Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp tăng cường công tác quản lý hệ thống đê điều hòa trên địa bàn tỉnh nam...

Tài liệu Giải pháp tăng cường công tác quản lý hệ thống đê điều hòa trên địa bàn tỉnh nam định đến năm 2020

.PDF
120
3497
67

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS Dương Thanh Lượng, người đã dành nhiều tâm huyết, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tác giả xin chân thành cảm ơn sự quan tâm và giúp đỡ của phòng Đào tạo Đại học và Sau Đại học, Khoa Kinh tế và Quản lý trường Đại học thuỷ lợi, cùng các thầy, cô giáo trường Đại học Thủy lợi đã tạo điều kiện cho tác giả có cơ hội được học tập, trau dồi nâng cao kiến thức trong suốt thời gian vừa qua. Sau cùng là cảm ơn các bạn đồng nghiệp và các thành viên trong gia đình đã có những đóng góp quý báu, động viên về vật chất và tinh thần để tác giả hoàn thành luận văn này. Với thời gian và trình độ còn hạn chế, luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các Quý vị quan tâm và bạn bè đồng nghiệp. Luận văn Thạc sĩ kinh tế chuyên ngành Quản lý tài nguyên và Môi trường với đề tài: “Giải pháp tăng cường công tác quản lý hệ thống đê điều trên địa bàn tỉnh Nam Định đến năm 2020” được hoàn thành tại Khoa Kinh tế và Quản lý , Trường Đại học Thủy lợi. Hà Nội, tháng 03 năm 2015 Tác giả Đoàn Quang Chiến LỜI CAM ĐOAN Tên tôi là Đoàn Quang Chiến, học viên cao học lớp 21KT21 trường Đại Học Thủy Lợi, tác giả luận văn xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những nội dung và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tác giả Đoàn Quang Chiến DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ Hình 1.1: Tuyến đê Yên Phụ tả sông Hồng ...................................................... 7 Hình 1.2: Tuyến đê biển được cứng hóa ở Quảng Ninh ................................... 8 Hình 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý đê điều ở Việt Nam ........................ 14 Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý đê điều ở Nam Định ....................... 47 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.6. Thống kê vi phạm công trình đê điều trên địa bàn Nam Định. ................51 DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT QLĐĐ : Quản lý đê điều PCLB : Phòng chống lụt bão UBND : Ủy ban nhân dân CB : Cán bộ CC : Công chức ĐT : Đào tạo BD : Bồi dưỡng XHH : Xã hội hóa HVCH : Học viên cao học NN : Nông nghiệp PTNT : Phát triển nông thôn TMDT : Tổng mức đầu tư 0XD : Xây dựng TKCN : Tìm kiếm cứu nạn QLĐ : Quản lý đê BOT : Xây dựng-Vận hành-Chuyển giao TKCNCH : Tìm kiếm cứu nạn cứu hộ CCB : Cựu chiến binh CHQS : Chỉ huy quân sự MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÊ ĐIỀU VÀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG ĐÊ ĐIỀU ................................................................ 1 1.1. Một số khái niệm ................................................................................... 1 1.1.1. Khái niệm về đê điều........................................................................ 1 1.1.2. Phân loại hệ thống đê điều ............................................................... 1 1.1.3. Khái niệm về quản lý đê điều........................................................... 2 1.1.4. Vai trò của hệ thống đê điều ............................................................ 2 1.2. Nội dung của công tác quản lý đê điều ............................................... 3 1.3. Quá trình phát triển đê điều ở một số quốc gia và Việt Nam .......... 3 1.3.1. Tình hình phát triển đê điều ở một số quốc gia ............................... 3 1.3.2. Tình hình phát triển hệ thống đê điều ở Việt Nam .......................... 6 1.4. Tiêu chí đánh giá kết quả công tác quản lý đê điều ........................ 11 1.5. Công tác quản lý đê điều ở Việt Nam đến năm 2014 ...................... 13 1.5.1. Tổ chức bộ máy quản lý đê điều ở Việt Nam ................................ 13 1.5.2. Hệ thống các chính sách về quản lý đê điều của Việt Nam ........... 14 1.5.3. Tình hình khiếu kiện và vi phạm về đê điều .................................. 16 1.5.4. Các sự cố đê điều xảy ra................................................................. 16 1.5.5. Tình hình đầu tư cho xây dựng và quản lý đê điều ........................ 20 1.5.6. Đánh giá chung về công tác quản lý đê điều ở nước ta ................. 23 1.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác quản lý đê điều ...................................................................................................................... 25 1.6.1. Những nhân tố khách quan............................................................. 25 1.6.2. Những nhân tố chủ quan ................................................................ 26 1.7. Những bài học kinh nghiệm về quản lý đê điều............................... 29 Kết luận chương I ...................................................................................... 32 CHƯƠNG 2: CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÊ ĐIỀU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH ĐẾN NĂM 2014 ................. 33 2.1. Giới thiệu khái quát về khu vực tỉnh Nam Định ............................. 33 2.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 33 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ................................................................. 37 2.2. Hiện trạng hệ thống đê điều trên địa bàn tỉnh Nam Định .............. 40 2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển hệ thống đê điều ở Nam Định . 40 2.2.2. Hiện trạng hệ thống đê điều trên địa bàn Nam Định ..................... 42 2.2.3. Vai trò phòng chống thiên tai của hệ thống đê điều trên địa bàn .. 46 2.3. Thực trạng công tác quản lý đê điều ở Nam Định .......................... 46 2.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý đê điều ở Nam Định ............................... 46 2.3.2. Tình hình quản lý hệ thống đê điều ở Nam Định........................... 47 2.3.3. Đánh giá công tác quản lý đê điều theo các tiêu chí ...................... 54 2.4. Đánh giá chung về tổ chức và hoạt động của công tác quản lý đê điều ở Nam Định đến năm 2014 ............................................................... 59 2.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................. 59 2.4.2. Những vấn đề tồn tại và nguyên nhân............................................ 63 Kết luận chương 2 ...................................................................................... 67 CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỆ THỐNG ĐÊ ĐIỀU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH ĐẾN NĂM 2020.......................................... 68 3.1. Định hướng phát triển của tỉnh Nam Định đến năm 2020 ............. 68 3.1.1. Phương hướng phát triển kinh tế xã hội ......................................... 68 3.1.2. Phương hướng phát triển hệ thống đê điều .................................... 70 3.2. Những nguyên tắc trong việc đề xuất giải pháp quản lý hệ thống đê điều . 71 3.2.1. Nguyên tắc tuân thủ các quy định của hệ thống pháp luật............. 71 3.2.2. Nguyên tắc khoa học ...................................................................... 74 3.2.3. Nguyên tắc khả thi.......................................................................... 75 3.2.4. Nguyên tắc hiệu quả và bền vững .................................................. 77 3.3. Đề xuất giải pháp nâng cao công tác quản lý hệ thống đê điều trên địa bàn tỉnh Nam Định đến năm 2020 ..................................................... 79 3.3.1. Rà soát bổ sung hoàn thiện công tác quy hoạch hệ thống đê điều . 80 3.3.2. Hoàn thiện hệ thống tổ chức làm công tác quản lý về đê điều ...... 81 3.3.3. Tổ chức bồi dưỡng, đào tạo nâng cao năng lực cán bộ quản lý đê điều .82 3.3.4. Hoàn thiện cơ chế và chính sách đầu tư ......................................... 85 3.3.5. Tăng cường công tác giám sát và đánh giá công tác quản lý đê điều .....87 3.3.6. Tăng cường công tác xã hội hóa trong quản lý đê điều trên địa bàn .................................................................................................................. 88 3.4. Kiến nghị các giải pháp hỗ trợ .......................................................... 91 Kết luận chương 3 ...................................................................................... 95 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 98 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đê điều là loại công trình cơ sở hạ tầng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc phòng chống thiên tai lũ lụt bảo vệ an sinh kinh tế cho các quốc gia, đặc biệt trong điều kiện biến đổi khí hậu ngày càng diễn biến phức tạp và gia tăng bất lợi. Việt Nam là 1 trong 5 nước chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu từ đó vai trò của công tác quản lý đê điều ngày càng được quan tâm và là nhiệm vụ trọng tâm trong công tác phòng chống thiên tai hiện nay, đặc biệt là ở Nam Định nơi có nhiều hệ thống đê biển, đê sông trọng yếu. Đây là một trong những công việc được Nhà nước hết sức quan tâm ban hành nhiều chủ trương, chính sách và đầu tư nguồn vốn rất lớn cho công tác xây dựng, bảo vệ và quản lý hệ thống đê điều trên cả nước trong đó có tỉnh Nam Định. Trên thực tế, công tác quản lý đê điều là một nhiệm vụ có tầm quan trọng to lớn trong việc phòng chống và giảm nhẹ thiên tai. Từ nhiều năm nay công tác quản lý đê điều được quan tâm đặc biệt ở Nam Định do Nam Định là tỉnh có đường bờ biển dài và có nhiều hệ thống sông lớn chảy qua. Tuy vậy, trên thực tế công tác quản lý đê điều cũng còn nhiều vấn đề khó khăn thách thức. Trong đó đặc biệt là tình trạng đê điều bị xâm phạm do nhiều mục đích khác nhau. Phân cấp quản lý còn chồng chéo, chưa rõ ràng, đặc biệt là trong trong việc xử lý các vi phạm dẫn đến nhiều hệ thống đê điều trên địa bàn tỉnh Nam Định đang bị xâm phạm, hư hại ảnh hưởng đến an toàn của hệ thống đê điều đe dọa đến sự an toàn của cộng đồng và các hoạt động kinh tế trong khu vực vào các mùa mưa bão. Chính vì lý do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài luận văn với tên gọi “Giải pháp tăng cường công tác quản lý hệ thống đê điều trên địa bàn tỉnh Nam Định đến năm 2020” với mong muốn nghiên cứu những giải pháp nhằm góp phần tăng cường công tác quản lý hệ thống đê điều một cách có hiệu quả . 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý hệ thống đê điều luận văn nghiên cứu lựa chọn những mô hình, và đề xuất các giải pháp tổ chức, quản lý nhằm tăng cường chất lượng và thành quả của công tác quản lý hệ thống đê điều trên địa bàn tỉnh Nam Định đến năm 2020. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các công tác quản lý hệ thống đê điều, những nhân tố ảnh hưởng và các giải pháp nhằm tăng cường trong công tác quản lý hệ thống đê điều trên địa bàn tỉnh Nam Định. b. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu về nội dung: là mô hình tổ chức, nội dung, phương thức hoạt động quản lý đê điều trên địa bàn tỉnh Nam Định; - Phạm vi nghiên cứu về không gian: Hệ thống quản lý đê điều trên địa bàn của tỉnh Nam Định; - Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Luận văn nghiên cứu phân tích các số liệu thu thập được cho đến năm 2014 và đề xuất giải pháp cho thời gian tới. 4. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện nội dung, nhiệm vụ của đề tài, tác giả luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp hệ thống hóa; Phương pháp điều tra thu thập, thống kê, phân tích số liệu; Phương pháp phân tích so sánh; Phương pháp đối chiếu với hệ thống văn bản pháp quy; Phương pháp chuyên gia; 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài a. Ý nghĩa khoa học của đề tài Đề tài nghiên cứu góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về đê điều và công tác xây dựng, quản lý hệ thống đê điều phòng chống thiên tai. Những kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần hoàn thiện hơn các giải pháp quản lý, xây dựng và bảo vệ các hệ thống đê điều trên địa bàn tỉnh Nam Định nói riêng, trên địa bàn cả nước nói chung ngày một hiệu quả và bền vững. b. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Các nghiên cứu phân tích lựa chọn giải pháp tổ chức quản lý và những giải pháp đề xuất của luận văn là những gợi ý giúp cho các cơ quan quản lý đê điều của tỉnh Nam Định trong công tác quản lý xây dựng và phát triển bền vững các hệ thống đê điều góp phần vào việc đối phó với các thiên tai có thể xảy ra. 6. Kết quả dự kiến đạt được - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về đê điều và công tác quản lý hệ thống đê điều, nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hệ thống đê điều và tổng quan những công trình nghiên cứu có liên quan; - Phân tích đánh giá hiện trạng hệ thống đê điều và thực trạng công tác quản lý hệ thống đê điều trên địa bàn tỉnh Nam Định trong thời gian vừa qua, qua đó đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại cần khắc phục; - Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp có cơ sở lý luận và thực tiễn trong việc tăng cường chất lượng và hiệu quả công tác quản lý đê điều trên địa bàn tỉnh Nam Định nhằm góp phần phòng chống thiên tai lũ lụt gây ra đối với đời sống và phát triển kinh tế trong khu vực. 7. Nội dung của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn gồm có 3 chương nội dung chính sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đê điều và quản lý hệ thống đê điều Chương 2: Thực trạng công tác quản lý đê điều trên địa bàn tỉnh Nam Định Chương 3: Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý hệ thống đê điều trên địa bàn tỉnh Nam Định đến năm 2020 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÊ ĐIỀU VÀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG ĐÊ ĐIỀU 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Khái niệm về đê điều Đê điều là công trình ngăn nước lũ của sông hoặc ngăn nước biển, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân loại, phân cấp theo quy định của pháp luật. 1.1.2. Phân loại hệ thống đê điều 1.1.2.1. Phân loại theo nhiệm vụ của đê điều Hệ thống đê điều hiện nay được chia làm nhiều loại tương ứng với từng nhiệm vụ ở từng khu vực khác nhau như: a. Đê điều là hệ thống công trình bao gồm đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê và công trình phụ trợ [5]. b. Đê sông là đê ngăn nước lũ của sông [5]. c. Đê biển là đê ngăn nước biển [5]. d. Đê cửa sông là đê chuyển tiếp giữa đê sông với đê biển hoặc bờ biển [5]. e. Đê bao là đê bảo vệ cho một khu vực riêng biệt [5]. f. Đê bối là đê bảo vệ cho một khu vực nằm ở phía sông của đê sông [5]. g. Đê chuyên dùng là đê bảo vệ cho một loại đối tượng riêng biệt [5]. 1.1.2.2. Phân loại đê điều theo cấp đê Theo cấp, đê được phân thành 6 cấp là: cấp đặc biệt; cấp I; cấp II; cấp III; cấp IV; và cấp V theo mức độ quan trọng từ cao đến thấp [5]. Việc phân cấp đê do Chính phủ quy định dựa theo các tiêu chí sau: (1) Số dân được đê bảo vệ; (2) Tầm quan trọng về quốc phòng, an ninh, kinh tế xã hội; (3) Đặc điểm lũ, bão của từng vùng; (4) Diện tích và phạm vi địa giới 2 hành chính; (5) Độ ngập sâu trung bình của các khu dân cư so với mực nước lũ thiết kế; và (6) Lưu lượng lũ thiết kế [5]. 1.1.3. Khái niệm về quản lý đê điều Quản lý đê điều là việc tổ chức bộ máy quản lý đê điều ở các cấp để nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả các công tác quy hoạch, đầu tư xây dựng đê và các công trình thuộc hệ thống đê điều, vận hành hoạt động, duy tu sửa chữa, cải tạo nâng cấp, kiên cố hóa, xử lý các sự cố, quản lý bảo vệ thường xuyên, hộ đê trong những trường hợp cần thiết nhằm đảm bảo cho tuyến đê hoạt động an toàn, đáp ững được các mục tiêu nhiệm vụ được đặt ra về bảo vệ đời sống dân sinh, phát triển kinh tế và giữ gìn môi trường [5]. 1.1.4. Vai trò của hệ thống đê điều Hệ thống đê ở nước ta đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ tài sản, mùa màng và tính mạng của người dân. Việt Nam có lượng mưa và dòng chảy khá phong phú. Lượng mưa bình quân hằng năm của cả nước đạt gần 2000 mm. Việt Nam có mật độ sông ngòi cao, có 2360 sông với chiều dài từ 10 km trở lên và hầu hết sông ngòi đều chảy ra biển Đông. Tổng lượng dòng chảy bình quân vào khoảng 830 tỷ m3/năm, trong đó có 62% là từ lãnh thổ bên ngoài. Phân bố mưa và dòng chảy trong năm không đều, 75% lượng mưa và dòng chảy tập trung vào 3 - 4 tháng mùa mưa. Mùa mưa lại trùng với mùa bão nên Việt Nam luôn phải đối mặt với nhiều thiên tai về nước, đặc biệt là lũ lụt.Việt Nam với đặc thù là nước có đường bờ biển dài hơn 2000 km vì thế tầm quan trọng của các hệ thống đê sông và đê biển là cực kì quan trọng. Hàng năm Việt Nam đón nhận hơn 10 cơn bão từ Biển Đông, cùng với các hiện tượng thời thiết khác về mùa mưa bão khiến mực nước các sông thường dâng lên rất nhanh. Bão vào Việt Nam ngày càng mạnh sóng vào từ các cơn bão thường là rất cao vì thế đối với nước ta hệ thống đê điều là cực kì quan trọng để bảo vệ tính mạng và tài sản của người dân và của nhà nước. 3 1.2. Nội dung của công tác quản lý đê điều Có nhiều nội dung liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều địa phương về công tác quản lý đê điều, nhưng tựu chung lại có thể nhóm thành những nội dung chính sau đây: - Tổ chức bộ máy quản lý đê điều [5] - Xây dựng, ban hành hệ thống các chính sách về quản lý đê điều [5] - Quy hoạch, quản lý đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp, kiên cố hóa hệ thống đê điều [5] - Tổ chức bảo vệ và quản lý sử dụng đê điều [5] - Tổ chức tốt điều kiện tài chính, nhân lực, công tác hộ đê [5] - Áp dụng tiến bộ kỹ thuật và hợp tác trong quản lý đê điều [5] - Xử lý các vi phạm về đê điều [5] - Giám sát hoạt động trong quản lý đê điều [5] 1.3. Quá trình phát triển đê điều ở một số quốc gia và Việt Nam 1.3.1. Tình hình phát triển đê điều ở một số quốc gia 1.3.1.1. Tình hình phát triển đê điều ở Hà Lan Trong điều kiện biến đổi khí hậu hiện nay thì các hệ thống đê điều ngày càng được đầu tư phát triển nhằm ứng phó với nguy cơ nước dâng. Tiêu biểu cho các công trình đê điều là các công trình đê biển ở Hà Lan. Nằm ở phía Tây Bắc của Châu Âu, Hà Lan được biết đến là một đất nước với hơn 60% diện tích đất nằm thấp hơn so với mực nước biển. Hà Lan đã xây dựng hệ thống các công trình đê biển, kè biển, cửa cống và cửa chắn nhằm bảo vệ các khu vực đất đai rộng lớn khu vực phía Tây - Nam chiếm 27% lãnh thổ của quốc gia này nằm dưới mực nước biển ở độ sâu 6,74m. Đê biển Afsluitdijk là một trong những minh chứng điển hình với tổng chiều dài hơn 32km, rộng 90m, và độ cao ban đầu 7,25m trên mực nước biển trung bình. Công trình này chạy dài từ mũi Den Oever thuộc tỉnh Noord Holland lên đến mũi Zurich 4 thuộc tỉnh Friesland được xây dựng từ 1927 đến 1933 đê biển Afsluitdijk đóng vai trò quyết định trong quy hoạch tổng thể điều phối thuỷ văn, chống lụt, rửa mặn, và tưới tiêu lớn nhất Hà Lan trong thế kỷ 20. Mục đích chính của dự án là nhằm giúp Hà Lan giảm thiểu tối đa tác động của biển Bắc đến hoạt động thuỷ sản và nông nghiệp khu vực các tỉnh phía Bắc. Giờ đây, hệ thống đê biển ở Hà Lan đã trở thành một bức trường thành ngăn chặn các thảm họa của biến đổi khí hậu. Người ta có thể vượt trên các con đê, kè biển với tốc độ hơn 100km/giờ. ở một số đoạn của con đê, người ta còn xây dựng các nhà hầm, khách sạn và bảo tàng phục vụ du khách từ các nơi đến tham quan và nghiên cứu kinh nghiệm của Hà Lan. Mức đảm bảo chống lũ hiện tại của hệ thống đê của Hà Lan cao hơn của nước ta rất nhiều, tới đây mức đảm bảo chống lũ ở một số khu vực của Hà Lan sẽ được nâng lên gấp 10 lần so với hiện nay, có nơi đưa lên tới tần suất 10.000 năm xuất hiện một lần, còn ở Việt Nam, đa số ở mức 50-100 năm xuất hiện một lần, riêng sông Hồng sau khi hồ Sơn La vào hoạt động thì đạt mức đảm bảo chống lũ 500 năm xuất hiện một lần. Hệ thống đê của Hà Lan luôn được kết hợp làm hệ thống đường giao thông hiện đại vừa tiết kiệm đầu tư, vừa tiết kiệm đất và thuận lợi cho quản lý khai thác. Quan điểm xây dựng đê thân thiện với môi trường, với hình thức đê này, kết hợp với việc trồng rừng ngập mặn và cỏ bảo vệ đê sẽ tạo ra một số ưu điểm như: Độ an toàn cao; gần gũi với thiên nhiên; bố trí giao thông thuận lợi; có thể tiếp tục sản xuất nông nghiệp; có thể kết hợp bố trí du lịch, vui chơi giải trí, hoạt động văn hóa và đô thị hóa. 1.3.1.2. Tình hình phát triển đê điều ở Hàn Quốc và Indonesia Công trình đê biển dài nhất thế giới của Hàn Quốc dài 33.9 Km. Đê Saemangeum cách thành phố Seoul khoảng 200 km về phía nam. Nó có một xa lộ ở phía trên. Đê chắn biển mang tên Saemangeum bao quanh một vùng 5 biển có diện tích 401 km2 - bằng khoảng 2/3 diện tích thành phố Seoul. Với chiều dài 33,9 km, nó nằm giữa biển Hoàng Hải và cửa sông Saemangeum. Đê chắn biển Saemangeum sẽ biến những bãi lầy và nước thủy triều thành những ngành công nghiệp sạch. Nó cũng sẽ tạo nên nhiều tác động tích cực đối với du lịch, nông nghiệp và môi trường và biến một vùng đất hoang rộng lớn thành đất trồng trọt. Chính phủ Hàn Quốc sẽ xây một thành phố mới để phát triển các ngành công nghiệp, vận tải, du lịch, giải trí và trồng hoa. Ngoài ra vùng đất được khai hoang và thành phố cảng Gunsan sẽ cùng sở hữu một khu phức hợp kinh tế quốc tế, được gọi là Khu vực tự do kinh tế Saemangeum - Gunsan. Khu phức hợp này sẽ được xây xong vào năm 2020. Indonesia một trong năm nước trên thế giới được dự báo sẽ bị tác động nặng nề nhất do nước biển dâng cao vì thế họ dự định xây dựng một con đê khổng lồ sẽ bảo vệ thủ đô Jakarta trước tình trạng biến đổi khí hậu bảo vệ và cải thiện tình hình ngập lụt ở khu vực Bắc Jakarta, cũng như đối phó với nguy cơ nước biển dâng trong những thập kỷ tới. Với kinh phí 5 tỉ USD vay của Hà Lan và được thanh toán chủ yếu bằng tiền huy động từ nguồn vốn tư nhân, dự khiến con đê khổng lồ này sẽ dài 60 km, từ Tangerang, Jakarta đến Bekasi ở phía bắc thủ đô. Ngoài việc ngăn nước biển, theo tỉnh trưởng Jakarta, Fauzi Bowo, con đê này sẽ tạo ra một đập nước khổng lồ đa chức năng, trong đó có việc cung cấp nước sạch cho thành phố. Dự kiến bắt đầu vào cuối tháng 11/2012, và việc mở thầu cho các dự án liên quan sẽ được tiến hành vào năm 2014 tại Hà Lan, để có thể bắt đầu khởi công vào năm 2015 và hoàn thành sau 10 năm xây dựng. 1.3.1.3. Một số bài học cho Việt Nam trong phát triển hệ thống đê điều Hiện nay ở Việt Nam hệ thống đê điều đã được quan tâm đầu tư nhưng hầu hết những quy hoạch hiện nay mới chỉ tập trung và phát triển những hệ 6 thống đê hiện có mà chưa tập trung nghiên cứu quy hoạch phát triển những hệ thống đê điều ở những khu vực chưa có đê như đồng bằng sông Cửu Long, tất nhiên ở khu vực này việc làm đê kiên cố là không khả thi nhưng chúng ta có thể phát triển các hệ thống đê di động như một số nước như Đức, Hà Lan. Trong tình hình thực tế hiện nay việc phát triển hệ thống đê điều cần tính đến những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu mà trong phương hướng phát triển cũng cần phải tính đến. Trong điều kiện của Việt Nam thì việc áp dụng để xây dựng những hệ thống đê kiểu như ngăn biển ở Hàn Quốc sẽ rất tốn kém nhưng chúng ta học ở đây là học những công nghệ vật liệu, công nghệ thi công tiên tiến giúp việc xây dựng và thi công đơn giản và tiết kiệm hơn. 1.3.2. Tình hình phát triển hệ thống đê điều ở Việt Nam 1.3.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển hệ thống đê điều ở nước ta Việt Nam với địa hình đặc biệt có bờ biển dài dọc theo lãnh thổ, sông suối rất nhiều, trong đó có những con sông quốc tế đến Việt Nam là điểm hạ lưu cuối cùng như sông Hồng, sông Đà, sông Cửu Long,... nên việc phải xây dựng đê để ngăn nước ngập lụt là điều tất yếu và đương nhiên cũng phải bền vững, quy mô hơn so với đê của các nước trên thế giới. Hệ thống đê điều của Việt Nam đã có lịch sử xây dựng và hình thành hàng ngàn năm. Đê Cơ Xá là con đê đầu tiên được vua Lý Nhân Tông (1072-1127) cho xây dựng vào tháng 3 năm Mậu Tý (tức năm 1108) để bảo vệ kinh thành Thăng Long, ngoài ra nhà vua cũng đã ra lệnh đắp tuyến đê trên sông Như Nguyệt (Sông Cầu) dài 30 km [4]. Thiết lập đê biển được ghi trong lịch sử đầu tiên là vào cuối nhà Trần, khi mà Hồ Quý Ly cải tổ lại điền địa. Đến thời Vua Lê Thánh Tông (1460-1497) đặt ra quan “Hà Đê” để lo đê điều và quan Khuyến Nông để phát triển nông nghiệp. Dưới triều Lê sơ (1428-1527) những con đê lớn hơn được đắp mới, và tân tạo hệ thống đê cũ trên hai bờ sông Nhị Hà (sông Hồng) bằng đá vửng chắc [4]. Do chiến tranh thường xuyên xảy ra trong thời Lê, 7 Mạc, Trịnh Nguyễn phân tranh, nên hệ thống đê điều của chúng ta bị hư hại nhiều, mãi tới thời Vua Gia Long (1802-1820), vua truyền cho các quan ở các trấn phải “xoi đào sông ngòi và các cửa bể, và nhất là ở Bắc Thành phải giữ gìn đê điều cho cẩn thận: chỗ nào không có thì đắp thêm, chỗ nào hư hỏng thì phải sửa chửa lại”. 30 năm đầu triều Nguyễn đã đắp 580km đê mới [8]. Hệ thống đê sông và đê biển của nước ta thực sự được quan tâm hoàn chỉnh thêm kể từ ngày hòa bình lập lại đến nay. 1.3.2.2. Hiện trạng hệ thống đê điều ở nước ta Trong những năm vừa qua hệ thống đê điều đã được nhà nước quan tâm đầu tư với nguồn vốn lớn để tập trung kiên cố hóa, xây mới nhiều đoạn nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu. Các hệ thống đê điều đang từng bước được kiên cố hóa như năm 2006 hệ thống đê sông Hồng được nâng cấp tương đối hoàn chỉnh 37,709 km thuộc địa phận Hà Nội (đê cấp đặc biệt) và một đoạn ngắn liền kề với tỉnh Hà Tây (đê cấp 1). Dự án này thực hiện từ năm 1996 kết thúc năm 2002 nhờ nguồn vốn vay của ngân hàng ADB. Một số đoạn đê khác đã có đường hành lang hai bên thân đê, mặt đê được cứng hóa bằng nhựa hoặc bê tông. Hình 1.1: Tuyến đê Yên Phụ tả sông Hồng 8 Hệ thống đê biển của Việt Nam trong những năm vừa qua đã được quan tâm đầu tư và củng cố, tuy nhiên những tuyến đê mới chỉ chống được bão cấp 9 và mực nước triều tần suất 5%. Hiện nay bão thường là mạnh thường là cấp 12 đổ bộ vào nước ta vì thế Việt Nam đã hết sức quan tâm đầu tư các dự án như dự án đầu tư nâng cấp thông qua dự án PAM 5325 và kinh phí tu bổ hằng năm của Nhà nước đã bảo đảm chống được gió bão cấp 9 với mức triều tần suất 5% nâng cấp đê biển các tỉnh miền Bắc. Hiện chúng ta đã xây dựng và củng cố được 5.700 km đê sông, 3.000 km đê biển, 23.000 km bờ bao và hàng ngàn cống dưới đê, hàng trăm km kè. Hệ thống đê biển Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ đã được nâng cấp, chống đỡ bão cấp 9 ứng với mức triều trung bình. Đã hình thành 3000km đê biển chống được thuỷ triều (3,5m). Hệ thống đê bao, bờ ngăn lũ ở đồng bằng sông Cửu Long chủ yếu bảo vệ lúa hè thu, chống lũ đầu mùa tháng. Theo báo cáo của Bộ NN và PTNT, hiện trạng Hệ thống đê của các tỉnh từ Hà Tĩnh trở ra có chiều dài 6.169km trong đó có 2.372km đê từ cấp III đến cấp đặc biệt, 3.973km đê biển và đê dưới cấp 3. Đê được chi làm 4 hệ thống chính: Hình 1.2: Tuyến đê biển được cứng hóa ở Quảng Ninh
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan