1 và 2 được coi là điều kiện ràng buộc để tiền trở thành vốn, còn điều kiện 3 được coi là đặc trưng cơ bản của vốn- nếu tiền không vận động thì đồng tiền đó là đồng tiền “chết”, còn nếu vận động mà không vì mục đích sinh lời thì đồng tiền đó cũng không phải là vốn. 1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh. - Một là: Vốn được biểu hiện bằng một lượng tài sản có thực. Đây là đặc trưng rất cơ bản của vốn kinh doanh, vốn là một đại lượng tiền đại diện cho một lượng hàng hóa nhất định, một tài sản có thực. Tài sản có thể mang hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh gọi là tài sản hữu hình: nhà cửa, máy móc thiết bị…Cũng có thể không mang hình thái vật chất cụ thể nhưng xác định được giá trị gọi là tài sản vô hình: quyền sử dụng đất, quyền phát hành, bằng phát mình sáng chế… - Hai là: vốn phải được vận động và sinh lời đạt mục tiêu kinh doanh. Mục đích vận động của vốn là sinh lời. Do sự vận động, luân chuyển không ngừng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên cùng một lúc, vốn kinh doanh của doanh nghiệp có thể tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau trong quá trình sản xuất và lưu thông. Sự vận động liên tục không ngừng SV: Ngô Trà My 6 Lớp: CQ50/11.09 Luận văn cuối khóa Học viện tài chính của vốn tạo ra quá trình chu chuyển tuần hoàn của vốn. Trong quá trình vận động ấy điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là tiền, lượng tiền thu về phải lớn hơn lượng tiền ứng ra ban đầu, có như thế thì sự vận động cảu vốn mới tạo ra lợi nhuận- đây chính là nguyên tắc cơ bản của việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Cách vận động và phương thức vận động của vốn do phương thức đầu tư kinh doanh quyết định. - Ba là: Vốn phải được tích tụ tập trung thành một lượng nhất định và phải được sử dụng vào mục đích kinh doanh. Như chúng ta đã biết, để đáp ứng được nhu cầu của một dự án đầu tư thì doanh nghiệp phải huy động vốn tới một mức độ nhất định. Nếu không đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn thì họat động đầu tư sẽ bị trì trệ, gián đoạn, và đồng thời hiệu quả sử dụng vốn sẽ giảm sút. Điều này đặt ra yêu cầu cho doanh nghiệp là cần phải xây dựng kế hoạch, đề ra các biện pháp để khai thác huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau như: vay ngân hàng, vay các tổ chức tín dụng… để phục vụ nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh. - Bốn là: Vốn có giá trị về mặt thời gian. Trong hoạt động kinh tế thị trường, những nhân tố như : giá cả thị trường, lạm phát, khủng hoảng kinh tế, tiến bộ khoa học kỹ thuật,… là những nhân tố tồn tại một cách cố hữu và tiềm ẩn. Chính những nhân tố này là nguyên nhân làm cho đồng vốn tại các thời điểm khác nhau có giá trị không giống nhau.Mặt khác, như đã nêu trên, vốn phải thường xuyên vận động, sinh lời, không được để đồng vốn “chết”.Nên việc ứ đọng vốn, vòng quay vốn thấp luôn là những nhân tố làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Chính vì vậy, việc huy động vốn và sử dụng vốn kịp thời, hiệu quả là vấn đề hết sức quan trọng cần phải quan tâm hàng đầu. - Năm là: Vốn là một loại hàng hóa đặc biệt. SV: Ngô Trà My 7 Lớp: CQ50/11.09 Luận văn cuối khóa Học viện tài chính Bởi cũng như mọi hàng hóa khác, nó có giá trị và giá trị sử dụng.Khi sử dụng, vốn sẽ tạo ra một giá trị lớn hơn.Vốn được mua bán trên thị trường dưới hình thức mua bán “quyền sử dụng vốn” chứ không mua được quyền sở hữu.Giá mua chính là lãi tiền vay mà người vay vốn phải trả cho người cho vay vốn để có quyền sử dụng lượng vốn đó.Vì thế nên nó được coi như một loại “hàng hóa đặc biệt”. - Sáu là: Vốn có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Vốn không chỉ là biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà còn là biểu hiện của những tài sản vô hình.Đặc trưng này giúp doanh nghiệp có sự nhìn nhận toàn diện về các loại vốn, từ đó đề xuất các biện pháp để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sản xuất vốn kinh doanh. 1.1.2. Các thành phần của vốn kinh doanh: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều loại, để phục vụ cho yêu cầu quản lý sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm hiệu quả, người ta thường phân loại chúng theo các tiêu thức nhất định. 1.1.2.1 Dựa theo đặc điểm luân chuyển của vốn. Vốn kinh doanh được chia thành vốn cố định và vốn lưu động. “Vốn cố định là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”. Nói cách khác, vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của các TSCĐ trong doanh nghiệp. Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định bị chi phối bởi đặc điểm kinh tế kỹ thuật của TSCĐ trong DN. Do TSCĐ của DN được sử dụng trong nhiều năm, tuy hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu không thay đổi nhưng giá trị của nó bị hao mòn và dịch chuyển dần vào giá trị các sản phẩm sản xuất ra nên vốn cố định có những đặc điểm sau : SV: Ngô Trà My 8 Lớp: CQ50/11.09 Luận văn cuối khóa Học viện tài chính ✓ VCĐ tham gia vào nhiều chu kì kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này xuất phát từ đặc điểm của TSCĐ là được sử dụng lâu dài, sau nhiều năm mới cần thay thế, đổi mới. ✓ Trong quá trình sản xuất kinh doanh, VCĐ được luân chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm. Phần giá trị luân chuyển này được phản ánh dưới hình thức chi phí khấu hao TSCĐ, tương ứng với phần giá trị hao mòn TSCĐ. ✓ Sau nhiều chu kì kinh doanh, VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển. Sau mỗi chu kì kinh doanh, phần VCĐ đã luân chuyển tích tụ lại sẽ tăng dần lên, còn phần VCĐ đã đầu tư ban đầu vào TSCĐ lại giảm dần theo mức độ hao mòn. Cho đến khi TSCĐ của doanh nghiệp hết thời hạn sử dụng, giá trị của nó được thu hồi hết dưới hình thức khấu hao tính vào giá trị sản phẩm thì khi đó vốn cố định cũng hoàn thành một vòng luân chuyển. VCĐ là một bộ phận quan trọng trong tổng vốn kinh doanh, tăng VCĐ tác động lớn đến việc tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của DN. Do đó, đặc điểm luân chuyển của VCĐ cũng chi phối mạnh đến nội dung biện pháp quản lý sử dụng TSCĐ của DN. “Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”. Nói cách khác, vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của các TSLĐ trong doanh nghiệp. VLĐ của DN thường xuyên vận động, chuyển hóa lần lượt qua nhiều hình thái khác nhau. Quá trình hoạt động của DN diễn ra liên tục không ngừng nên sự tuần hoàn của VLĐ cũng diễn ra liên tục , lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của VLĐ. Đặc điểm luân chuyển VLĐ khác so với VCĐ: SV: Ngô Trà My 9 Lớp: CQ50/11.09 Luận văn cuối khóa Học viện tài chính ✓ Thời gian luân chuyển VLĐ nhanh do TSLĐ có thời hạn sử dụng ngắn. ✓ Hình thái biểu hiện của VLĐ luôn thay đổi qua các giai đoạn trong quá trình SXKD: từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật tư, hàng hóa dự trữ sản xuất, sau đó trở thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm và cuối cùng lại trở về hình thái vốn bằng tiền. ✓ Sau mỗi chu kì kinh doanh, giá trị của VLĐ được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và được bù đắp lại khi doanh nghiệp thu được tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Cách phân loại vốn kinh doanh theo đặc điểm luân chuyển của vốn đã giúp cho DN có biện pháp tổ chức quản lý, phân bổ sử dụng vốn kinh doanh sao cho hiệu quả. 1.1.2.2. Dựa theo kết quả của hoạt động đầu tư. Căn cứ theo tiêu thức này, vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: vốn kinh doanh đầu tư vào TSLĐ, vốn kinh doanh đầu tư vào TSCĐ và vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản tài chính. Vốn kinh doanh đầu tư vào TSLĐ là số vốn đầu tư để hình thành các TSLĐ phục vụ cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp, bao gồm: vốn bằng tiền, vốn vật tư hàng hóa, các khoản phải thu, các TSLĐ khác của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh đầu tư vào TSCĐ là số vốn đầu tư để hình thành các TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình như: nhà xưởng, máy móc thiết bị, các chi phí mua bằng sáng chế, nhãn hiệu sản phẩm độc quyền, giá trị lợi thế thương mại… Vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản tài chính là số vốn doanh nghiệp đầu tư vào các tài sản tài chính như: cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu Chính phủ, kì phiếu ngân hàng, chứng chỉ quỹ đầu tư và các giấy tờ có giá khác. SV: Ngô Trà My 10 Lớp: CQ50/11.09 Luận văn cuối khóa Học viện tài chính Đối với mỗi doanh nghiệp, cơ cấu vốn đầu tư vào các tài sản thường không giống nhau do có sự khác biệt về ngành nghề sản xuất kinh doanh. Do đó, cách phân loại trên giúp cho doanh nghiệp có thể lựa chọn được cơ cấu tài sản đầu tư hợp lý, hiệu quả.Tuy nhiên nhìn chung muốn đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao, thông thường các doanh nghiệp phải chú trọng đảm bảo sự đồng bộ cân đối về năng lực sản xuất giữa các tài sản đầu tư để vừa đảm bảo tính thanh khoản vừa đảm bảo khả năng phân tán rủi ro của tài sản đầu tư trong doanh nghiệp. 1.2. Quản trị sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.1. Khái niệm và mục tiêu của quản trị sử dụng vốn kinh doanh. * Khái niệm: Quản trị là quá trình tác động thường xuyên, liên tục và có tổ chức của chủ thể quản trị đến đối tượng quản trị nhằm phối hợp các hoạt động giữa các bộ phận, các cá nhân, các nguồn lực lại với nhau một cách nhịp nhàng, ăn khớp để đạt đến mục tiêu của tổ chức với hiệu quả cao nhất. Từ khái niệm trên của quản trị ta rút ra được khái niệm của quản trị vốn kinh doanh như sau: Quản trị vốn kinh doanh là quá trình tác động thường xuyên, liên tục và có tổ chức của các nhà quản trị đến vốn kinh doanh cảu doanh nghiệp nhằm phối hợp giữa các bộ phận các cá nhân và các nguồn lực về vốn kinh doanh của doanh nghiệp lại với nhau một cách nhịp nhàng ăn khớp để đạt được mục tiêu của tổ chức là sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất từ đó nâng cao được giá trị của doanh nghiệp. Mục tiêu: Việc quản trị tốt vốn kinh doanh giúp doanh nghiệp sử dụng vốn kinh doanh một cách hiệu quả hơn, tránh sử dụngvốn kinh doanh lãng phí không đúng mục đích từ đó giúp cho doanh nghiệp tạo ra nhiều lợi nhuận hơn nhưng mục tiêu quan trọng nhất vẫn là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. SV: Ngô Trà My 11 Lớp: CQ50/11.09 Luận văn cuối khóa Học viện tài chính 1.2.2. Nội dung của quản trị sử dụng vốn kinh doanh 1.2.2.1.Quản trị vốn lưu động của công ty ❖ Mô hình tài trợ vốn. Có 3 loại mô hình tài trợ vốn như sau: a. Mô hình tài trợ thứ nhất. Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời. Tiền Nguồn vốn tạm thời TSLĐ thường xuyên Nguồn vốn thường xuyên TSCĐ Thời gian Lợi ích của áp dụng mô hình này: giúp cho DN hạn chế được rủi ro trong thanh toán, mức độ an toàn cao hơn; giảm bớt được chi phí trong việc sử dụng vốn. Hạn chế của việc sử dụng mô hình này: chưa tạo ra sự linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn, thường vốn nào nguồn ấy, tính chắc chắn được đảm bảo hơn, song kém linh hoạt hơn;DN thường phải duy trì một lượng vốn thường xuyên khá lớn ngay cả khi gặp khó khăn khi đó buộc phải giảm bớt quy mô kinh doanh. SV: Ngô Trà My 12 Lớp: CQ50/11.09 Luận văn cuối khóa Học viện tài chính Tiền Nguồn vốn tạm thời TSLĐ thường xuyên Nguồn vốn thường xuyên TSCĐ Thời gian b. Mô hình tài trợ thứ hai. Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một phần của TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên và một phần TSLĐ tạm thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời. Lợi ích của việc áp dụng mô hình này: sử dụng mô hình này, khả năng thanh toán và độ an toàn ở mức cao hơn so với việc sử dụng mô hình khác. Hạn chế của việc áp dụng mô hình này: Đẩy cao chi phí sử dụng vốn của DN khi phải sử dụng phần lớn nguồn vốn thường xuyên; đồng thời gây lãng phí vốn của DN khi mà phải duy trì một lượng vốn thường xuyên nhất định để tài trợ cho TSLĐ tạm thời trong khi có những thời điểm DN không phát sinh các nhu cầu về loại tài sản này. SV: Ngô Trà My 13 Lớp: CQ50/11.09 Luận văn cuối khóa c. Học viện tài chính Mô hình tài trợ thứ ba. Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, còn một phần TSLĐ thường xuyên và toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời. Tiền Nguồn vốn tạm TSLĐ thường TSLĐ thường Nguồn vốn thường TSCĐ Thời Lợi ích của việc áp dụng mô hình này: chi phí sử dụng vốn sẽ được hạ thấp hơn vì sử dụng nhiều hơn nguồn vốn tín dụng ngắn hạn, việc sử dụng vốn sẽ linh hoạt hơn. Hạn chế của việc áp dụng mô hình này: khả năng gặp rủi ro cao hơn và không đảm bảo khả năng thanh toán, do đó đòi hỏi các doanh nghiệp cần có sự năng động trong việc tổ chức nguồn vốn. ❖ Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Xuất phát từ vai trò không thể thiếu của VLĐ đòi hỏi chúng ta cần phải có một lượng VLĐ để đáp ứng các nhu cầu khác nhau của DN. Chính vì vậy trong quản trị VLĐ các DN cần chú trọng xác định đúng đắn nhu cầu về VLĐ của mình để phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh của DN. “Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục.” SV: Ngô Trà My 14 Lớp: CQ50/11.09 Luận văn cuối khóa Học viện tài chính Công thức: Nhu cầu VLĐ = Hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung cấp Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: quy mô kinh doanh; đặc điểm, tính chất ngành nghề kinh doanh; sự biến động của giá cả vật tư hàng hóa trên thị trường; trình độ tổ chức, quản lý sử dụng VLĐ của doanh nghiệp; trình độ kỹ thuật công nghệ sản xuất; các chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm hàng hóa dịch vụ… Việc xác định đúng đắn các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp doanh nghiệp xác định đúng nhu cầu VLĐ và có biện pháp quản lý, sử dụng VLĐ một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp có thể sử dụng 2 phương pháp: phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. ➢ Phương pháp trực tiếp: Nội dung phương pháp này là xác định trực tiếp nhu cầu vốn cho hàng tồn kho, các khoản phải thu, khoản phải trả nhà cung cấp rồi tập hợp lại thành tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Nhu cầu vốn tồn kho = Mức tiêu dùng bình quân 1 ngày x Số ngày dự trữ Nhu cầu vốn nợ phải thu = DTBH bình quân 1 ngày x Kỳ thu tiền trung bình Nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp kỳ kế hoạch = Doanh số mua chịu bình quân ngày kỳ kế hoạch x Kỳ trả tiền trung bình cho nhà cung cấp => Nhu cầu VLĐ = Vốn tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung cấp ➢ Phương pháp gián tiếp: Phương pháp gián tiếp dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng VLĐ của DN năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch hoặc sự biến động nhu cầu VLĐ theo doanh thu thực hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ của DN năm kế hoạch. - Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ % nhu cầu VLĐ so với năm báo cáo. SV: Ngô Trà My 15 Lớp: CQ50/11.09
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan