BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
VŨ THỊ PHÚC
GIẢI PHÁP PT THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM
XE MÔ TÔ HAI BÁNH CỦA CÔNG TY PVI HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN HỮU NGOAN
HÀ NỘI - 2013
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và
chưa từng ñược sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Vũ Thị Phúc
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
i
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh của mình, ngoài sự nỗ lực
cố gắng của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân và
tập thể.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp ñỡ, chỉ bảo tận
tình của các thầy, cô giáo khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, Trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội; ñặc biệt là sự quan tâm, chỉ dẫn tận tình của thầy giáo
PGS.TS Nguyễn Hữu Ngoan ñã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực
hiện luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới lãnh ñạo công ty PVI Hà Nội ñã tạo
ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thu thập tài liệu phục vụ cho
luận văn.
Qua ñây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn ñối với gia ñình và bạn bè ñã giúp
ñỡ, ñộng viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả luận văn
Vũ Thị Phúc
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục chữ viết tắt
vi
Danh mục bảng
vii
Danh sơ ñồ, biểu ñồ
ix
1
MỞ ðẦU
1
1.1
Tính cấp thiết của ðề tài
1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu
2
1.2.1
Mục tiêu chung
2
1.2.2
Mục tiêu cụ thể
2
1.3
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
2
1.3.1
ðối tượng nghiên cứu
2
1.3.2
Phạm vi về thời gian
3
2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
4
2.1
Cơ sở lý luận
4
2.1.1
Khái quát về thị trường
4
2.1.2
Bảo hiểm và thị trường bảo hiểm
7
2.1.3
Khái niệm xe mô tô hai bánh và bảo hiểm xe mô tô hai bánh
11
2.1.4
Thị trường BH xe mô tô hai bánh
15
2.1.5
Phân khúc thị trường BH xe mô tô hai bánh
20
2.1.6
Các yếu tố ảnh hưởng ñến PT thị trường BH xe mô tô hai bánh
25
2.2
Cơ sở thực tiễn
30
2.2.1
Kinh nghiệm PT thị trường BH xe mô tô hai bánh trên thế giới
30
2.2.2
Tình hình PT thị trường BH xe mô tô hai bánh ở Việt Nam
34
2.2.3
Các công trình nghiên cứu liên quan ñến ñề tài này
40
3
ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
42
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iii
3.1
ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu
42
3.1.1
Thông tin chung về công ty
42
3.1.2
Khái quát về quá trình hình thành và PT của công ty PVI
3.1.3
Cơ cấu tổ chức của công ty
3.1.4
Số lượng và chất lượng ñội ngũ quản lý, nhân viên và lao ñộng của
Hà Nội
42
44
công ty
48
3.1.5
Hệ thống ñại lý
50
3.1.6
Nguồn vốn và tình hình tài chính của công ty
51
3.2
Phương pháp nghiên cứu
51
3.2.1
phương pháp thu thập số liệu
51
3.2.2
Phương pháp phân tích số liệu
55
3.2.3
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
57
4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
59
4.1
Thực trạng PT thị trường BH xe mô tô hai bánh của công ty
59
4.1.1
Thực trạng PT thị trường bảo hiểm xe mô tô hai bánh của công ty
59
4.1.2
PT về quy mô, tốc ñộ
62
4.1.3
PT về loại hình BH xe mô tô hai bánh
66
4.1.4
PT thị trường theo vùng ñịa lý
67
4.1.5
PT kênh tiêu thụ
69
4.1.6
Kết quả hoạt ñộng BH xe mô tô hai bánh của công ty
73
4.1.7
Thực trạng khách hàng tham gia BH mô tô hai bánh của công ty PVI
Hà Nội
4.2
86
Các yếu tố ảnh hưởng ñến PT thị trường BH xe mô tô hai bánh của
công ty
93
4.2.1
Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
93
4.2.2
Các yếu tố bên ngoài DN
98
4.2.3
Phân tích, ñánh giá các yếu tố ảnh hưởng ñến PT thị trường BH xe mô
tô hai bánh của công ty:
4.3
103
ðịnh hướng và giải pháp PT thị trường BH xe mô tô hai bánh của
công ty PVI Hà Nội
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
106
iv
4.3.1
ðịnh hướng PT
106
4.3.2
Giải pháp PT thị trường BH xe mô tô hai bánh của công ty PVI Hà Nội
109
5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
124
5.1
Kết luận
124
5.2
Kiến nghị
125
TÀI LIỆU THAM KHẢO
126
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Các chữ viết tắt
BH
Bảo hiểm
BHPNT
Bảo hiểm phi nhân thọ
BHTN
Bảo hiểm tự nguyện
BHTNDS
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự
CTV
Cộng tác viên
DN
Doanh nghiệp
DNBH
Doanh nghiệp Bảo hiểm
KDBH
Kinh doanh Bảo hiểm
KT-XH
Kinh tế - xã hội
PT
PT
SP
SP
TT
Thị trường
TTBH
Thị trường Bảo hiểm
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vi
DANH MỤC BẢNG
STT
Bảng 2.1
Tên bảng
Trang
Doanh thu phí thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam 20102012
Bảng 2.2
35
Doanh thu phí bảo hiểm xe mô tô hai bánh của một số công ty
trên thị trường năm 2012
38
Bảng 3.1
Cơ cấu vốn ñiều lệ của tổng công ty PVI
42
Bảng 3.2
Cơ cấu và biến ñộng lao ñộng của công ty PVI Hà Nội năm
2010-2012
49
Bảng 3.3
Quy mô ñại lý của công ty năm 2010-2012
50
Bảng 3.4
Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp
52
Bảng 3.5
Hệ thống ñại lý và cộng tác viên của công ty ở thị trường khu
vực 1 năm 2010-2012
Bảng 3.6
53
Chọn mẫu ñiều tra các ñại lý, cộng tác viên và khách hàng của
công ty PVI Hà Nội
54
Bảng 3.7
Nội dung và phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
55
Bảng 3.8
Ma trận GE và các chiến lược của ma trận
56
Bảng 4.1
Tình hình xe mô tô hai bánh tham gia bảo hiểm của công ty năm
2010-2012 tại TP Hà Nội
Bảng 4.2
Tình hình ñào tạo nghiệp vụ bảo hiểm cho ñại lý của công ty các
năm 2010-2012
Bảng 4.3
62
ðối tượng khách hàng và chủng loại xe tham gia bảo hiểm xe mô
tô hai bánh của công ty 2010-2012
Bảng 4.5
61
Hệ thống ñại lý và cộng tác viên các thị trường khu vực của công
ty trên ñịa bàn Hà Nội năm 2010-2012
Bảng 4.4
60
65
Doanh thu phí BH xe mô tô hai bánh của công ty theo thị trường
khu vực giai ñoạn 2010-2012
68
Bảng 4.6
Mức tiêu thụ SP qua các kênh của công ty năm 2010-2012
72
Bảng 4.7
Thời gian bán BH xe mô tô hai bánh của các ñại lý tại TP Hà Nội.
73
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vii
Bảng 4.8
oanh thu BH xe mô tô hai bánh trên các thị trường của công ty
2010-2012
Bảng 4.9
75
Doanh thu phí BH xe mô tô hai bánh theo hệ thống ñại lý của
công ty 2010-2012
77
Bảng 4.10 Cơ cấu doanh thu phí BH xe mô tô hai bánh của công ty 2010 2012
Bảng 4.11 Tình hình bồi thường BH xe mô tô hai bánh năm 2010-2012
79
81
Bảng 4.12 Tình hình khai thác nghiệp vụ BH xe mô tô hai bánh của công ty
PVI Hà Nội
Bảng 4.13 Kết quả kinh doanh của công ty năm 2010-2012
82
83
Bảng 4.14 ðánh giá của khách hàng và ñại lý, cộng tác viên về mức ñộ ña
dạng BH xe mô tô hai bánh của các công ty
87
Bảng 4.15 Ý kiến ñề nghị khắc phục và bổ sung về BH xe mô tô hai bánh
của các ñối tượng ñiều tra
89
Bảng 4.16 Biểu phí BH mô tô xe máyPhí BH trách nhiệm dân sự của chủ xe
ñối với người thứ ba
90
Bảng 4.17 ðánh giá của các ñại lý và khách hàng về mức phí BH xe mô tô
trên thị trường
91
Bảng 4.18 Ma trận sự hấp dẫn của ngành
103
Bảng 4.19 Ma trận vị thế cạnh tranh
104
Bảng 4.21 Dự báo nhu cầu bảo hiểm xe mô tô hai bánh ñến năm 2020 tại
TP Hà Nội
Bảng 4.22 Mục tiêu kinh doanh của công ty ñến năm 2020
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
107
109
viii
DANH SƠ ðỒ, BIỂU ðỒ
STT
Tên sơ ñồ, biểu ñồ
Trang
Sơ ñồ 2.1:
Mô hình phân tích 3 cấp ñộ môi trường bên trong và bên ngoài
30
Sơ ñồ 3.1:
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty PVI Hà Nội
47
Sơ ñồ 4.1:
Hệ thống kênh phân phối của công ty PVI Hà Nội
70
Sơ ñồ 4.2.
Ma trận GE của công ty PVI Hà Nội
Biểu ñồ 2.1: Quy mô thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam 2010-2012
105
35
Biểu ñồ 2.3: Thị phần theo doanh thu phí BH xe mô tô hai bánh của một số
công ty trên thị trường năm 2012
Biểu ñồ 3.1: Tổng doanh thu của PVI năm 2007 - 2012
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
38
43
ix
1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ðề tài
Nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế ñã có những bước tăng
trưởng nhất ñịnh. Những thành tựu của kinh tế, ñã có tác ñộng tích cực ñến thị
trường ngành BH. Việc chuyển hướng nền kinh tế sang cơ chế thị trường ñã tạo ra
ñộng lực thúc ñẩy việc khai thác mọi tiềm năng sáng tạo, tạo ra nguồn hàng hóa,
dịch vụ phong phú là cơ sở nảy sinh và PT mạnh mẽ nhu cầu BH, và là tiền ñề vững
chắc cho sự PT và tồn tại của DN BH nói chung và BH xe mô tô hai bánh nói riêng.
Mặt khác trong những năm gần ñây tai nạn giao thông ñường bộ liên quan ñến xe
mô tô ngày càng gia tăng mạnh, ñây là các rủi ro không thể kiểm soát ñược trong
ñời sống cũng như sinh hoạt, kinh tế càng PT nhu cầu cần ñược bảo vệ, chia sẻ rủi
ro và hạn chế tổn thất càng cao. Vì vậy, BH xe mô tô hai bánh là rất cần thiết và
hữu ích ñối với mọi người khi tham gia giao thông bằng xe máy. ðặc biệt luật kinh
doanh BH 4/2001 ñược Quốc hội thông qua có hiệu lực ñã ñánh dấu sự ñời của
hàng loạt các công ty BH trong và ngoài nước trên thị trường BH Việt Nam. Hoạt
ñộng PT thị trường BH ñã ñóng vai trò tích cực ñến việc ổn ñịnh nền kinh tế - xã
hội và ñời sống, giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhà nước tạo môi trường ñầu tư
cho PT kinh tế xã hội, xoa dịu nỗi ñau, là chỗ dựa tinh thần cho người tham gia BH,
giải quyết công ăn việc làm, ña dạng hóa các thành phần sở hữu các DN, mở rộng
nội dung và lĩnh vực hoạt ñộng giúp năng lực tài chính của các DN BH ñược nâng
cao. Thị trường tài chính hiện nay các DN trong nước ñang phải ñối mặt với thách
thức thu hẹp thị trường do sự ra nhập thị trường của các công ty mới dẫn ñến cạnh
tranh gay gắt hơn của các ñối thủ trong và ngoài nước, ảnh hưởng của việc suy thoái
kinh tế, lạm phát cao.Trước tình hình này ñể PT thị trường, giữ vững vị thế, và nâng
cao sức cạnh tranh ñứng vững trên thị trường trước những ñối thủ mạnh. Các DN
BH tất yếu phải ñịnh hướng ñặt cho mình mục tiêu, kế hoạch kinh doanh cụ thể, các
chiến lược marketing và các giáp pháp PT thị trường một cách ñúng ñắn lâu dài cho
hoạt ñộng kinh doanh của mình. ðặc biệt ngành BH SP của nó có tính ñặc thù, nó
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
1
có tính không ñộng chạm vào SP ñược, người tiêu dùng không sờ thấy, không nhìn
thấy, không cầm trên tay...như mọi dịch vụ khác. Chính vì thế mà marketing BH
càng trở nên cần thiết và quan trọng trong quá trình PT của các DN BH.
Mặc dù thị trường BH xe mô tô hai bánh của công ty PVI Hà Nội có bước PT
ñáng kể trong những năm ngần ñây, tuy nhiên so với tiềm năng PT của thị trường
BH và nhu cầu PT kinh tế - xã hội. Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu hóa thì thị
trường BH nói chung và BH xe cơ giới nói riêng vẫn còn rất nhiều tiềm năng nhất là
thị trường Hà Nội. Trong bối cảnh ñó những câu hỏi ñược ñặt ra là tiềm năng ñể PT
thị trường BH xe mô tô hai bánh ở Hà Nội là như thế nào? Muốn PT thị trường BH
xe mô tô hai bánh tại Hà Nội thì công ty PVI Hà Nội phải giải quyết những vấn ñề
gì? ðể trả lời những vấn ñề ñặt ra ñó tôi lựa chọn và nghiên cứu ñề tài: “Giải pháp
PT thị trường bảo hiểm xe mô tô hai bánh của công ty PVI Hà Nội”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích, ñánh giá thực trạng PT thị trường BH nói chung và
BH xe mô tô hai bánh nói riêng. ðưa ra một số giải pháp nhằm PT thị trường BH xe
mô tô hai bánh của công ty PVI Hà Nội trên ñịa bàn thành phố Hà Nội trong thời
gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan ñến PT thị
trường BH nói chung và BH xe mô tô hai bánh.
- Phân tích, ñánh giá thực trạng PT của thị trường BH xe mô tô hai bánh ở
Hà Nội và các yếu tố ảnh hưởng ñến thị trường BH xe mô tô hai bánh của công ty
PVI Hà Nội.
- ðề xuất một số giải pháp nhằm PT thị trường BH xe mô tô của công ty
trong thời gian tới.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðề tài nghiên cứu những vấn ñề lý luận và thực tiễn trong hoạt ñộng PT TTBH
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
2
xe mô tô hai bánh; Thực trạng PT TTBH xe mô tô hai bánh, nhân tố
ảnh hưởng ñến PT TTBH xe mô tô hai bánh, giải pháp ñể PT TTBH xe mô tô hai bánh.
ðể làm rõ ñối tượng nghiên cứu, chúng tôi tiến hành khảo sát các ñối tượng
ñó là:
- ðối tượng khảo sát: BH xe mô tô hai bánh, TTBH xe mô tô hai bánh,
khách hàng mua BH xe mô tô hai bánh và các cơ quan chuyên môn quản lý TTBH
xe mô tô hai bánh tại ñịa bàn Hà Nội và công ty PVI Hà Nội.
1.3.2 Phạm vi về thời gian
- Phạm vi về không gian nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung tại Thành phố
Hà Nội.
- Về thời gian:
+ Thời gian nghiên cứu: Tài liệu thu thập ñể nghiên cứu trong 3 năm từ
2010-2012. Số liệu thứ cấp: thu thập các số liệu, báo cáo từ năm 2010-2012; Số liệu
sơ cấp: nghiên cứu, khảo sát, tổng hợp, phân tích thực trạng PT TTBH xe mô tô hai
bánh trên ñịa bàn TP Hà Nội
+ Thời gian nghiên cứu: Tháng 8 năm 2012 ñến tháng 8 năm 2013.
- Về nội dung:
+ Phân tích, ñánh giá thực trạng và chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng ñến PT
TTBH xe mô tô hai bánh của công ty.
+ ðề xuất một số giải pháp nhằm PT TTBH xe mô tô hai bánh của công ty
trong những năm tới.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái quát về PT thị trường
2.1.1.1 Quan niệm về PT thị trường
Hiểu theo nghĩa hẹp, PT thị trường BH xe mô tô hai bánh chính là việc ñưa
dịch vụ BH xe mô tô hai bánh hiện tại vào bán trong các thị trường mới. Tuy nhiên,
nếu PT thị trường mà chỉ ñược hiểu là việc ñưa các dịch vụ hiện tại vào bán trong
các thị trường mới thì có thể xem như chưa ñầy ñủ ñối với một DN BH của Việt
Nam trong ñiều kiện hiện nay. Bởi vì, ñối với DN trong ñiều kiện kinh tế thị trường
PT nhanh chóng và công nghệ trang thiết bị không ñồng bộ thì những dịch vụ, SP
hiện tại chưa ñáp ứng ñược thị trường hiện tại, tức là còn bỏ trống thị trường hiện
tại mà việc ñưa SP, dịch vụ mới vào thị trường hiện tại và thị trường mới ñang là
vấn ñề rất khó khăn.
Hiểu theo nghĩa rộng, PT thị trường BH xe mô tô hai bánh của DN ngoài
việc ñưa SP hiện tại vào bán tại thị trường mới nó còn bao gồm cả việc khai thác tốt
thị trường hiện tại, nghiên cứu dự báo thị trường ñưa ra những SP mới ñáp ứng nhu
cầu của thị trường hiện tại và cả khu vực thị trường mới.
ðể có thể tiếp tục các hoạt ñộng kinh doanh của DN, sau mỗi thời kỳ, giai
ñoạn kinh doanh thì DN phải có các tổng kết, ñánh giá các hoạt ñộng của giai ñoạn,
chu kỳ kinh doanh trước. Tương tự như vậy, DN cũng cần phải có các ñánh giá về
hoạt ñộng PT thị trường. ðây là một trong những khâu quan trọng nhằm rút ra cho
DN những bài học kinh nghiệm ñể có thể tiếp tục tiến hành các hoạt ñộng sản xuất
kinh doanh. DN có thể ñánh giá sự PT thị trường SP của mình thông qua các chỉ
tiêu sau:
Doanh thu phí; số lượng BH bán ra; thị phần; số lượng khách hàng; số lượng ñại lý,
cộng tác viên; chi phí bồi thường,...
2.1.1.2 Nội dung PT thị trường BH xe mô tô hai bánh
a. Theo hình thức TTBH xe mô tô hai bánh
- PT thị trường theo chiều rộng:
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
4
Là việc mở rộng TTBH xe mô tô hai bánh theo phạm vi ñịa lý, tăng quy mô
kinh doanh, mở rộng chủng loại SP, tăng số lượng khách hành, số lượng chủng loại
xe mô tô hai bánh ñược BH.
ðể PT thị trường theo hướng này, DN phải mở rộng mạng lưới tiêu thụ của
mình bằng cách PT mạng lưới ñại lý, các cộng tác viên tại các ñiểm mới; tăng
cường quảng cáo, tuyên truyền về BH xe mô tô hai bánh, tăng năng lực và quy mô
kinh doanh bằng cách PT các văn phòng kinh doanh khu vực mới, ñầu tư công
nghệ, ñào tạo nâng cao trình ñộ ñội ngũ nhân viên, chuyên viên, ñại lý của DN BH
ñể tăng chất lượng, ña dạng loại hình BH xe mô hai bánh cung ứng trên thị trường.
PT TTBH xe mô tô hai bánh theo chiều rộng có thể làm cho doanh số bán ra
tăng lên nhưng hiệu quả kinh tế chưa chắc ñã cao, nó chỉ phản ánh ñược sự PT về
lượng của DN.
- PT thị trường theo chiều sâu:
ðể ñạt ñược sự PT về chất, DN nên PT TTBH xe mô tô hai bánh theo chiều
sâu: ðó là việc nâng cao hoạt ñộng tiêu thụ SP BH xe mô tô hai bánh trên cơ sở thị
trường và năng lực kinh doanh hiện có của DN.
ðể PT thị trường theo hướng này, DN phải tạo ra ñược sự khác biệt hóa về
chất lượng SP, lời hứa của DN BH (khi xảy ra tổn thất công tác bồi thường phải
ñược tiến hành nhanh chóng, thuận tiện cho khách hàng BH, thực hiện ñúng trong
cam kết BH của DNBH ñối với khách hàng,...) so với DN khác, tăng ñộ thỏa dụng
của SP và tăng cường ñầu tư vào công tác quảng bá, nhằm mở rộng, tạo thuận lợi và
kích thích nhu cầu mua BH xe mô tô hai bánh của DN, cải tiến công tác quản trị
hoạt ñộng hoạt ñộng bán hàng và phương thức bán hàng qua website trực tuyến của
công ty, giúp khách hàng thuận tiện trong giao dịch mua BH, tiết kiệm thời gian,
thanh toán nhanh chóng và hiểu biết ñầy ñủ hơn về quyền lợi và nghĩa vụ của
mình,...
PT thị trường theo chiều sâu không chỉ làm cho doanh số của DN tăng lên mà
còn làm tăng tỷ suất lợi nhuận của DN, nâng cao khả năng cạnh tranh của DN trên
thị trường. ðể thực hiện PT thị trường theo chiều sâu DN có thể áp dụng các
phương thức sau:
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
5
1) Xâm nhập sâu hơn vào thị trường
ðây là hình thức PT thị trường theo chiều sâu trên cơ sở khai thác tốt hơn SP
hiện tại trên thị trường hiện tại. Tức là DN phải thu hút ñược nhiều khách hàng hiện
tại khi khách hàng ñã quen với SP của DN. Do vậy, ñể thu hút họ DN có thể vận
dụng chiến lược như: Tăng mức bồi thường một cách hợp lý, quảng cáo, khuyến
mại mạnh mẽ hơn nữa không ñể mất ñi khách hàng hiện có của mình và tập trung
vào sự tiêu dùng của nhóm khách hàng sử dụng ñồng thời nhiều nghiệp vụ BH cho
một loại BH của DN mình. PT mạng lưới ñại lý chuyên sâu hướng về các nhóm
khách hàng có nhu cầu khác nhau.
Xâm nhập sâu hơn còn tùy thuộc vào quy mô thị trường hiện tại. Nếu quy mô
thị trường hiện tại của DN quá nhỏ thì việc thâm nhập sâu hơn vào thị trường có thể
thực hiện ngay tại những thị trường mới.
2) PT về phía trước
Là việc DN BH khống mạng lưới ñại lý bán BH ñến tận khách hàng cuối
cùng. Như vậy, việc ổn ñịnh và PT thị trường thường rất có lợi. Thông qua hệ thống
kênh phân phối và mạng lưới ñại lý bán BH, BH ñược quản lý một cách chặt chẽ,
TTBH sẽ có khả năng mở rộng ñảm bảo người tiêu dùng sẽ nhận ñược, hiểu về
quyền lợi và nghĩa vụ của mình với mức giá và mức bồi thường tối ưu của DN mà
không chịu bất cứ một khoản chi phí nào khác. Việc PT thị trường trong trường hợp
này cũng ñồng nghĩa tổ chức mạng lưới bán BH ngày càng mở rộng bao nhiêu thì
khả năng PT thị trường càng lớn bấy nhiêu.
3) PT ngang
DN sẽ gia tăng sở hữu hoặc gia tăng sự kiểm soát lên một số ñối thủ cạnh
tranh của mình.
b.Theo yếu tố TTBH xe mô tô hai bánh
- PT khách hàng: theo hướng này DN BH sẽ tìm mọi cách ñể tăng số lượng
người mua các SP của DN. ðể PT theo hướng này DN BH phải ñẩy mạnh hoạt
ñộng marketing chủ yếu là PT hình thức quảng cáo và các hoạt ñộng yểm trợ xúc
tiến bán hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ, khuyến mại. Kết quả là DN sẽ tăng
ñược số lượng BH bán ra do lượng khách hàng tăng lên, doanh số bán BH cũng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
6
tăng lên.
- PT các nghiệp vụ BH xe mô tô hai bánh: ðó là việc các DN ñưa ra các loại
nghiệp vụ BH xe mô tô hai bánh mới, các loại SP này có thể do chính các DN
nghiên cứu hoặc khai thác bằng con ñường thương mại hay do chính sách PT BH
của nhà nước, ñáp ứng như cầu mới của khách hàng. Kết quả DN sẽ tăng ñược số
lượng các loại nghiệp vụ BH xe mô tô hai bánh cung cấp ra thị trường, nhờ ñó sẽ
tăng ñược doanh số và lợi nhuận cho DN.
- Mở rộng phạm vi ñịa lý: Bằng cách này doanh nghiệp BH sẽ mở rộng thị
trường bằng cách thâm nhập thị trường mới. ðể có thể PT ñược thị trường theo
hướng này DNBH phải ñẩy mạnh các hoạt ñộng nghiên cứu khu vực thị trường mới
về không gian và ñặc ñiểm khách hàng ở khu vực này.
2.1.2 Thị trường bảo hiểm
2.1.2.1 Khái niệm thị trường bảo hiểm
Thị trường BH là nơi mua bán các SP BH. SP BH là loại SP dịch vụ ñặc biệt:
Chúng là loại SP vô hình không thể cảm nhận ñược hình dáng, kích thước, màu
sắc,... SP BH là SP không ñược bảo hộ bản quyền, là SP mà người mua không
mong ñợi sự kiện BH xảy ra ñối với mình ñể ñược bồi thường hay trả tiền BH (trừ
BH hưu trí và BH nhân thọ),...
Tham gia vào thị trường BH có người mua, người bán và các tổ chức trung
gian. Người mua - khách hàng là những các nhân hay tổ chức có tài sản, trách
nhiệm dân sự trước pháp luật, tính mạng hoặc thân thể có thể gặp rủi ro cần BH thì
mua các dịch vụ (SP) BH hoặc trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức trung gian BH.
Khách hàng bao gồm khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng của một loại SP.
Tổ chức trung gian là cầu nối giữa người mua và người bán. Tổ chức trung
gian gồm các công ty (hoặc hãng) môi giới và ñại lý BH.
2.1.2.2 ðặc ñiểm của thị trường bảo hiểm
- Thị trường BH có ñối tượng khách hàng rộng lớn vì ñối tượng BH ña dạng,
bao gồm tài sản, trách nhiệm dân sự, con người, rủi ro. Thành phần tham gia BH
cũng ña dạng về tuổi tác, giới tính, nghề nghiệp, vùng miền,...
- Thị trường BH là thị trường dịch vụ tài chính, do ñó cũng như thị trường
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
7
chứng khoán, thị trường tiền tệ,...chịu sự kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ của Nhà
nước. Nhà nước có thể can thiệp khá sâu vào hoạt ñộng của các DN BH. Nhà nước
không những xét duyệt biểu phí, xác ñịnh trách nhiệm bồi thường trong BH trách
nhiệm dân sự mà còn quyết ñịnh hình thức triển khai tự nguyện hay bắt buộc. Chỉ
có trong thị trường BH mới có hình thức bắt buộc với người tham gia.
- Thị trường BH thường ra ñời muộn hơn so với các thị trường khác như thị
trường hàng hóa, lao ñộng,...sự ra ñời này phụ thuộc vào nhiều ñiều kiện.
- Thị trường BH là thị trường cung cấp những SP liên quan ñến rủi ro, ñến sự
bấp bênh, tổn thất, thiệt hại. Nguồn gốc của BH là sự tồn tại của những rủi ro bất
ngờ không dự ñoán trước ñược. Những rủi ro bất ngờ có thể gây ra những thiệt hại
về tài sản hoặc bệnh tật, thương tích thậm chí làm chết người; những rủi ro ñó có
thể gây ra trách nhiệm dân sự trước pháp luật. Trước thực tế ñó, BH cung cấp
những SP nhằm bồi thường về tài chính cho những tổn thất do tai nạn , rủi ro bất
ngờ gây ra.
2.1.2.3 Một số quy luật chung của thị trường bảo hiểm
Cũng như các thị trường khác, thị trường BH cũng bị chi phối bởi các quy luật
chung của thị trường và quy luật riêng của thị trường BH. ðó là các quy luật:
Cung cầu, quy luật Cạnh tranh và Liên kết, quy luật “Số ñông bù số ít”,...
Quy luật cung cầu về BH luôn luôn tồn tại song hành. Cung PT trên cơ sở cầu;
cầu dựa vào khả năng cung ñể thỏa mãn. Cung – cầu cùng PT trên cơ sở kinh tế xã
hội PT. Do ñó, cung cầu PT nhịp nhàng, cân ñối.
Quy luật cung – cầu có ảnh hưởng ñến quy luật giá cả, tức phí BH của các
dịch vụ BH. Giá cả BH ñược ñiều tiết theo quan hệ cung cầu về BH của thị trường,
theo xác suất rủi ro thời gian qua, theo chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà
nước như chính sách thuế, chính sách ñầu tư, tỷ giá, lãi suất,...
Thị trường BH với sự tham gia nhiều DN thuộc các thành phần kinh tế thì sự
cạnh tranh ñể thu hút khách hàng, ñể chiếm lĩnh thị trường, nâng cao thị phần,...
giữa các DN càng gay gắt, càng quyết liệt. Cạnh tranh càng mạnh thì liên kết càng
PT. Liên kết giữa các DN trong nước với nhau, liên kết giữa các DN trong nước với
nước ngoài,... Cạnh tranh và liên kết là quy luật vốn có của thị trường. Do ñó, thị
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
8
trường BH cũng không vượt ra ngoài quy luật ấy. Vấn ñề là biết tận dụng tính quy
luật ñể ñiều tiết, tổ chức hợp lý nhằm thúc ñẩy thị trường PT.
Quy luật “Số ñông bù số ít” là quy luật ñặc thù của thị trường BH. Các DN
BH vận dụng quy luật này một cách nhuần nhuyễn vào hoạt ñộng kinh doanh của
mình. ðiều ñó có nghĩa là các DN BH phải có chiến lược tiếp thị, tuyên truyền quảng
cáo,...thật sinh ñộng ñể thu hút số ñông khách hàng tham gia mua SP BH của mình
với giá chấp nhận. Nhiều khách hàng mua SP BH cũng có nghĩa là DN thu ñược
nhiều phí BH. Phí BH là số tiền mà người tham gia - người mua BH phải gánh chịu.
Phí BH phải phù hợp với khả năng thanh toán của người tham gia; phải tương ñương
với quyền lợi kinh tế mà họ nhận ñược từ DN BH.
DN BH phải bồi thường về tài chính cho những tổn thất xảy ra trong tai nạn
rủi ro thuộc phạm vi BH. Số tiền bồi thường ñược căn cứ vào giá trị tổn thất thực tế,
nhưng cao nhất bằng số tiền BH. Do ñó, số tiền bồi thường cho một người tham gia
trong một rủi ro nào ñó thông thường lớn hơn số phí mà họ ñã nộp ( tức là số tiền
mà họ ñã mua dịch vụ BH ñó). Trong trường hợp ñó, DN BH phải lấy số phí của
nhiều người tham gia vào dịch vụ BH ấy ñể chi trả cho một người (hoặc một số ít
người) không may gặp rủi ro gây tổn thất.
2.1.2.4 Vai trò của TTBH trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
- TTBH là một dịch vụ tài chính và là một bộ phận cấu thành nên TT tài
chính. Vì vậy TTBH ñóng vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện và PT ñồng bộ
các loại TT trong ñó có TT tài chính. ðây là ñiều kiện và cơ sở ñể thúc ñẩy nhanh
hơn quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- TTBH ñóng vai trò quan trọng trong việc thu hút ñầu tư nước ngoài. Một
mặt nó là một trong những yếu tố quan trọng của môi trường ñầu từ nói chung. Mặt
khác, cơ sở hạ tầng và các yếu tố của TTBH PT sẽ thu hút nhiều hơn các nhà ñầu tư
nước ngoài vào lĩnh vực KDBH. Từ ñó thúc ñẩy KT-XH PT.
- TTBH trong ñiều kiện hội nhập kinh tế quốc tế cũng góp phần tích cực
trong việc nâng cao năng lực về mọi mặt của các DNBH. ðồng thời tạo cho các
DNBH trong nước có ñiều kiện và nhiều cơ hội mở rộng phạm vi hoạt ñộng ra
nước ngoài.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
9
- Trong quá trình hội nhập, TTBH ñóng vai trò quan trọng trong việc tạo
thêm nhiều công ăn việc làm cho xã hội, tạo thêm nguồn thu cho ngân sách nhà
nước. ðồng thời nó tạo ra cơ sở và ñiều kiện ñể các DNBH nước ngoài ñầu tư tích
cực và hiệu quả vào nền kinh tế.
- PT TTBH vừa ñáp ứng nhu cầu vừa thúc ñẩy nhanh hơn quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế. Tự do hóa thương mại dịch vụ, trong ñó có dịch vụ BH là xu thế
chung của thế giới mà Việt Nam không phải là ngoài lệ. Mặt khác trong quá trình
hội nhập nhập quốc tế, tất yếu sẽ diễn ra phân công lao ñộng quốc tế, sự giao lưu về
mọi mặt kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật,...quá trình này ñòi hỏi phải có hệ thống
dịch vụ tài chính ñi kèm, trong ñó không thể thiếu dịch vụ về BH. Vì vậy, PT TTBH
là một trong những yêu cầu và xu thế chung của thế giới.
ðể ñẩy nhanh quá trình hội nhập và thực hiện phân công lao ñộng quốc tế một cách
có hiệu quả, một trong những yêu cầu cấp thiết là phải hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường, trong ñó nội dung quan trọng là xây dựng và PT ñồng bộ các loại TTBH
nhằm ñáp ứng ñược ñiều kiện hội nhập hội nhập kinh tế quốc tế.
- Trong quá trình hội nhập, PT TTBH góp phần thu hút vốn ñầu tư trong và
ngoài nước. Nó không chỉ tạo nên một xã hội an toàn, ổn ñịnh, tạo thêm nhiều việc
làm cho xã hội mà còn tạo cho nền kinh tế một nguồn vốn ñầu tư PT không nhỏ. Từ
ñó tạo ra thu nhập cho nền kinh tế, hay nói cách khác nó góp phần làm tăng trưởng
kinh tế quốc dân.
Quá trình toàn cầu hóa và quốc tế hóa ñã tạo ra cho toàn thế giới trở thành
một ngôi nhà chung. Biên giới sẽ chỉ là “ñường biên giới nềm”. Mặt khác khi kinh
tế xã hội càng PT thì các nhu cầu về ñảm bảo ñời sống, tài sản, tính mạng ngày càng
cao, việc xây dựng một thế giới an toàn, ổn ñịnh theo một chuẩn mực quốc tế là nhu
cầu cần thiết không thể thiếu trong ñiều kiện hội nhập. Hơn thế nữa, ngành BH là
một ngành dịch vụ tài chính mang tính toàn cầu, rủi ro BH không giới hạn trong
phạm vi một nước, các DNBH phải thực hiện liên kết ñồng BH, tái BH ñể phân tán
rủi ro và cùng nhau gánh chịu tổn thất xảy ra. Do vậy TTBH các nước chịu tác ñộng
lẫn nhau, vừa hợp tác, vừa cạnh tranh với nhau. Vì vậy PT TTBH là ñòi hỏi khách
quan của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. BH là một trong những nội dung quan
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
10
- Xem thêm -