Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần xă...

Tài liệu Giải pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu petrolimex – chi nhánh hà nội- kim liên

.DOC
68
141
91

Mô tả:

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG Lời mở đầu: 1. Tính cấp thiết của đề tài: Việc Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO đã mở ra rất nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam. Nhưng đồng nghĩa với nó là áp lực cạnh tranh sẽ ngày càng tăng thêm. Doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải đáp ứng theo các yêu cầu của thông lệ quốc tế trong môi trường tự do bình đẳng song với “luật chơi” hà khắc hơn. Nền kinh tế Việt Nam sẽ nhạy cảm hơn với những biến động của nền kinh tế thế giới. Như vậy các doanh nghiệp nói chung và các NHTM nói riêng sẽ phải đứng trước những rủi ro ngày càng lớn hơn, đặc biệt là hoạt động tín dụng. Trước thực tế đó, việc hạn chế rủi ro tín dụng của các NHTM trở thành một trong những vấn đề trọng tâm của mỗi ngân hàng để đảm bảo sự tăng trưởng và phát triển bền vững. Nhưng trên thực tế, việc hạn chế rủi ro tín dụng của các NHTM chỉ mang tính đồng bộ của hệ thống. Mô hình tổ chức hoạt động tín dụng bộc lộ những điểm không còn phù hợp với yêu cầu của thực tiễn. Các biện pháp hạn chế rủi ro đang áp dụng hiện nay chỉ mang tính nguyên tắc theo quy định của nhà nước. Công cụ lượng hóa rủi ro tuy đã có nhưng cũng bộc lộ những điểm không còn phù hợp. Hệ thống thông tin chỉ dừng lại ở việc cung cấp các thông tin quá khứ và hiện tại mà chưa có những thông tin dự báo. Đó là nguyên nhân dẫn đến các NHTM Việt Nam chưa thể hoàn toàn chủ động kinh doanh và luôn phải đương đầu với nguy cơ rủi ro cao. Trước thực tế đó, việc hạn chế rủi ro tín dụng trở thành một vấn đề cấp thiết đối với các NHTM. Do vậy em chọn đề tài “Giải pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex – Chi nhánh Hà Nội- Kim Liên”. 2. Mục đích nghiên cứu: - Hệ thống hóa những lý thuyết cơ bản liên quan đến rủi ro tín dụng: rủi ro tín dụng là gì, các dấu hiệu nhận biết, mô hình đo lường, biện pháp chung được đưa ra để phòng ngừa rủi ro tín dụng. CAO VIỆT SƠN – LTCĐ 6E 1 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG - Nghiên cứu kinh nghiệm phòng ngừa rủi ro tín dụng của một số nước. - Nghiên cứu thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHTMCP Xăng dầu Petrolimex Hà Nội- Kim Liên, đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế. Trên cơ sở đó, đưa ra những giải pháp cụ thể phòng ngừa rủi ro tín dụng. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đề tài chỉ nghiên cứu rủi ro tín dụng và biện pháp phòng ngừa trên cơ sở chỉ tiêu định lượng. - Phạm vi nghiên cứu: những vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHTMCP Xăng dầu Petrolimex Hà Nội-Kim Liên. 4. Phương pháp nghiên cứu: Chuyên đề sử dụng biện pháp duy vật biện chứng, suy luận logic, so sánh, thống kê, mô tả đồng thời sử dụng bảng biểu để minh họa. 5. Kết cấu đề tài: Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được chia là 3 chương: Chương 1: Phương pháp luận về tín dụng và rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng. Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHTMCP Xăng dầu Petrolimex Hà Nội- Kim Liên. Chương 3: Giải pháp, kiến nghị, phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHTMCP Xăng dầu Ptrolimex Hà Nội- Kim Liên. CAO VIỆT SƠN – LTCĐ 6E 2 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG Chương I LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG 1.1 VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 1.1.1 KHÁI NIỆM Tín dụng là từ ngữ ám chỉ sự tin tưởng, trong thực tế thuật ngữ này được sử dụng trong nhiều ngữ cảnh khác nhau. Tùy theo góc độ nhìn nhận khác nhau mà “tín dụng” sẽ mang các đặc tính khác nhau. Tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu dưới đây, “tín dụng” sẽ được hiểu như: là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay (ngân hàng) với bên đi vay, trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định có thỏa thuận trước. Khi đến hạn thanh toán, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay. 1.1.2 ĐẶC TRƯNG CỦA TÍN DỤNG Trên thực tế, tín dụng mang 3 đặc trưng cơ bản nhất: Thứ nhất, tín dụng dựa trên cơ sở lòng tin. Người cho vay tin tưởng người đi vay sẽ sử dụng khoản vay đúng mục đích, hoàn trả vốn và lãi đúng cam kết. Thứ hai, tín dụng là sự chuyển nhượng có thời hạn. Thời gian cho vay được xác định trước để đảm bảo quá trình luân chuyển vốn của cả bên cho lẫn bên đi vay. Thứ ba, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời dựa vào nguyên tắc vốn và lãi phải được trả. “Lãi” chính là phần bù đắp mà người đi vay phải trả cho người cho vay do chiếm dụng vốn. 1.1.3 VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG CAO VIỆT SƠN – LTCĐ 6E 3 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG Trong nền kinh tế Việt Nam, hoạt động tín dụng ngân hàng mang những vai trò sau: Trong nền kinh tế, có một bộ phận có vốn nhàn rỗi đến từ người dân và các doanh nghiệp, vốn này nằm dưới dạng các khoản chi trả chưa đến hạn trả của doanh nghiệp, tiền để dành của người dân… Và ngược lại là nhu cầu vốn để đầu tư, tái sản xuất của các chủ thể kinh tế khác. Tín dụng ngân hàng là một cầu nối giúp các nguồn cung và cầu về vốn gặp nhau. Các nguồn vốn được tập trung với số lượng lớn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cần vốn tốn ít thời gian, của cải để tìm nguồn vốn cần thiết. Mặt khác, doanh nghiệp một khi muốn vay vốn phải đảm bảo khả năng hoàn trả vốn và lãi. Chính vì vậy mà thông qua hệ thống ngân hàng, vốn sẽ được di chuyển từ tay người thừa đến tay người thiếu với hiệu quả cao nhất. Quá trình này sẽ giúp mở rộng kinh doanh và tăng tốc độ chu chuyển vốn cho toàn xã hội. Ngân hàng là chủ thể quan trọng tham gia quá trình tạo tiền của nền kinh tế thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán. Thông qua một loạt các chính sách như: dự trữ bắt buộc, hạn mức tín dụng, lãi suất chiết khấu, công cụ thị trường mở… NHNN có thể tác động đến quy mô mở rộng vốn của các NHTM qua đó kiểm soát được lượng tiền cung ứng trong lưu thông. Với quá trình hội nhập, các doanh nghiệp cần một lượng vốn lớn để cạnh tranh với các đối thủ trong và ngoài nước. Họ cần đầu tư cho công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm thiểu chi phí, chiếm thị trường… và ngân hàng là một trong các nguồn cung cấp các nguồn vốn đó hiệu quả nhất. Và trong thời đại ngày nay, tín dụng ngân hàng còn tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế giữa trong nước với nước ngoài, cũng là cầu nối kinh tế giữa các quốc gia. 1.2 RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG 1.2.1 KHÁI NIỆM Theo quyết định 493/2005/QĐ – NHNN (Điều 2, chương 1) ta đưa ra định nghĩa về rủi ro tín dụng như sau: “rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất CAO VIỆT SƠN – LTCĐ 6E 4 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”. 1.2.2 CÁC HÌNH THỨC RỦI RO TÍN DỤNG Ta có có thể chia rủi ro tín dụng thành: rủi ro đọng vốn và rủi ro mất vốn. Rủi ro đọng vốn: rủi ro này do khách hàng không hoàn trả nợ đúng hạn làm ảnh hưởng tới kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng. Thông thường ngân hàng đều lập trước kế hoạch sử dụng vốn, và nguồn vốn này là nguồn thu nợ và lãi từ phía khách hàng. Nếu khách hàng không trả nợ đúng hạn, các kế hoạch này bị đình trệ, ảnh hưởng đến uy tín, gia tăng chi phí cơ hội cho ngân hàng. Rủi ro mất vốn: khi khách hàng không trả một phần hoặc toàn bộ khoản tín dụng. Rủi ro này xảy ra là giảm sức mạnh tài chính của ngân hàng: giảm quy mô nếu gốc vay không được trả và giảm khả năng sinh lời nếu lãi vay không thanh toán. 1.2.3 HẬU QUẢ RỦI RO TÍN DỤNG 1.2.3.1 Đối với ngân hàng Là đối tượng trực tiếp gánh chịu hậu quả từ RRTD, thiệt hại đầu tiên và đáng kể nhất đó là tổn thất về tài chính. Khách hàng không trả được nợ, ngân hàng sẽ phải thanh lý tài sản thế chấp và nếu tài sản thế chấp không đủ, ngân hàng sẽ phải trích từ quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp. RRTD xảy ra, uy tín của ngân hàng sẽ bị tác động. Khách hàng tương lai sẽ nghi ngờ khả năng kiểm soát, đánh giá, phòng ngừa rủi ro của ngân hàng. 1.2.3.2 Đối với người đi vay Không thực hiện được nghĩa vụ thanh toán nợ theo hợp đồng, người đi vay sẽ phải chịu sự giám sát của ngân hàng. Uy tín tín dụng của người đi vay sẽ bị giảm làm ảnh hưởng tới khả năng đi vay sau này tại ngân hàng hiện tại hoặc tại ngân hàng khác. Uy tín tín dụng giảm còn làm giảm uy tín trong kinh doanh, trong việc thực hiện hợp đồng với bạn hàng. 1.2.3.3 Đối với nền kinh tế CAO VIỆT SƠN – LTCĐ 6E 5 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG Với vai trò là kênh dẫn vốn cho nền kinh tế, RRTD xảy ra ở ngân hàng làm cho kênh dẫn vốn hoạt động không hiệu quả. Người đi vay không thanh toán, vốn cho vay của ngân hàng bị ứ đọng khiến cơ hội mở rộng đầu tư nền kinh tế giảm sút. 1.2.4 DẤU HIỆU NHẬN BIẾT RỦI RO TÍN DỤNG Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng được sắp xếp theo các nhóm sau: Nhóm 1: Các dấu hiệu liên quan tới mối quan hệ với ngân hàng Trong quá trình hạch toán tài khoản của khách hàng, các dấu hiệu này được thể hiện rõ ràng như: khó khăn trong việc thanh toán lương, giảm sút số dư tài khoản tiền gửi, thường xuyên yêu cầu hỗ trợ nguồn vốn lưu động, gia tăng các khoản nợ thương mại hoặc không có khả năng thanh toán nợ đến hạn. Trong hoạt động cho vay thì mức độ cho vay thường xuyên gia tăng, chậm thanh toán các khoản nợ gốc và lãi, thường xuyên yêu cầu ngân hàng cho đáo hạn, yêu cầu các khoản vay vượt nhu cầu dự kiến. Nhóm 2: Các dấu hiệu liên quan tới phương pháp quản lý của khách hàng Được thể hiện qua việc chuyển đổi cơ cấu hệ thống quản trị, sự bất đồng về mục đích, phương pháp quản trị. Đặc biệt nảy sinh những chi phí quản lý bất hợp lý như: mua sắm thiết bị văn phòng hiện đại không cần thiết, phương tiện giao thông đắt tiền. Nhóm 3: Các dấu hiệu về kỹ thuật thương mại Đó là những khó khăn trong phát triển sản phẩm mới, hoặc không có sản phẩm thay thế, sản phẩm có tính thời vụ cao, có biểu hiện cắt giảm chi phí. Những thay đổi trên thị trường về lãi suất, tỷ giá, mất khách hàng lớn, xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh. Hoặc có thể ảnh hưởng rõ rệt từ những thay đổi của chính sách nhà nước mà đặc biệt là chính sách thuế. Nhóm 4: Các dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính Biểu hiện là khách hàng chuẩn bị số liệu tài chính không đủ, trì hoãn nộp báo cáo tài chính, khả năng tiền mặt giảm, tăng doanh số bán nhưng giảm lãi hoặc không có lãi, những thay đổi về tỷ lệ lãi gộp và lãi ròng trên doanh số bán, CAO VIỆT SƠN – LTCĐ 6E 6 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG lập kế hoạch trả nợ mà nguồn vốn không đủ. Ngoài ra khách hàng cố tình làm đẹp bảng cân đối bằng cách tạo ra những sản phẩm vô hình, không hạch toán đúng tài sản cố định, phân bố nợ không thích hợp… Bên cạnh đó còn có các dấu hiệu phi tài chính khác như sự suy giảm uy tín, xuống cấp của các sơ sở kinh doanh, nơi lưu trữ hàng hóa bị hư hỏng, lạc hậu. 1.2.5 NGUYÊN NHÂN GÂY RỦI RO TÍN DỤNG 1.2.5.1 Nguyên nhân khách quan  Nguyên nhân bất khả kháng Chủ yếu bao gồm các nguyên nhân xuất phát từ tự nhiên như hỏa hoạn, bão lụt, thiên tai khác. Các nguyên nhân này không thể xác định trước và thường gây hậu quả lớn cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, hộ sản xuất.  Nguyên nhân từ môi trường chính trị, xã hội và pháp luật Môi trường chính trị ổn định là tiền đề cho sự phát triển của nền kinh tế. Một quốc gia có nền chính trị kém ổn định, bạo động, khủng bố xảy ra thì công việc hoạt động kinh doanh của các chủ thể kinh tế rất bất ổn và khó khăn. Việc sử dụng vốn đạt hiệu quả không cao, làm ăn thua lỗ nên khó có thể trả nợ cho ngân hàng.  Nguyên nhân từ phía nền kinh tế Chính sách tiền tệ: khi NHTW thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng thì sẽ có nhiều khách hàng có cơ hội vay tiền hơn, dư nợ của ngân hàng tăng và tất nhiên RRTD của ngân hàng sẽ tăng. Chu kì kinh tế: sự hưng thịnh hay suy thoái của nền kinh tế cũng có tác động lớn đến RRTD của ngân hàng. Khi nền kinh tế hưng thịnh, doanh nghiệp và người dân đều thực hiện tốt công việc kinh doanh của mình, họ đều có khả năng thanh toán khoản vay cho ngân hàng. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, làm ăn kém, thua lỗ tăng khiến người đi vay khó có thể trả tiền cho ngân hàng. RRTD của ngân hàng lúc này tăng. CAO VIỆT SƠN – LTCĐ 6E 7 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG Sự biến động của tỷ giá hối đoái: đối với các khách hàng vay tiền bằng ngoại tệ để phục vụ việc kinh doanh của mình, sự thay đổi về tỷ giá nội tệ/ngoại tệ khiến cho các khoản vay của họ trở nên đắt đỏ hơn hoặc rẻ đi khi tỷ giá lên hoặc xuống. Ở một mức độ nào đó, tỷ giá thay đổi thái quá sẽ làm người đi vay không có đủ tiền để thanh toán tiền vay cho ngân hàng. Lạm phát và thiểu phát: lạm phát có tác động lớn tới chu kì kinh doanh của doanh nghiệp. Lạm phát làm tăng các chi phí đầu vào khiến cho cá nhân và doanh nghiệp khó khăn về tài chính, làm cho cầu tín dụng tăng. Thiểu phát cũng gây bất lợi cho công việc kinh doanh, chỉ số giá tăng thấp so với mức lãi suất cho vay làm doanh nghiệp cầm chừng vay vốn phát triền sản xuất, làm cho tăng trưởng tín dụng chậm, hoạt động ngân hàng cũng chững lại, mức luân chuyển hàng hóa giảm, thu ngân sách từ đầu tư giảm nên nền kinh tế trì trệ. Các doanh nghiệp không có cơ hội để hoạt động sản xuất kinh doanh thu lợi nhuận, trong khi đó vẫn phải duy trì chi các chi phí cố định và cuối cùng không trả được nợ.  Môi trường công nghệ Với các công nghệ hiện đại sẽ giúp doanh nghiệp dễ dàng thực hiện việc sản xuất kinh doanh hơn, lợi nhuận thu nhiều hơn. Ngược lại các doanh nghiệp có công nghệ kém sẽ chịu thiệt thòi trong cạnh tranh, đôi khi sản xuất đạt năng suất không cao, kinh doanh trì trệ không thu hồi được vốn, làm mất khả năng thanh toán với ngân hàng. Với các ngân hàng, việc áp dụng công nghệ vào hoạt động là điều không thể thiếu. Không đuổi kịp công nghệ của thế giới làm các ngân hàng thụ động hơn trong việc giám sát và quản lý các RRTD luôn thay đổi trong nền kinh tế đang phát triển ngày nay. 1.2.5.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng  Khách hàng là cá nhân Biến cố bất thường xảy ra đối với khách hàng cá nhân như mất việc, gặp tai nạn, ốm đau khiến cho họ không có khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng. CAO VIỆT SƠN – LTCĐ 6E 8 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG Ngoài ra còn có các nguyên nhân về đạo đức. Khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích, không đúng đối tượng kinh doanh, sai phương án kinh doanh nên khi tới hạn không trả được ngân hàng. Có nhiều trường hợp thực tế, khách hàng vay tiền để sản xuất kinh doanh nhưng lại đầu tư vào bất động sản, chứng khoán. Khách hàng tính toán phương án kinh doanh không chính xác, không tính hết được các khoản chi phí cần thiết, dẫn đến xác định sai thu nhập trả nợ ngân hàng.  Khách hàng là doanh nghiệp Rủi ro kinh doanh: - Do năng lực quản lý Các doanh nghiệp quản lý nguồn lực không hợp lý dẫn tới tăng chi phí quản lý. Vốn vay ngân hàng lúc này được sử dụng sai mục đích hoặc thiếu hiệu quả thể hiện qua việc đầu tư tràn lan, không đúng với mục đích đã cam kết khiến cho các doanh nghiệp thua lỗ hoặc bị phá sản. - Do biến động thị trường cung cấp Các chi phí nguyên liệu đầu vào tăng khiến cho sản phẩm sản xuất ra có giá thành cao hơn. Doanh nghiệp lại bị hạn chế trong việc tăng giá bán sản phẩm nên lợi nhuận bán hàng giảm, không trả được nợ cho ngân hàng. Ngoài ra, việc các nhà cung cấp chậm trễ giao máy móc, hoặc giao máy móc với chất lượng không đúng yêu cầu gây đình trệ trong quá trình sản xuất, sản phẩm sản xuất kém chất lượng, khó tiêu thụ. - Do biến động thị trường tiêu thụ Thị hiếu của người tiêu dùng thay đổi khiến sản phẩm sản xuất ra không bán được. Ngoài ra mức thu nhập của một bộ phận người dân thay đổi cũng làm họ giảm sự ham muốn nhiều mặt hàng. Rủi ro tài chính - Cơ cấu vốn bất hợp lý: CAO VIỆT SƠN – LTCĐ 6E 9 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG Tỷ lệ nợ trên tổng nguồn vốn cao, sử dụng nợ ngắn hạn vào các mục đích dài hạn như mua sắm tài sản cố định có thời gian khấu hao lâu. - Đặc trưng một số ngành xây dựng cơ bản, các doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn trong một thời gian dài nên họ không có đủ vốn để quay vòng. 1.2.5.3 Nguyên nhân từ phía ngân hàng  Chính sách tín dụng không hợp lý Chính sách tín dụng không hợp lý được thể hiện như sau: - Vấn đề quy trình trong thẩm định tín dụng, đo lường RRTD và kiểm tra, giám sát tín dụng. Ngân hàng không đánh giá được đầy đủ năng lực về tài chính của khách hàng trước khi cho vay cũng như thiếu các biện pháp giám sát việc sử dụng vốn vay từ phía ngân hàng. - Thông tin không đầy đủ: các cơ sở dữ liệu của ngân hàng không đầy đủ, không cập nhật. Việc lập hồ sơ và thông tin về khách hàng đôi khi chỉ dựa trên nguyên tắc chứ không nhấn mạnh vào lý do lập thông tin đó. Thông tin nào là cần thiết đối với mỗi đối tượng khách hàng khác nhau? - Thiết kế các sản phẩm tín dụng không phù hợp. Ngân hàng xác định các chỉ số hạn mức cho vay, hạn mức tín dụng, thời gian cho vay không hợp lý dẫn đến rủi ro. - Mức độ tập trung tín dụng cao: do ham lợi nhuận nên ngân hàng tập trung cho vay vào một lĩnh vực nào đó quá cao nên khi có biến cố xảy ra với các doanh nghiệp trong lĩnh vực đó, ngân hàng sẽ phải chịu tổn thất nặng nề. - Ngân hàng không thực hiện tốt các đảm bảo tín dụng: ngân hàng không đăng kí đảm bảo tín dụng, quản lý TSBĐ lỏng lẻo gây hỏng hóc hay mất mát. Cán bộ tín dụng mắc lỗi trong việc định giá TSBĐ khiến ngân hàng chịu phần thiệt lớn khi phát mãi tài sản trong trường hợp khách hàng không trả được nợ.  Vấn đề trình độ và đạo đức của cán bộ tín dụng CAO VIỆT SƠN – LTCĐ 6E 10 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG Trình độ của cán bộ tín dụng hạn chế: cán bộ tín dụng không có chuyên môn, không hiểu các số liệu trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp, không nắm chắc phương án kinh doanh của khách hàng, thiếu thông tin về các lĩnh vực kinh tế xã hội pháp luật có liên quan. Tất cả điều này khiến cho việc đánh giá, thẩm định cho vay không chính xác. Đạo đức: Cán bộ tín dụng thông đồng với khách hàng để thực hiện cho vay với mục đích tư lợi cá nhân. Đôi khi, cán bộ tín dụng chỉnh sửa các thông tin của khách hàng, bỏ qua các quy trình kiểm tra cần thiết nhằm đảm bảo cung cấp khoản vay cho khách hàng không có đủ điều kiện.  Nguyên nhân từ tài sản bảo đảm TSBĐ là tài sản thuộc quyền sở hữu của người vay dùng để cầm cố, thế chấp cho ngân hàng khi tham gia các hợp đồng vay vốn. Trong trường hợp khách hàng hoàn toàn mất khả năng trả nợ, TSBĐ sẽ giúp ngân hàng thu một phần khoản vay thông qua phát mãi tài sản. Tuy nhiên, thực tế chứng minh TSBĐ đôi khi rất khó để định giá. Và giá trị của một số TSBĐ chịu tác động lớn từ thị trường nên khi ngân hàng phát mãi tài sản, giá trị thu lại không như mong đợi. Các TSBĐ có tính khả mại thấp còn khiến cho ngân hàng khó khăn trong việc tìm người mua, làm tăng chi phí chính tài sản đó. Thêm vào đó, việc hỏng hóc, hoen rỉ của tài sản cũng làm giảm giá trị của tài sản theo thời gian. Các TSBĐ đôi khi còn phải chịu tranh chấp về pháp lý. 1.2.6 CHỈ TIÊU ĐO LƯỜNG RỦI RO TÍN DỤNG 1.2.6.1 Chỉ tiêu định tính a. Sự phù hợp của chính sách tín dụng Chính sách tín dụng của ngân hàng quyết định việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng nhằm đạt được mục tiêu riêng của ngân hàng: tìm kiếm lợi nhuận hay đảm bảo an toàn trong kinh doanh của ngân hàng. Nếu ngân hàng tập trung quá nhiều vào một mục tiêu, như tìm kiếm lợi nhuận, ngân hàng sẽ mở rộng tín dụng, chấp nhận các khoản vay có mức an toàn thấp và rủi ro cao. Hoặc ngân hàng tập CAO VIỆT SƠN – LTCĐ 6E 11 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG trung vào một đối tượng cho vay, cơ cấu tín dụng không phù hợp, làm tăng RRTD. b. Tính hợp lý của quy trình tín dụng Quy trình tín dụng tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong việc cấp tín dụng với các bước cụ thể được thiết lập theo một quy trình nhất định kể từ khi hồ sơ xin cấp tín dụng đến khi kết thúc hợp đồng. RRTD sẽ được hạn chế khi quy trình này được tổ chức khoa học, hợp lý và được tuần thủ bởi cán bộ tín dụng. 1.2.6.2 Chỉ tiêu định lượng a. Nợ quá hạn và Tỉ lệ nợ quá hạn Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ gốc và lãi đã quá hạn. Ngân hàng nào có tỉ lệ nợ quá hạn cao thì rủi ro lớn hơn vì với những khoản nợ quá hạn không thu hồi được sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình khai thác và sử dụng vốn của ngân hàng, phá vỡ kế hoạch kinh doanh. Nợ quá hạn làm tăng chi phí của ngân hàng, còn làm chậm quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn của các TCTD, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, giảm lợi nhuận, giảm hiệu quả kinh doanh, đồng thời hạn chế khả năng mở rộng và tăng trưởng tín dụng, giảm uy tín, khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn = Tổng nợ quá hạn / Tổng dư nợ Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì rủi ro càng tăng. b. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu Ở Việt Nam, theo quy định số 493/2005/QĐ-NHNN, nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5 tại quy định tại điều 6 bao gồm: Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)  Các khoản nợ quá hạn từ 90-180 ngày.  Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng bị quá hạn dưới 90 ngày. CAO VIỆT SƠN – LTCĐ 6E 12 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG  Nợ được đánh giá là không còn khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, và có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi. Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)  Các khoản nợ quá hạn từ 181-360 ngày.  Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng bị quá hạn từ 90-180 ngày.  Các khoản nợ được đánh giá là có khả năng tổn thất cao. Nhóm nợ 5 (Nợ có khả năng bị mất vốn)  Nợ quá hạn trên 360 ngày.  Các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý.  Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng bị quá hạn trên 180 ngày.  Các khoản nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi. Tỷ lệ nợ xấu cũng là một chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng. Nếu tỷ lệ này cao thì RRTD cao vì đây là những khách hàng có dấu hiệu khó khăn về tài chính nên khó trả nợ cho ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu = Dư nợ xấu / Tổng dư nợ Như vậy, các ngân hàng phải thường xuyên đánh giá và kiểm tra phát hiện nợ xấu để có cơ sở trích lập dự phòng và đưa ra biện pháp bảo toàn vốn. c. Tỷ lệ mất vốn Tỷ lệ mất vốn = Dư nợ mất vốn / Tổng dư nợ Dư nợ mất vốn là các khoản nợ thuộc nhóm 5 bao gồm:  Nợ quá hạn trên 360 ngày.  Các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý.  Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng bị quá hạn trên 180 ngày.  Các khoản nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi. CAO VIỆT SƠN – LTCĐ 6E 13 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG Tỷ lệ mất vốn càng cao thì thiệt hại cho ngân hàng càng lớn vì nó phản ánh những khoản tín dụng mà ngân hàng bị mất và phải dùng quỹ dự phòng để bù đắp. d. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD = Dự phòng RRTD được trích lập / Tổng dư nợ kì báo cáo dự phòng RRTD Tại Việt Nam, việc trích lập dự phòng RRTD của các ngân hàng đều theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN. Trong đó tùy vào việc phân loại nợ vào nhóm nào mà có tỷ lệ trích lập tương ứng theo nguyên tắc: thời gian quá hạn càng cao thì tỷ lệ trích lập càng lớn. Cụ thể, tỷ lệ trích lập rủi ro ở nhóm 1 là 0%, nhóm 2 là 5%, nhóm 3 là 20%, nhóm 4 là 50%, nhóm 5 là 100%. Tỷ lệ này ở các TCTD thường ít khi vượt quá 5%. Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD càng lớn thì RRTD càng lớn. e. Khả năng bù đắp rủi ro Hệ số khả năng bù đắp RRTD = Dự phòng RRTD được trích lập / Nợ quá hạn Hệ số khả năng bù đắp rủi ro cho các khoản vay bị mất = Dự phòng RRTD được trích lập / tổng dư nợ bị thất thoát. Các hệ số này càng cao, rủi ro tín dụng càng thấp. f. Tình hình phân tán rủi ro Theo quy định hiện hành của NHNN thì tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của TCTD, tổng mức cho vay và bảo lãnh đối với một khách hàng không vượt quá 25% vốn tự có của TCTD. 1.2.7 MÔ HÌNH ĐO LƯỜNG RỦI RO TÍN DỤNG Có rất nhiều các loại mô hình được các ngân hàng áp dụng để đo lường, sau đây là một số mô hình thông dụng nhất: 1.2.7.1 Mô hình chất lượng 6C Mô hình 6C giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro tín dụng bằng việc tập trung đo lường 6 tiêu chí cơ bản sau: CAO VIỆT SƠN – LTCĐ 6E 14 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG 1. Tư cách người vay (Character) Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin vay của khách hàng, mục đích xin vay của khách hàng có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành của ngân hàng và phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của khách hàng hay không, đồng thời xem xét lịch sử đi vay và trả nợ đối với khách hàng cũ; còn khách hàng mới thì cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác như: trung tâm phòng ngừa rủi ro, ngân hàng bạn, thông tin đại chúng… 2. Năng lực người vay (Capacity) Tùy thuộc vào quy định pháp luật của quốc gia. Đòi hỏi người đi vay phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự. 3. Thu nhập của người đi vay (Cash) Trước hết phải xác định được nguồn trả nợ của người đi vay như luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay thu nhập, tiền bán từ thanh lý tài sản, hoặc tiền từ phát hành chứng khoán… 4. Bảo đảm tiền vay (Collateral) Đây là điều kiện để ngân hàng cấp tín dụng và là nguồn tài sản thứ hai có thể dùng trả nợ vay cho ngân hàng. 5. Các điều kiện (Conditions) Ngân hàng quy định các điều kiện tùy theo chính sách tín dụng từng thời kì như cho vay hàng xuất khẩu với điều kiện thu ngân phải qua ngân hàng, nhằm thực thi chính sách tiền tệ. 6. Kiểm soát (Control) Tập trung vào những vấn đề như sự thay đổi của pháp luật có liên quan tới quy chế hoạt động mới có ảnh hưởng xấu đến người vay hay không? Yêu cầu tín dụng của người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng không? 1.2.7.2 Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng Sử dụng mô hình điểm tín dụng, ngân hàng sẽ dựa vào một số tiêu chí để “chấm điểm” khách hàng, qua đó có thể sắp xếp phân loại từng khách hàng vào CAO VIỆT SƠN – LTCĐ 6E 15 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG mỗi nhóm phù hợp. Mỗi nhóm khác nhau sẽ được áp dụng những chính sách tín dụng khác nhau. Bảng dưới đây là những hạn mục và điểm thường được sử dụng ở các ngân hàng ở Hoa Kỳ. STT Các hạng mục chất lượng tín dụng 1 Nghề nghiệp của người vay 2 3 4 - Chuyên gia hay phụ trách kinh doanh 10 - Công nhân có kinh nghiệm 8 - Nhân viên văn phòng 7 - Sinh viên 5 - Công nhân không có kinh nghiệm 4 - Công nhân bán thất nghiệp Trạng thái nhà ở Nhà riêng 6 - Nhà thuê hay căn hộ 4 - Sống cùng bạn hay người thân Xếp hạng tín dụng 2 - Tốt 10 - Trung bình 5 - Không có trong hồ sơ 2 - Tồi Kinh nghiệm nghề nghiệp Nhiều hơn 1 năm - Từ 1 năm trở xuống Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành - 6 2 - 5 Điểm Nhiều hơn 1 năm - Từ 1 năm trở xuống Điện thoại cố định 0 5 2 2 1 - Có 2 - Không có 0 CAO VIỆT SƠN – LTCĐ 6E 16 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 7 8 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG Số người sống cùng (phụ thuộc) - Không 3 - Một 3 - Hai 4 - Ba 4 - Nhiều hơn ba 2 Các khoản tại ngân hàng - Cả tài khoản tiết kiệm và phát hành Séc 4 - Chỉ tài khoản tiết kiệm 3 - Chỉ tài khoản phát hành Séc 2 - Không có 0 Khách hàng có số điểm cao nhất theo mô hình với 8 mục tiêu trên là 43 điểm, thấp nhất là 9 điểm. Tổng số điểm của khách hàng Quyết định tín dụng Từ 28 điểm trở xuống 29 - 30 điểm 31 - 33 điểm 37 - 38 điểmCho vay đến 2.500 USD Từ chối tín dụng Cho vay đến 500 USD Cho vay đến 1.000 USD Cho vay đến 3.500 USD 34 - 36 điểm 30 - 40 điểm 41 - 43 điểm Cho vay đến 5.000 USD Cho vay đến 8.000 USD 1.2.8 BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG 1.2.8.1 Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý Ngân hàng kiểm soát RRTD thông qua việc thiết lập các chính sách và thủ tục rõ ràng, cụ thể. Mỗi ngân hàng cần có một chính sách cho vay cụ thể miêu tả các loại hình cho vay cần hạn chế tùy theo hoàn cảnh kinh tế. Ngân hàng cần xác định rõ thẩm quyền của mỗi cán bộ trong việc ra quyết định cấp tín dụng cũng CAO VIỆT SƠN – LTCĐ 6E 17 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG như gắn cho họ trách nhiệm, các tài sản thế chấp cũng phải được nêu rõ về việc định giá thế nào… Ngân hàng phải đa dạng hóa danh mục cho vay theo đối tượng, khu vực địa lý, loại hình tín dụng. Việc tập trung hết vốn vay vào một đối tượng, ngành nghề kinh doanh riêng biệt có thể mang lại lợi nhuận lớn trong trường hợp đối tượng hay ngành nghề đó làm ăn phát đạt. Tuy nhiên cũng tạo cho ngân hàng một khoản rủi ro không nhỏ nếu đối tượng cho vay làm ăn kém hiệu quả, không trả được nợ. 1.2.8.2 Phân tích tín dụng một cách kỹ càng Ngân hàng phải thực hiện phân tích tín dụng dựa trên cơ sở các thông tin đã có của khách hàng. Thông qua việc phân tích này, ngân hàng có thể phần nào trả lời được: Liệu người vay có đang tin cậy về tài chính, đạo đức kinh doanh? Hợp đồng tín dụng có được cấu trúc để bảo vệ lợi ích cho ngân hàng không? Ngân hàng có quyền với TSBĐ khi thanh lý hay không? 1.2.8.3 Thực hiện bảo đảm, bảo lãnh, bảo hiểm Biện pháp này liên quan chủ yếu tới việc yêu cầu ngân hàng khống chế được nguồn ngân quỹ hoặc tài sản của người vay để đảm bảo có sự tương quan với số tiền đã vay. Lợi ích của phương pháp này là giúp ngân hàng nắm quyền thanh lý hợp đồng, tài sản cầm cố, chủ động phát mãi tài sản để bù đắp cho khoản tiền vay mà khách hàng không trả được. 1.2.8.4 Thiết kế sản phẩm tín dụng phù hợp với nhu cầu vốn của khách hàng Theo quy luật cung cầu của thị trường, các đơn vị kinh doanh phải tạo ra được các sản phẩm dịch vụ phù hợp với nhu cầu của khách hàng để có thể tiêu thụ được trên thị trường. Việc thiết kế các sản phẩm tín dụng phù hợp sẽ giúp ngân hàng tập trung vào đối tượng khách hàng của mình, cũng như giảm thiểu rủi ro. Việc thiết kế sản phẩm dịch vụ tín dụng phù hợp liên quan tới thẩm định dự án, phương pháp vay vốn để có thể đưa ra mức cho vay, thời hạn cho vay và lãi suất cho vay phù hợp. Ví dụ như, mức cho vay cần đáp ứng đủ nhu cầu của CAO VIỆT SƠN – LTCĐ 6E 18 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG khách hàng, tránh tình trạng cho vay ít hơn nhu cầu làm cho chủ thể vay vốn khó khăn trong việc thực hiện kinh doanh. 1.2.8.5 Giám sát tín dụng Để giảm RRTD tới mức tối thiểu, ngân hàng cần quan tâm tới việc giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng để đảm bảo vốn được dùng đúng mục đích cam kết. Ngoài ra việc giám sát tín dụng còn làm cho ngân hàng nắm rõ hoàn cảnh, vị thế tài chính của khách hàng cũng như năng lực hoàn trả để có thể đưa ra sự chỉnh sửa phù hợp nếu cần thiết. 1.2.8.6 Nâng cao năng lực, trình độ và đạo đức của cán bộ quản lý Tất cả sản phẩm ngân hàng cung cấp đều dựa trên sự đánh giá của con người và có phần mang tính “chủ quan”. Hoạt động cho vay có hiệu quả hay không chịu ảnh hưởng rất lớn từ phía cán bộ tín dụng của ngân hàng. Vì vậy một trong những biện pháp giảm RRTD là giảm rủi ro từ phía cán bộ tín dụng, ở đây là nâng cao năng lực của cán bộ và giảm rủi ro về đạo đức. 1.2.8.7 Sử dụng các công cụ phái sinh Các công cụ phái sinh (Derivatives) ngày nay được rất nhiều các ngân hàng sử dụng một biện pháp phòng ngừa hiệu quả đối với các rủi ro về tài chính. Các công cụ chính được sử dụng như: hoán đổi rủi ro vỡ nợ, hoán đổi tín dụng, hợp đồng quyền chọn tín dụng, hợp đồng tương lai với chỉ số giá cổ phiếu, hợp đồng quyền chọn cổ phiếu. 1.3 KINH NGHIỆM PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI 1.3.1 Phòng ngừa RRTD bằng biện pháp trích lập dự phòng Trích lập dự phòng là cách thức hữu hiệu để phòng ngừa rủi RRTD. Việc trích lập dự phòng phải căn cứ vào thực tế trả nợ vay thay vì căn cứ vào khả năng trả nợ trong quá khứ của khách hàng. Các nước chia sẻ rằng họ áp dụng các nguyên tắc dự phòng khác nhau theo việc phân loại nợ vay có khả năng gây tổn thất ở mức độ khác nhau. Cụ thể hơn: CAO VIỆT SƠN – LTCĐ 6E 19 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP - HỌC VIỆN NGÂN HÀNG Singapore: các dự phòng tổn thất khoản vay ước tính từ danh mục vay được áp dụng cho các khoản vay tiêu dùng. - Thái Lan: phân loại khoản vay được đưa vào luật. Các cơ quan giám sát ngân hàng có quyền yêu cầu trích lập dự phòng cho các khoản vay cần chú ý. - Columbia: dự phòng cho tín dụng tiêu dùng, thương mại, cầm cố, thế chấp và tín dụng nhỏ theo thời hạn khoản vay từ 1-18 tháng. 1.3.2 Phòng ngừa RRTD bằng biện pháp tuân thủ những nguyên tắc tín dụng thận trọng - Singapore: ngân hàng không được phép tham gia vào các hoạt động phi tài chính. Cũng không được phép đầu tư hơn 10% vốn vào các công ty hoạt động phi tài chính. Mức đầu tư vốn vào một công ty đơn lẻ giới hạn ở 2% vốn tự có của ngân hàng. Tổng vốn đầu tư giới hạn ở 10% vốn tự có của ngân hàng.. - Thái Lan: giới hạn ở mức 10% vốn khách hàng vay và 20% vốn của ngân hàng. Giới hạn cho vay cho nhóm khách hàng ở mức 5% vốn ngân hàng, 50% giá trị ròng của doanh nghiệp và 25% giá trị nợ. - Colombia: giới hạn cho vay nhóm khách hàng liên quan là 10% vốn tự có của ngân hàng. Có thể mở rộng 25% nếu có TSBĐ tốt. 1.3.3 Phòng ngừa RRTD bằng biện pháp đặt ra giới hạn mức cho vay Phòng ngừa RRTD là hoạt động được xem là thường xuyên của ngân hàng các nước trong việc quản lý danh mục tín dụng của mình. Biện pháp sử dụng là đặt ra các hạn mức cho vay dựa trên vốn tự có của ngân hàng đối với khách hàng vay riêng lẻ hay nhóm khách hàng vay: - Singapore: giới hạn cho vay khách hàng đơn lẻ bằng 25% vốn tự có của ngân hàng. - Thái Lan: giới hạn cho vay khách hàng đơn lẻ bằng 25% vốn tự có của ngân hàng. - Columbia: giới hạn ở mức 40% giá trị ròng của khách hàng vay. CAO VIỆT SƠN – LTCĐ 6E 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan