BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
PHAN ANH HÙNG
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC BẠC LIÊU
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2013
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
PHAN ANH HÙNG
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC BẠC LIÊU
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số :
60 14 01 14
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS ĐÀO HOÀNG NAM
HÀ NỘI - 2013
LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Chính
trị - Bộ Quốc Phòng và Ban Giám hiệu Trường Đại học Bạc Liêu đã tạo cơ
hội cho chúng tôi được tham gia khóa đào tạo Thạc sĩ chuyên ngành Quản
lý Giáo dục. Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay tôi đã hoàn
thành xong chương trình đào tạo của khóa học. Với tình cảm chân thành,
tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám đốc, quý thầy cô Học viện
Chính trị Bộ Quốc phòng và Ban Giám hiệu, quý thầy cô Trường Đại học
Bạc Liêu đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu vừa qua. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn TS Đào Hoàng
Nam, Hiệu trưởng Trường Đại học Bạc Liêu, người thầy hướng dẫn khoa
học đã trực tiếp tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn anh, chị cùng lớp học quản lý giáo dục khóa I (20112013) tại Trường Đại học Bạc Liêu, gắn bó trao đổi, giúp đỡ tôi cùng nhau
học tập về lý thuyết và lý luận thực tiễn quản lý giáo dục.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, quý thầy cô, cán bộ
quản lý và các bạn đồng nghiệp và sinh viên Trường Đại học Bạc Liêu đã
tạo điều kiện giúp đỡ và cung cấp nhiều thông tin cần thiết trong quá trình
học tập và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng luận văn này chắc chắn không thể
tránh khỏi những khiếm khuyết, hạn chế nhất định. Kính mong nhận được
ý kiến đóng góp, chỉ dẫn của quý thầy cô và của các bạn đồng nghiệp để
tiếp tục hoàn thiện kết quả nghiên cứu, góp phần nâng cao chất lượng hoạt
động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu trong thời gian tới.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn
Phan Anh Hùng
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
3
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO
12
TẠO ĐẠI HỌC
1.1
Các khái niệm công cụ của luận văn
12
1.2
Nội dung quản lý hoạt động đào tạo đại học
18
Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO
28
TẠO ĐẠI HỌC Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC BẠC LIÊU
2.1
Khái quát về Trường Đại học Bạc Liêu
2.2
Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại
học Bạc Liêu
Chương 3 NGUYÊN TẮC VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT
28
31
61
ĐỘNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
BẠC LIÊU
3.1
Nguyên tắc đề xuất các giải pháp
61
3.2
Hệ thống giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở
62
Trường Đại học Bạc Liêu
3.3
Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp
95
quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
104
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
108
PHỤ LỤC
113
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Số TT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
1
BGH
Ban Giám hiệu
2
CBGV
Cán bộ, giảng viên
3
CBQL
Cán bộ quản lý
4
CSVC
Cơ sở vật chất
5
CNV
Công nhân viên
6
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
7
CLĐT
Chất lượng đào tạo
8
CLGD
Chất lượng giáo dục
9
CTĐT
Chương trình đào tạo
10
ĐNGV
Đội ngũ giảng viên
11
GD
Giáo dục
12
GD & ĐT
Giáo dục và Đào tạo
13
GV
Giảng viên
14
GDCN
Giáo dục chuyên nghiệp
15
KT – XH
Kinh tế - Xã hội
16
KT
Kinh tế
17
NCKH
Nghiên cứu khoa học
18
PPDH
Phương pháp dạy học
19
QL
Quản lý
20
QLGD
Quản lý giáo dục
21
SV
Sinh viên
22
UBND
Ủy ban nhân dân
23
XH
Xã hội
3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đại hội XI của Đảng đã xác định chiến lược đẩy mạnh CNH - HĐH
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng đến năm 2020 nước
ta cơ bản thành nước công nghiệp. Điều 33 Hiến pháp nước Cộng hòa Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam đã khẳng định tầm quan trọng của giáo dục “Giáo
dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”, là một trong những động lực quan
trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH - HĐH đất nước, là điều kiện để phát huy
nguồn lực con người, là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh
tế nhanh và bền vững, đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó
lực lượng nhà giáo và cán bộ QLGD là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan
trọng nhằm biến mục tiêu giáo dục thành hiện thực và có vai trò quyết định
chất lượng, hiệu quả giáo dục.
Trong chiến lược phát triển KT - XH giai đoạn 2011-2020 của Đảng tại
Đại hội Đảng lần thứ XI cũng đã xác định mục tiêu “Phát triển và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá
chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công
nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh
tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững.
Đặc biệt coi trọng phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, đội ngũ
chuyên gia, quản trị doanh nghiệp giỏi, lao động lành nghề và cán bộ khoa học,
công nghệ đầu đàn. Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đa dạng, đa tầng
của công nghệ và trình độ phát triển của các lĩnh vực, ngành nghề. Thực hiện
liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao động, cơ sở đào tạo
và Nhà nước để phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu xã hội. Thực hiện các
chương trình, đề án đào tạo nhân lực chất lượng cao đối với các ngành, lĩnh vực
chủ yếu, mũi nhọn. Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, phát huy nhân tài; đào tạo
nhân lực cho phát triển kinh tế tri thức” [19].
4
Bạc Liêu, là một tỉnh ở khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long “vùng
trũng về GD & ĐT”, so với mặt bằng trình độ chung trong khu vực và cả
nước thì đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật và tay nghề của
tỉnh còn thấp, có gần 70% lao động chưa qua đào tạo, tỷ lệ người lao động có
trình độ đại học – cao đẳng vẫn còn thấp hơn so với khu vực Đồng bằng Sông
Cửu Long. Chính vì vậy trong Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bạc
Liêu lần thứ XIV đã xác định chỉ tiêu phấn đấu “Tỷ lệ lao động qua đào tạo
năm 2015 đạt 45%”, “Tập trung đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực để đáp ứng nhu cầu CNH - HĐH của tỉnh” [49]. Vì vậy, việc đề ra và
thực hiện được các giải pháp nhằm nâng cao quản lý hoạt động đào tạo đại
học một cách có cơ sở khoa học và thực tiễn là hết sức cấp thiết đối với các cơ
sở đào tạo của tỉnh Bạc Liêu và có ý nghĩa rất thiết thực phát triển giáo dục
đại học của tỉnh, đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực góp phần thực hiện
thắng lợi các nhiệm vụ mục tiêu KT - XH của tỉnh đã đề ra.
Trường Đại học Bạc Liêu là trường đại học công lập, là cơ sở giáo dục
đại học đa ngành, đa hệ, có chức năng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
có trình độ từ trung cấp đến sau đại học; NCKH và hợp tác quốc tế cho khu
vực bán đảo Cà Mau. Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, có
phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu đa dạng, đa tầng của công nghệ và trình
độ phát triển của các lĩnh vực, ngành nghề là chức năng và nhiệm vụ trọng
tâm của Nhà trường.
Trong những năm vừa qua, công tác quản lý hoạt động đào tạo đại học
của Trường Đại học Bạc Liêu có những tiến bộ đáng kể, CLĐT đại học
chuyển biến theo chiều hướng tích cực, đã có nhiều cố gắng trong đổi mới
công tác quản lý và đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong công tác
đào tạo, đóng góp đáng kể nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển
KT - XH của tỉnh và khu vực, góp phần thực hiện thành công sự nghiệp CNH
- HĐH đất nước.
5
Tuy vậy trước yêu cầu mới đòi hỏi công tác quản lý hoạt động đào tạo
đại học của Nhà trường cần phải cải tiến, được đổi mới để đáp ứng tốt yêu cầu
nâng cấp, đào tạo đội ngũ lao động với quy mô và chất lượng cao hơn, phục
vụ đắc lực cho phát triển KT - XH tỉnh nhà và khu vực bán đảo Cà Mau trong
giai đoạn hiện nay và trong thời gian tới. Tuy nhiên, nhìn từ góc độ khoa học
quản lý, trong xu thế phát triển giáo dục hiện nay, còn nhiều vấn đề cần được
nghiên cứu, khảo sát như: tư duy quản lý, chu trình quản lý, các thành tố quản
lý, năng lực quản lý,… Mặt khác, về quy mô cũng như chất lượng hoạt động
đào tạo đại học còn có mặt hạn chế như: mục tiêu, nội dung CTĐT chưa sát
với yêu cầu thực tế, PPDH chưa được đổi mới triệt để, ĐNGV và cán bộ
QLGD chưa đồng bộ, CSVC và thiết bị phục vụ hoạt động đào tạo được đầu
tư nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo hiện nay của Nhà trường,
công tác quản lý hoạt động đào tạo còn nhiều bất cập cần được cải tiến mạnh
mẽ, đòi hỏi phải xem quản lý chất lượng hoạt động đào tạo là nhiệm vụ
thường xuyên và quan trọng của Nhà trường; đồng thời quản lý chất lượng
hoạt động đào tạo cũng chính là khẳng định “thương hiệu” của Nhà trường.
Chính vì vậy để tồn tại và phát triển, BGH Trường Đại học Bạc Liêu luôn
quan tâm đến quản lý hoạt động đào tạo, và thực tế đã có nhiều giải pháp để
quản lý chất lượng hoạt động đào tạo, song cũng chưa có một đề tài nào
nghiên cứu chuyên sâu một cách có hệ thống về vấn đề này tại Trường.
Với những lý do trên, để thực hiện thành công nhiệm vụ GD & ĐT của
Nhà trường, với hy vọng góp phần vào việc nâng cao chất lượng hoạt động
đào tạo đại học của Trường Đại học Bạc Liêu, tôi chọn đề tài: “Giải pháp
quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu” làm đề tài
nghiên cứu luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề hoạt động đào tạo từ trước đến nay luôn thu hút sự quan tâm
không chỉ của các nhà quản lý mà còn của các nhà nghiên cứu trong nước
6
cũng như trên thế giới. Đối với Việt Nam, đang tiến hành CNH - HĐH đất
nước trong bối cảnh xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, hoạt động đào
tạo luôn là vấn đề được xã hội quan tâm. Việc nghiên cứu phấn đấu nâng cao
chất lượng hoạt động đào tạo đại học bao giờ cũng được xem là nhiệm vụ
quan trọng nhất trong công tác quản lý của các cơ sở đào tạo.
Ở Việt Nam, nhất là kể từ năm 1990, công tác đào tạo ở nước ta đặc
biệt được quan tâm. Vì vậy cho đến nay đã có khá nhiều công trình đề cập
đến công tác quản lý hoạt động đào tạo, nhưng phần lớn các nhà QLGD,
các chuyên gia giáo dục, các luận văn thạc sỹ QLGD tập trung nhiều vào
các chiến lược quản lý công tác đào tạo ở các trường cao đẳng, đại học.
Trong đề tài này, chúng tôi xin nêu một số công trình nghiên cứu cũng như
một số bài viết liên quan đến hoạt động đào tạo nói chung và hoạt động đào
tạo đại học nói riêng.
Tác giả Trần Chí Đáo (2009) với bài viết “Các hướng đổi mới quản lý
đại học Việt Nam trước bối cảnh KT - XH hiện nay” [17] đã đề cập đến một
vài dự báo về thế kỷ 21. Những thay đổi lớn về hình thái kinh tế và sự phát
triển kinh tế thế giới trước sự thay đổi lớn về khoa học công nghệ đòi hỏi
phải thay đổi công tác QLGD. Các hướng đổi mới cơ bản đó là sự vận dụng
đường lối lãnh đạo của Đảng về giáo dục đào tạo, về sự đổi mới tư duy trong
giáo dục và QLGD, nêu cao vai trò và tính tự chủ của các cơ sở đào tạo
trong quản lý.
Tác giả Trần Kiểm (2004) với công trình “Khoa học quản lý giáo dục –
một số vấn đề lý luận và thực tiễn” [35] đã đề cập sâu sắc những vấn đề về
QLGD và những người cán bộ QLGD. Tác giả cho rằng: hiệu quả QLGD
phần lớn phụ thuộc vào việc tổ chức khoa học lao động của con người và
phẩm chất, năng lực, phong cách, quản lý của người cán bộ đó, đồng thời tác
giả đã làm rõ nội dung và yêu cầu về phẩm chất, năng lực, kỹ năng, phong
cách và văn hóa quản lý của người CBQL.
7
Tác giả Nguyễn Phúc Châu (2007) với bài viết “Nhận diện những trụ
cột của hoạt động quản lý và vận dụng chúng vào đổi mới quản lý Nhà
trường” [13] đã xác định những trụ cột của hoạt động quản lý là: thể chế
xã hội về lĩnh vực hoạt động của tổ chức, bộ máy tổ chức và nhân lực của
tổ chức, tài lực và vật lực của tổ chức, môi trường hoạt động của tổ chức,
thông tin về lĩnh vực hoạt động của tổ chức. Tác giả Đào Hoàng Nam (2009)
với đề tài “Biện pháp đào tạo hệ đại học tại các Trung tâm Giáo dục Thường
xuyên cấp tỉnh khu vực Đồng bằng sông Cửu Long” [40] đã phân tích nguyên
nhân của thực trạng về công tác đào tạo hệ đại học tại chức và đề xuất các
biện pháp góp phần nâng cao CLĐT hệ đại học tại các Trung tâm Giáo dục
Thường xuyên khu vực Đồng bằng sông Cửu Long theo quan điểm đào tạo
đáp ứng nhu cầu xã hội.
Ngoài ra còn nhiều tài liệu của các tác giả đã đề cập đến vấn đề chất
lượng đào tạo và quản lý chất lượng hoạt động đào tạo như: Tác giả Trần
Khánh Đức với một số bài viết: “Công tác kiểm định các điều kiện đảm bảo
chất lượng và khả năng ứng dụng ở Việt Nam” (2000), “Quản lý kiểm định
CLĐT nhân lực theo ISO và TQM” (2004), “CLĐT và quản lý CLĐT nghề
nghiệp” (2008); tác giả Đào Hoàng Nam với bài viết “Xu thế tăng cường đầu
tư và nguồn lực con người” (2011); “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn vể
nâng cao chất lượng giáo dục chuyên nghiệp và cao đẳng ở Việt Nam”
(2008); tác giả Nguyễn Minh Đường với bài viết “CLĐT trong cơ chế thị
trường” (2008); tác giả Phan Thị Hồng Vinh – Ngô Thị San với bài viết
“Đánh giá CLĐT trong các trường TCCN, cao đẳng và đại học” (2008);…
Trong nền kinh tế thị trường, trước xu thế hội nhập yêu cầu về nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực ngày càng trở nên bức thiết, đòi hỏi các trường phải
nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo, một số học viên cao học QLGD đã đi
vào nghiên cứu thực trạng CLĐT ở các trường đại học, cao đẳng, trung cấp nghề
8
và đề xuất những biện pháp, giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển KT - XH của địa phương như:
Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành QLGD của tác giả Nguyễn Thị Bích
Hà (2007) với đề tài “Quản lý đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm ở Trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh – thực trạng
và giải pháp” [30] đã phân tích nguyên nhân của thực trạng và đề xuất những
giải pháp để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý đào tạo Hệ
vừa học vừa làm của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành
phố Hồ Chí Minh.
Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành QLGD của tác giả Nguyễn Vĩnh Lợi
(2010) với đề tài “Thực trạng quản lý đào tạo tại Trường Đại học Trà Vinh”
[37] đã phân tích nguyên nhân của thực trạng quản lý đào tạo và đề xuất các
biện pháp quản lý đào tạo theo tín chỉ tại Trường Đại học Trà Vinh.
Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành QLGD của tác giả Lê Thị Xuân Mai
(2006) với đề tài “Một số biện pháp quản lý đào tạo theo giáo trình mới ở
Khoa Tự Nhiên Trường Cao đẳng Sư phạm Bà Rịa – Vũng Tàu” đã nghiên
cứu một số biện pháp quản lý công tác đào tạo nhằm nâng cao hiệu quả đào
tạo theo giáo trình mới ở Khoa Tự Nhiên Trường Cao đẳng Sư phạm Bà Rịa –
Vũng Tàu.
Luận văn Thạc sỹ khóa 2007 – 2009 chuyên ngành QLGD của tác giả
Vũ Thị Hồng Gấm (2009) với đề tài “Biện pháp quản lý quá trình đào tạo hệ
vừa học vừa làm ở trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội” đã đề xuất
các giải pháp nâng cao quản lý CLĐT của Nhà trường.
Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành QLGD của tác giả Huỳnh Lê Tuân
(2004) với đề tài “Nâng cao hiệu quả công tác quản lý giáo dục - đào tạo của
Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Thành phố Hồ Chí Minh” [46] đã đưa ra
một số giải pháp về công tác quản lý và cũng chỉ dừng lại ở một số gợi ý chung
9
về hoàn thiện tổ chức bộ máy ở Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật
Thành phố Hồ Chí Minh, đổi mới cơ chế và phương thức quản lý trong hoạt
động, xây dựng và nâng cao chất lượng ĐNGV.
Tóm lại, qua tìm hiểu các đề tài và các tài liệu nêu trên cho thấy mỗi đề
tài hoặc tài liệu đã đi sâu giải quyết một số nhất định các khía cạnh, đề xuất
một số giải pháp, biện pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt động
đào tạo ở phạm vi nhất định. Tuy nhiên, vấn đề hoạt động đào tạo đại học ở
Trường Đại học Bạc Liêu chưa được nghiên cứu một cách cụ thể và có hệ
thống. Mặt khác hiện nay giáo dục đại học đang đứng trước những thách thức
to lớn và cấp bách cần tháo gỡ để không những phát triển về quy mô mà đặc
biệt còn phải phát triển cả về CLĐT đáp ứng nhu cầu xã hội.
Vì vậy, nghiên cứu đề tài “Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại
học ở Trường Đại học Bạc Liêu” có vai trò và ý nghĩa quan trọng trong việc
quản lý chất lượng hoạt động đào tạo đại học và nâng cao năng lực hoạt động
đào tạo đại học của Trường Đại học Bạc Liêu, góp phần nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển KT - XH của địa phương nói
riêng và của cả nước nói chung.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt
động đào tạo đại học, đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học
ở Trường Đại học Bạc Liêu nhằm góp phần nâng cao CLĐT của Nhà trường.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo đại học.
Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động đào tạo đại
học ở Trường Đại học Bạc Liêu.
Đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại
học Bạc Liêu.
10
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu
Hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu.
Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu.
Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về giải pháp quản lý hoạt động đào tạo hệ
đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu.
Các số liệu thống kê, điều tra, khảo sát, sử dụng trong luận văn từ năm
2008 - 2012.
5. Giả thuyết khoa học
Chất lượng đào tạo của Nhà trường đại học phụ thuộc vào nhiều nhân
tố, trong đó có công tác quản lý hoạt động đào tạo. Đối với Trường Đại học
Bạc Liêu nếu vận dụng có hiệu quả các giải pháp quản lý như: đảm bảo chất
lượng công tác tuyển sinh; xây dựng và thực hiện kế hoạch, chương trình phù
hợp với đối tượng; thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá nội dung dạy học gắn
với quản lý đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và phát huy có
hiệu quả CSVC, phương tiện kỹ thuật bảo đảm cho hoạt động đào tạo… thì
chất lượng đào tạo đại học của Trường Đại học Bạc Liêu sẽ được nâng lên.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận
Trong quá trình nghiên cứu tác giả dựa trên cơ sở phương pháp luận duy
vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác - Lênin; quán triệt và cụ thể hoá tư tưởng
Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục
và quản lý giáo dục.
Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học
chuyên ngành, bao gồm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết; nghiên cứu
thực tiễn; xin ý kiến của các chuyên gia… Cụ thể là:
11
Phân tích, so sánh, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa các vấn đề
lý luận và pháp lý về GD & ĐT, QLGD, các văn kiện nghị quyết, chỉ thị của
Đảng, Nhà nước, các văn bản pháp luật và các công trình khoa học… để xác
định các khái niệm công cụ và hình thành cơ sở lý luận của đề tài.
Quan sát, điều tra, tổng kết kinh nghiệm, nghiên cứu các sản phẩm hoạt
động nhằm xác định các cơ sở thực tiễn, xây dựng những cơ sở cho việc đề xuất
các giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu.
Xin ý kiến chuyên gia của các nhà quản lý, nhà giáo nhằm xác định
hiệu quả và tính khả thi của các giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở
Trường Đại học Bạc Liêu.
Sử dụng phương pháp toán thống kê toán học để xử lý số liệu làm minh
chứng cho những nhận định, đánh giá của đề tài và khảo nghiệm các giải pháp
được đề xuất.
7. Ý nghĩa của luận văn
Đề tài xây dựng và hoàn thiện một số khái niệm, hệ thống hóa cơ sở lý
luận và thực tiễn về quản lý hoạt động đào tạo đại học, giải pháp quản lý hoạt
động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu.
Đề xuất hệ thống giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường
Đại học Bạc Liêu, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường,
nhằm thúc đẩy sự nghiệp giáo dục – đào tạo đại học ngày càng phát triển và
cung cấp cho xã hội nguồn nhân lực có trình độ và chất lượng cao, góp phần
thực hiện thành công sự nghiệp CNH - HĐH đất nước.
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho Nhà trường trong
công tác giáo dục và đào tạo, NCKH…
8. Kết cấu của luận văn
Gồm phần mở đầu, 3 chương (7 tiết), kết luận và kiến nghị, danh mục
tài liệu tham khảo và phụ lục.
12
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC
1.1. Các khái niệm công cụ của luận văn
1.1.1. Khái niệm hoạt động đào tạo
Theo Từ điển Tiếng Việt, đào tạo là: “Dạy dỗ, rèn luyện để trở nên
người có hiểu biết, có nghề nghiệp” [58].
Theo tác giả Nguyễn Minh Đường: “Đào tạo là quá trình hoạt động có
mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển hệ thống tri thức, kỹ năng,
kỹ xảo, thái độ… để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân để tạo điều kiện cho
họ có thể vào đời hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả” [27].
Từ điển Bách Khoa Việt Nam cho rằng: đào tạo là quá trình tác động
đến một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri
thức, kĩ năng, kĩ xảo… một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích
nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công lao động nhất định,
góp phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn
minh của loài người [60].
Các quan niệm trên đây cho thấy, về cơ bản, đào tạo là giảng dạy
và học tập trong Nhà trường, gắn với giáo dục đạo đức, nhân cách. Đó là
quá trình có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và quá trình có hệ
thống các tri thức, kỹ năng, thái độ một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị
cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một
công việc nhất định.
Đào tạo là một loại hình lao động xã hội đặc biệt, hoạt động đặc trưng
của giáo dục (nghĩa rộng) nhằm chuyển giao kinh nghiệm hoạt động từ thế hệ
này qua thế hệ khác. Quá trình đào tạo có thể diễn ra trong Nhà trường hoặc
ngoài cơ sở sản xuất kinh doanh theo một ngành nghề cụ thể nhằm giúp cho
người học đạt được một trình độ nhất định trong lao động nghề nghiệp.
13
Đào tạo, cùng với NCKH và dịch vụ phục vụ cộng đồng là hoạt động
đặc trưng của trường đại học. Đó là hoạt động chuyển giao có hệ thống, có
phương pháp những kinh nghiệm, những tri thức, những kỹ năng, kỹ xảo
nghề nghiệp chuyên môn, đồng thời bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức cần
thiết và chuẩn bị tâm thế cho người học đi vào cuộc sống lao động tự lập và
góp phần xây dựng, bảo vệ đất nước.
Xét từ góc độ chuyển giao kinh nghiệm, tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề
nghiệp chuyên môn, bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức cần thiết và chuẩn
bị tâm thế lao động cho người học, hoạt động đào tạo được cấu thành bởi các
thành tố cấu trúc gồm mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp,
phương tiện và hình thức tổ chức các hoạt động đào tạo.
Quá trình chuyển giao năng lực nghề nghiệp được thực hiện trong hoạt
động cùng nhau của thầy và trò trong một môi trường dạy học xác định. Xét
từ góc độ này, hoạt động đào tạo bao gồm các thành tố: hoạt động dạy của
giảng viên, hoạt động học của sinh viên, và môi trường đào tạo (môi trường
vật chất và môi trường tinh thần, môi trường văn hóa).
Xét từ góc độ quá trình thực hiện nhiệm vụ theo chức năng của Nhà
trường, hoạt động đào tạo bao gồm các khâu: đầu vào như đánh giá nhu cầu
đào tạo, xây dựng các CTĐT, xây dựng các điều kiện đảm bảo cho việc thực
hiện các CTĐT, tuyển sinh; các hoạt động đào tạo như dạy học, thực tập, giáo
dục, NCKH…; và đầu ra như kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục và dạy học,
xét học vụ và công nhận tốt nghiệp, cấp phát văn bằng, chứng chỉ, kiểm định
và đảm bảo CLĐT.
Như vậy, hoạt động đào tạo là hoạt động mang tính phối hợp giữa các
chủ thể dạy học (người dạy và người học), là sự thống nhất hữu cơ giữa hai
mặt dạy và học tiến hành trong một cơ sở giáo dục, trong đó tính chất, phạm
vi, cấp độ, cấu trúc, quy trình của hoạt động được quy định một cách chặt
14
chẽ, cụ thể về mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp, hình thức tổ
chức, CSVC và thiết bị dạy học, đánh giá kết quả đào tạo, cũng như về thời
gian và đối tượng đào tạo cụ thể.
1.1.2. Khái niệm quản lý hoạt động đào tạo đại học
Quản lý là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý bằng việc vận dụng các chức năng và phương tiện quản lý,
nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt được
mục tiêu đặt ra.
Quản lý hoạt động đào tạo là một quá trình có mục đích, có kế
hoạch vì vậy cần được tổ chức và quản lý để đảm bảo cho hoạt động đào
tạo vận hành đúng mục tiêu đã định. Quản lý hoạt động đào tạo được thực
hiện thông qua các chức năng quản lý tác động vào các thành tố của quá trình
đào tạo.
Quản lý hoạt động đào tạo có hai chức năng cơ bản, đó là:
Một là, duy trì, ổn định hoạt động đào tạo nhằm đảm bảo chất
lượng, sản phẩm đào tạo đạt được các chuẩn mực đã xác định trước.
Hai là, đổi mới hoạt động đào tạo, đón đầu xu hướng phát triển KT - XH.
Quản lý hoạt động đào tạo bao gồm quản lý mục tiêu, nội dung, chương
trình, kế hoạch đào tạo; quy trình tổ chức giảng dạy: tuyển sinh, tổ chức lớp,
thực hiện chương trình giảng dạy, PPGD, nề nếp dạy - học, tổ chức khóa học
và thi kết thúc khóa, đánh giá kết quả học tập, CSVC phục vụ đào tạo, kiểm
soát các chuẩn mực đảm bảo chất lượng. Chất lượng hoạt động đào tạo quyết
định sự tồn vong của cơ sở đào tạo, vì vậy quản lý hoạt động đào tạo chính là
quản lý chất lượng.
Tổ chức hoạt động đào tạo một cách hợp lý có ảnh hưởng lớn đến năng
suất của hoạt động đào tạo. Điểm then chốt của việc tổ chức hoạt động đào
tạo là làm sao hoàn thành được mọi nhiệm vụ và đạt được mục tiêu đào tạo
15
đã đề ra. Việc tổ chức hoạt động đào tạo xuất phát từ nhiệm vụ, mục tiêu đào
tạo và căn cứ vào đặc điểm tình hình đội ngũ CBGV và các điều kiện hoạt
động của Nhà trường. Thực chất tổ chức hoạt động đào tạo một cách khoa
học là tìm ra một phương án tối ưu của hệ thống các hoạt động đào tạo trên
cơ sở giải quyết tổng hợp đồng bộ các nhiệm vụ, mục tiêu đào tạo, các vấn đề
về xã hội học, tâm lý học, giáo dục học và điều khiển học.
Vận dụng khái niệm quản lý hoạt động đào tạo vào lĩnh vực hoạt động
đào tạo đại học, có thể hiểu quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại
học là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý (gồm
các cấp quản lý khác nhau từ BGH, các Phòng, Khoa, đến tổ bộ môn và từng
giảng viên) lên các đối tượng quản lý (bao gồm giảng viên, sinh viên, CBQL
cấp dưới và cán bộ phục vụ đào tạo) thông qua việc vận dụng các chức năng
và phương tiện quản lý nhằm đạt được mục tiêu đào tạo của Nhà trường.
Các nội dung quản lý hoạt động đào tạo ở trường đại học, từ những
phân tích ở trên, sẽ bao gồm một phổ rộng các vấn đề liên quan chặt chẽ với
nhau, đan xen vào nhau và tác động qua lại, chi phối lẫn nhau. Đó là các nội
dung sau:
Quản lý công tác tuyển sinh;
Quản lý mục tiêu đào tạo;
Quản lý nội dung, chương trình đào tạo;
Quản lý đổi mới phương pháp dạy học;
Quản lý đội ngũ giảng viên, cán bộ, viên chức;
Quản lý tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo;
Quản lý CSVC, thiết bị phục vụ đào tạo;
Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo;
Như vậy, quản lý hoạt động đào tạo đại học là quá trình tổ chức điều
khiển, kiểm tra, đánh giá các hoạt động đào tạo của toàn bộ hệ thống theo kế
16
hoạch và chương trình nhất định, nhằm đạt được các mục tiêu GD & ĐT mà
Nhà trường đã xác định.
1.1.3. Khái niệm giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học
Khái niệm giải pháp quản lý hoạt động đào tạo
Giải pháp quản lý được xem là yếu tố linh hoạt, thường được thay đổi
theo đối tượng quản lý. Các nhà quản lý chỉ thực hiện tốt các chức năng của
mình khi nhận thức đúng và sử dụng tốt các giải pháp quản lý. Đối tượng quản
lý là những con người, là một thực thể có cá tính, có thói quen, tình cảm, nhân
cách gắn với các hoàn cảnh lịch sử cụ thể. Ngoài ra, con người c ̣òn là một chủ
thể quản lý phải biết lôi cuốn, thúc đẩy mọi người trong tổ chức tham gia công
việc chung, đem hết sức lực, tài năng làm việc cho tổ chức. Chỉ có như vậy mới
thực hiện được mục tiêu chung, làm cho tổ chức ngày càng vững mạnh.
Trong hoạt động quản lý dù bất kỳ một lĩnh vực nào cũng cần có một
cách làm phù hợp với nội dung của chương trình đã đề ra. Cách thức tác động
sẽ ảnh hưởng đến chất lượng nội dung của công việc cũng như hiệu quả của
công việc tiến hành. Do đó, để thực hiện tốt công việc thì cần phải có những
giải pháp thích hợp.
Về phương diện quản lý thì giải pháp được các chủ thể đề ra, có tính bắt
buộc đối với đối tượng quản lý; đồng thời giải pháp đề ra luôn được chủ động thi
hành. Từ đó, đề xuất các giải pháp quản lý thực chất là đưa ra các cách thức tổ
chức, điều khiển có hiệu quả hoạt động của một nhóm (hệ thống, quá trình) nào
đó. Tuy nhiên, các cách thức tổ chức, điều khiển này phải dựa trên bản chất, chức
năng, yêu cầu của hoạt động quản lý.
Trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, giải pháp quản lý hoạt động đào tạo
đó là cách thức tác động một cách có hệ thống, định hướng và có chủ đích đến
sự phát triển “tâm lực – trí lực và thể lực” của người học nhằm làm cho họ có
được những phẩm chất và năng lực đạt được mục tiêu đặt ra.
17
Vậy giải pháp quản lý hoạt động đào tạo được xem là những cách thức
tổ chức, điều khiển toàn bộ quá trình hoạt động hướng vào việc tạo ra những
biến đổi về chất lượng của người học trong quá trình đào tạo ở các phẩm
chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề (kỹ
năng, kỹ xảo nghề nghiệp) của người tốt nghiệp nhằm đạt được mục tiêu đặt
ra trong công tác đào tạo đáp ứng yêu cầu công việc.
Khái niệm giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học
Bộ GD & ĐT đã xây dựng các tiêu chí về quản lý chất lượng hoạt động
đào tạo đại học. Các tiêu chí được xây dựng đưa ra các tiêu chí rõ ràng và cụ
thể hơn. Các tiêu chí về tổ chức quản lý, chương trình giáo dục, hoạt động đào
tạo, đội ngũ cán bộ và nhân viên, người học, NCKH, ứng dụng, phát triển và
triển khai công nghệ, hoạt động về hợp tác quốc tế và các tiêu chuẩn về tài
chính và quản lý tài chính.
Để quản lý chất lượng hoạt động đào tạo đại học hiện nay, nhà nước
cần xây dựng các tiêu chí cho các trường để thực hiện nhất quán chủ trương
đề ra và có phương hướng cho các trường phát triển.
Nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các trường đại học.
Nhà nước nên để các trường tự hoạch định về tài chính, tự chủ về các mặt và
có thể nâng cao tính hiệu quả, chất lượng trong giáo dục đào tạo đại học ở các
trường.
Các trường đại học cần xác định nhu cầu đào tạo, và công bố đầu ra,
đưa ra những tiêu chuẩn của một sinh viên sau khi ra trường có được kỹ năng,
kiến thức cần thiết cho nhu cầu tuyển dụng như thế nào.
Gắn NCKH với đào tạo, giúp sinh viên tiếp cận với những kiến thức
khoa học mới, phù hợp với sự phát triển toàn cầu hóa hiện nay.
Kiểm định CLĐT đại học là việc không thể thiếu và ngày càng trở nên
quan trọng trong quản lý CLĐT đại học hiện nay. Nhờ kiểm định chất lượng
- Xem thêm -