Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu đề tài.............................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài..................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................2
5. Kết cấu của chuyên đề.....................................................................................2
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG CHỨNG
TỪ VÀ RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ.............................................................................................................3
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA CÁC NHTM.......3
1.1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế..................................................................3
1.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế.................................................................3
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế............................................................................3
1.1.2.2. Đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng..........................................4
1.2 PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ....................5
1.2.1. Khái niệm phương thức tín dụng chứng từ...............................................5
1.2.2. Phân Loại L/C..........................................................................................7
1.2.3. Văn bản pháp lý quốc tế điều chỉnh phương thưc tín dụng chứng từ.....10
1.2.3.1. UCP.................................................................................................10
1..2.3.2. Văn bản pháp lý quốc tế khác điều chỉnh phương thức tín dụng
chứng từ........................................................................................................10
1.2.3.3. Mối quan hệ giữa các văn bản pháp lý quốc tế và pháp luật Việt Nam...........11
1.2.4. Ưu, nhược điểm và trường hợp áp dụng................................................12
1.3. RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN L/C....................13
1.3.1. Khái niệm rủi ro trong thanh toán quốc tế.............................................13
1.3.2. Các loại rủi ro trong thanh toán L/C.....................................................14
1.3.2.1. Rủi ro kỹ thuật (tác nghiệp).............................................................14
1.3.2.2. Rủi ro tín dụng.................................................................................16
1.3.2.3. Rủi ro hối đoái.................................................................................17
Sinh viên: Nguyễn Hà Lợi
Lớp: TTQTA - K10
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
1.3.2.4. Rủi ro ngân hàng đại lý....................................................................17
1.3.2.5. Rủi ro chính trị, pháp lý...................................................................17
1.3.2.6. Rủi ro đạo đức.................................................................................18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NHNo & PTNT CHI
NHÁNH LÁNG HẠ...............................................................................................20
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH LÁNG HẠ.........................................................20
2.1.1. Sự ra đời và phát triển của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam chi nhánh Lỏng Hạ...................................................................20
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT Chi nhánh Lỏng Hạ......................22
2.2. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NHNo & PTNT VN
CHI NHÁNH LÁNG HẠ...................................................................................22
2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh tại NHNo & PTNT Chi nhánh Lỏng Hạ 22
2.2.1.1 Hoạt động huy động vốn...................................................................22
2.2.1.2. Hoạt động cho vay...........................................................................24
2.2.1.3. Hoạt động khác................................................................................25
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TDCT TẠI CHI
NHÁNH LÁNG HẠ NHNo & PTNT VN.........................................................27
2.3.1 Quy trình thanh toán TDCT tại NHNo & PTNT VN Chi Nhánh Lỏng Hạ......27
2.3.1.1 Quy trình thanh toán L/C hàng xuất khẩu.........................................27
2.3.1.2 Quy trình thanh toán L/C hàng NK...................................................29
2.3.2. Phân tích tình hình hoạt động thanh toán TDCT tại Chi nhánh Lỏng Hạ....31
2.3.2.1.Thực trạng thanh toán L/C................................................................31
2.3.2.2.Phân tích cơ cấu thanh toán L/C.......................................................33
2.4 ĐÁNH GIÁ KẾT QỦA HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NHNo & PTNT
CHI NHÁNH LÁNG HẠ...................................................................................36
2.4.1 Kết quả đạt được của hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín
dụng chứng từ..................................................................................................36
2.4.2. Một số hạn chế trong hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín
dụng chứng từ..................................................................................................37
2.5. NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG TỒN TẠI TẠI CHI NHÁNH LÁNG HẠ....38
2.5.1. Nguyên nhân chủ quan...........................................................................38
Sinh viên: Nguyễn Hà Lợi
Lớp: TTQTA - K10
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
2.5.2. Nguyên nhân khách quan.......................................................................39
2.5.2.1. Môi trường pháp lý..........................................................................39
2.5.2.2. Bản thân phương thức TDCT..........................................................40
2.5.2.3. Nguyên nhân từ phía khách hàng.....................................................41
2.5.2.4. Sự biến động của kinh tế thế giới.....................................................43
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG
THANH TOÁN THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI
NHNo & PTNT CHI NHÁNH LÁNG HẠ...........................................................44
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOAN QUỐC
TÊ CỦA NHNo & PTNT CHI NHÁNH LÁNG HẠ.......................................44
3.1.1. Xu hướng phát triển của việc sử dụng phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ tại Việt Nam......................................................................................44
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức
tín dụng chứng từ tại NHNo & PTNT chi nhánh Lỏng Hạ...............................45
3.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG
THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG
TỪ TẠI NHNo & PTNT CHI NHÁNH LÁNG HẠ........................................46
3.2.1. Những giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro cụ thể..........................46
3.2.1.1. Đối với bản thân chi nhánh..............................................................46
3.2.1.2. Đối với ngân hàng nhà nước............................................................48
3.2.1.3. Đối với nhà nước.............................................................................50
3.2.1.4. Đối với các doanh nghiệp XNK.......................................................52
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG
PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN XNK THEO PHƯƠNG THƯC L/C...................54
3.3.1. Kiến nghị đối với chính phủ...................................................................54
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước.................................................55
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn.......56
KẾT LUẬN............................................................................................................57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................58
Sinh viên: Nguyễn Hà Lợi
Lớp: TTQTA - K10
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Bảng biểu
Bảng 2.1:
Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh Lỏng Hạ năm 2008-2010
..........................................................................................................
Bảng 2.2:
Một số chỉ tiêu dư nợ tại Chi nhánh Lỏng Hạ năm 2008-2010.........
Bảng 2.3:
Một số chỉ tiêu chủ yếu về hoạt động kinh doanh ngoại tệ và
TTQT của Chi nhánh Lỏng Hạ năm 2008-2010...............................
Bảng 2.4:
Sự tăng trưởng thanh toán L/C.........................................................
Bảng 2.5 :
Tỷ trọng thanh toán L/C xuất khẩu và L/C nhập khẩu......................
Bảng 2.6:
Tình hình sử dụng các phương tiện thanh toán quốc tế các năm
2008-2010 tại NHNo&PTNT Chi nhánh Lỏng Hạ...........................
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1:
Trình tự thực hiện nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ................
Sơ đồ 1.2:
Các loại rủi ro trong thanh toán quốc tế bằng L/C............................
Sơ đồ 2.1 :
Quy trình thanh toán L/C hàng xuất khẩu.........................................
Sơ đồ 2.2 :
Quy trình thanh toán L/C hàng nhập khẩu........................................
Biểu đồ 2.1:
Sự tăng trưởng thanh toán L/C.........................................................
Biểu đồ 2.2 : Tỷ trọng thanh toán L/C xuấ và L/C nhập........................................
Biểu đồ 2.3:
Tỷ trọng thanh toán L/C trong tổng kim nghạch XNK.....................
Sinh viên: Nguyễn Hà Lợi
Lớp: TTQTA - K10
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TTQT
TDCT
L/C
NHNo & PTNT Việt Nam
NHPH/TB/XN/CK/TL
Thanh Toán Quốc Tế
Tín Dụng Chứng Từ
Letter of Credit (Thư Tín Dụng)
Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
Ngân Hàng Phát Hành /Thông Báo/Xác Nhận/Chiết
NHTM
NHNN
XNK
Khấu/Thương Lượng
Ngân Hàng Thương Mại
Ngân Hàng Nhà Nước
Xuất Nhập Khẩu
The society for worldwide Interbank Financial Tele-
SWIFT
communication (Tổ chức viễn thông tài chính quốc tế
UCP
ICC
ISBP
ISP
toàn cầu)
Uniform Customs and Practice for Documentary credit
(quy tắc và thực hành thống nhất về TDCT)
International Chamber of Commerce (Phòng Thương Mại
Quốc Tế)
International
Standard
Banking
Practice
for
the
Examination of Documents under Documentary credit
International Standby Practice
Sinh viên: Nguyễn Hà Lợi
Lớp: TTQTA - K10
Chuyên đề tốt nghiệp
1
Học viện Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài
Việc chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WHO đã đánh dấu một bước
ngoặt quan trọng cho Việt Nam, mở ra bao cơ hội nhưng cũng có nhiều thách thức.
Đó là chúng ta được tham gia quan hệ kinh tế quốc tế một cách bình đẳng. Trong
đó, XNK hàng hóa là một bộ phận quan trọng không thể thiếu. Thương mại quốc tế
càng phát triển thì kéo theo đó là các hình thức thanh toán quốc tế mà Ngân hàng
đứng giữa làm trung gian cũng ra đời và lớn mạnh để phục vụ cho nhu cầu chi trả
các hợp đồng giữa các bên. Nhưng trong đó tồn tại rất nhiều rủi ro cho các bên tham
gia. Chính vì thế mà phương thức thanh toán tín dụng chứng từ rất được ưa chuộng
vì nó đã hạn chế tối đa những thiệt hại có thể xảy ra.
Bên cạnh đó, Nền kinh tế Việt Nam đang gặp phải rất nhiều những khó khăn
sau cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008. Cuộc khủng hoảng đã tác động tới mọi
mặt của nền kinh tế, mà cụ thể là TTQT. Trong khi đó NHNo & PTNT Việt Nam lại
không có thế mạnh trong hoạt động thanh toán quốc tế. Nằm trong tình hình chung
đó nên chi nhánh Lỏng Hạ cũng đang phải đối mặt với rất nhiều thách thức và rủi ro
khi vừa phải cạnh tranh trong nước và tình hình kinh tế chưa ổn định.
Thế nên, việc phân tích thực trạng để từ đó tìm ra nguyên nhân và giải pháp để
hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh toán TDCT tại NHNo & PTNT chi nhánh
Lỏng Hạ là vô cùng cần thiết.
Với những suy nghĩ như vậy, sau thời gian thực tập tại ngân hàng, cùng với
những kiến thức em đã học ở trường nên em đã chọn đề tài: “Giải pháp phòng
ngừa và hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại
NHNo & PTNT chi nhánh Lỏng Hạ”.
2.
Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu một số vấn đề cơ bản sau:
Phân tích những quy định của các văn bản pháp lý liên quan trong phương
thức tín dụng chứng từ, đặc biệt là những quy định trong UCP 600. Từ đó, giúp các
Sinh viên: Nguyễn Hà Lợi
Lớp: TTQTA - K10
Chuyên đề tốt nghiệp
2
Học viện Ngân hàng
bên tham gia vào phương thức thanh toán này hiểu rõ tầm quan trọng của việc vận
dụng UCP 600 để phòng ngừa và hạn chế rủi ro xảy ra.
Tổng hợp những loại rủi ro có thể xảy ra đối với các ngân hàng khi tham
gia phương thức thanh toán tín dụng chứng từ khi là: Ngân hàng phát hành, ngân
hàng thông báo, ngân hàng xác nhận, chiết khấu chứng từ…
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Chuyên đề chỉ tập trung nghiên cứu những lý luận về phương thức tín dụng
chứng từ và những rủi ro phát sinh cũng như biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi
ro đó
4.
Phương pháp nghiên cứu
Phương thức cơ bản để tiến hành nghiên cứu chuyên đề là phương pháp duy
vật biện chứng, cùng các phương pháp khoa học khác như thống kê, phân tích, so
sánh…dựa trên thực tế hoạt động của NH và tham khảo sách, báo, tài liệu để cập
nhật thêm dữ liệu.
5.
Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì chuyên đề được chia làm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận về phương thức tín dụng chứng từ và rủi ro trong
phương thức tín dụng chứng từ.
Chương 2: Thực trạng rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín
dụng chứng từ tại NHNo & PTNT chi nhánh Lỏng Hạ.
Chương 3: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế
theo phương thức tín dụng chứng từ tại NHNo & PTNT chi nhánh Lỏng Hạ.
Sinh viên: Nguyễn Hà Lợi
Lớp: TTQTA - K10
Chuyên đề tốt nghiệp
3
Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ VÀ RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC
THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.1.
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA CÁC
NHTM
1.1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế
Nói đến quan hệ quốc tế giữa các nước là nói đến tổng hợp các mối quan hệ về
kinh tế, chính trị, ngoại giao, văn hóa, khoa học kỹ thuật…nhưng có thể nói là quan
hệ kinh tế (mà chủ yếu là ngoại thương) đã chiếm vị trí chủ đạo.Trong quá trình
thực hiện các giao dịch đã dẫn đến nhu cầu chi trả, thanh toán giữa các chủ thể ở các
nước khác nhau, từ đó hình thành và tạo điều kiện cho thanh toán quốc tế phát triển.
Từ đó, ta có khái niệm: “Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi
trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi
kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay
giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của
các nước liên quan”.
Như vậy là khái niệm TTQT ở đây không chỉ trên cơ sở những hoạt động kinh
tế mà có cả những hoạt động phi kinh tế.Nhưng phải khẳng định rằng những quan
hệ kinh tế vẫn là chủ yếu và chiếm tỉ trọng lớn nhất
1.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế
Thứ nhất, là khâu cuối cùng, kết thúc sau nhiều công đoạn của một giao
dịch mua bán hàng hóa nhưng lại giữ vai trò quyết định: chuyển giao quyền sở
hữu hàng hóa từ người bán sang người mua. Nên hoạt động thanh toán an toàn,
chính xác, nhanh chóng giúp thúc đẩy cho quá trình lưu thông hàng hóa được trôi
chảy, hiệu quả.
Thứ hai, giúp cân bằng cán cân thanh toan quốc tế, duy trì trạng thái ngoại hối
của một quốc gia, thúc đẩy các hoạt động sản xuất – thương mại – kinh tế trong
nước phát triển.
Sinh viên: Nguyễn Hà Lợi
Lớp: TTQTA - K10
Chuyên đề tốt nghiệp
4
Học viện Ngân hàng
Thứ ba, nó còn có tác dụng thúc đẩy và mở rộng các hoạt động dịch vụ như du
lịch, hợp tác quốc tế…
Thứ tư, thu hút ngày càng nhiều nguồn kiều hối và đầu tư nước ngoài chảy
vào trong nước để đáp ứng nhu cầu vốn cho xây dựng và phát triển đất nước.
Thứ năm, thúc đẩy thị trường tài chính – tiền tệ của một quốc gia dần hội nhập
với quốc tế
1.1.2.2 Đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng
Một số vai trò chủ yếu của TTQT đối với hoạt động ngân hàng:
Thứ nhất, là một dịch vụ ngân hàng có đóng góp đáng kể vào tổng thu dịch
vụ, từ đó gia tăng thu nhập cho ngân hàng.
Thứ hai, thông qua việc thúc đẩy hoạt động TTQT, ngân hàng có thể mở rộng
hoạt động tín dụng, kinh doanh ngoại tệ, tài trợ thương mại, bảo lãnh…
Thứ ba, hoạt động TTQT giúp ngân hàng nâng cao được uy tín trên trường
quốc tế, trên cơ sở đó có thể tận dụng được các nguồn tài trợ, ưu đãi từ các ngân
hàng nước ngoài hay trên thị trường tài chính quốc tế để đáp ứng nhu cầu vốn rất
lớn của các nền kinh tế trong nước.
Thứ tư, tăng tính thanh khoản cho hoạt động của ngân hàng qua các khoản
tiền ký quỹ tương đối lớn và ổn định của khách hàng
Thứ năm, TTQT còn giúp cho hoạt động của ngân hàng vượt ra khỏi phạm vi
quốc gia để theo kịp với các chuẩn mực của hệ thống ngân hàng thế giới.
Thực tế tại các ngân hang thương mại hiện nay có 3 phương tiện thanh toán
quốc tế chủ yếu bao gồm: phương thức chuyển tiền, phương thức nhờ thu, phương
thức tín dụng chứng từ. Mỗi phương tiện thanh toán và phương thức thanh toán nêu
trên có những ưu điểm và hạn chế nhất định. Cho nên, tùy thuộc vào từng giao dịch
cụ thể mà các bên có thể lựa chọn, thỏa thuận sử dụng một phương thức thanh toán
nói trên.
Thực tiễn, kể từ khi ngân hàng thương mại nước ta tham gia cung ứng dịch
vụ thanh toán hàng hóa cho thương nhân nước ngoài (Thanh toán quốc tế) trên cơ
sở giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế, Phương thức thanh toán Tín dụng chứng từ
là phương thức thông dụng, phổ biến và an toàn nhất, trong đó Thư tín dụng (Letter
Sinh viên: Nguyễn Hà Lợi
Lớp: TTQTA - K10
Chuyên đề tốt nghiệp
5
Học viện Ngân hàng
of Credit - L/C) đóng vai trị chủ yếu, quyết định sự tồn tại của phương thức thanh
toán này.
1.2
PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.2.1. Khái niệm phương thức tín dụng chứng từ
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận, trong đó một ngân hàng
(ngân hàng mở thư tín dụng ), theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở thư
tín dụng),sẽ mở thư tín dụng cho người được hưởng lợi do khách hàng chỉ định
trong đó cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho người đó (người hưởng lợi của thư
tín dụng) hoặc sẽ chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền
đó, khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với
những quy định đề ra trong thư tín dụng (Letter of Credit-L/C).
Theo điều 2-UCP600, 2007- “Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng
từ” của phòng thương mại quốc tế, trong phương thức tín dụng chứng từ cú 4 bên
tham gia chính:
Người yêu cầu mở thư tín dụng (Applicant): là người mua, người nhập
khẩu hàng hóa.
Người hưởng lợi thư tín dụng (Beneficiary): là người bán, người xuất khẩu.
Ngân hàng mở thư tín dụng hay ngân hàng phát hành thư tín dụng (Issuing bank,
opening bank): là ngân hàng theo yêu cầu của người xin mở thư tín dụng hoặc
nhân danh chính mình phát hành thư tín dụng.
Ngân hàng thông báo (Advising bank): là ngân hàng thông báo thư tín dụng
theo yêu cầu của ngân hàng phát hành.
Ngoài các thành phần chủ yếu trên, trong phương thức tín dụng chứng từ,
chứng từ còn có thể có sự tham gia của:
- Ngân hàng xác nhận (Confirming bank): là ngân hàng theo yêu cầu hoặc ủy
quyền của ngân hàng phát hành thêm sự xác nhận của mình đối với thư tín dụng.
- Ngân hàng chỉ định (Nominated bank): là ngân hàng thương lượng, chiết khấu
bộ chứng từ, trong trường hợp thư tín dụng cho phép ngõn hàng khỏc nếu được
ngõn hàng phát hành L/C chỉ định.
Sinh viên: Nguyễn Hà Lợi
Lớp: TTQTA - K10
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
6
- Quy trình thanh toán L/C:
Sơ đồ 1.1: Trình tự thực hiện nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ
NH xuất khẩu
(NH thông báo L/C)
(8)
(7)
NH nhập khẩu
( NH mở L/C)
(2)
(6)
(5)
(1)
(3)
Người xuất khẩu
(4)
(9)
Người nhập khẩu
(1) Người nhập khẩu viết đơn xin mở L/C gửi đến ngõn hàng phục vụ mỡnh
yâu cầu ngõn hàng mở L/C cho người xuất khẩu hưởng.
(2) Căn cứ vào đơn xin mở L/C, ngân hàng phục vụ người nhập khẩu mở một
L/C cho người xuất khẩu hưởng.
(3) Ngân hàng xuất khẩu xác nhận L/C bằng văn bản và gửi bản chính L/c cho
người xuất khẩu.
(4) Căn cứ vào cỏc nội dung của L/C, người xuất khẩu tiến hành giao hàng cho
người nhập khẩu.
(5) Sau khi thực hiện nghĩa vụ giao hàng, người xuất khẩu phải hoàn chỉnh
ngay bộ chứng từ hàng hỉa và thanh toán và gửi về ngõn hàng nước mỡnh, yâu cầu
ngõn hàng trả tiền cho bộ chứng từ đó.
(6) Ngõn hàng thĩng bỏo nhận được bộ chứng từ phải kiểm tra kỹ cỏc chứng từ
nhận được nếu thấy phù hợp thì ngõn hàng thực hiện thanh toán (hoặc chấp nhận,
chiết khấu) theo những điều kiện đã ghi trong L/C.
(7) Ngõn hàng thĩng bỏo chuyển bộ chứng từ cho ngân hàng phục vụ người
nhập khẩu.
(8) Ngõn hàng phục vụ người nhập khẩu (ngõn hàng mở L/C) sau khi nhận
được bộ chứng từ hàng hỉa, tiến hành kiểm tra kỹ cỏc chứng từ đó, nếu thấy chơng
đáp ứng cỏc yâu cầu của L/C thì chuyển tiền trả cho ngân hàng thĩng bỏo.
Sinh viên: Nguyễn Hà Lợi
Lớp: TTQTA - K10
Chuyên đề tốt nghiệp
7
Học viện Ngân hàng
(9) Ngõn hàng mở L/C thĩng bỏo cho người nhập khẩu biết việc trả tiền cho
người xuất khẩu theo L/C, đồng thời yâu cầu người nhập khẩu hoàn lại số tiền đó
rồi trao cho người nhập khẩu bộ chứng từ để làm căn cứ nhận hàng
1.2.2. Phân Loại L/C
Ngày nay, phương thức TDCT đã ngày một phát triển và hoàn thiện hơn với
rất nhiều loại L/C phù hợp với những nhu cầu khác nhau trong việc TTQT.Với mỗi
mặt hàng, phương thức kinh doanh, sự tín nhiệm đối với bạn hàng, tính chu kỳ của
việc mua bán mà người ta có thể lựa chọn cho mình một hình thức thanh toán phù
hợp, đảm bảo tốt nhu cầu về tính kinh tế và an toàn.
Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau ta sẽ có các loại L/C khác nhau. Mỗi loại
L/C lại có những đặc điểm, tính chất và ý nghĩa riêng của nó
- L/C có thể hủy ngang (Revocable L/C):Là loại L/C sau khi được mở, thì
người yêu
cầu mở nó có thể đề nghị NHPH sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ L/C mà không
cần sự đồng ý của người thụ hưởng. Tuy nhiên, việc thông báo sửa đổi, bổ sung hay
hủy bỏ chỉ có giá trị khi hàng hóa chưa được giao. Tuy nhiên, hình thức thư tín
dụng này bị xem là trái ngược với tính an toàn của phương thức tín dụng chứng từ
bởi nó không đem lại bất kỳ bảo đảm thanh toán nào, quyền lợi của nhà XK không
được đảm bảo. Vì lý do đó, hiện nay phần lớn thư tín dụng trên toàn thế giới là
không hủy ngang. UCP 600 có hiệu lực vào ngày1 tháng 7 năm 2007 đã loại trừ
khái niệm thư tín dụng hủy ngang.
- L/C không thể hủy ngang (Irrevocable L/C): Là loại L/C sau khi được mở,
mọi việc liên quan đến việc sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ trong thời gian hiệu lực của
L/C sẽ chỉ có giá trị nếu có sự đồng thuận của người thụ hưởng, NHPH và NHXN
(nếu có). Đối với thư tín dụng không hủy ngang, NHPH không thể đơn phương hủy
bỏ cám kết thanh toán dành cho người thụ hưởng. Đây là cam kết hoàn toàn độc lập
với quan hệ giữa NHPH và người được yêu cầu mở thư tín dụng. Do quyền lợi của
nhà XK và các bên có liên quan được đảm bảo nên loại L/C này được sử dụng phổ
biến nhất hiện nay trong TTQT. Theo UCP 600, nếu không có ghi chú gì đặc biệt về
loại L/C trong đơn xin mở L/C thì L/C đó được hiểu là L/C không hủy ngang.
Sinh viên: Nguyễn Hà Lợi
Lớp: TTQTA - K10
Chuyên đề tốt nghiệp
8
Học viện Ngân hàng
- L/C không hủy ngang có giá trị trực tiếp (Irrevocable Straight L/C) : Là Loại
L/C không thể hủy bỏ trong đó chỉ duy nhất NHPH có nghĩa vụ thanh toán hối
phiếu hoặc chứng từ được ký phát bởi người thụ hưởng. NHPH cũng không phải
chịu trách nhiệm với ai khác ngoài người thụ hưởng. Việc các NH hay tổ chức tín
dụng nào mua hổi phiếu, chứng từ theo loại L/C này sẽ chỉ có quyền xuất trình nó
trên cơ sở thay mặt người thụ hưởng.
- L/C không hủy ngang có xác nhận (Confirmed Irrevocable L/C) : Là loại L/C
không thể hủy bỏ và được một NH khác xác nhận trả tiền cho L/C này theo yêu cầu
của NHPH. Trách nhiệm trả tiền L/C của NHXN cũng giống như NHPH, do đó
NHPH phải trả phí xác nhận và thường phải ký quỹ tại NHXN. Loại L/C này là loại
L/C đảm bảo quyền lợi nhất cho nhà XK bởi nó do hai ngân hàng đứng ra cam kết
trả tiền.
- L/C không hủy ngang miễn truy đòi (Irrevocable without recourse L/C): Là
loại L/C không thể hủy ngang mà sau khi người thụ hưởng đã được trả tiền thì
NHPH không có quyền đòi lại tiền trong bất kỳ tình huống nào và vì bất kỳ lý do gì.
- L/C chuyển nhượng (Transferable L/C): Là loại L/C không được hủy ngang,
theo đó người hưởng lợi thứ nhất chuyển nhượng một phần hay toàn bộ nghĩa vụ
thực hiện L/C cũng như quyền đòi tiền mà mình có được cho người hưởng lợi thứ
hai, mỗi người hưởng lợi thứ hai nhận cho mình một phần của thương vụ. Như vậy,
chuyển nhượng ở đây bao gồm chuyển nhượng quyền thực hiện L/C và quyền đòi
trả tiền tức quyền được ký phát hối phiếu đòi tiền L/C. L/C chuyển nhượng chỉ được
chuyển nhượng một lần. Việc chuyển nhượng L/C ban đầu vấn là ngưởi chịu trách
nhiệm chính với nhà NK.
- L/C giáp lưng (Back to back L/C): Là loại L/C được mở dựa trên L/C gốc.
L/C giáp lưng chỉ xảy ra trong trường hợp L/C gốc mở phải là loại cho phép chuyển
nhượng. Sauk hi nhận được L/C gốc do người NK mở cho mình hưởng, nhà XK căn
cứ vào nội dung L/C này và dựng chính L/C này để thế chấp mở một L/C khác cho
người khác hưởng và với nội dung gần giống như L/C ban đầu. Một L/C được mở
theo cách đó được gọi là L/C giáp lưng. Giữa L/C gốc và L/C giáp lưng không có
mối liên hệ pháp lý nào, người mở L/C gốc không liên quan gì đến L/C gốc. Tuy
Sinh viên: Nguyễn Hà Lợi
Lớp: TTQTA - K10
Chuyên đề tốt nghiệp
9
Học viện Ngân hàng
L/C gốc là L/C giáp lưng có nội dung gần giống nhau nhưng xét cụ thể có một số
điểm khác nhau như sau:
+ Số tiền của L/c giáp lưng thường nhỏ hơn số tiền của L/C gốc
+ Đơn giá của L/C giáp lưng thường thấp hơn đơn giá của L/C gốc
+ Số loại chứng từ của L/C giáp lưng thường nhiều hơn L/C gốc
+ Thời gian giao hàng L/C giáp lưng phải sơm hơn thời gian giao hàng của
L/C gốc
+ Thời hạn hiệu lực của L/C giáp lưng là ngắn hơn L/C gốc
- L/C tuần hoàn (Revolving L/C): Là loại L/C không thể hủy ngang mà sau khi
đã sử dụng hết giá trị của nó hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thì nó lại thì nó lại tự
động có giá trị như cũ và tiếp tục được sử dụng một cách tuần hoàn trong một thời
hạn nhất định cho đến khi tổng giá trị hợp đồng được thực hiện. L/C tuần hoàn cần
ghi rõ ngày hết hiệu lực cuối cùng, số lần tuần hoàn và số tiền tối thiểu của mỗi lần.
Đồng thời phải ghi rõ có cho phép số dư của L/C trước công dồn vào những lần L/C
kế tiếp hay không nếu cho phép thì được gọi là L/C tuần hoàn tích lũy (Cumulative
revolving L/C), còn nếu không cho phép thì được gọi là L/C tuần hoàn không tích
lũy (Non Cumulative revolving l/C).
- L/C dự phòng (Standby L/C): Để bảo vệ quyền lợi của nhà NK trong trường
hợp nhà XK đã nhận L/C, tiền đặt cọc và tiền ứng trước nhưng không có khả năng
giao hàng hoặc không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng như đã quy định trong L/C đòi
hỏi NH phục vụ nhà XK phải phát hành một L/C trong đó cam kết với nhà NK sẽ
hoàn trả lại số tiền đặt cọc, ứng trước và chi phí mở L/C cho nhà NK. Một L/C như
vậy được gọi là L/C dự phòng.
- L/C đối ứng (Reciprocal L/C): là loại L/C chỉ bắt đầu có hiệu lực khi L/C đối
ứng của nó được mở. Trong hai L/C sẽ có một L/C mở trước phải ghi : L/C này chỉ có
hiệu lực khi người hưởng lợi đã mở lại một L/C đối ứng cho người mở L/C này hưởng
và trong L/C đối ứng phải ghi câu: L/C này đối ứng với L/C số mở ngày tại NH.
- L/C điều khoản đỏ (Red Clause L/C): Là loại L/C mà NHPH cho phép
NHTB ứng trước cho người thụ hưởng để mua hàng hóa, nguyên liệu phục vụ cho
sản xuất hàng hóa theo L/C đã mở. Tiền ứng trước là tiền được lấy từ tài khoản của
người xin mở L/C nghĩa là tín dụng thương mại chứ không phải là tín dụng của
NHPH hay NHTB. Sở dĩ được gọi là L/C điều khoàn đỏ là vì các điều khoản của
L/C này được đánh dấu và in bằng mực đỏ.
Sinh viên: Nguyễn Hà Lợi
Lớp: TTQTA - K10
Chuyên đề tốt nghiệp
10
Học viện Ngân hàng
1.2.3. Văn bản pháp lý quốc tế điều chỉnh phương thưc tín dụng chứng từ
1.2.3.1. UCP
Phương thưc tín dụng chứng từ được thể hiện theo bản quy tắc và thực hành
thống nhất tín dụng chứng từ (Uniform customs and Pracrice for DocumentaryUCP). Đây là một văn bản pháp lý quốc tế và không mang tính chất bắt buộc các
bên phải áp dụng
Ra đời từ năm 1933 đến nay, UCP đã qua 6 lần sửa đổi, bổ sung và lần gần
đây nhất là 25/10/2006, có hiệu lực từ ngày 01/07/2007.
UCP 600 có một số thay đổi cơ bản so với UCP 500 như sau:
Thứ nhất, UCP đã bổ sung nhiều định nghĩa và giải thích thuật ngữ mới để làm
rõ nghĩa các thuật ngữ còn gây tranh cãi, tinh giảm các điều kiện so với UCP 500.
Thứ hai, thuật ngữ “Thời gian hợp lý” (reasonable time) cho việc từ chối
hoặc chấp nhận các tài liệu đã được thay thế bằng khoảng thời gian cố định là “05
ngày làm việc ngân hàng”.
Thứ ba, UCP 600 bổ sung thêm các quy định mới cho phép chiết khấu thư tín
dụng trả chậm.
Thứ 4, theoUCP 600, Các ngân hàng có thể chấp nhận tài liệu bảo hiểm có
các nội dung dẫn chiếu đến các điều khoản miễn trừ (exclusion clause)
1..2.3.2. Văn bản pháp lý quốc tế khác điều chỉnh phương thức tín dụng
chứng từ
- ISBP 681-International Standard Banking Practice (Tập quán ngân hàng
theo thiêu chuẩn quốc tế áp dụng cho việc kiểm tra chứng từ trong phương thức tín
dụng chứng từ) được phòng thương mại quốc tế phát hành, là tài liệu bổ sung mang
tính thực tiễn cho UCP600.ISBP không sửa đổi UCP mà giải thích chi tiết rõ rang
làm thế nào những quy tắc này được áp dụng trong giao dịch hàng ngày.
Thông qua việc sử dụng ISBP, những người làm việc kiểm tra chứng từ có thể
thực hành công việc cho phù hợp với các tập quán mà các đồng nghiệp của họ đang
sử dụng trên toàn thế giới.Do vậy, ISBP ra đời góp phần làm giảm đáng kể số lượng
chứng từ bị từ chối thanh toán do có lỗi chứng từ khi xuất trình lần đầu tiên.
-
URR 525 (1996)-Uniform Rules For Bank Reimbursement Under
Documentary Credit (Quy tắc thống nhất hoàn trả giữa các ngân hàng)
Sinh viên: Nguyễn Hà Lợi
Lớp: TTQTA - K10
Chuyên đề tốt nghiệp
11
Học viện Ngân hàng
Một thực tế là, trong khi UCP là một tiêu chuẩn quốc tế cho giao dịch TDCT
thì theo đó khối lượng hoàn trả giữa các ngân hàng tăng lên đáng kể nhưng việc
hoàn trả giữa các ngân hàng vẫn còn là vấn đề tùy thuộc vào tập quán của địa
phương trong khu vực tài chính thế giới. Do đó “Quy tắc thống nhất về hoàn trả liên
ngân hàng theo thư tín dụng chứng từ” được ICC ban hành và có hiệu lực từ ngày
01/07/1996 đã giải quyết được vấn đề đó.
1.2.3.3. Mối quan hệ giữa các văn bản pháp lý quốc tế và pháp luật Việt Nam
Hiện nay, Việt Nam cũng như nhiều nước khác nhau chưa có luật riêng trực
tiếp điều chỉnh hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ.Tuy nhiên, đối với trường
hợp không có luật quốc gia điều chỉnh, pháp luật việt Nam cho phép các bên tham
gia được áp dụng tập quán quốc tế, thậm chí là luật nươc ngoài.
Bộ luật dân sự 33/2005/QH11 ngày 14/06/2005.
Luật thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/06/2005.
Luật các tổ chức tín dụng.
Luật các công cụ chuyển nhượng 49/2005/QH11 ngày 29/11/2005.
Pháp lệnh ngoại hối 28/2005/PL-UBTVQH11 ngày 13/12/2005.
Nghị định số 63/1998/NĐ-CP ngày 17/08/1998 về quản lý ngoại hối.
Các điều luật trên cùng thể hiện một điểm quan trọng là chỉ áp dụng tập quán
quốc tế với điều kiện nó không trái với nhứng nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt
Nam hoặc bị pháp luật Việt Nam cấm.Điều này có nghĩa là nếu xảy ra xung đột
pháp luật khi áp dụng tập quán quốc tế thì luật Việt Nam sẽ chiếm ưu thế ưu tiên và
được áp dụng. Như vậy,các bên tham gia hoạt động thanh toán bằng phương thức
tín dụng chứng từ được phép thỏa thuận áp dụng UCP với tư cách là tập quán
thương mại quốc tế.Tuy nhiên, nếu luật Việt Nam có sự khác biệt với UCP thì luật
Việt Nam sẽ chiếm ưu thế và phải được tuân thủ.
1.2.4. Ưu, nhược điểm và trường hợp áp dụng.
+ Đối với ngõn hàng: Tớn dụng chứng từ là sự thu xếp của cỏc ngõn hàng để
giải quyết cỏc giao dịch thương mại quốc tế. Nỉ đưa ra một hỡnh thức đảm bảo cho
cỏc bờn tham gia, đảm bảo thanh toán với điều kiện cỏc điều khoản của L/C đã
được thực hiện và phù hợp. Thĩng qua phương thức tớn dụng chứng từ, ngõn hàng
Sinh viên: Nguyễn Hà Lợi
Lớp: TTQTA - K10
Chuyên đề tốt nghiệp
12
Học viện Ngân hàng
thu được cỏc khoản phí và lói nếu khỏch hàng vay, qua đó tạo điều kiện mở rộng
cỏc hoạt động liân quan khỏc như bảo lónh, tớn dụng, kinh doanh ngoại tệ… song
cũng bị ràng buộc trỏch nhiệm vào hoạt động kinh doanh của cỏc bờn đối tỏc với tư
cỏch là một thành viân tham gia vào hoạt động thanh toán. Khi người nhập khẩu
khụng đủ khả năng thanh toán hoặc khụng muốn thanh toán khi đến hạn thì ngõn
hàng phải gánh chịu rủi ro.
+ Đối với người nhập khẩu: Đảm bảo chắc chắn rằng mỡnh trả tiền thì sẽ
nhận được hàng và việc thanh toán chỉ được thực hiện khi bộ chứng từ là phù hợp.
Ngođi ra họ cũn được ngõn hàng tài trợ vốn tớn dụng khi thanh toán bằng phương
thức này. Tuy nhiân cũng cú những bất lợi cho người mua vỡ thanh toán bằng L/C
là giao dịch trờn cơ sở chứng từ, bản thân người nhập khẩu chưa xỏc định được
hàng hỉa, người mua sẽ chịu thiệt hại khi người bỏn cú hành vi lừa đảo giao hàng
khơng đúng với chứng từ đã lập. Chi phí thanh toán bằng phương thức này lại cao
vỡ người mua phải ký quỹ mở L/C và trả phí cam kết vay vốn hoặc chuyển khoản
thanh toán cựng với cỏc phí khỏc nờn sẽ bị ứ đọng một số lượng vốn mà lẽ ra cú thể
đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
+ Đối với người xuất khẩu: Được đảm bảo chắc chắn rằng sau khi giao hàng
và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo những điều quy định trong L/C thì được
thanh toán tiền hàng nhanh chỉng hơn so với hỡnh thức nhờ thu và chuyển tiền.
Ngođi ra, họ cú thể sử dụng L/C như là một phương thức tài trợ cho xuất khẩu như:
chiết khấu bộ chứng từ, bỏn bộ chứng từ cho ngân hang hay vay vốn ngõn hàng
bằng thế chấp bộ chứng từ. Tuy nhiân chi phí sử dụng phương thức này cao và đôi
khi do cỏc bờn khơng đáp ứng được những quy định của L/C hoặc là do sơ suất nờn
việc thanh toán bị trì hoãn thậm chớ bị từ chối thanh toán. Đặc biệt đối với L/C trả
chậm, sau khi người mua chấp nhận thanh toán hối phiếu người bỏn giao bộ chứng
từ hàng hỉa cho người mua và đến một thời điêmr thỏa thuận sẽ nhận được tiền
thanh toán từ người mua song trong thời gian đó cú thể cú nhiều biến động xảy ra
gõy rủi ro khơng lường trước được.
Sinh viên: Nguyễn Hà Lợi
Lớp: TTQTA - K10
Chuyên đề tốt nghiệp
13
Học viện Ngân hàng
Phương thức tớn dụng chứng từ thực chất là một hỡnh thức đảm bảo thanh
toán của ngân hàng, tạo nờn sự tin cậy giữa cỏc bờn trong quan hệ thương mại quốc
tế. Mặc dự cú một số nhược điểm nhưng phương thức này đảm bảo trung hìa quyền
lợi giữa cỏc bờn tham gia, vỡ vậy đõy vẫn là một phương thức thanh toán quốc tế
hoàn hảo nhất hiện nay.
Hiện nay ở nước ta, cỏc ngõn hàng thương mại và cỏc đơn vị kinh doanh
ngoại thương đã thống nhất sử dụng bản quy tắc này như một văn bản pháp lý điều
chỉnh cỏc loại thư tớn dụng được áp dụng trong thanh toán quốc tế giữa Việt Nam
và nước ngođi.
1.3. RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN L/C
1.3.1. Khái niệm rủi ro trong thanh toán quốc tế
Thông qua việc xem xét các quan điểm về rủi ro cũng như xuất phát từ thực
tiễn hoạt động thanh toán quốc tế, có thể định nghĩa về rủi ro trong hoạt động thanh
toán quốc tế như sau: “Rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế là những biến cố
không mong đợi, có thể xảy ra trong hoạt động thanh toán, gây thiệt hại cho các bên
liên quan”.
Từ khái niệm trên, ta có thể rút ra một số đặc điểm sau:
-Rủi ro trong thanh toán quốc tế mang tính chất khách quan, tồn tại độc lập với
ý chí của các bên tham gia vào hoạt động thanh toán.
-Rủi ro hoạt động thanh toán mang tính chất bất định. Điều đó có ý nghĩa là có
thể lường trước rủi ro nhưng không thể xác định chính xác khi nào rủi ro xảy ra và
mức độ như thế nào
-Rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế mang tính lịch sử. Với mỗi giai
đoạn lịch
sử nhất định, rủi ro lại có những đặc điểm riêng biệt.Nó luôn thay đổi, phù hợp
với từng giai đoạn phát triển của hoạt động thương mại
1.3.2.
Các loại rủi ro trong thanh toán L/C
Có nhiều cách phân chia rủi ro, nhưng nếu căn cứ vào nguồn gốc của rủi ro thì
có thể phân loại các rủi ro phổ biến như sau:
Sinh viên: Nguyễn Hà Lợi
Lớp: TTQTA - K10
Chuyên đề tốt nghiệp
14
Học viện Ngân hàng
Sơ đồ 1.2: Các loại rủi ro trong thanh toán quốc tế bằng L/C
1.3.2.1. Rủi ro kỹ thuật (tác nghiệp)
Rủi ro kỹ thuật là những rủi ro do sai sót mang tính kỹ thuật trong quy trình
thanh toán thư tín dụng, như sai khác giữa bộ chứng từ thanh toán với thư tín dụng
hoặc với hợp đồng, hay việc các bên tham gia không thực hiện hợp đúng một khâu
nào đó trong quy trình nghiệp vụ thanh toán dẫn đến sự từ chối thanh toán hay từ
chối nhận hàng của phía bên kia
Trong phương thức tín dụng chứng từ, mỗi ngân hàng liên quan có những
trách nhiệm nhất định và do vậy cũng có thể gặp nhiều rủi ro.
Đối với ngân hàng phát hành L/C (NHPH): Nội dung của L/C về cơ bản là
do nhà nhập khẩu đưa ra trong yêu cầu mở L/C của mình và đó cũng chính là những
yêu cầu của nhà nhập khẩu đối với nhà xuất khẩu trong hợp đồng đã được cụ thể
hóa thành yêu cầu của NHPH.Do vậy, khi NHPH chuyển tải không hết hoặc không
chính xác nội dụng trên đơn yêu cầu mở L/C của nhà nhập khẩu vào L/C, nếu đó
chính là vấn đề xảy ra tranh chấp, thì NHPH phải chịu rủi ro khi nhà nhập khẩu từ
chối nhận chứng từ và thanh toán cho ngân hàng.
Sinh viên: Nguyễn Hà Lợi
Lớp: TTQTA - K10
Chuyên đề tốt nghiệp
15
Học viện Ngân hàng
Khi người thụ hưởng xuất trình bộ chứng từ tới NHPH, NHPH có trách nhiệm
kiểm tra bộ chứng từ để quyết định trả tiền nếu bộ chứng từ hoàn hảo hay từ chối
nếu bộ chứng từ có sai sót. Đây là quy trình rất quan trọng đối với NHPH, tuy nhiên
cũng là nguồn gốc của phần lớn rủi ro mà chủ yếu là do không tuân thủ đúng quy
trình nghiệp vụ, như:
Vì mối quan hệ với khách hàng, NHPH cố tình vi phạm bắt những lỗi không quan
trọng để từ chối thanh toán nhưng sự từ chối đó lại không được NHCK chấp nhận.
Việc tiến hành kiểm tra, bắt lỗi bộ chứng từ vượt quá thời hạn cho phép là 5
ngày làm việc của ngân hàng đối với UCP600 (hay 7 ngày đối với UCP500). khi đó
ngân hàng sẽ mất đi quyền từ chối trả tiền trong khi nhà nhập khẩu lại không đồng ý
thanh toán do bộ chứng từ sai sót.
Đối với ngân hàng thông báo (NHTB): Khi nhận được L/C chuyển đến từ
NHPH, NHTB có trách nhiệm kiểm tra tính chân thật bề ngoài của L/C (kiểm tra
chữ ký ủy quyền nếu phát hành bằng thư, bằng mã khóa “Test key” nếu phát hành
bằng telex, hoặc bằng các mẫu điện đảm bảo tính xác thực nếu phát hành bằng
SWIFT) trước khi thông báo cho người thụ hưởng theo chỉ dẫn của NHPH.
Nếu ngân hàng đã sử dụng các giải pháp nghiệp vụ nhưng không thể xác định
được tính chân thật bề ngoài của L/C thì phải có ý kiến phản hồi cho NHPH không
chậm trễ và từ chối thông báo cho người thụ hưởng.Nếu NHTB không kiểm tra tính
chân thực của L/C mà đã thông báo cho nhà xuất khẩu để cho nhà xuất khẩu giao
hàng nhưng không đòi được tiền do L/C giả mạo, nhà xuất khẩu có quyền đòi
NHTB bồi thường.
Đối với ngân hàng chiết khấu/thương lượng: NHCK/TL là ngân hàng phục vụ
người thụ hưởng, có trách nhiệm chiết khấu hoặc thương lượng bộ chứng từ do nhà
xuất khẩu xuất trình.
NHCK khi quyết định chiết khấu bộ chứng từ phải kiểm tra chứng từ một cách
cẩn thận để đảm bảo rằng bộ chứng từ hoàn toàn phù hợp và NHPH không thể từ
chối thanh toán.Việc chiết khấu một bộ chứng từ không hoàn hảo là rất rủi ro đối
với NHCK vì họ có thể bị từ chối trả tiền từ NHPH trong khi đó thanh toán cho
người thụ hưởng. Cho dù chiết khấu có truy đòi thì việc đòi lại tiền từ người thụ
hưởng cũng rất khó khăn và ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của ngân hàng
Sinh viên: Nguyễn Hà Lợi
Lớp: TTQTA - K10
- Xem thêm -