BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
TRẦN MINH HẢI
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG ĐẬP
ĐẠ LÂY TỈNH LÂM ĐỒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NINH THUẬN , NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
TRẦN MINH HẢI
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG ĐẬP
ĐẠ LÂY TỈNH LÂM ĐỒNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ XÂY DỰNG
Mã số: 8580302
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS. TS NGUYỄN TRỌNG TƯ
NINH THUẬN, NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã
được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn
Chữ ký
Trần Minh Hải
i
LỜI CÁM ƠN
Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật chuyên ngành Quản lý xây dựng với đề tài: “Giải
pháp quản lý chất lượng thi công đập Đạ Lây tỉnh Lâm Đồng” được hoàn
thành với sự giúp đỡ của Phòng Đào tạo Đại học và sau Đại học, Khoa Công
trình, Bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng - Trường Đại học Thủy lợi, Viện
Đào tạo và Khoa học ứng dụng Miền Trung cùng các thầy cô giáo, bạn bè, đồng
nghiệp và cơ quan công tác, Trung tâm quản lý đầu tư và Khai thác thủy lợi Lâm
Đồng, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Lâm Đồng.
Đặc biệt, học viên xin cám ơn sâu sắc đến thầy PGS.TS Nguyễn Trọng Tư đã
trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình cho học viên trong quá trình thực hiện
Luận văn này.
Tác giả xin chân thành cám ơn gia đình, các đồng nghiệp và bạn bè luôn bên
cạnh khích lệ, nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá
trình học tập và thực hiện luận văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng và nỗ lực hết khả năng bản thân, song tác giả không
thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình làm luận văn và rất mong nhận
được hướng dẫn và đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô giáo, của đồng nghiệp để
tác giả có thể hoàn thiện, tiếp tục nghiên cứu và và tiến tới là một nhà khoa học
trong một tương lai gần nhất. Tác giả xin trân trọng cảm ơn.
.
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH .................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..........................................................................................vi
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ THI CÔNG VÀ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG
ĐẬP ĐẤT ĐẦM NÉN................................................................................................... 4
1.1
Đăc điểm chung của đập đất đầm nén .............................................................. 4
1.2
Thi công và chất lượng thi công đập đất........................................................... 8
1.3
Tình hình quản lý chất lượng thi công đập đất hiện nay ................................... 9
1.3.1
Chất lượng công trình đập đất và sự quan tâm của các quốc gia trên thế
giới và Việt Nam ................................................................................................. 11
1.3.2
Tổng quan về những hư hỏng, sự cố hồ đập và nguyên nhân .................. 13
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................... 19
CHƯƠNG 2
ĐẬP ĐẤT
2.1
CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG
20
Yêu cầu cơ bản về thi công đập đất ................................................................ 20
2.1.1
Yêu cầu đối với đất đắp đập .................................................................... 20
2.1.2
Yếu tố quyết định đến hiệu quả đầm chặt đất .......................................... 22
2.1.3
Các chỉ tiêu cơ lý chủ yếu của đất trong quá trình thi công ..................... 26
2.2
Cơ sở khoa học về chất lượng thi công đập đất .............................................. 32
2.2.1
Đặc điểm địa chất công trình ................................................................... 32
2.2.2
Nguồn vật liệu đắp đập ở khu vực Tây Nguyên ....................................... 33
2.2.3
Các tính chất của đất ảnh hưởng đến chất lượng thi công đập đất và an
toàn đập ............................................................................................................... 35
2.3
Các quy định trong quản lý chất lượng thi công ............................................. 37
2.3.1
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ............................................................ 37
2.3.2
Nghị định và thông tư hiện hành về quản lý chất lượng công trình xây
dựng
40
2.3.3
Trình tự thực hiện và quản lý chất lượng xây dựng công trình theo Nghị
định 46/2015/NĐ-CP ........................................................................................... 43
2.3.4
Yêu cầu chung ......................................................................................... 45
2.3.5
Quản lý và kiểm tra chất lượng thi công đập đất ..................................... 47
iii
2.4
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thi công đập đất ................................ 52
2.4.1
Đặc điểm kết cấu địa hình, địa chất nền................................................... 52
2.4.2
Vật liệu đắp đập, xử lý nền, trang thiết bị ................................................ 53
2.4.3
Quy trình thi công, nghiệm thu, thí nghiệm ............................................. 60
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 67
CHƯƠNG 3
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG
ĐẬP ĐẠ LÂY, TỈNH LÂM ĐỒNG............................................................................ 68
3.1
Giới thiệu chung về công trình đập Đạ Lây .................................................... 68
3.1.1
Vị trí công trình ....................................................................................... 68
3.1.2
Các thông số kỹ thuật .............................................................................. 69
3.1.3
Các tổ chức cá nhân tham gia xây dựng .................................................. 72
3.1.4
Đặc điểm tự nhiên khu vực xây dựng ...................................................... 73
3.2
Yêu cầu kỹ thuật thi công đập đất Đạ Lây ...................................................... 79
3.2.1
Chuẩn bị mặt bằng ................................................................................... 79
3.2.2
Vật liệu đất đắp ........................................................................................ 80
3.2.3
Đường thi công vận chuyển vật liệu ........................................................ 84
3.2.4
Đinh vị dựng khuôn công trình ................................................................ 84
3.3
Giải pháp quản lý chất lượng thi công đập ..................................................... 85
3.3.1
Giải pháp về tổ chức ................................................................................ 85
3.3.2
Giải pháp kỹ thuật.................................................................................... 94
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 107
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 110
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1. 1: Dòng thấm phát triển dưới đáy đập ............................................................. 17
Hình 1. 2: Thấm mạnh tạo dòng chảy lớn dưới chân đập ............................................ 17
Hình 1. 3: Những gì còn lại sau khi nước hồ bị tháo cạn ............................................. 17
Hình 1. 4: Toàn cảnh đập Khe Mơ sau sự cố ............................................................... 18
Hình 2. 1: Đồ thị dung trọng độ ẩm ............................................................................. 23
Hình 2. 2: Tương quan: Lực đầm nén – Dung trọng khô lớn nhất – Độ ẩm tối ưu ...... 24
Hình 2. 3: Lu rung Dynapac CA 4000 D, vấu mềm..................................................... 26
Hình 2. 4: Sơ đồ quản lý chất lượng ............................................................................ 44
Hình 3. 1: Bản đồ vị trí công trình hồ chứa nước Đạ Lây tỉnh Lâm Đồng được chụp từ
google Earth pro .......................................................................................................... 68
Hình 3. 2: Mặt cắt dọc đập đất hồ chứa nước Đạ Lây, tỉnh Lâm Đồng ........................ 69
Hình 3. 3: Mặt cắt ngang đại diện đập đất hồ chứa nước Đạ Lây, tỉnh Lâm Đồng ...... 69
Hình 3. 4: Hình ảnh hồ chứa nước Đạ Lây, tỉnh Lâm Đồng ........................................ 70
Hình 3. 5: Sơ đồ quản lý chất lượng trong giai đoạn thi công...................................... 88
Hình 3. 6: Sơ đồ tổ chức quản lý chất lượng của nhà thầu thi công tại hiện trường .... 93
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. 1: Thống kê một số đập đất, đá lớn ở Việt Nam ............................................... 6
Bảng 2. 1: Đập lớn bằng vật liêu địa phương thuộc quản lý của TCTL ....................... 20
Bảng 2. 2: Một số đập cao bằng vật liệu địa phương điển hình ở Việt Nam ................ 22
Bảng 2. 3: Thiết bị thí nghiệm dung trọng – độ ẩm ..................................................... 22
Bảng 2. 4: Các đặc trưng tính chất vật lý của đất......................................................... 29
Bảng 2. 5: Số lượng mẫu kiểm tra ............................................................................... 50
Bảng 2. 6: Các nhóm đất xây dựng chính .................................................................... 53
Bảng 2. 7: Phân loại hạt đất theo kích thước................................................................ 54
Bảng 2. 8: Các nhóm đất xây dựng chính .................................................................... 54
Bảng 2. 9: Phân loại cỡ hạt theo tiêu chuẩn một số nước ............................................ 54
Bảng 3. 1: Các thông số kỹ thuật của cụm công trình đầu mối .................................... 70
Bảng 3. 2: Nhiệt độ trung bình khu vực công trình ...................................................... 77
Bảng 3. 3: Độ ẩm trung bình khu vực công trình ......................................................... 77
Bảng 3. 4: Số giờ nắng trung bình trong tháng ............................................................ 77
Bảng 3. 5: Vận tốc gió trung bình từng tháng .............................................................. 77
Bảng 3. 6: Lưu lượng mùa kiệt khu vực Đạ Lây .......................................................... 77
Bảng 3. 7: Bảng đường quá trình lũ thiết kế lưu vực Đạ Lây ...................................... 78
Bảng 3. 8: Bảng đường quá trình lũ mùa kiệt ứng với 10% ......................................... 78
Bảng 3. 9: Đường quan hệ Q= f(Z) hạ lưu đập Đạ Lây ............................................... 79
Bảng 3. 10: Các chỉ tiêu thí ngiệm và tính toán lớp bãi vật liệu .................................. 81
Bảng 3. 11: Các chỉ tiêu thí ngiệm và tính toán lớp bãi vật liệu 2................................ 82
Bảng 3. 12: Bảng tính trữ lượng bóc vỏ và khai thác các mỏ vật liệu đất .................... 83
Bảng 3. 13: Bảng tổng hợp trình độ chuyên môn và số năm kinh nghiệm cán bộ Trung
tâm quản lý đầu tư và Khai thác thủy lợi Lâm Đồng ................................................... 86
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CĐT
:
Chủ đầu tư
CTXD
:
Công trình xây dựng
CLCTXD
:
Chất lượng công trình xây dựng
QLNN
:
Quản lý Nhà nước
QLCLTCCTXD
:
Quản lý chất lượng thi công xây trình xây dựng
ĐC DAĐT
:
Điều chỉnh dự án đầu tư
QLCL
:
Quản lý chất lượng
TKBVTC
:
Thiết kế bản vẽ Thi công
ĐTKTTL
:
Đầu tư Khai thác Thủy lợi
XD
:
Xây dựng
PL
:
Pháp luật
NĐ
:
Nghị định
TCVN
:
Tiêu chuẩn Việt Nam
NN&PTNT
:
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
TNĐNHT
:
Thí nghiệm đầm nén hiện trường
NTXL
:
Nhà thầu xây lắp
TVGS
:
Tư vấn Giám sát
TVTK
:
Tư vấn thiết kế
vii
MỞ ĐẦU:
1. Tính cấp thiết của Đề tài:
Khác với các công trình xây dựng khác, công trình thủy lợi có những đặc điểm riêng
biệt như khối lượng lớn, đòi hỏi chất lượng cao, điều kiện thi công khó khăn. Các công
trình thủy lợi phần nhiều mang tính chất lợi dụng tổng hợp nguồn nước như phương
tiện, vận tải, tưới tiêu… Mỗi công trình lại có nhiều công trình đơn vị như đập, tràn,
cống, kênh, mương máng, trạm thủy điện… Mỗi công trình đơn vị lại có nhiều loại,
nhiều kiểu làm bằng nhiều vật liệu khác nhau như đất, đá, bê tông, sắt, thép…với khối
lượng rất lớn. Hơn nữa công trình thủy lợi yêu cầu phải đảm bảo ổn định, bền lâu, an
toàn tuyệt đối trong quá trình khai thác sử dụng. Chính vì vậy việc thi công công trình
thủy lợi thường sẽ rất phức tạp, khẩn trương và có tính khoa học cao và sự phối hợp
nhịp nhàng của nhiều bộ phận tham gia.
Các công trình hồ đập được đầu tư với nhiều nguồn vốn khác nhau: Ngân sách nhà
nước, các doanh nghiệp tư nhân, các nông trường, hợp tác xã nhưng trong đó nguồn
vốn từ ngân sách nhà nước là chủ yếu. Việc thi công xây dựng hồ chứa đã góp phần rất
lớn vào phát triển sản xuất nông nghiệp, phát điện, phòng chống thiên tai, cấp nước
sinh hoạt, bảo vệ môi trường….Xây dựng thi công công trình đập là một quá trình gồm
nhiều khâu công tác khác nhau, phạm vi công trình thường là rất rộng, có nhiều công
trình cần tiền hành xây dựng cùng một lúc nhưng diện tích xây dựng công trình đơn vị
chật hẹp phải sử dụng nhiều loại máy móc thiết bị và mật độ nhân lực cao. Do công tác
thi công phức tạp nên cán bộ thi công không những phải có tinh thần và trách nhiệm
cao mà còn đòi hỏi phải có khả năng tổ chức và quản lý tốt, khả năng hướng dẫn công
nhân làm theo quy trình, quy phạm kỹ thuật, giải quyết những mắc mứu thông thường
có thể xẩy ra trong quá trình thi công. Có như vậy cả hệ thống mới làm việc hiệu quả,
hoàn thành việc xây dựng công trình đúng thời hạn, số công ít, chất lượng cao, giá
thành hạ, an toàn tuyệt đối.
Mặc dù hệ thống quản lý của nhà nước về quản lý chất lượng các công trình thủy lợi
nói chung và công trình đập nói riêng đã dần hoàn thiện nhưng trong quá trình thi công
đập hiện nay vẫn còn nhiều yếu tố bất cập, tồn tại so với yêu cầu chất lượng. Đặc biệt
công tác quản lý chất lượng thi công đập còn nhiều khiếm khuyết dẫn đến tình trạng
1
lãng phí, chất lượng chưa đáp ứng được so với yêu cầu. Vì vậy tác giả chọn đề tài luận
văn nghiên cứu thạc sĩ là: “Giải pháp quản lý chất lượng thi công đập Đạ Lây tỉnh
Lâm Đồng”
2. Mục đích của Đề tài:
Góp phần cải tiến, hoàn thiện quy trình và công tác tổ chức thực hiện trong quản lý
chất lượng thi công đập Đạ Lây tỉnh Lâm Đồng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu về công tác quản lý chất lượng trong quá trình thi công đập đất
Đạ Lây. Phạm vi tỉnh Lâm Đồng và các khu vực liên quan.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu:
Cách tiếp cận:
- Tiếp cận thực tế: Đi khảo sát, nghiên cứu, thu thập các số liệu liên quan đến đề tài
luận văn.
- Tiếp cận hệ thống: Tiếp cận, tìm hiểu, phân tích hệ thống từ tổng thể đến chi tiết, đầy
đủ và hệ thống.
- Tiếp cận toàn diện, đa ngành đa lĩnh vực.
Phương pháp nghiên cứu:
- Điều tra, thu thập các số liệu, tài liệu có liên quan.
- Kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có liên quan.
- Phân tích đánh giá về công tác quản lý chất lượng cũng như giải pháp kỹ thuật đắp
đập Đạ Lây từ đó rút ra kết luận cải tiến, hoàn thiện quy trình và công tác tổ chức thực
hiện trong quản lý chất lượng thi công.
5. Kết quả đạt được:
Các giải pháp góp phần cải tiến quy trình và khâu tổ chức thực hiện trong quản lý chất
lượng thi công đập Đạ Lây tỉnh Lâm Đồng.
2
6. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương chính:
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ THI CÔNG VÀ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG
ĐẬP ĐẤT ĐẦM NÉN
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI
CÔNG ĐẬP ĐẤT
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG
ĐẬP ĐẠ LÂY, TỈNH LÂM ĐỒNG
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ THI CÔNG VÀ CHẤT LƯỢNG THI
CÔNG ĐẬP ĐẤT ĐẦM NÉN
1.1 Đăc điểm chung của đập đất đầm nén
Từ nhiều thế kỷ qua, con người đã biết xây dựng các đập ngăn sông để tạo hồ trữ nước
tự nhiên, điều tiết dòng chảy phục vụ nhu cầu sử dụng nước và hạn chế lũ lụt, phát
triển thủy điện, tạo môi trường sinh thái… Với rất nhiều lợi ích mang lại như đã kể
trên, nên trong những thập kỷ qua số lượng đập tạo hồ chứa nước trên Thế giới được
xây dựng ngày càng nhiều. Nước ta cũng không nằm ngoài xu hướng đó, hầu hết đập
đất ở Việt Nam được xây dựng từ năm 1954 ở miền Bắc và từ sau năm 1975 trên cả
nước. Ở nước ta, số đập đất tạo hồ chứa nước chiếm khoảng 90%, còn lại là đập bê
tông và vật liệu khác. Tính đến nay chúng ta đã xây dựng được trên 6500 hồ chứa
thủy lợi với tổng dung tích trữ nước khoảng 11 tỷ m3. Trong đó có 560 hồ chứa có
dung tích trữ nước lớn hơn 3 triệu m3 hoặc đập cao trên 15m, 1752 hồ có dung tích
từ 0,2 triệu đến 3 triệu m3 nước, còn lại là những hồ đập nhỏ có ung ích dưới 0,2 triệu
m3 nước. Các tỉnh đã xây dựng nhiều hồ chứa là:
+ Nghệ An: 625 hồ chứa
+ Thanh Hóa: 618 hồ chứa
+ Hòa Bình: 521 hồ chứa
+ Tuyên Quang: 503 hồ chứa
+ Bắc Giang: 461 hồ chứa
+ Đắc Lắc: 439 hồ chứa
+ Hà Tĩnh: 345 hồ chứa
+ Vĩnh Phúc: 209 hồ chứa
+ Bình Định: 161 hồ chứa
+ Phú Thọ: 124 hồ chứa
4
- Giai đoạn 1960 ÷ 1975: Chúng ta đã xây dựng nhiều hồ chứa có dung tích trữ nước
từ 10 ÷ 50 triệu m3 như: Đại Lải (Vĩnh Phúc); Suối Hai, Đồng Mô (Hà Nội); Khuôn
thần (Bắc Giang); Thượng Tuy, Khe Lang (Hà Tĩnh); Rào Nan, Cẩm Ly (Quảng
Bình); đặc biệt hồ Cấm Sơn (Lạng Sơn) có dung tích 248 triệu m3 nước với chiều cao
đập đất 40m (đập đất cao nhất lúc bấy giờ)
- Giai đoạn 1975 ÷ 2000: Sau khi đất nước thống nhất chúng ta đã xây dựng được
hàng ngàn hồ chứa trong đó có nhiều hồ chứa nước lớn như: Núi Cốc (Thái Nguyên);
Kè Gỗ (Hà Tĩnh); Yên Lập (Quảng Ninh); Sông Mực (Thanh Hóa); Phú Ninh (Quảng
Nam); Yazun hạ (Gia Lai); Dầu Tiếng (Tây Ninh)… trong đó hồ Dầu Tiếng có dung
tích lớn nhất 1,58 tỷ m3. Các địa phương trên cả nước đã xây dựng trên 700 hồ chứa
có dung tích từ 1÷10 triệu m3. Đặc biệt trong giai đoạn này các huyện, xã, hợp tác xã,
nông trường đã xây dựng hàng ngàn hồ chứa có dung tích trên dưới 0,2 triệu m3.
- Giai đoạn từ năm 2000 đến nay: Bằng nhiều nguồn vốn đặc biệt là nguồn vốn trái
phiếu chính phủ, Bộ NN&PTNT đã quản lý đầu tư xây dựng mới nhiều hồ chứa có qui
mô lớn và vừa như: Cửa Đạt (Thanh Hóa); Định Bình (Bình Định); Tả Trạch (Thừa
Thiên Huế); Nước Trong (Quảng Ngãi); Đá Hàn (Hà Tĩnh); Rào Đá (Quảng Bình);
Thác Chuối (Quảng Trị); Kroong Buk Hạ, IaSup Thượng (Đắc Lắc)…Đặc điểm chung
của các hồ chứa thủy lợi là đập chính ngăn sông tạo hồ, tuyệt đại đa số là đập đất.
- Nhận định chung Hơn một nửa trong tổng số hồ đã được xây dựng và đưa vào sử
dụng trên 25 ÷ 30 năm nhiều hồ đã bị xuống cấp. Những hồ có dung tích từ 1 triệu m3
nước trở lên đều được thiết kế và thi công bằng những lực lượng chuyên nghiệp trong
đó những hồ có dung tích từ 10 triệu m3 trở lên phần lớn do Bộ Thủy lợi (trước đây)
và Bộ NN&PTNT hiện nay quản lý vốn, kỹ thuật thiết kế và thi công. Các hồ có dung
tích từ 1 triệu ÷ 10 triệu m3 nước phần lớn là do UBNN tỉnh quản lý vốn, kỹ thuật
thiết kế thi công. Các hồ nhỏ phần lớn do huyện, xã, HTX, nông trường tự bỏ vốn xây
dựng và quản lý kỹ thuật. Những hồ tương đối lớn được đầu tư tiền vốn và kỹ thuật
tương đối đầy đủ thì chất lượng xây dựng đập đạt được yêu cầu. Còn những hồ nhỏ do
thiếu tài liệu cơ bản như: Địa hình, địa chất, thủy văn, thiết bị thi công, lực lượng kỹ
thuật và nhất là đầu tư kinh phí không đủ nên chất lượng đập chưa tốt, mức độ an toàn
rất thấp.
5
Hồ chứa nước là loại hình công trình thuỷ lợi phổ biến nhất ở nước ta, chỉ trừ các tỉnh
thuộc đồng bằng sông Cửu Long và một số tỉnh của đồng bằng Bắc bộ như Thái Bình,
Nam Định và Hà Nam còn tất cả các tỉnh khác đều có hồ chứa.
Theo tài liệu điều tra cho đến năm 2000, toàn quốc có trên 550 hồ chứa loại vừa và
lớn (với dung tích 1 triệu m3 nước trở lên và có chiều cao đập trên 10m) và hàng ngàn
hồ chứa nước loại vừa và nhỏ có dung tích nhỏ hơn 1 triệu m3 nước và đập cao < 10m.
Trong đó tuyệt đại đa số là hồ phục vụ cho tưới, có khoảng 100 hồ sử dụng tổng hợp
(tưới, phát điện, du lịch, cấp nước công nghiệp, sinh hoạt và thuỷ sản) và một số ít
hồ chỉ có mục đích phát điện. Trong các loại hình đập tạo hồ thì đại đa số là đập đất,
một số ít đập đá và đập bê tông. Các hồ chứa chủ yếu tập trung ở Miền Trung và Tây
Nguyên, khoảng 80% còn lại là ở miền núi và trung du Bắc Bộ [1].
Đập đất là loại đập làm bằng vật liệu địa phương được xây dựng phổ biến ở nước ta và
trên thế giới. Đây là một loại đập tận dụng được vật liệu tại chỗ, cấu tạo đơn giản,
công nghệ thi công không phức tạp, trên mọi loại nền đều có thể xây dựng đập đất, vì
vậy giá thành thường rẻ.
Bảng 1. 1: Thống kê một số đập đất, đá lớn ở Việt Nam
TT
Tên hồ
Tỉnh
Loại Đập
Hmax
(m)
Năm hoàn
thành
1
Đa Nhim
Lâm Đồng
Đất
38,00
1963
2
Suối Hai
Hà Tây
Đất
29,00
1964
3
Thượng Tuy
Hà Tĩnh
Đất
25,00
1964
4
Thác Bà
Yên Bái
Đá
45,00
1964(XD)
5
Cẩm Ly
Quảng Bình
Đất
30,00
1965
6
Tà Keo
Lạng Sơn
Đất
35,00
1972
7
Cấm Sơn
Bắc Giang
Đất
41,50
1974
8
Vực Trống
Hà Tĩnh
Đất
22,80
1974
9
Đồng Mô
Hà Tây
Đất
21,00
1974
10
Tiên Lang
Quảng Bình
Đất
32,30
1978
11
Pa Khoang
Lai Châu
Đất
26,00
1978
12
Hòa Bình
Hòa Bình
Đất/đá
128,00
1978(XD)
6
Tên hồ
Tỉnh
Loại Đập
Hmax
(m)
Năm hoàn
thành
13
Yên Mỹ
Thanh Hoá
Đất
25,00
1980
14
Yên Lập
Quảng Ninh
Đất/ Đá
40,00
1980
15
Vĩnh Trinh
Quảng Nam
Đất
23,00
1980
16
Núi Một
Bình Định
Đất
32,50
1980
17
Liệt Sơn
Quảng Ngãi
Đất
29,00
1981
18
Phú Ninh
Quảng Nam
Đất
40,00
1982
19
Núi Cốc
Thái
Đất
27,00
1982
20
Xạ Hương
Vĩnh Phúc
Đất
42,00
1982
21
Sông Mực
Thanh Hoá
Đất
33,40
1983
22
Quất Động
Quảng Ninh
Đất
22,60
1983
23
Xạ Hương
Vĩnh Phúc
Đất
41,00
1984
24
Hoà Trung
Đà Nẵng
Đất
26,00
1984
25
Hội Sơn
Bình Định
Đất
29,00
1985
26
Dầu Tiếng
Tây Ninh
Đất
28,00
1985
27
Biển Hồ
Gia Lai
Đất
21,00
1985
28
Núi Một
Bình Định
Đất
30,00
1986
29
Vực Tròn
Quảng Bình
Đất
29,00
1986
30
Tuyền Lâm
Lâm Đồng
Đất
32,00
1987
31
Đá Bàn
Khánh Hoà
Đất
42,50
1988
32
Kẻ Gỗ
Hà Tĩnh
Đất
37,40
1988
33
Khe Tân
Quảng Nam
Đất
22,40
1989
34
Kinh Môn
Quảng Trị
Đất
21,00
1989
35
Khe Chè
Quảng Ninh
Đất
25,20
1990
36
Phú Xuân
Phú Yên
Đất
23,70
1996
37
Sông Rác
Hà Tĩnh
Đất
26,80
1996
38
Thuận Ninh
Bình Định
Đất
29,20
1996
39
Đồng Nghệ
Đà Nẵng
Đất
25,00
1996
40
Sông Quao
Bình Thuận
Đất
40,00
1997
41
Gò miếu
Thái nguyên
Đất
30,00
1999
42
Cà Giây
Ninh thuận
Đất
35,40
1999
43
Ayun Hạ
Gia Lai
Đất
36,00
1999
TT
7
Tên hồ
Tỉnh
Loại Đập
Hmax
(m)
Năm hoàn
thành
44
Sông Hinh
Phú Yên
Đất
50,00
2000
45
Easoupe
Đăk Lắc
Đất
27,00
2005
46
Lòng Sông
Bình Thuận
Bê tông
35,00
2006
47
Tân Giang
Ninh Thuận
Bê tông
38,00
2006
48
Sông Sắt
Ninh thuận
Đất
29,00
2007
TT
1.2 Thi công và chất lượng thi công đập đất
Đập đất là loại đập làm bằng vật liệu địa phương được xây dựng phổ biến ở nước
ta và trên thế giới. Đây là một loại đập tận dụng được vật liệu tại chỗ, cấu tạo đơn
giản, công nghệ thi công không phức tạp, trên mọi loại nền đều có thể xây dựng đập
đất, vì vậy giá thành thường rẻ.
Khu vực Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ trong 25 năm qua đã xây dựng trên
200 đập hồ chứa lớn vừa và nhỏ mà công trình dâng nước chủ yếu là đập đất làm bằng
vật liệu địa phương. Đa số các công trình làm việc an toàn phát huy hiệu quả phục vụ
phát triển thủy điện (Trị An, Thác mơ, Đami - Hàm Thuận ), cung cấp nước cho sinh
hoạt, phục vụ sản xuất nông nghiệp – công nghiệp (Dầu Tiếng, Đá đen, Sông Quao, Cà
Giây) tạo ra những biến đổi sâu sắc về đời sống và xã hội ở các Tỉnh Nam Trung Bộ
và Đông Nam Bộ.
Tuy nhiên tình trạng chung hiện nay nhiều đập đã xuống cấp nghiêm trọng, hiện
tượng thấm qua thân đập khá phổ biến. Mái thượng lưu các đập đa số đều hư hỏng, đá
lát long rời, xói lở; mái hạ lưu các đập có hệ thống tiêu thoát nước mặt xây dựng chưa
tốt, thường bị xói trong mùa mưa bão, một số đập đã xảy ra sự cố gây thiệt hại đáng kể
về kinh tế xã hội ở vùng hạ lưu công trình. Qua nghiên cứu sự cố các công trình đập
đất đã xây dựng ở Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ có thể rút ra một số nguyên nhân
cơ bản:
Chất lượng thi công không đảm bảo yêu cầu thiết kế về dung trọng, độ ẩm, chiều dày
lớp đầm, số lần đầm.
8
Vật liệu đất đắp thường không đồng nhất, đất có tính trương nở mạnh, hệ số thấm
lớn, tan rã nhanh.
Vật liệu đắp đập thường không bóc hết tầng phủ thực vật quy định nên thường lẫn các
tạp chất hữu cơ.
Thi công xử lý tiếp giáp giữa các khối đập đắp trước sau và chuyển tiếp giữa vật kiến
trúc bên trong thân đập với đập thường có chất lượng rất kém, tạo điều kiện cho sự phá
hoại do thấm tiếp xúc.
Công tác giám sát chất lượng xây dựng không được tiến hành thường xuyên nghiêm
túc, toàn diện từ: khảo sát, thiết kế đến thi công, điều này làm cho chất lượng thi công
không được đảm bảo.
Hiện tượng thấm khá phổ biến trong sự cố đập ở khu vực Nam Trung Bộ, Đông
Nam Bộ. Hiện tượng thấm xảy ra sau một thời gian khai thác, có nơi vài ba năm, mười
năm, có nơi mới chỉ 1-2 năm đã phát sinh thấm, thậm chí có những đập bị thấm mạnh
ngay sau khi tích nước lần đầu tiên (Cà Giây, Sông Quao). Qua quan trắc nhận thấy
rằng phần lớn lưu lượng thấm đo được thường lớn hơn nhiều lần so với lượng thấm
tính toán thiết kế, vị trí đường bão hòa cao hơn dự kiến và không đổ vào đống đá tiêu
nước gây nên xói ngầm ở nền và thân đập.
1.3 Tình hình quản lý chất lượng thi công đập đất hiện nay
Đập là công trình đầu mối hết sức quan trọng. Đập được xây dựng để ngăn các sông
suối, giữ lại hàng triệu mét khối nước để tạo thành hồ chứa có nhiệm vụ cung cấp
nước, thủy điện, tưới tiêu và phòng lũ. Ở nước ta, đập đất chiếm ưu thế hơn các đập
khác là sử dụng vật liệu địa phương nên chi phí xây dựng thấp, kỹ thuật thi công đơn
giản, sử dụng các thiết bị phổ biến sẵn có trong nước, công tác xử lý nền móng yêu
cầu không quá phức tạp. Trong quá trình thi công chịu nhiều ảnh hưởng của nhiều yếu
tố thời tiết như nắng, mưa, bão và các điều kiện thi công, các điểm dừng kỹ thuật như
chặn dòng, dẫn dòng thi công, phòng chống lụt bão, thời gian thi công kéo dài nhiều
năm, do đó việc đảm bảo chất lượng công trình là hết sức chặt chẽ. Việc quản lý chất
lượng thi công đập đất hiện nay tuy thực hiện đầy đủ các khâu, các quy trình nhưng
chưa thực sự chặt chẽ. Từ chủ đầu tư, đơn vị quản lý dự án, đơn vị giám sát rồi cuối
9
cùng là nhà thầu thi công chưa thực sự phối kết hợp dẫn đến các sự việc vô cùng đáng
tiếc xảy ra như vỡ đập, mất an toàn đập….
Thực tế đã xảy ra ở nước ta trong những năm qua là hư hỏng, sự cố và vỡ đập chỉ xảy
ra ở đập vừa và nhỏ. Trong trận lũ lịch sử ở Hà Tĩnh vừa qua, đập Khe Mơ bị vỡ là
một đập nhỏ, trong khi các đập lớn như Kẻ Gỗ, Bộc Nguyên, Sông Rác … vẫn an
toàn.
Đập dù lớn hay nhỏ khi bị vỡ đều gây ra tổn thất nặng nề cho bản thân công trình, và
cho vùng hạ du. Ở các đập mà hạ du là khu dân cư hoặc kinh tế, văn hóa thì thiệt hại
do vỡ đập gây ra ở hạ du lớn hơn gấp nhiều lần so với thiệt hại đối với bản thân công
trình, và phải mất nhiều năm sau mới có thể khắc phục được. Chính vì vậy công tác
quản lý chất lượng thi công đập đất là vô cùng quan trọng nên chính từ những khâu
đầu tiên là lập dự án đến khi thi công cần phải được chỉ đạo, theo dõi sát sao của các
cấp chính quyền địa phương cũng như Trung Ương.
Công tác quản lý chất lượng có vai trò to lớn đối với doanh nghiệp nói chung, chủ đầu
tư và cơ quan nhà nước, vai trò đó được thể hiện cụ thể là:
+ Đối với doanh nghiệp, làm tốt công tác quản lý chất lượng, doanh nghiệp sẽ đạt
được mục tiêu và mục đích của mình thuận lợi hơn, mục đích khai thác mọi tiềm năng,
sử dụng hợp lý, hiệu quả và tiết kiệm mọi nguồn lực của tổ chức, tiết kiệm thời gian
và phát triển bền vững.
+ Đối với chủ đầu tư, CĐT là người chủ đồng vốn bỏ ra để đặt hàng công trình xây
dựng, họ là người chủ đưa ra các yêu cầu kỹ thuật đảm bảo chất lượng cho các nhà
thầu trong lập dự án, khảo sát, thiết kế đến giai đoạn thi công xây lắp, vận hành, bảo
trì. Vì vậy, đảm bảo và nâng cao chất lượng sẽ thỏa mãn được các yêu cầu của chủ đầu
tư, tiết kiệm được vốn và góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống. Đảm bảo và nâng
cao chất lượng tạo lòng tin, sự ủng hộ của chủ đầu tư với nhà thầu, góp phần phát triển
mối quan hệ hợp tác lâu dài.
+ Đối với cơ quan quản lý nhà nước, đảm bảo chất chất lượng công trình sẽ hạn chế
những sự cố công trình làm ảnh hưởng đến tính mạng, tài sản của nhân dân và nhà
10
nước, do đó sẽ tiết kiệm được ngân sách nhà nước trong việc khắc phục những sự cố
công trình để phát triển kinh tế xã hội đồng thời phát huy hiệu quả của công trình.
Hàng năm, vốn đầu tư dành cho xây dựng rất lớn, chiếm từ 20-25% GDP. Vì vậy quản
lý chất lượng công trình xây dựng rất cần được quan tâm, Thời gian qua, còn có những
công trình chất lượng kém, gây bất bình trong dư luận. Do vậy vấn đề cần thiết đặt ra
đó là làm sao để công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng có hiệu quả.
Như đã nêu, Chất lượng công trình xây dựng là những yêu cầu về an toàn, bền vững,
kỹ thuật và mỹ thuật của công trình nhưng phải phù hợp với quy chuẩn và tiêu chuẩn
xây dựng, các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và hợp đồng
kinh tế. Chất lượng công trình xây dựng không những liên quan trực tiếp đến an toàn
sinh mạng, an ninh công cộng, hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình mà còn
là yếu tố quan trọng bảo đảm sự phát triển của mỗi quốc gia. Do vậy, quản lý chất
lượng công trình xây dựng là vấn đề được nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm. Đối
với công trình hồ - đập, vấn đề an toàn hồ - đập là một vấn đề cấp bách hiện nay.
1.3.1 Chất lượng công trình đập đất và sự quan tâm của các quốc gia trên thế giới
và Việt Nam
Từ nhiều thế kỷ qua, con người đã biết xây dựng các đập ngăn sông để tạo hồ trữ nước
tự nhiên, điều tiết dòng chảy phục vụ nhu cầu sử dụng nước và hạn chế lũ lụt, phát
triển thủy điện, tạo môi trýờng sinh thái. Với nhiều lợi ích như vậy, nên trong những
thập kỹ qua số luợng tạo đập hồ chứa nước trên thế giới được xây dựng ngày càng
nhiều. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng đó, nếu trong những nãm 70-80 của
thế kỹ XX chúng ta mới xây dựng được một số đập lớn nhý Thác Bà, Hòa Bình, Dầu
Tiếng, Kè Gỗ…nhưng chỉ trong thập kỹ đầu của thế kỷ XXI hàng loạt các đập lớn
được xây dựng với kết cấu đa dạng như đập Krông Báck thượng, Ba Hạ, Tràng Vinh,
Hà Động…
Bên cạnh tác dụng to lớn của loại công trình này, chúng cũng chứa nhiều tiềm ẩn rủi ro
Trên thế giới đã có không ít đập bị vỡ gây thiệt hại về người, tài sản và ảnh hưởng lớn
đến môi trường. Với lý do trên, nhiều tổ chức quốc tế đã quan tâm đến an toàn hồ đập,
11
- Xem thêm -