Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp phát triển tài trợ thương mại quốc tế tại sở giao dịch ngân hàng thươn...

Tài liệu Giải pháp phát triển tài trợ thương mại quốc tế tại sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần ngọai thương việt nam

.PDF
93
152
54

Mô tả:

m 'í BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ĐÀO THỊ HỔNG NHUNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI c ổ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIÊT NAM Chuyên ngành : Kinh tế thế giói và Quan hệ kinh tế quốc tế M ã số : 603107 LUỚN VÃN THÁC SỸ KINH TÊ THƯ VIỄN 'NữC.AI-THUỒNG Tf6 OO^é ; ~~ J 0 N G Ư Ờ I H Ư Ớ N G D Ẫ N KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ QUY HÀ NỘI - 2008 MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ MỞ ĐẦU Ì C H Ư Ơ N G Ì- N H Ữ N G V Ấ N Đ Ể cơ B Ả N V Ề H O Ạ T Đ Ộ N G TÀI 5 TRỢ T H Ư Ơ N G MẠI QUỐC T Ế C Ủ A N G Â N H À N G T H Ư Ơ N G MẠI 1.1 Ngân hàng thương mại và chức năng của ngân hàng thương 5 mại 1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại Ì. Ì .2 Chức năng của ngân hàng thương mại 1.1.3 Phân loại ngân hàng thương mại 1.2 Tài trợ thương mại quớc tế của các ngân hàng thương mại 1.2.1 Khái niệm tài trợ thương mại quốc tế 5 7 12 15 15 Ì .2.2 Vai trò của tài trợ thương mại quốc tế 16 Ì .2.3 Các hình thức tài trợ thương mại quốc tế 19 1.3 Các nhân tớ ảnh hưởng tới hoạt động tài trợ thương mại quớc 26 tế 1.3.1 Môi trường kinh doanh quốc tế 26 Ì .3.2 Năng lực kinh doanh của các doanh nghiệp Ì.3.3 Cổ phần hóa C H Ư Ơ N G 2- T H Ự C T R Ạ N G H O Ạ T Đ Ộ N G TÀI T R Ợ T H Ư Ơ N G 27 27 30 M Ạ I Q U Ố C T Ê TẠI SỞ GIAO DỊCH N G Â N H À N G T H Ư Ơ N G M Ạ I C Ổ PHẦN NGOẠI T H Ư Ơ N G VIỆT N A M 2.1 Khái quát về sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần 30 ngoại thương Việt Nam 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 30 2. Ì .2 Tình hình hoạt động kinh doanh trước và sau cổ phần hóa 2. Ì.2. Ì Huy động vốn 33 33 2.1.2.2 TÚI dụng 35 2.1.2.3 Dịch vụ 36 2. Ì .2.4 Hiệu quả kinh doanh 39 2.2 Thốc trạng hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại sở giao 42 dịch Vietcombank sau cổ phần hóa 2.2.1 Các hình thức tài trợ thương mại quốc tế tại sở giao dịch 42 Vietcombank 2.2.1.1 Dùng vốn cho vay 43 2.2. Ì .2 Tài trợ b ng chữ "Tín" 47 2.2.1.3 Cung cấp các dịch vụ tài chính 2.2.2 Đánh giá thực trạng hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại 50 53 Sở giao dịch Vietcombank 2.2.2. Ì Những kết quả đạt được 53 2.2.2.2 Hạn chế và nguyên nhân C H Ư Ơ N G 3- M Ộ T S Ố GIẢI P H Á P P H Á T TRIỂN H O Ạ T Đ Ộ N G 56 60 TÀI T R Ợ T H Ư Ơ N G M Ạ I Q U Ố C T Ế T Ạ I S Ở GIAO DỊCH N G Â N H À N G T H Ư Ơ N G M Ạ I cổ P H Ầ N NGOẠI T H Ư Ơ N G VIỆT N A M 3.1 Sự cần thiết phải phát triển hoạt động tài trớ thương mại quốc 60 tê 3.1.1 Môi trường kinh tế quốc tế có nhiều biến động 60 3.1.2 Khả năng vốn của doanh nghiệp có hạn 62 3.1.3 Cạnh tranh gay gắt trên thị trường Việt Nam trong tiến trình 63 hội nhập và thực hiện các cam kết 3.1.4 Tài trợ thương mại quốc tế giúp nâng cao năng lực cạnh tranh 64 của các doanh nghiệp 3.1.5 Các yếu tố nền kinh tế ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh 64 của doanh nghiệp 3.2 Định hướng phát triển hoạt động tài trớ thương mại quốc tê ở 67 Sở giao dịch Vietcombank sau cổ phần hóa 3.2.Ì Định hướng phát triển chung 67 3.2.2 Định hướng phát triển trong hoạt động tài trợ thương mại quốc 71 tế của Sở giao dịch 3.3 Các giải pháp phát triển hoạt động tài trớ thương mại quốc tế ở 72 Sở giao dịch Vietcombank sau cổ phần hóa 3.3.1 Tăng cường vốn tự có 72 3.3.2 Đa dạng hóa hình thức tài trợ 73 3.3.3 Tăng cường hoạt động quản lý rủi ro trong hoạt động tài trợ 73 3.3.4 Duy trì và phát triển mạng lưới khách hàng 74 3.3.5 Bồ dưỡng, nâng cao hơn nữa tính chuyên nghiệp của đội ngũ 75 cán bộ 3.3.6 Phát huy những thế mạnh sẵn có về nguồn ngoại tệ và kinh 76 nghiệm hoạt động trong lĩnh vực thanh toán quốc tế 3.4 Một số kiến nghị đối với N h à nước và Ngân hàng thương mại cổ 77 phần ngoại thương T W 3.4. Ì Kiến nghổ đối với Nhà nước 77 3.4.1.1 Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý 77 3.4.Ì .2 Tăng cường các biện pháp hỗ trợ 77 3.4.2 Kiến nghổ với Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương 78 TW 3.4.2. Ì Triển khai các hình thức tài trợ thương mại quốc tế mới 3.4.2.2 Bồi dưỡng về nghiệp vụ tài trợ mới cho các chi nhánh KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 78 79 80 DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Sở giao dịch Vietcombank 34 giai đoạn 2005-2007 Bảng 2.2: Tình hình phát hành thẻ của sở giao dịch Vietcombank 38 giai đoạn 2006 - 6 tháng 2008 Bảng 2.3: Các chỉ tiêu tài chính của sở giao dịch Vietcombank giai 40 đoạn 2006-2007 Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch 42 năm 2006-2007 so với hệ thống Ngàn hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam Bảng 2.5: Tình hình cho vay tài trợ xuất nhập kh u tại Sở giao dịch 45 Vietcombank giai đoạn 2005-2007 Bảng 2.6: Tinh hình chiết khấu chứng từ tại Sở giao dịch VCB từ 46 2004-2007 Bảng 2.7: Tình hình hoạt động bảo lãnh tại Sở giao dịch VCB từ 48 2005-2007 Bảng 3.1 Kim ngạch xuất nhập kh u của Việt Nam giai đoạn 20052007 67 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Trang Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Vietcombank 32 Hình 2.2: Tài trợ bằng các phương thức thanh toán trong xuất 50 khẩu tại Sở giao dịch từ 2005 - 2007 Hình 2.3: Tài trợ bằng các phương thức thanh toán trong nhập 52 khẩu tại Sở giao dịch từ 2005 - 2007 Hình 2.4: Tỷ trọng doanh s thanh toán xuất nhập khẩu của các 54 chi nhánh Vietcombank năm 2007 Hình 2.5: Doanh s thanh toán xuất nhập khẩu tại Sở giao dịch 55 từ 2005-2007 Hình 2.6: Tỷ trọng về lợi nhuận của các chi nhánh Vietcombank năm 2007 56 Ì MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đê tài: Ngày nay, trước x u thế phát triển như vũ bão của thương m ạ i quốc t ế thì tài trợ thương mại quốc tế là nhân tố tác động giúp thương m ạ i phát triển, đặc biệt là thương mại vô hình và thương mại dịch vụ. Đày chính là điều góp phần thúc đẩy nền k i n h tế thế giới nói chung, nền k i n h tế các nước nói riêng trong đó có V i ệ t Nam, phát triển. Ngoài ra, nhờ có tài trợ thương m ạ i quốc tế các doanh nghiệp có thể nâng cao sức cạnh tranh của mình đồng thời hạn c h ế nhổng rủi ro có thể xảy ra k h i tham gia vào k i n h doanh quốc tế. Hiện nay, hoạt động tài trợ thương mại quốc tế ở các ngân hàng, tổ chức tín dụng còn chưa phát huy hết l ợ i ích, do các doanh nghiệp còn chưa hiểu hết tầm quan trọng của việc sử dụng các loại hình này. Bên cạnh đó, các hình thức tài trợ m à các ngân hàng ở V i ệ t Nam đang thực hiện vẫn còn chưa đa dạng, phong phú để các doanh nghiệp lựa chọn. Ngoài ra, điều kiện để được tài trợ từ phía ngân hàng còn ngặt nghèo đã khiến các doanh nghiệp khó tiếp cận được vốn tài trợ của ngân hàng. Cũng như các ngân hàng thương m ạ i khác, ngân hàng thương m ạ i cổ phần ngoại thương V i ệ t Nam cũng đã thực hiện nhiều loại hình tài trợ thương mại, nhưng sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương l ạ i chủ yếu thực hiện tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ còn tài trợ factoring, forfeiting lại chưa thực hiện. M ặ t khác, công cuộc cổ phần hoa cũng phần nào tác động đến m ọ i hoạt động k i n h doanh trong đó có hoạt động tài trợ thương m ạ i quốc tế của sở. Hem t h ế nổa, lĩnh vực tài trợ thương mại quốc tế hiện nay đang là lĩnh vực m à các ngân hàng cả trong nước và ngoài nước cạnh tranh rất lớn. Trên đây là nhổng lý do khiến tôi chọn đề tài "Giải pháp phát triển hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại sà giao dịch 2 Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam sau cổ phần hoa " làm đề tài luận văn tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu: Môi trường kinh doanh quốc tế chứa đựng nhiều rủi ro do vậy để giúp các doanh nghiệp hạn chế những rủi do đó, các ngân hàng, tổ chức tín dụng đã thực hiện nhiều hình thức tài trợ thương mại. Cho đến nay hoạt động tài trợ thương mại quốc tế ở các ngân hàng thương mại đã được rất nhiều luận án, công trình khoa hảc nghiên cứu, cụ thể: - Trong nước: + Tín dụng thanh toán xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ của GS.TS Lê Văn Tư, xuất bản năm 2000 + Thanh toán quốc tế và tài trợ ngoại thương của PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, xuất bản năm 2004 + Tài trợ thương mại quốc tế của PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, xuất bản năm 2008 - Ngoài nước: Trên thế giới, nhiều người cũng đã nghiên cứu về lĩnh vực tài trợ ngoại thương, cụ thể: + Alasdair Watson xuất bản cuốn 'Tinance of International Trade" năm 1995 + Howard Palmer đưa ra cuốn International Trade and Pre-export Finance - A practitioner's guide năm 1999 Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu đã có mới chỉ tiếp cận đến hoạt động tài trợ thương mại quốc tế từ giác độ lý luận nhiều hơn mà chưa có một công trình nghiên cứu chuyên sâu về tài trợ thương mại quốc tế tại một ngân hàng thương mại cổ phần. Đ ề tài của luận văn nhằm tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng thương mại thông qua phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tài trợ thương mại 3 quốc tế tại một ngân hàng thương mại cổ phần lòn, từ đó đưa ra giải pháp phát triển hoạt động tài trợ. 3. Mục đích nghiên cứu: * Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động tài trợ thương mại quốc tế và các hình thức tài trợ thương mại quốc tế của các ngân hàng thương mại. * Phân tích thực trạng hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương cả giai đoạn trước và sau cổ phần hoa. * Từ thực trạng đó đưa ra giải pháp để phát triển hoạt động tài trợ thương mại của sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương trong thặi gian tới. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là: * Tìm hiểu về ngân hàng thương mại, các chức năng hoạt động cơ bản và đặc điểm của các loại hình ngân hàng thương mại * Làm rõ lý luận về tài trợ thương mại quốc tế và tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tài trợ thương mại quốc tế * Đánh giá thực trạng sử dụng các hình thức tài trợ thương mại quốc tế tại Sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam * Đưa ra các giải pháp nhằm phát triển hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của Sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: * Đối tượng: hoạt động tài trợ thương mại quốc tế ở các ngân hàng thương mại * Phạm vi: hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam sau cổ phần hoa 4 ố. Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu được sử dụng dựa trên phương pháp luận của lý luận cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lê nin là Chủ nghĩa Duy vật biện chứng và Duy vật lịch sử kết hợp với các phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh, phân tích đánh giá và lượng hoa bằng các bảng biểu. 7. Kết cấu của luận văn: Chương Ì- NHŨNG V Ấ N Đ Ề cơ B Ợ N V Ề HOẠT Đ Ộ N G TÀI TRỢ T H Ư Ơ N G MẠI QUỐC TẾ C Ủ A N G Â N H À N G T H Ư Ơ N G MẠI Chương 2- THỰC TRẠNG HOẠT Đ Ộ N G TÀI TRỢ T H Ư Ơ N G MẠI QUỐC T Ế TẠI SỞ GIAO DỊCH N G Â N H À N G T H Ư Ơ N G MẠI cổ PHAN NGOẠI T H Ư Ơ N G VIỆT N A M Chương 3- M Ộ T số GIỢI PHÁP P H Á T TRIỂN HOẠT Đ Ộ N G TÀI TRỢ T H Ư Ơ N G MẠI QUỐC T Ế TẠI SỞ GIAO DỊCH N G Â N HÀNG T H Ư Ơ N G MẠI C Ổ PHẦN NGOẠI T H Ư Ơ N G VIỆT N A M SAU cổ PHAN HOA 5 CHƯƠNG Ì NHỮNG VẤN ĐỂ Cơ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TÊ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CHỨC NÂNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Ngân hàng bắt nguồn từ một công việc rất đơn giản là giữ các đồ vật quý cho những người sở hữu nó tránh mất mát, đổi lại người chủ sở hữu phải trả một khoản tiền công cho người giữ hộ. Khi thương mại phát triựn, nhu cầu về tiền càng lớn thì ngân hàng trở thành nơi giữ tiền cho những người có tiền và cung cấp tiền cho những người cần tiền. Tuy thuộc vào sự phát triựn của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nóiriêng,ngân hàng được chia thành hai loại: ngân hàng thương mại và ngân hàng Nhà nước, trong đó ngân hàng thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy m ô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng. Ngân hàng là tổ chức thu hút tiền gửi và tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội đều gửi tiền tại ngân hàng. Ngân hàng đóng vai trò người thủ quỹ cho toàn xã hội. Ngân hàng là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một phần đối với Nhà nước (thành phố, tỉnh,...)- Đ ố i vói các doanh nghiệp, ngân hàng thường là tổ chức cung cấp túi dụng đự phục vụ cho việc mua hàng hoa dự trữ hoặc xây dựng nhà máy, mua sắm trang thiết bị. Khi doanh nghiệp và người tiêu dùng phải thanh toán cho các khoản mua hàng hoa và dịch vụ, họ thường sử dụng séc, uy nhiệm chi, thẻ tín dụng hay tài khoản điện tử... Và khi họ cần thông tin tài chính hay lập kế 6 hoạch tài chính họ thường đến các ngân hàng để nhận được lời tư vấn. Các khoản tín dụng của ngân hàng cho Chính phủ (thông qua mua chứng khoán Chính phủ) là nguồn tài chính quan trọng để đầu tư phát triển. Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ, vì vậy là công cụ quan trọng trong chính sách kinh tế của Chính phủ nhổm phát triển kinh tế bền vững. Tóm lại, ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế. Các ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò mà chúng thực hiện trong nền lành tế. Vấn đề là ở chỗ các yếu tố trên đang không ngừng thay đổi. Thực tế rất nhiều tổ chức tài chính - bao gồm các công ty kinh doanh chứng khoán, công ty môi giới chứng khoán, quỹ tương hỗ và công ty bảo hiểm hàng đầu đều đang cố gắng cung cấp các dịch vụ của ngân hàng. Ngược lại, ngân hàng cũng đang mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ về bất động sản và môi giới chứng khoán, tham gia hoạt động bảo hiểm, đầu tư vào quỹ tương hỗ và thực hiện nhiều dịch vụ mới khác. Có thể nói, ngân hàng là các tổ chức trung gian tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán - và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Còn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng số 7/1997/QHX (Điều 20) đã định nghĩa như sau: "Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán". Ui 7 Tại các nước phát triển như V i ệ t Nam, ngân hàng thương m ạ i thực sự đóng một vai trò rất quan trọng vì nó đảm nhận vai trò g i ữ cho mạch m á u (dòng vốn) của nền kinh tế được lưu thông và như vậy m ớ i góp phần bôi trơn cho hoạt động của nền kinh tế thị trưồng còn non yếu. 1.1.2 Chức năng của ngàn hàng thương mại 1.1.2.1 Tạo tiên Tạo tiền là một trong những chức năng chủ yếu của ngân hàng thương mại, nó liên quan đến mục đích của các ngân hàng thương mại là tìm k i ế m l ợ i nhuận. V ớ i mục đích này, các ngân hàng thương m ạ i không thể không quan tâm như là một yêu cầu cho chính ngay sự tồn tại và phát triển của mình. Tạo tiền, cùng với các chức năng khác của ngân hàng thương mại hợp thành m ộ t hệ thống các chức năng, phản ánh bản chất của các ngân hàng thương mại. Chức năng này được thực hiện thông qua các hoạt động túi dụng và đầu tư trong m ố i liên hệ chặt chẽ với ngân hàng trung ương của m ỗ i nước.f-ĩJ Ý nghĩa kinh tế của chức năng tạo tiền của các ngân hàng thương m ạ i phản ánh trước hết từ nhu cầu bên trong của chính hệ thống và trong từng ngân hàng thương mại riêng lẻ. A i cũng biết là để có thể phát triển các hoạt động túi dụng và đầu tư của các ngân hàng thương mại, bản thân các ngân hàng phải bằng các nghiệp vụ k i n h doanh của mình tạo điều kiện cho việc tăng trưởng vốn, phù hợp với yêu cầu tăng trưởng k i n h tế. Bên cạnh đó, năng lực của hệ thống ngân hàng thương mại trong việc tạo tiền không chỉ đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của bản thân m à còn mang ý nghĩa k i n h tế to lớn với hệ thống tín dụng năng động như ngưồi m ở đầu, ngưồi tham gia và như là ngưồi nâng đỡ đối vói m ọ i quá trình sản xuất. H ơ n t h ế nữa, trong m ỗ i doanh nghiệp và trong m ỗ i thành viên trong xã hội, quá trình tích l ũ y và sử dụng v ố n luôn luôn diễn ra giống nhau, lúc t ạ m thồi thừa và có lúc xuất hiện nhu cầu bổ sung vốn. G ó p phần khắc phục tình hình này, vai trò của các ngân hàng thương mại chiếm vị trí đặc biệt quan 8 trọng, nhằm sử dụng tốt nhất vốn tạm thời thừa của các doanh nghiệp và cá nhân hay nói rộng ra là của nền kinh tế, và đồng thời bổ sung kịp thời nhu cầu vốn k h i thiếu. 1.1.2.2 Thanh toán Bên cạnh chớc năng tạo tiền, các ngân hàng thương mại còn thực hiện một chớc năng quan trọng khác là thanh toán. Ở các nước phát triển và các nước đang phát triển, phần lớn công tác thanh toán được thực hiện thông qua séc và phần lớn séc thanh toán ở trong nước được thực hiện bằng thanh toán bù trừ, thông qua hệ thống ngân hàng thương mại. Việc thanh toán bù trừ phớc tạp, tốn thời gian và tăng chi phí giao dịch k h i việc thanh toán bù trừ l ạ i diễn ra giữa các ngân hàng thuộc các địa bàn khác nhau trong nước. M ộ t công việc phớc tạp như vậy chỉ có thể được tiến hành thông qua các ngân hàng đại lý của họ hoặc bằng phương pháp thanh toán bù trừ qua ngân hàng nhà nước. Trong quá trình hiện đại hoa các phương pháp công nghệ, các ngân hàng thương mại từng bước trang bị đầy đủ các m á y v i tính và các phương tiện kỹ thuật khác và do đó sẽ từng bước làm cho quá trình thanh toán bù trừ được thực hiện nhanh chóng, giảm bớt chi phí và đạt độ chính xác cao. 1.1.2.3 Huy động vốn Trong số các dịch vụ của ngân hàng thương mại, dịch vụ có t ầ m quan trọng đặc biệt đối với tất cả dân cư trong nước thuộc các k h u vực của nền k i n h tế là đáp ớng những điều kiện và các công cụ thuận l ợ i cho việc chuyển và rút tiền tiết k i ệ m một cách dễ dàng, nhằm thực hiện các mục đích có tính chất xã hội rộng lớn. Do đó, huy động vốn đã trở thành m ộ t chớc năng quan trọng của ngân hàng thương mại nhằm tạo điều kiện cho người gửi tiền có được khoản thu nhập danh nghĩa thông qua lãi suất với mớc độ an toàn và hình thớc thanh khoản cao. Vói số v ố n huy động được, ngân hàng đáp ớng nhu cầu vay v ố n của các doanh nghiệp và cá nhân nhằm m ở rộng k h ả năng sản xuất và vào các 9 mục đích cá nhân khác. Phần lớn tiền vốn huy động đều được thực hiện qua hệ thống ngân hàng thương mại. "Chi 1.1.2.4 Mở rộngtíndụng Chức năng chủ yếu và quan trọng bậc nhất của các ngân hàng thương mại là mở rộng tín dụng. Chức năng này được hình thành từ rất sớm, ngay từ khi hình thành các ngân hàng thương mại. Thông qua công táctíndụng, các ngân hàng thương mại đã và đang thực hiện chức năng xã hội của mình, làm cho sờn phẩm xã hội được tăng lên, vốn đầu tư được mở rộng và từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Khác với sờn phẩm trực tiếp, việc cung ứng vốn tín dụng ngân hàng tạo ra khờ năng hình thành sờn phẩm có thể tính toán được. Với ý nghĩa của việc so sánh như thế, người ta cho túi dụng ngân hàng cung ứng cho những người cần vốn để mua, chế biến, tổng hợp và cất trữ sờn phẩm, để sau đó bán trực tiếp cho người tiêu dùng. Bên cạnh các hoạt động nhằm tài trợ cho nông nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp, ngân hàng thương mại tạo điều kiện cho người tiêu dùng thông qua quỹ túi dụng tiêu dùng. Ngoài tín dụng ngắn hạn, ngân hàng thương mại còn thực hiện tín dụng đầu tư nhằm mở rộng và nâng cấp cơ sở vật chất và kỹ thuật, cho chính phủ vay trong trường hợp ngân sách nhà nước thiếu hụt, thông qua việc mua các chứng khoán tài chính công cộng. 1.1.2.5 Tài trợ ngoại thương Mặc dù ngoại thương được hình thành và bắt nguồn từ các hoạt động nội thương nhưng có sự khác nhau đáng kể do có sự khác nhau về hệ thống tiền tệ ở mỗi nước, năng lực tài chính của người mua và người bán thuộc các nước khác nhau. Chính từ sự khác biệt này, các ngân hàng thương mại cần thiết cung ứng các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế đối với các hoạt động ngoại thương: tín dụng chiết khấu hối phiếu, bờo lãnh, túi dụng thư, mua và bán séc du lịch... OĩJ lo Bên cạnh việc tài trợ cho hoạt động ngoại thương, tín dụng của các ngân hàng thương mại còn góp phần vào quá trình tự do hoa ngoại thương giữa các nước với nhau, với một chi phí hợp lý. Do quá trình hợp tác và phân công lao động có tính chất quốc tế, nghiệp vụ ngân hàng đối ngoại của các ngân hàng thương mại cũng không ngừng tăng lên. 1.1.2.6 Dịch vụ uy thác Quá trình phát triển kinh tế khiến cho thu nhập của m ọ i tầng lớp dân cư tăng lên, tạo ra khứ năng tích l ũ y lành mạnh và chính khứ năng đó đã góp phần vào việc phát triển các dịch vụ uy thác của các ngân hàng thương mại. Thông qua dịch vụ uy thác người uy thác viết tờ d i chúc phân chia tài sứn và yêu cầu các văn phòng uy thác thuộc các ngân hàng thương mại giúp họ như là người đứng ra thực hiện d i chúc đó. Bằng dịch vụ này, các văn phòng uy thác có trách nhiệm sử dụng vốn để đầu tư và quứn lý số vốn này, kể cứ việc phân phối thu nhập theo các điều khoứn của hợp đồng uy thác. Các văn phòng này còn cung cấp nhiều dịch vụ khác. M ộ t trong các dịch vụ đó là việc quứn lý tiền hưu trí và phân chia l ợ i tức. Ớ các nước công nghiệp hoa, dịch vụ này phát triển rất nhanh chóng những n ă m gần đây. 1.1.2.7 Bảo quản an toàn vật có giá N h ờ ưu thế của các ngân hàng thương mại là nơi kiên cố để bứo quứn tiền bạc và các vật có giá khác của bứn thân ngân hàng, các ngân hàng thương mại có điều kiện để thực hiện chức năng bứo quứn vật có giá của khách hàng. So với các chức năng khác bứo quứn vật có giá ra đời trước so v ớ i các chức năng khác của ngân hàng thương mại, kể cứ chức năng túi dụng. Cùng v ớ i sự phát triển của phương tiện bứo quứn hiện đại, kết hợp với các phương tiện bứo quứn truyền thống, các ngân hàng thương mại luôn có những phương tiện bứo quứn chắc chắn, ở một số nước còn trang bị cứ băng ghi â m và ghi hình nhằm theo dõi một cách chính xác hành v i t r ộ m cắp. Công việc bứo quứn vật có giá li được phân thành hai bộ phận khác nhau trong m ỗ i ngân hàng: cho thuê két sắt bảo quản ký thác và trực tiếp bảo quản vật có giá của khách hàng. Với két sắt bảo quản ký thác, khách hàng có quyền kiểm tra tài sản có giá của mình vào bất cứ thời điểm nào và các ngân hàng chỉ đơn thuần cung cấp kho bảo quản, két sắt và các phương tiện cần thiết khác cho các hoẩt động bảo quản và chỉ có những người trực tiếp thuê két sắt hoặc đẩi diện có thẩm quyền mới được phép vào kho bảo quản, nhằm đảm bảo an toàn tài sản cho khách hàng. Khác với két sắt bảo quản ký thác, bảo quản an toàn các giấy tờ có giá tồn tẩi ở những ngân hàng làm nhiệm vụ quản lý giấy tờ có giá và các chứng từ khác có liên quan, như là hình thức đẩi lý cho khách hàng. Việc bảo quản vật có giá liên quan trực tiếp đến việc bảo quản các chứng khoán như trái phiếu và cổ phiếu được g i ữ lẩi làm thế chấp đối với các khoản n ợ vay, cùng vói các chứng khoán được bảo quản theo chức năng làm nghiệp vụ uy thác. GfJ Nhìn chung, chức năng này chỉ diễn ra ở các ngân hàng lớn, nơi có điều kiện để hình thành các kho riêng biệt, bảo đảm an toàn và chắc chắn. 1.1.2.8 Dịch vụ mua và bán hộ chứng khoán cho khách hàng Phần lớn các ngân hàng thương mẩi đều thực hiện dịch vụ này. Do kinh nghiệm và thành thẩo trong lĩnh vực này, nhiều ngân hàng và các công t y do ngân hàng quản lý đã mua đứt các công t y môi giới đã được hình thành và đi vào hoẩt động. Việc ngàn hàng mua các công ty môi giới diễn ra phổ biến ở các nước kinh tế phát triển. Mặc dù trong thực tế việc các ngân hàng thương mẩi thực hiện dịch vụ mua và bán h ộ chứng khoán cho khách hàng đã đ e m l ẩ i những l ợ i ích l ớ n lao do trình độ nghiệp vụ, sự am hiểu thị trường và khả năng tài chính, tuy nhiên không phải lúc nào và ở đâu chính phủ đều chấp nhận cho các ngân hàng thương m ẩ i thực hiện dịch vụ này m ộ t cách dễ dàng, xuất phát t ừ m ộ t số nguyên nhân bên trong và bên ngoài. Cơ sở thực tế để đưa ra việc cấm đoán
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan