Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp quản trị rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng thươ...

Tài liệu Giải pháp quản trị rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam

.PDF
107
118
97

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC KINH TEÁ TP HOÀ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ THU HƢƠNG ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG PHƢƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM Chuyên ngành: kinh tế tài chính-ngân hàng Mã số : 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS TRƢƠNG THỊ HỒNG TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2009 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Số liệu được nêu trong luận văn là trung thực và có trích dẫn nguồn. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tác giả ký tên Nguyễn Thị Thu Hương ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ , BẢNG, BIỂU LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TRONG PHƢƠNG i ii vii viii ix THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 1.1 Tổng quát về phƣơng thức tín dụng chứng từ 1 1 1.1.1 Cơ sở ra đời của phương thức TDCT 1 1.1.2 Khái niệm phương thức TDCT 1 1.1.3 Đặc trưng của phương thức TDCT 1 1.1.4 Vai trò của phương thức TDCT 2 1.1.5 Phân loại thư tín dụng (letter of credit-L/C) 3 1.1.5.1 Phân loại theo nghĩa vụ và trách nhiệm 3 1.1.5.2 Phân loại theo thời hạn thanh toán 4 1.1.5.3 Phân loại theo phương thức sử dụng 4 1.1.6 Các bên tham gia trong phương thức TDCT 7 1.1.7 Quy trình thanh toán theo phương thức TDCT 8 1.1.7.1 Giai đoạn mở L/C 8 1.1.7.2 Giai đoạn thực hiện L/C 10 1.2 Những quy định quốc tế áp dụng trong phƣơng thức TDCT 11 1.2.1 Uniform Customs and Practice for Documentary Credits ( UCP600) 11 1.2.2 Các văn bản pháp lý khác 12 1.3 Rủi ro trong phƣơng thức tín dụng chứng từ 12 1.3.1 Khái niệm rủi ro trong phương thức TDCT 13 1.3.2 Các loại rủi ro trong phương thức TDCT 13 iii 1.3.2.1 Rủi ro chính trị, pháp lý 13 1.3.2.2 Rủi ro ngoại hối 14 1.3.2.3 Rủi ro đạo đức 15 1.3.2.4 Rủi ro tín dụng 16 1.3.2.5 Rủi ro kỹ thuật (tác nghiệp) 17 1.3.2.6 Rủi ro khác 19 1.4 Kinh nghiệm xử lý rủi ro trong phƣơng thức TDCT tại một số ngân hàng trên thế giới 20 1.4.1 Kinh nghiệm xử lý và hạn chế rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Wachovia, N.A., Chi nhánh HongKong 20 1.4.2 Kinh nghiệm xử lý rủi ro trong phương thức TDCT tại một số ngân hàng khác trên thế giới. 23 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 25 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG PHƢƠNG THỨC TDCT TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM 2.1 Sơ lƣợc về NH TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam 26 26 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHNT 26 2.1.2 Tiến trình cổ phần hóa của NHNT 29 2.1.3 Tình hình thanh toán quốc tế tại NHNT 32 2.1.3.1 Doanh số thanh toán quốc tế tại NHNT 32 2.1.3.2 Những thuận lợi và khó khăn trong thanh toán quốc tế tại NHNT 36 Thực trạng rủi ro trong phƣơng thức TDCT tại NHNT 40 2.2 2.2.1 Tình hình thanh toán theo phương thức TDCT tại NHNT 40 2.2.1.1 Tổ chức thanh toán theo phương thức TDCT tại NHNT 41 2.2.1.2 Doanh số thanh toán theo phương thức TDCT tại NHNT 41 iv 2.2.2 Những rủi ro phát sinh trong phương thức TDCT tại VCB 42 2.2.3.1. Rủi ro pháp lý, chính trị 43 2.2.3.2. Rủi ro ngoại hối 43 2.2.3.3. Rủi ro ro đạo đức 45 2.2.3.4. Rủi ro về tín dụng 49 2.2.3.5. Rủi ro về kỹ thuật, nghiệp vụ 49 2.3. Những nguyên nhân dẫn đến phát sinh rủi ro trong phƣơng thƣc tín dụng chứng từ tại NHNT Việt Nam 58 2.3.1. Nguyên nhân khách quan 58 2.3.1.1. Nguyên nhân từ phía khách hàng của NHNT 58 2.3.1.2. Nguyên nhân từ thực trạng nền kinh tế Việt Nam 58 2.3.2. Nguyên nhân chủ quan từ NHNT Việt Nam 59 2.3.2.1 Trình độ nghiệp vụ của cán bộ Ngân hàng còn yếu kém 59 2.3.2.2. Công nghệ Ngân hàng chưa đáp ứng nhu cầu thanh toán 59 2.3.2.3. Vướng mắc quy trình nghiệp vụ L/C, cơ chế, chính sách 59 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 61 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG PHƢƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NHNT VIỆT NAM 3.1. 62 Định hƣớng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Ngoại thƣơng đến 2015 62 3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của NHNT 62 3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động TTQT tại NHNT đến 2015 63 3.2. Các giải pháp phòng ngừa rủi ro trong phƣơng thức TDCT tại NHNT Việt Nam 64 3.2.1 Giải pháp hạn chế rủi ro kỹ thuật 64 v 3.2.1.1 Xây dựng đội ngũ cán bộ Ngân Hàng Ngoại thương có trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp 64 3.2.1.2 Đổi mới công nghệ và hoàn thiện quy trình nghiệp vụ 67 3.2.2 Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng 68 3.2.3 Giải pháp hạn chế rủi ro ngoại hối bằng cách đa dạng hóa nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ 70 3.2.4 Giải pháp hạn chế rủi ro chính trị, pháp lý 71 3.2.5 Giải pháp hạn chế rủi ro đạo đức 72 3.2.6 Giải pháp hạn chế rủi ro ngân hàng đại lý 73 3.2.7 Giải pháp khác 73 3.2.7.1 Xây dựng uy tín, thương hiệu Ngân hàng ngoại thương Việt Nam ngày càng tốt hơn. Xứng đáng là NHTM hàng đầu trong lĩnh vực thanh toán quốc tế 73 3.2.7.2 Thành lập quỹ dự phòng rủi ro cho hoạt động TTQT 74 3.3 74 Các giải pháp hỗ trợ từ phía cơ quan hữu quan 3.3.1 Giải pháp hỗ trợ từ phía Ngân hàng Nhà Nước 74 3.3.1.1 Xây dựng hệ thống cảnh báo những biến động bất thường về tình hình tài chính - kinh tế 74 3.3.1.2 Chính sách cho vay ngoại tệ, quản lý ngoại hối, điều chỉnh tỷ giá cần điều chỉnh kịp thời 76 3.3.1.3 Nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin phòng ngừa và xử lý rủi ro của Ngân hàng Nhà nước (CIC) 77 3.3.1.4 Tăng cường năng lực công tác thanh tra, kiểm soát 78 3.3.2 Giải pháp hỗ trợ từ phía Chính phủ 80 3.3.2.1 Hoàn thiện văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động TTQT theo phương thức TDCT 80 vi 3.3.2.2 Nâng cao vai trò của các đại sứ quán ở nước ngoài, có chính sách phù hợp khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu 81 3.3.2.3 Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, thường xuyên tổ chức các hội chợ thương mại quốc tế 82 3.3.2.4 Các chính sách bổ trợ khác 83 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 84 KẾT LUẬN 85 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 87 PHỤ LỤC BIỂU PHÍ DỊCH VỤ THƢ TÍN DỤNG 90 vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT TTQT Thanh toán quốc tế TDCT Tín dụng chứng từ TTXNK Thanh toán xuất nhập khẩu XNK Xuất nhập khẩu XK Xuất khẩu NK Nhập khẩu NHTM Ngân hàng thương mại NHNN Ngân hàng nhà nước NHNT Ngân hàng ngoại thương NHPH Ngân hàng phát hành NHXN Ngân hàng xác nhận NHCK Ngân hàng chiết khấu L/C Letter of credit: thư tín dụng C/O Certificate of origin: chứng nhận xuất xứ. UCP ISBP SWIFT NGUYÊN VĂN Uniform custom and practice for documentary credit: quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ International Standard Banking Practice (for the Examination of Documents under Documentary Credits subject to UCP): tập quán ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế áp dụng cho việc kiểm tra chứng từ trong phương thức TDCT Society worldwide interbank and financial telecommunication: hệ thống điện tử liên ngân hàng toàn cầu ICC International chamber of commerce: Phòng thương mại quốc tế CIC Credit information center: trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng nhà nước. WTO World trade organization: tổ chức thương mại thế giới viii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU Sơ đồ 1.1: quy trình mở L/C Sơ đồ 1.2: quy trình thực hiện L/C Biểu đồ 2.1: doanh số TTXNK của NHNT giai đoạn 2004-2008 Bảng 2.1: thị phần TTXNK của NHNT giai đoạn 2004-2008 Bảng 2.2: thị phần TTXK của NHNT giai đoạn 2004-2008 Bảng 2.3: thị phần TTNK của NHNT giai đoạn 2004-2008 Bảng 2.4: doanh số TTXNK của NHNT giai đoạn 2004-2008 ix LỜI MỞ ĐẦU  1/ Lý do chọn đề tài Ngày nay, thương mại quốc tế đã trở thành một bộ phân không thể thiếu đối với mỗi quốc gia. Đối với Việt Nam, sự kiện trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới, nền kinh tế Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức và trong đó hoạt động thương mại quốc tế sẽ là một lĩnh vực nhạy cảm nhất, là cầu nối trực tiếp phản ánh từng bước hòa nhịp và phát triển của cả nền kinh tế đất nước. Theo cùng với sự phát triển thương mại quốc tế là sự phát triển của hoạt động thanh toán quốc tế của các Ngân hàng thương mại Việt Nam trong đó có Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam. Với ưu thế là ngân hàng thương mại phục vụ kinh tế đối ngoại lâu đời nhất tại Việt Nam, và là ngân hàng thương mại đầu tiên ở Việt Nam hoạt động kinh doanh ngoại tệ, luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNT Việt Nam luôn tăng trưởng và phát triển qua các năm và luôn chiếm thị phần cao so với cả nước. Hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNT gắng liền với 3 phương thức thanh toán chủ yếu là chuyển tiền, nhờ thu (chủ yếu là nhờ thư chứng từ) và phương thức tín dụng chứng từ. Trong đó, phương thức tín dụng chứng từ là phương thức được sử dụng rộng rãi, phổ biến và luôn chiếm tỷ trọng áp đảo so với 2 phương thức còn lại. Tuy nhiên, tín dụng chứng từ không phải là một nghiệp vụ đơn giản, nó đòi hỏi phải được đầu tư thích đáng về nghiệp vụ và công nghệ. Thực tế hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNT cho thấy, phương thức tín dụng chứng từ vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, gây thiệt hại về tài chính và uy tín không chỉ cho các doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu mà còn cho bản thân NHNT. Chính vì vậy việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ là một việc làm cần thiết mà các Ngân hàng thương mại nói chung và NHNT nói riêng, cũng như các doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu phải đặc biệt chú trọng và quan tâm. Xuất phát từ lý do trên, từ kinh nghiệm công tác thực tế tại bộ phận thanh toán quốc tế ở một chi nhánh Ngân hàng ngoại thương trên đại bàn TP Hồ Chí Minh, kết x hợp với kiến thức môn học, tôi đã chọn đề tài “giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong phƣơng thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam”, Qua đó tôi hy vọng đưa ra những đề xuất có ích trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Ngoại thương trong giai đoạn hội nhập hiện nay. 2/ Mục đích nghiên cứu: Việc nghiên cứu đề tài này nhằm đạt những mục tiêu sau: Thứ nhất, nghiên cứu tình hình thanh toán quốc tế tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam, những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động này tại NHNT Thứ hai, xác định được những rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại NHNT Việt Nam, từ đó khái quát những nguyên nhân gây ra rủi ro này. Thứ ba, trên cơ sở xác định và phân tích những rủi ro để tìm ra những giải pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong thanh toán quốc tế theo tín dụng chứng từ ở cấp độ vĩ mô (chính phủ, nhà nước) và tại chính bản thân Ngân hàng ngoại thương. 3/ Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: + Đối tượng nghiên cứu: hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam. + Phạm vi nghiên cứu: Không gian: việc nghiên cứu luận văn được thực hiện trong phạm vi hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, một ngân hàng thương mại quốc doanh hàng đầu của Việt Nam, nơi có lượng giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu lớn nhất của cả nước. Thời gian: các báo cáo hoạt động thanh toán quốc tế trong giai đoạn từ 2004-2008. 4/ Phƣơng pháp nghiên cứu: Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, luận văn này đã sử dụng phương pháp duy vật biện chứng để luận giải các vấn đề liên quan. Bên cạnh đó, các phương pháp xi nghiên cứu sau đã được sử dụng: phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh dựa trên cơ sở số liệu thống kê của Ngân hàng Ngoại thương. 5/ Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: Luận văn dựa trên thực trạng nghiên cứu cộng với nghiên cứu lý luận, tư duy của nghiều nhà nghiên cứu, cũng như kinh nghiệm bản thân và đồng nghiệp trong quá trình tham gia nghiệp vụ thanh toán quốc tế, từ đó có các ý kiến đề xuất phù hợp với thực tế, đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc, thông lệ quốc tế và quy định của pháp luật. 6/ Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mục lục, mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau: Chƣơng 1: tổng quan về rủi ro trong phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ Chƣơng2: thực trạng rủi ro trong phƣơng thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam Chƣơng 3: giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong phƣơng thức tín dụng chứng từ tại NHNT Việt Nam. 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ. 1.1 Tổng quát về phương thức tín dụng chứng từ. 1.1.1 Cơ sở ra đời của phương thức TDCT Phương thức TDCT ra đời từ sự không chắc chắn của cả người nhập khẩu và người xuất khẩu. Người xuất khẩu vừa muốn giao hàng muốn biết chắc chắn được thanh toán, ngược lại người nhập khẩu cũng vừa muốn thanh toán cũng vừa muốn chắc chắn được nhận hàng. Do đó người nhập khẩu sẽ đề nghị ngân hàng của mình mở một thư tín dụng, đó chính là cam kết của người thứ ba (ngân hàng), một cam kết về khả năng chắc chắn thanh toán của người mua. Ngân hàng cam kết sẽ thanh toán hàng nhập khẩu nếu người xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ như đã yêu cầu trong thư tín dụng. 1.1.2 Khái niệm phương thức TDCT Phương thức TDCT là một sự thỏa thuận, trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng), theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở thư tín dụng), sẽ mở một thư tín dụng cho người hưởng lợi do khách hàng chỉ định trong đó cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho người đó (người hưởng lợi của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó, khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đã đề ra trong thư tín dụng (letter of credit - L/C) 1.1.3 Đặc trưng của phương thức TDCT Phương thức tín dụng chứng từ liên quan đến hai quan hệ hợp đồng độc lập. Đó là quan hệ giữa người mở thư tín dụng với ngân hàng phát hành và quan hệ giữa ngân hàng phát hành với nhà xuất khẩu. Trong phương thức TDCT có 2 nguyên tắc cơ bản: - Thứ nhất là nguyên tắc độc lập: thư tín dụng được mở trên cơ sở hợp đồng mua bán, nhưng sau khi đã mở rồi, thư tín dụng lại hoàn toàn độc lập với 2 hợp đồng mua bán hay bất cứ một hợp đồng nào khác làm cơ sở cho thư tín dụng, thậm chí ngay cả khi thư tín dụng có dẫn chiếu đến các hợp đồng đó. - Thứ hai là nguyên tắc tuân thủ nghiêm ngặc: ngân hàng chỉ thanh toán nếu các chứng từ giao hàng hoàn toàn phù hợp với các điều kiện trong thư tín dụng, đúng với các chỉ dẫn của người nhập khẩu. Theo nguyên tắc này, ngân hàng sẽ kiểm tra bộ chứng từ do người bán xuất trình hết sức kỹ lưỡng vì nếu thanh toán không đúng thì ngân hàng sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm. 1.1.4 Vai trò của phương thức TDCT Có thể nói rằng trong tất cả các phương thức thanh toán quốc tế thì phương thức TDCT là phương thức phức tạp nhất nhưng lại được coi là chặt chẽ nhất bởi những khả năng đảm bảo của nó đối với cả nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu. Dù chi phí để thực hiện có lớn hơn các phương thức khác nhưng nó lại đảm bảo được khả năng nhận hàng, khả năng thanh toán và hạn chế rủi ro trong quan hệ thanh toán xuất nhập khẩu. Vai trò của phương thức TDCT đối với người xuất khẩu: - Là người hưởng lợi của thư tín dụng, người xuất khẩu được bảo đảm rằng khi xuất trình chứng từ phù với các điều khoản và điều kiện của L/C thì người xuất khẩu sẽ nhận được tiền thanh toán. - Tình trạng tài chính của người mua được thay thế bằng việc ngân hàng mở thư tín dụng cam kết trả tiền, chấp nhận hoặc chiết khấu trên cơ sở chứng từ được trao phù hợp với thư tín dụng. - Một thư tín dụng không hủy ngang có xác nhận sẽ đặt trách nhiệm cho ngân hàng thanh toán/chiết khấu/chấp nhận và cung cấp sự an toàn tốt nhất cho người xuất khẩu. Điều đó có nghĩa là với một thư tín dụng xác nhận đã đưa ra một cam kết chắc chắn rằng các điều kiện về thanh toán/chiết khấu/chấp nhận sẽ được thực hiện theo nguyên tắc không truy đòi người thụ hưởng. Vai trò của phương thức TDCT đối với người nhập khẩu: 3 - Người nhập khẩu sẽ nhận được các chứng từ do mình quy định được ngân hàng mở thư tín dụng ghi rõ trong thư tín dụng. - Người nhập khẩu được bảo đảm rằng sẽ chỉ bị ghi nợ tài khoản số tiền thư tín dụng khi tất cả các chỉ thị của thư tín dụng được thực hiện đúng. - Người nhập khẩu có khả năng giữ được vốn vì không phải ứng tiền trước. - Vì có sự đảm bảo về điều kiện thanh toán, người nhập khẩu có thể thương lượng giá cả và điều kiện tốt hơn. - Cho phép người nhập khẩu đáp ứng yêu cầu của người bán thông qua thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ. 1.1.5 Phân loại thư tín dụng (letter of credit-L/C): tùy theo cách phân chia mà ta có nhiều loại hình thư tín dụng khác nhau. Khái niệm thư tín dụng: Thư tín dụng là một văn bản pháp lý do ngân hàng viết ra theo yêu cầu của người nhập (được gọi là người yêu cầu mở L/C) đảm bảo kết quả trả tiền cho người xuất khẩu (người hưởng lợi L/C) một số tiền nhất định trong một thời hạn nhất định, quy định trong bức thư đó. 1.1.5.1 Phân loại theo nghĩa vụ và trách nhiệm:  L/C có thể hủy ngang (Revocable L/C): đây là loại L/C mà bên mở L/C có thể sửa đổi, hủy bỏ, bổ sung bất cứ lúc nào mà không cần báo trước cho người hưởng lợi. Tuy nhiên, sự hủy bỏ hay sửa đổi này phải được thực hiện trước khi người bán giao hàng. Loại L/C này ít được sử dụng trong thanh toán quốc tế vì loại L/C này thực chất chỉ là thông báo để người bán chuẩn bị hàng chứ không phải là lời cam kết.  L/C không hủy ngang (Irrevocable L/C): là loại L/C mà ngân hàng mở L/C không được quyền đơn phương sửa đổi hay hủy bỏ L/C bất cứ lúc nào và chỉ có thể sửa đổi, hủy bỏ khi có sự đồng ý của người thụ hưởng. Theo điều 3 UCP 600 (điều 6 UCP 500) quy định nếu thư tín dụng không ghi loại gì thì được xem là L/C không hủy ngang. 4  L/C xác nhận (confirmed L/C): là loại L/C không hủy ngang trong đó có một ngân hàng uy tín đứng ra đảm bảo việc trả tiền theo L/C cùng với ngân hàng mở. Loại L/C này được yêu cầu khi người bán không tin tưởng vào khả năng thanh toán của ngân hàng mở L/C. Theo tập quán các nước châu Âu, ngân hàng xác nhận là ngân hàng trả trực tiếp cho người bán. Do vậy, người bán ký phát hối phiếu đòi tiền trực tiếp ngân hàng xác nhận. 1.1.5.2 Phân loại theo thời hạn thanh toán  L/C trả ngay (L/C At Sight): là thư tín dụng không thể hủy ngang, trong đó ngân hàng đại diện người bán (người xuất khẩu) được ngân hàng phát hành cam kết thanh toán một phần hay toàn bộ số tiền của tín dụng thư cho người hưởng lợi khi họ xuất trình bộ chứng từ hợp lệ theo đúng điều khoản quy định của L/C.  L/C trả chậm (Usance L/C): là thư tín dụng không thể hủy ngang, trong đó ngân hàng đại diện người bán (người xuất khẩu) được ngân hàng phát hành cam kết thanh toán một phần hay toàn bộ số tiền của tín dụng thư cho người hưởng lợi theo thời hạn quy định trong thư tín dụng đó sau khi nhận được chứng từ phù hợp với các điều khoản của L/C. 1.1.5.3 Phân loại theo phương thức sử dụng  L/C tuần hoàn (Revolving L/C): Là loại L/C không hủy ngang trong đó quy định khi L/C sử dụng hết kim ngạch hoặc sau khi L/C hết thời hạn hiệu lực thì nó lại tự động có giá trị như cũ, và cứ như vậy L/C tuần hoàn đến khi nào hoàn tất trị giá hợp đồng. Loại L/C này được sử dụng trong trường hợp hai bên xuất khẩu và nhập khẩu có quan hệ thường xuyên và đối tượng thanh toán không thay đổi. Sử dụng cho những trường hợp có giá trị cao, thời hạn giao hàng dài để tiết kiệm được chi phí mở L/C. L/C tuần hoàn có hai loại : - L/C tuần hoàn có tích lũy (cumulative revolving L/C): cho phép nhà xuất khẩu chuyển kim ngạch đợt giao hàng trước vào đợt giao hàng sau nếu đợt 5 giao hàng trước chưa giao hết và cứ như vậy cho đến đợt giao hàng cuối cùng. Nghĩa là, nếu nhà xuất khẩu trong lần giao hàng thứ n, vì lý do nào đó, giao không đủ số lượng hàng như quy định, còn thiếu một lượng hàng là k thì ở lần giao hàng thứ (n+1) nhà xuất khẩu sẽ giao số lượng hàng là k + số lượng L/C quy định và cứ như vậy cho đến lần cuối cùng. - L/C tuần hoàn không tích lũy (non-cumulative L/C) : không cho phép nhà xuất khẩu chuyển số dư đợt giao hàng trước vào đợt giao hàng sau.  L/C chuyển nhượng (Transferable L/C): là loại L/C không thể hủy ngang trong đó quy định quyền được chuyển nhượng toàn bộ hay một phần giá trị của L/C cho một hay nhiều người theo lệnh của người hưởng lợi đầu tiên, cấm tái chuyển nhượng từ người hưởng lợi thứ hai cho người khác. Trường hợp người hưởng lợi thứ hai không giao hàng hay giao hàng không đúng hay chứng từ không hoàn hảo thì người hưởng lợi thứ nhất phải chịu trách nhiệm về phía bên xuất khẩu theo hợp đồng đã ký. Loại L/C này được sử dụng khi mua hàng qua các đại lý, trung gian. Loại L/C này giúp cho nhà xuất khẩu tiến hành các dịch vụ xuất khẩu mà không cần đến vốn của mình. Hiện nay, L/C chuyển nhượng được áp dụng rộng rãi và phổ biến trong thanh toán quốc tế.  L/C giáp lưng (Back to back L/C): là loại L/C không hủy ngang, được mở rộng trên cơ sở một L/C khác làm bảo đảm (gọi là L/C gốc – Master L/C). Sau khi nhận được L/C (master L/C) do người mua yêu cầu mở cho mình, người hưởng lợi sẽ sẽ yêu cầu ngân hàng của mình mở một L/C khác dựa vào L/C gốc cho người thực sự cung cấp hàng hóa, L/C sau được gọi là L/C giáp lưng. Loại L/C này thường được sử dụng mua bán qua trung gian trong trường hợp L/C gốc không được phép chuyển nhượng hoặc các chứng từ cần có trong L/C gốc không trùng hợp với L/C thứ hai; và khi người trung gian muốn bí mật một số thông tin trong L/C gốc.  L/C đối ứng (Reciprocal L/C): đây là loại L/C được quy định là chỉ có giá trị hiệu lực khi L/C khác đối ứng với nó được mở ra. Thông thường L/C này 6 được sử dụng trong trường hợp mua bán hàng đổi hàng hay phổ biến hơn là trong trường hợp gia công hàng hóa.  L/C với điều khoản đỏ (Red clause L/C) hay L/C ứng trước (Advance Clause L/C): là loại L/C có điều khoản đặc biệt, trước đây được ghi bằng mực đỏ ở điều khoản này. Là một sự ủy quyền của ngân hàng mở L/C đối với ngân hàng chiết khấu, ứng trước một khoản tiền cho người hưởng lợi để giúp người này có thêm nguồn vốn giao hàng cho L/C đã mở. Theo L/C điều khoản đỏ, người hưởng lợi có thể đòi được một khoản tiền nhất định của L/C trước khi giao hàng. Và khi đã nhận được một khoản tiền nhất định nào đó thì trong tương lai, khi xuất trình chứng từ giao hàng tới ngân hàng chiết khấu, số tiền đó sẽ được trừ vào tiền hàng xuất khẩu và người hưởng lợi chỉ nhận được số tiền bằng số tiền của hóa đơn trừ đi tiền ứng trước. L/C với điều khoản đỏ có hai loại : - L/C không đảm bảo: khoản tiền ứng trước không được đảm bảo đối với ngân hàng mở L/C, tức là khoản tiền trả trước được thực hiện khi người xuất khẩu trình hóa đơn với một sự cam kết của họ. - L/C có đảm bảo: bên cạnh các giấy tờ trên, người xuất khẩu còn phải xuất trình thêm chứng từ có giá trị như bảo lãnh của ngân hàng phục vụ người xuất khẩu hoặc giấy nhập kho.  L/C dự phòng (Standby L/C): là loại L/C mà trong đó ngân hàng mở L/C cam kết với nhà nhập khẩu là sẽ thanh toán lại cho họ trong truờng hợp nhà xuất khẩu không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng theo L/C đã đề ra cho nhà nhập khẩu. Ý nghĩa quan trọng của loại L/C này là việc đảm bảo hoàn lại cho người đặt hàng số tiền ứng trước khi người sản xuất không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng. L/C dự phòng được áp dụng phổ biến ở Mỹ, Nhật trong quan hệ một bên là người đặt hàng và một bên là người sản xuất. Các khoản tín dụng mà người đặt hàng cấp cho người sản xuất như tiền cọc, tiền ứng trước, chi phí chiếm tỷ trọng 10-15% tổng giá trị đơn đặt hàng. Standby L/C là một văn bản do ngân hàng phát hành theo chỉ thị của người mở thư tín 7 dụng (Applicant hay Account party) cam kết thanh toán cho người thụ hưởng trong thời hạn hiệu lực của tín dụng khi người thụ hưởng xuất trình những chứng từ sau : - Chứng từ yêu cầu thanh toán. - Chứng từ chứng minh việc không thực hiện hợp đồng/ nghĩa vụ của người yêu cầu mở thư tín dụng. 1.1.6 Các bên tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ: thông thường thì có bốn bên sau đây có liên quan trong phương thức tín dụng chứng từ:  Người xin mở thư tín dụng (applicant, account party, accountee): là nhà nhập khẩu, người mua hàng hóa và có nhu cầu thanh toán theo hình thức tín dụng chứng từ.  Ngân hàng phát hành thư tín dụng (Opening/Issuing bank): là ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu, mở L/C và đảm nhận việc thanh toán.  Người hưởng lợi thư tín dụng (Beneficiary): là nhà xuất khẩu, người bán hàng hóa hoặc có thể là người khác do nhà xuất khẩu chỉ định – sẽ nhận tiền thanh toán.  Ngân hàng thông báo thư tín dụng (advising bank): thường là ngân hàng đại lý hoặc chi nhánh của ngân hàng mở thư tín dụng có trụ sở tại nước người xuất khẩu. Ngân hàng này có nhiệm vụ xác nhận tính chân thật của L/C và thông báo L/C đến cho người hưởng lợi. Ngoài ra, còn có các đối tượng liên quan khác như:  Ngân hàng xác nhận (Confirming bank): là ngân hàng xác nhận trách nhiệm của mình sẽ cùng ngân hàng mở thư tín dụng bảo đảm việc trả tiền cho người xuất khẩu trong trường hợp ngân hàng mở thư tín dụng không có khả năng thanh toán, chỉ xuất hiện khi có yêu cầu của nhà xuất khẩu. Đây thường là một ngân hàng lớn, có uy tín trên thị trường tín dụng và tài chính quốc tế. 8  Ngân hàng chấp nhận (Accepting bank): là ngân hàng ký chấp nhận lên hối phiếu.  Ngân hàng thanh toán (Paying bank): là ngân hàng thanh toán tiền cho người xuất khẩu hay chiết khấu hối phiếu. Đây có thể là ngân hàng mở thư tín dụng hay một ngân hàng nào khác được chỉ định trong thư tín dụng bởi ngân hàng mở thư tín dụng.  Ngân hàng chuyển nhượng (Transfering bank): là ngân hàng thực hiện việc chuyển nhượng thư tín dụng.  Ngân hàng chiết khấu - thương lượng bộ chứng từ (Negotiating Bank): là ngân hàng đứng ra thương lượng bộ chứng từ, thường là ngân hàng thông báo thư tín dụng hoặc có thể là một ngân hàng cụ thể nào đó được quy định trong thư tín dụng hoặc bất cứ ngân hàng nào nếu L/C quy định “available at any bank by negotiation”  Ngân hàng chỉ định (Nominated bank): thuật ngữ chỉ các ngân hàng được chỉ định, phân công trong thư tín dụng.  Ngân hàng hoàn trả (Reimbursing bank): là ngân hàng được chỉ định và ủy quyền bởi ngân hàng phát hành để trả tiền cho các chứng từ theo thư tín dụng.  Ngân hàng đòi tiền (Claiming bank): là ngân hàng lập thư đòi tiền gửi đến ngân hàng phát hành kèm theo bộ chứng từ.  Ngân hàng chuyển chứng từ (Remitting bank): có nhiệm vụ chuyển bộ chứng từ cho ngân hàng mở thư tín dụng. 1.1.7 Quy trình thanh toán theo phương thức TDCT Quy trình này được chia thành hai giai đoạn: giai đoạn mở L/C (opening phase) và giai đoạn thực hiện (utilisation phase). 1.1.7.1 Giai đoạn mở L/C (opening phase) Sơ đồ 1.1: Quy trình mở L/C
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng