Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại học bạc liêu...

Tài liệu Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại học bạc liêu

.PDF
127
145
137

Mô tả:

BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  PHAN ANH HÙNG GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC BẠC LIÊU LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2013 BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  PHAN ANH HÙNG GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC BẠC LIÊU Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số : 60 14 01 14 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS ĐÀO HOÀNG NAM HÀ NỘI - 2013 LỜI CẢM ƠN Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Chính trị - Bộ Quốc Phòng và Ban Giám hiệu Trường Đại học Bạc Liêu đã tạo cơ hội cho chúng tôi được tham gia khóa đào tạo Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Giáo dục. Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay tôi đã hoàn thành xong chương trình đào tạo của khóa học. Với tình cảm chân thành, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám đốc, quý thầy cô Học viện Chính trị Bộ Quốc phòng và Ban Giám hiệu, quý thầy cô Trường Đại học Bạc Liêu đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu vừa qua. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn TS Đào Hoàng Nam, Hiệu trưởng Trường Đại học Bạc Liêu, người thầy hướng dẫn khoa học đã trực tiếp tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Tôi xin cảm ơn anh, chị cùng lớp học quản lý giáo dục khóa I (20112013) tại Trường Đại học Bạc Liêu, gắn bó trao đổi, giúp đỡ tôi cùng nhau học tập về lý thuyết và lý luận thực tiễn quản lý giáo dục. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, quý thầy cô, cán bộ quản lý và các bạn đồng nghiệp và sinh viên Trường Đại học Bạc Liêu đã tạo điều kiện giúp đỡ và cung cấp nhiều thông tin cần thiết trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng luận văn này chắc chắn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết, hạn chế nhất định. Kính mong nhận được ý kiến đóng góp, chỉ dẫn của quý thầy cô và của các bạn đồng nghiệp để tiếp tục hoàn thiện kết quả nghiên cứu, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu trong thời gian tới. Xin chân thành cảm ơn! Hà nội, ngày tháng năm 2013 Tác giả luận văn Phan Anh Hùng MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO 12 TẠO ĐẠI HỌC 1.1 Các khái niệm công cụ của luận văn 12 1.2 Nội dung quản lý hoạt động đào tạo đại học 18 Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO 28 TẠO ĐẠI HỌC Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC BẠC LIÊU 2.1 Khái quát về Trường Đại học Bạc Liêu 2.2 Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu Chương 3 NGUYÊN TẮC VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT 28 31 61 ĐỘNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC BẠC LIÊU 3.1 Nguyên tắc đề xuất các giải pháp 61 3.2 Hệ thống giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở 62 Trường Đại học Bạc Liêu 3.3 Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp 95 quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 104 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 108 PHỤ LỤC 113 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Số TT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 BGH Ban Giám hiệu 2 CBGV Cán bộ, giảng viên 3 CBQL Cán bộ quản lý 4 CSVC Cơ sở vật chất 5 CNV Công nhân viên 6 CNH - HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 7 CLĐT Chất lượng đào tạo 8 CLGD Chất lượng giáo dục 9 CTĐT Chương trình đào tạo 10 ĐNGV Đội ngũ giảng viên 11 GD Giáo dục 12 GD & ĐT Giáo dục và Đào tạo 13 GV Giảng viên 14 GDCN Giáo dục chuyên nghiệp 15 KT – XH Kinh tế - Xã hội 16 KT Kinh tế 17 NCKH Nghiên cứu khoa học 18 PPDH Phương pháp dạy học 19 QL Quản lý 20 QLGD Quản lý giáo dục 21 SV Sinh viên 22 UBND Ủy ban nhân dân 23 XH Xã hội 3 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đại hội XI của Đảng đã xác định chiến lược đẩy mạnh CNH - HĐH theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng đến năm 2020 nước ta cơ bản thành nước công nghiệp. Điều 33 Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã khẳng định tầm quan trọng của giáo dục “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH - HĐH đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó lực lượng nhà giáo và cán bộ QLGD là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng nhằm biến mục tiêu giáo dục thành hiện thực và có vai trò quyết định chất lượng, hiệu quả giáo dục. Trong chiến lược phát triển KT - XH giai đoạn 2011-2020 của Đảng tại Đại hội Đảng lần thứ XI cũng đã xác định mục tiêu “Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Đặc biệt coi trọng phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, đội ngũ chuyên gia, quản trị doanh nghiệp giỏi, lao động lành nghề và cán bộ khoa học, công nghệ đầu đàn. Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đa dạng, đa tầng của công nghệ và trình độ phát triển của các lĩnh vực, ngành nghề. Thực hiện liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao động, cơ sở đào tạo và Nhà nước để phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu xã hội. Thực hiện các chương trình, đề án đào tạo nhân lực chất lượng cao đối với các ngành, lĩnh vực chủ yếu, mũi nhọn. Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, phát huy nhân tài; đào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế tri thức” [19]. 4 Bạc Liêu, là một tỉnh ở khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long “vùng trũng về GD & ĐT”, so với mặt bằng trình độ chung trong khu vực và cả nước thì đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật và tay nghề của tỉnh còn thấp, có gần 70% lao động chưa qua đào tạo, tỷ lệ người lao động có trình độ đại học – cao đẳng vẫn còn thấp hơn so với khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long. Chính vì vậy trong Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bạc Liêu lần thứ XIV đã xác định chỉ tiêu phấn đấu “Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2015 đạt 45%”, “Tập trung đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu CNH - HĐH của tỉnh” [49]. Vì vậy, việc đề ra và thực hiện được các giải pháp nhằm nâng cao quản lý hoạt động đào tạo đại học một cách có cơ sở khoa học và thực tiễn là hết sức cấp thiết đối với các cơ sở đào tạo của tỉnh Bạc Liêu và có ý nghĩa rất thiết thực phát triển giáo dục đại học của tỉnh, đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ mục tiêu KT - XH của tỉnh đã đề ra. Trường Đại học Bạc Liêu là trường đại học công lập, là cơ sở giáo dục đại học đa ngành, đa hệ, có chức năng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao có trình độ từ trung cấp đến sau đại học; NCKH và hợp tác quốc tế cho khu vực bán đảo Cà Mau. Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, có phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu đa dạng, đa tầng của công nghệ và trình độ phát triển của các lĩnh vực, ngành nghề là chức năng và nhiệm vụ trọng tâm của Nhà trường. Trong những năm vừa qua, công tác quản lý hoạt động đào tạo đại học của Trường Đại học Bạc Liêu có những tiến bộ đáng kể, CLĐT đại học chuyển biến theo chiều hướng tích cực, đã có nhiều cố gắng trong đổi mới công tác quản lý và đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong công tác đào tạo, đóng góp đáng kể nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển KT - XH của tỉnh và khu vực, góp phần thực hiện thành công sự nghiệp CNH - HĐH đất nước. 5 Tuy vậy trước yêu cầu mới đòi hỏi công tác quản lý hoạt động đào tạo đại học của Nhà trường cần phải cải tiến, được đổi mới để đáp ứng tốt yêu cầu nâng cấp, đào tạo đội ngũ lao động với quy mô và chất lượng cao hơn, phục vụ đắc lực cho phát triển KT - XH tỉnh nhà và khu vực bán đảo Cà Mau trong giai đoạn hiện nay và trong thời gian tới. Tuy nhiên, nhìn từ góc độ khoa học quản lý, trong xu thế phát triển giáo dục hiện nay, còn nhiều vấn đề cần được nghiên cứu, khảo sát như: tư duy quản lý, chu trình quản lý, các thành tố quản lý, năng lực quản lý,… Mặt khác, về quy mô cũng như chất lượng hoạt động đào tạo đại học còn có mặt hạn chế như: mục tiêu, nội dung CTĐT chưa sát với yêu cầu thực tế, PPDH chưa được đổi mới triệt để, ĐNGV và cán bộ QLGD chưa đồng bộ, CSVC và thiết bị phục vụ hoạt động đào tạo được đầu tư nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo hiện nay của Nhà trường, công tác quản lý hoạt động đào tạo còn nhiều bất cập cần được cải tiến mạnh mẽ, đòi hỏi phải xem quản lý chất lượng hoạt động đào tạo là nhiệm vụ thường xuyên và quan trọng của Nhà trường; đồng thời quản lý chất lượng hoạt động đào tạo cũng chính là khẳng định “thương hiệu” của Nhà trường. Chính vì vậy để tồn tại và phát triển, BGH Trường Đại học Bạc Liêu luôn quan tâm đến quản lý hoạt động đào tạo, và thực tế đã có nhiều giải pháp để quản lý chất lượng hoạt động đào tạo, song cũng chưa có một đề tài nào nghiên cứu chuyên sâu một cách có hệ thống về vấn đề này tại Trường. Với những lý do trên, để thực hiện thành công nhiệm vụ GD & ĐT của Nhà trường, với hy vọng góp phần vào việc nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo đại học của Trường Đại học Bạc Liêu, tôi chọn đề tài: “Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Vấn đề hoạt động đào tạo từ trước đến nay luôn thu hút sự quan tâm không chỉ của các nhà quản lý mà còn của các nhà nghiên cứu trong nước 6 cũng như trên thế giới. Đối với Việt Nam, đang tiến hành CNH - HĐH đất nước trong bối cảnh xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, hoạt động đào tạo luôn là vấn đề được xã hội quan tâm. Việc nghiên cứu phấn đấu nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo đại học bao giờ cũng được xem là nhiệm vụ quan trọng nhất trong công tác quản lý của các cơ sở đào tạo. Ở Việt Nam, nhất là kể từ năm 1990, công tác đào tạo ở nước ta đặc biệt được quan tâm. Vì vậy cho đến nay đã có khá nhiều công trình đề cập đến công tác quản lý hoạt động đào tạo, nhưng phần lớn các nhà QLGD, các chuyên gia giáo dục, các luận văn thạc sỹ QLGD tập trung nhiều vào các chiến lược quản lý công tác đào tạo ở các trường cao đẳng, đại học. Trong đề tài này, chúng tôi xin nêu một số công trình nghiên cứu cũng như một số bài viết liên quan đến hoạt động đào tạo nói chung và hoạt động đào tạo đại học nói riêng. Tác giả Trần Chí Đáo (2009) với bài viết “Các hướng đổi mới quản lý đại học Việt Nam trước bối cảnh KT - XH hiện nay” [17] đã đề cập đến một vài dự báo về thế kỷ 21. Những thay đổi lớn về hình thái kinh tế và sự phát triển kinh tế thế giới trước sự thay đổi lớn về khoa học công nghệ đòi hỏi phải thay đổi công tác QLGD. Các hướng đổi mới cơ bản đó là sự vận dụng đường lối lãnh đạo của Đảng về giáo dục đào tạo, về sự đổi mới tư duy trong giáo dục và QLGD, nêu cao vai trò và tính tự chủ của các cơ sở đào tạo trong quản lý. Tác giả Trần Kiểm (2004) với công trình “Khoa học quản lý giáo dục – một số vấn đề lý luận và thực tiễn” [35] đã đề cập sâu sắc những vấn đề về QLGD và những người cán bộ QLGD. Tác giả cho rằng: hiệu quả QLGD phần lớn phụ thuộc vào việc tổ chức khoa học lao động của con người và phẩm chất, năng lực, phong cách, quản lý của người cán bộ đó, đồng thời tác giả đã làm rõ nội dung và yêu cầu về phẩm chất, năng lực, kỹ năng, phong cách và văn hóa quản lý của người CBQL. 7 Tác giả Nguyễn Phúc Châu (2007) với bài viết “Nhận diện những trụ cột của hoạt động quản lý và vận dụng chúng vào đổi mới quản lý Nhà trường” [13] đã xác định những trụ cột của hoạt động quản lý là: thể chế xã hội về lĩnh vực hoạt động của tổ chức, bộ máy tổ chức và nhân lực của tổ chức, tài lực và vật lực của tổ chức, môi trường hoạt động của tổ chức, thông tin về lĩnh vực hoạt động của tổ chức. Tác giả Đào Hoàng Nam (2009) với đề tài “Biện pháp đào tạo hệ đại học tại các Trung tâm Giáo dục Thường xuyên cấp tỉnh khu vực Đồng bằng sông Cửu Long” [40] đã phân tích nguyên nhân của thực trạng về công tác đào tạo hệ đại học tại chức và đề xuất các biện pháp góp phần nâng cao CLĐT hệ đại học tại các Trung tâm Giáo dục Thường xuyên khu vực Đồng bằng sông Cửu Long theo quan điểm đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội. Ngoài ra còn nhiều tài liệu của các tác giả đã đề cập đến vấn đề chất lượng đào tạo và quản lý chất lượng hoạt động đào tạo như: Tác giả Trần Khánh Đức với một số bài viết: “Công tác kiểm định các điều kiện đảm bảo chất lượng và khả năng ứng dụng ở Việt Nam” (2000), “Quản lý kiểm định CLĐT nhân lực theo ISO và TQM” (2004), “CLĐT và quản lý CLĐT nghề nghiệp” (2008); tác giả Đào Hoàng Nam với bài viết “Xu thế tăng cường đầu tư và nguồn lực con người” (2011); “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn vể nâng cao chất lượng giáo dục chuyên nghiệp và cao đẳng ở Việt Nam” (2008); tác giả Nguyễn Minh Đường với bài viết “CLĐT trong cơ chế thị trường” (2008); tác giả Phan Thị Hồng Vinh – Ngô Thị San với bài viết “Đánh giá CLĐT trong các trường TCCN, cao đẳng và đại học” (2008);… Trong nền kinh tế thị trường, trước xu thế hội nhập yêu cầu về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngày càng trở nên bức thiết, đòi hỏi các trường phải nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo, một số học viên cao học QLGD đã đi vào nghiên cứu thực trạng CLĐT ở các trường đại học, cao đẳng, trung cấp nghề 8 và đề xuất những biện pháp, giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển KT - XH của địa phương như: Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành QLGD của tác giả Nguyễn Thị Bích Hà (2007) với đề tài “Quản lý đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm ở Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh – thực trạng và giải pháp” [30] đã phân tích nguyên nhân của thực trạng và đề xuất những giải pháp để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý đào tạo Hệ vừa học vừa làm của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành QLGD của tác giả Nguyễn Vĩnh Lợi (2010) với đề tài “Thực trạng quản lý đào tạo tại Trường Đại học Trà Vinh” [37] đã phân tích nguyên nhân của thực trạng quản lý đào tạo và đề xuất các biện pháp quản lý đào tạo theo tín chỉ tại Trường Đại học Trà Vinh. Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành QLGD của tác giả Lê Thị Xuân Mai (2006) với đề tài “Một số biện pháp quản lý đào tạo theo giáo trình mới ở Khoa Tự Nhiên Trường Cao đẳng Sư phạm Bà Rịa – Vũng Tàu” đã nghiên cứu một số biện pháp quản lý công tác đào tạo nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo theo giáo trình mới ở Khoa Tự Nhiên Trường Cao đẳng Sư phạm Bà Rịa – Vũng Tàu. Luận văn Thạc sỹ khóa 2007 – 2009 chuyên ngành QLGD của tác giả Vũ Thị Hồng Gấm (2009) với đề tài “Biện pháp quản lý quá trình đào tạo hệ vừa học vừa làm ở trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội” đã đề xuất các giải pháp nâng cao quản lý CLĐT của Nhà trường. Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành QLGD của tác giả Huỳnh Lê Tuân (2004) với đề tài “Nâng cao hiệu quả công tác quản lý giáo dục - đào tạo của Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Thành phố Hồ Chí Minh” [46] đã đưa ra một số giải pháp về công tác quản lý và cũng chỉ dừng lại ở một số gợi ý chung 9 về hoàn thiện tổ chức bộ máy ở Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Thành phố Hồ Chí Minh, đổi mới cơ chế và phương thức quản lý trong hoạt động, xây dựng và nâng cao chất lượng ĐNGV. Tóm lại, qua tìm hiểu các đề tài và các tài liệu nêu trên cho thấy mỗi đề tài hoặc tài liệu đã đi sâu giải quyết một số nhất định các khía cạnh, đề xuất một số giải pháp, biện pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo ở phạm vi nhất định. Tuy nhiên, vấn đề hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu chưa được nghiên cứu một cách cụ thể và có hệ thống. Mặt khác hiện nay giáo dục đại học đang đứng trước những thách thức to lớn và cấp bách cần tháo gỡ để không những phát triển về quy mô mà đặc biệt còn phải phát triển cả về CLĐT đáp ứng nhu cầu xã hội. Vì vậy, nghiên cứu đề tài “Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu” có vai trò và ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý chất lượng hoạt động đào tạo đại học và nâng cao năng lực hoạt động đào tạo đại học của Trường Đại học Bạc Liêu, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển KT - XH của địa phương nói riêng và của cả nước nói chung. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động đào tạo đại học, đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu nhằm góp phần nâng cao CLĐT của Nhà trường. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo đại học. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu. Đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu. 10 4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu Khách thể nghiên cứu Hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu. Đối tượng nghiên cứu Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu về giải pháp quản lý hoạt động đào tạo hệ đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu. Các số liệu thống kê, điều tra, khảo sát, sử dụng trong luận văn từ năm 2008 - 2012. 5. Giả thuyết khoa học Chất lượng đào tạo của Nhà trường đại học phụ thuộc vào nhiều nhân tố, trong đó có công tác quản lý hoạt động đào tạo. Đối với Trường Đại học Bạc Liêu nếu vận dụng có hiệu quả các giải pháp quản lý như: đảm bảo chất lượng công tác tuyển sinh; xây dựng và thực hiện kế hoạch, chương trình phù hợp với đối tượng; thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá nội dung dạy học gắn với quản lý đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và phát huy có hiệu quả CSVC, phương tiện kỹ thuật bảo đảm cho hoạt động đào tạo… thì chất lượng đào tạo đại học của Trường Đại học Bạc Liêu sẽ được nâng lên. 6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận Trong quá trình nghiên cứu tác giả dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác - Lênin; quán triệt và cụ thể hoá tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục và quản lý giáo dục. Phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học chuyên ngành, bao gồm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết; nghiên cứu thực tiễn; xin ý kiến của các chuyên gia… Cụ thể là: 11 Phân tích, so sánh, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa các vấn đề lý luận và pháp lý về GD & ĐT, QLGD, các văn kiện nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Nhà nước, các văn bản pháp luật và các công trình khoa học… để xác định các khái niệm công cụ và hình thành cơ sở lý luận của đề tài. Quan sát, điều tra, tổng kết kinh nghiệm, nghiên cứu các sản phẩm hoạt động nhằm xác định các cơ sở thực tiễn, xây dựng những cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu. Xin ý kiến chuyên gia của các nhà quản lý, nhà giáo nhằm xác định hiệu quả và tính khả thi của các giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu. Sử dụng phương pháp toán thống kê toán học để xử lý số liệu làm minh chứng cho những nhận định, đánh giá của đề tài và khảo nghiệm các giải pháp được đề xuất. 7. Ý nghĩa của luận văn Đề tài xây dựng và hoàn thiện một số khái niệm, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động đào tạo đại học, giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu. Đề xuất hệ thống giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường, nhằm thúc đẩy sự nghiệp giáo dục – đào tạo đại học ngày càng phát triển và cung cấp cho xã hội nguồn nhân lực có trình độ và chất lượng cao, góp phần thực hiện thành công sự nghiệp CNH - HĐH đất nước. Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho Nhà trường trong công tác giáo dục và đào tạo, NCKH… 8. Kết cấu của luận văn Gồm phần mở đầu, 3 chương (7 tiết), kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. 12 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC 1.1. Các khái niệm công cụ của luận văn 1.1.1. Khái niệm hoạt động đào tạo Theo Từ điển Tiếng Việt, đào tạo là: “Dạy dỗ, rèn luyện để trở nên người có hiểu biết, có nghề nghiệp” [58]. Theo tác giả Nguyễn Minh Đường: “Đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ… để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân để tạo điều kiện cho họ có thể vào đời hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả” [27]. Từ điển Bách Khoa Việt Nam cho rằng: đào tạo là quá trình tác động đến một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo… một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công lao động nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người [60]. Các quan niệm trên đây cho thấy, về cơ bản, đào tạo là giảng dạy và học tập trong Nhà trường, gắn với giáo dục đạo đức, nhân cách. Đó là quá trình có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và quá trình có hệ thống các tri thức, kỹ năng, thái độ một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nhất định. Đào tạo là một loại hình lao động xã hội đặc biệt, hoạt động đặc trưng của giáo dục (nghĩa rộng) nhằm chuyển giao kinh nghiệm hoạt động từ thế hệ này qua thế hệ khác. Quá trình đào tạo có thể diễn ra trong Nhà trường hoặc ngoài cơ sở sản xuất kinh doanh theo một ngành nghề cụ thể nhằm giúp cho người học đạt được một trình độ nhất định trong lao động nghề nghiệp. 13 Đào tạo, cùng với NCKH và dịch vụ phục vụ cộng đồng là hoạt động đặc trưng của trường đại học. Đó là hoạt động chuyển giao có hệ thống, có phương pháp những kinh nghiệm, những tri thức, những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp chuyên môn, đồng thời bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức cần thiết và chuẩn bị tâm thế cho người học đi vào cuộc sống lao động tự lập và góp phần xây dựng, bảo vệ đất nước. Xét từ góc độ chuyển giao kinh nghiệm, tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp chuyên môn, bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức cần thiết và chuẩn bị tâm thế lao động cho người học, hoạt động đào tạo được cấu thành bởi các thành tố cấu trúc gồm mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức các hoạt động đào tạo. Quá trình chuyển giao năng lực nghề nghiệp được thực hiện trong hoạt động cùng nhau của thầy và trò trong một môi trường dạy học xác định. Xét từ góc độ này, hoạt động đào tạo bao gồm các thành tố: hoạt động dạy của giảng viên, hoạt động học của sinh viên, và môi trường đào tạo (môi trường vật chất và môi trường tinh thần, môi trường văn hóa). Xét từ góc độ quá trình thực hiện nhiệm vụ theo chức năng của Nhà trường, hoạt động đào tạo bao gồm các khâu: đầu vào như đánh giá nhu cầu đào tạo, xây dựng các CTĐT, xây dựng các điều kiện đảm bảo cho việc thực hiện các CTĐT, tuyển sinh; các hoạt động đào tạo như dạy học, thực tập, giáo dục, NCKH…; và đầu ra như kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục và dạy học, xét học vụ và công nhận tốt nghiệp, cấp phát văn bằng, chứng chỉ, kiểm định và đảm bảo CLĐT. Như vậy, hoạt động đào tạo là hoạt động mang tính phối hợp giữa các chủ thể dạy học (người dạy và người học), là sự thống nhất hữu cơ giữa hai mặt dạy và học tiến hành trong một cơ sở giáo dục, trong đó tính chất, phạm vi, cấp độ, cấu trúc, quy trình của hoạt động được quy định một cách chặt 14 chẽ, cụ thể về mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, CSVC và thiết bị dạy học, đánh giá kết quả đào tạo, cũng như về thời gian và đối tượng đào tạo cụ thể. 1.1.2. Khái niệm quản lý hoạt động đào tạo đại học Quản lý là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng việc vận dụng các chức năng và phương tiện quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra. Quản lý hoạt động đào tạo là một quá trình có mục đích, có kế hoạch vì vậy cần được tổ chức và quản lý để đảm bảo cho hoạt động đào tạo vận hành đúng mục tiêu đã định. Quản lý hoạt động đào tạo được thực hiện thông qua các chức năng quản lý tác động vào các thành tố của quá trình đào tạo. Quản lý hoạt động đào tạo có hai chức năng cơ bản, đó là: Một là, duy trì, ổn định hoạt động đào tạo nhằm đảm bảo chất lượng, sản phẩm đào tạo đạt được các chuẩn mực đã xác định trước. Hai là, đổi mới hoạt động đào tạo, đón đầu xu hướng phát triển KT - XH. Quản lý hoạt động đào tạo bao gồm quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình, kế hoạch đào tạo; quy trình tổ chức giảng dạy: tuyển sinh, tổ chức lớp, thực hiện chương trình giảng dạy, PPGD, nề nếp dạy - học, tổ chức khóa học và thi kết thúc khóa, đánh giá kết quả học tập, CSVC phục vụ đào tạo, kiểm soát các chuẩn mực đảm bảo chất lượng. Chất lượng hoạt động đào tạo quyết định sự tồn vong của cơ sở đào tạo, vì vậy quản lý hoạt động đào tạo chính là quản lý chất lượng. Tổ chức hoạt động đào tạo một cách hợp lý có ảnh hưởng lớn đến năng suất của hoạt động đào tạo. Điểm then chốt của việc tổ chức hoạt động đào tạo là làm sao hoàn thành được mọi nhiệm vụ và đạt được mục tiêu đào tạo 15 đã đề ra. Việc tổ chức hoạt động đào tạo xuất phát từ nhiệm vụ, mục tiêu đào tạo và căn cứ vào đặc điểm tình hình đội ngũ CBGV và các điều kiện hoạt động của Nhà trường. Thực chất tổ chức hoạt động đào tạo một cách khoa học là tìm ra một phương án tối ưu của hệ thống các hoạt động đào tạo trên cơ sở giải quyết tổng hợp đồng bộ các nhiệm vụ, mục tiêu đào tạo, các vấn đề về xã hội học, tâm lý học, giáo dục học và điều khiển học. Vận dụng khái niệm quản lý hoạt động đào tạo vào lĩnh vực hoạt động đào tạo đại học, có thể hiểu quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại học là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý (gồm các cấp quản lý khác nhau từ BGH, các Phòng, Khoa, đến tổ bộ môn và từng giảng viên) lên các đối tượng quản lý (bao gồm giảng viên, sinh viên, CBQL cấp dưới và cán bộ phục vụ đào tạo) thông qua việc vận dụng các chức năng và phương tiện quản lý nhằm đạt được mục tiêu đào tạo của Nhà trường. Các nội dung quản lý hoạt động đào tạo ở trường đại học, từ những phân tích ở trên, sẽ bao gồm một phổ rộng các vấn đề liên quan chặt chẽ với nhau, đan xen vào nhau và tác động qua lại, chi phối lẫn nhau. Đó là các nội dung sau: Quản lý công tác tuyển sinh; Quản lý mục tiêu đào tạo; Quản lý nội dung, chương trình đào tạo; Quản lý đổi mới phương pháp dạy học; Quản lý đội ngũ giảng viên, cán bộ, viên chức; Quản lý tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo; Quản lý CSVC, thiết bị phục vụ đào tạo; Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo; Như vậy, quản lý hoạt động đào tạo đại học là quá trình tổ chức điều khiển, kiểm tra, đánh giá các hoạt động đào tạo của toàn bộ hệ thống theo kế 16 hoạch và chương trình nhất định, nhằm đạt được các mục tiêu GD & ĐT mà Nhà trường đã xác định. 1.1.3. Khái niệm giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học Khái niệm giải pháp quản lý hoạt động đào tạo Giải pháp quản lý được xem là yếu tố linh hoạt, thường được thay đổi theo đối tượng quản lý. Các nhà quản lý chỉ thực hiện tốt các chức năng của mình khi nhận thức đúng và sử dụng tốt các giải pháp quản lý. Đối tượng quản lý là những con người, là một thực thể có cá tính, có thói quen, tình cảm, nhân cách gắn với các hoàn cảnh lịch sử cụ thể. Ngoài ra, con người c ̣òn là một chủ thể quản lý phải biết lôi cuốn, thúc đẩy mọi người trong tổ chức tham gia công việc chung, đem hết sức lực, tài năng làm việc cho tổ chức. Chỉ có như vậy mới thực hiện được mục tiêu chung, làm cho tổ chức ngày càng vững mạnh. Trong hoạt động quản lý dù bất kỳ một lĩnh vực nào cũng cần có một cách làm phù hợp với nội dung của chương trình đã đề ra. Cách thức tác động sẽ ảnh hưởng đến chất lượng nội dung của công việc cũng như hiệu quả của công việc tiến hành. Do đó, để thực hiện tốt công việc thì cần phải có những giải pháp thích hợp. Về phương diện quản lý thì giải pháp được các chủ thể đề ra, có tính bắt buộc đối với đối tượng quản lý; đồng thời giải pháp đề ra luôn được chủ động thi hành. Từ đó, đề xuất các giải pháp quản lý thực chất là đưa ra các cách thức tổ chức, điều khiển có hiệu quả hoạt động của một nhóm (hệ thống, quá trình) nào đó. Tuy nhiên, các cách thức tổ chức, điều khiển này phải dựa trên bản chất, chức năng, yêu cầu của hoạt động quản lý. Trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đó là cách thức tác động một cách có hệ thống, định hướng và có chủ đích đến sự phát triển “tâm lực – trí lực và thể lực” của người học nhằm làm cho họ có được những phẩm chất và năng lực đạt được mục tiêu đặt ra. 17 Vậy giải pháp quản lý hoạt động đào tạo được xem là những cách thức tổ chức, điều khiển toàn bộ quá trình hoạt động hướng vào việc tạo ra những biến đổi về chất lượng của người học trong quá trình đào tạo ở các phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề (kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp) của người tốt nghiệp nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trong công tác đào tạo đáp ứng yêu cầu công việc. Khái niệm giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học Bộ GD & ĐT đã xây dựng các tiêu chí về quản lý chất lượng hoạt động đào tạo đại học. Các tiêu chí được xây dựng đưa ra các tiêu chí rõ ràng và cụ thể hơn. Các tiêu chí về tổ chức quản lý, chương trình giáo dục, hoạt động đào tạo, đội ngũ cán bộ và nhân viên, người học, NCKH, ứng dụng, phát triển và triển khai công nghệ, hoạt động về hợp tác quốc tế và các tiêu chuẩn về tài chính và quản lý tài chính. Để quản lý chất lượng hoạt động đào tạo đại học hiện nay, nhà nước cần xây dựng các tiêu chí cho các trường để thực hiện nhất quán chủ trương đề ra và có phương hướng cho các trường phát triển. Nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các trường đại học. Nhà nước nên để các trường tự hoạch định về tài chính, tự chủ về các mặt và có thể nâng cao tính hiệu quả, chất lượng trong giáo dục đào tạo đại học ở các trường. Các trường đại học cần xác định nhu cầu đào tạo, và công bố đầu ra, đưa ra những tiêu chuẩn của một sinh viên sau khi ra trường có được kỹ năng, kiến thức cần thiết cho nhu cầu tuyển dụng như thế nào. Gắn NCKH với đào tạo, giúp sinh viên tiếp cận với những kiến thức khoa học mới, phù hợp với sự phát triển toàn cầu hóa hiện nay. Kiểm định CLĐT đại học là việc không thể thiếu và ngày càng trở nên quan trọng trong quản lý CLĐT đại học hiện nay. Nhờ kiểm định chất lượng
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan