GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT\r\nKINH DOANH NƯỚC SẠCH\r\nTẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN\r\nMỘT THÀNH VIÊN KINH DOANH NƯỚC\r\nSẠCH THÁI NGUYÊN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
-----------------------------------------------------------PHẠM THỊ THANH NGÂN
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
KINH DOANH NƯỚC SẠCH
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN KINH DOANH NƯỚC
SẠCH THÁI NGUYÊN
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60 – 31 – 10
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Ngành Kinh tế nông nghiệp
Thái Nguyên, năm 2007
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và mọi thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày
tháng
năm 2007
Tác giả
Phạm Thị Thanh Ngân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu lý luận
và tích luỹ kinh nghiệm từ thực tế của bản thân. Những kiến thức mà các thầy cô giáo
truyền đạt đã làm sáng tỏ những ý tưởng, tư duy của tác giả trong suốt quá trình thực
hiện luận văn này.
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự động viên, giúp đỡ của rất
nhiều cá nhân cũng như tổ chức. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc tới
Ban Giám hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm khoa Sau Đại học cùng toàn thể các thầy
cô giáo trong khoa Kinh tế , trường đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, đặc biệt là
cô giáo TS. Nguyễn Thị Gấm, người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá
trình làm đề tài. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo trong
hội đồng bảo vệ luận văn nay cũng như gia đinh, bạn bè đã đến động viên tinh thần cho
tôi ngày hôm nat.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Thái Nguyên, ngày
tháng
năm 2007
Tác giả
Phạm Thị Thanh Ngân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa ..........................................................................................................
Lời cam đoan ...........................................................................................................
Lời cảm ơn ...............................................................................................................
Mục lục .....................................................................................................................
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt trong luận văn .............................................
Danh mục bảng, biểu ..............................................................................................
Danh mục các hình (hình vẽ, ảnh chụp, đồ thị....) ................................................
Mở đầu .....................................................................................................................
1
1
Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................
1
2
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ......................................................................
2
2.1
Mục tiêu chung ..............................................................................................
2
2.2
Mục tiêu cụ thể ...............................................................................................
2
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................
3
3.1
Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................
3
3.2
Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................
3
4
Ý nghĩa khoa học của luận văn ......................................................................
3
5
Bố cục của luận văn .......................................................................................
3
Chương 1: Tổng quan tài liệu và phương pháp nghiên cứu đề tài .....................
4
1.1
Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu phát triển SXKD nước sạch …………
4
1.1.1 Một số vấn đề cơ bản về nước và nước sạch ……………………………….
4
1.1.2 Một số vấn đề cơ bản về SXKD và phát triển SXKD nước sạch ..................
13
1.1.3 Cơ sở thực tiễn về phát triển sản xuất kinh doanh nước sạch ........................
22
1.2
Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................
29
1.2.1 Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết ....................................................
29
1.2.2 Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................
29
1.2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .........................................................................
34
Chương 2: Thực trạng sản xuất kinh doanh nước sạch tại Công ty .................
35
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
2.1
Đặc điểm chung của Công ty .......................................................................
35
2.1.1 Quá trình hình thành, phát triển của Công ty ................................................
35
2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý và lao động của Công ty .........................................
37
2.1.3 Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty .............................................
43
2.2
Thực trạng về tài chính …………………………………………………...
43
2.3
Thực trạng sản xuất kinh doanh nước sạch của Công ty ………………
46
2.3.1 Thực trạng sản xuất ........................................................................................
46
2.3.2 Thực trạng nước thất thoát .............................................................................
51
2.3.3 Thực trạng tiêu thụ nước sạch ........................................................................
52
2.4
Phân tích, đánh giá về tình hình SXKD nước sạch của công ty ..............
61
2.4.1 Kết quả sản xuất kinh doanh nước sạch ........................................................
61
2.4.2 Các biện pháp mà Công ty đã thực hiện nhằm phát triển SXKD .................
63
2.4.3 Lập ma trận SWOT ........................................................................................
67
Chương 3 Phương hướng, giải pháp chủ yếu phát triển SXKD nước sạch ………….
70
3.1
Quan điểm .....................................................................................................
70
3.1.1 Một số quan điểm phát triển sản xuất kinh doanh nước sạch ........................
70
3.1.2 Những căn cứ chủ yếu nhằm phát triển sản xuất kinh doanh nước sạch …...
72
3.2
Phương hướng và mục tiêu .........................................................................
73
3.2.1 Phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh nước sạch …………………
73
3.2.2 Mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh nước sạch ………………………..
75
3.3
Giải pháp .......................................................................................................
76
3.3.1
Mở rộng khách hàng, đối tượng sử dụng nước sạch ……………….………
76
3.3.2 Tập trung đầu tư mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh tại địa bàn thành
81
phố cũng như các địa bàn huyện trong tỉnh Thái Nguyên…………………..
3.3.3 Giải pháp tổ chức bộ máy …………………………………………………..
87
Kết luận và kiến nghị ……………………………………………………………
90
1
Kết luận …………..…………………………………………………………
90
2
Đề nghị ……………………..………………………………………………
91
Danh mục tài liệu tham khảo ……………………………………………………
93
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phụ lục luận văn …………………………………………………………………..
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
96
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Chữ viết tắt
: Giải nghĩa
ADB
: Ngân hàng Phát triển Châu á
CÔNG TY
:
JBIC
: Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật bản
NMN
: Nhà máy nước
NXB
: Nhà xuất bản
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
WB
: Ngân hàng Thế giới
Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên kinh
doanh nước sạch Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng
Trang
Nội dung
Chương 1
Bảng 1.1
:
Các loại bệnh thường xảy ra và lây lan do không sử dụng nguồn
nước hợp vệ sinh ở Việt Nam ………………………………………
Bảng 1.2
:
6
Các loại bệnh nhiễm trùng đường ruột và thời gian tồn tại của các vi
khuẩn trong nước ……………………………………………………
7
Bảng 1.3
:
Nhu cầu sử dụng nước cho người dân tại các khu đô thị ……………
8
Bảng 1.4
:
Nhu cầu sử dụng nước hộ gia đình ………………………………….
9
Bảng 1.5
:
Định mức dùng nước sinh hoạt cho công nhân khi làm việc ..............
9
Bảng 1.6
:
Tiêu chuẩn sử dụng nước cho chữa cháy ……………………………
10
Bảng 1.7
:
Khung giá tiêu thụ nước sinh hoạt …………………………………..
19
Bảng 1.8
:
Tỷ lệ cấp nước ở một số nước trên Thế giới …………………………
23
Bảng 1.9
:
Giá tiêu thụ nước sạch tại các khu vực năm 2006 ................................
24
Bảng 1.10
:
Quy hoạch nguồn nước của tỉnh Thái Nguyên ………………………
25
Bảng 1.11
:
Các chỉ tiêu Benchmarking tại các đơn vị CN năm 2006 ...................
28
Bảng 1.12
:
Ma trận cơ hội ......................................................................................
32
Bảng 1.13
:
Ma trận nguy cơ ...................................................................................
32
Bảng 1.14
:
Các nhân tố trong phân tích SWOT .....................................................
33
Bảng 1.15
:
Ma trận SWOT .....................................................................................
33
Chương 2
Bảng 2.1
:
Số lượng cán bộ CNVC làm việc trong Công ty ..................................
40
Bảng 2.2
:
Một số chỉ tiêu khái quát đánh giá thực trạng tài chính của Công ty ...
45
Bảng 2.3
:
Sản lượng sản xuất bình quân một ngày đêm của NMN Túc Duyên ...
46
Bảng 2.4
:
Sản lượng sản xuất nước bình quân một ngày đêm của NMN Tích
47
Lương ...................................................................................................
Bảng 2.5
:
Sản lượng sản xuất nước bình quân một ngày đêm của NMN Sông
Công .....................................................................................................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
48
Bảng 2.6
:
Sản lượng nước sản xuất toàn Công ty từ 2003 đến 2006 .................
48
Bảng 2.7
:
Chi phí sản xuất 1m3 nước sạch năm 2006 ..........................................
49
Bảng 2.8
:
Giá thành toàn bộ cho 1m3 nước tiêu thụ năm 2006 ............................
50
Bảng 2.9
:
Sản lượng nước thất thoát toàn Công ty qua các năm ..........................
51
Bảng 2.10
:
Tình hình tiêu thụ nước sạch cho các hộ dân của Công ty từ 2003 –
53
2006 ......................................................................................................
Lượng khách hàng đang SD nước sạch của Công ty ..........................
54
Bảng 2.12
Tỷ lệ sử dụng nước theo đối tượng từ 2003-2006 ...............................
55
Bảng 2.13
Sản lượng nước tiêu thụ bình quân toàn Công ty theo thời điểm trong
Bảng 2.11
:
ngày năm 2006 .....................................................................................
55
Bảng 2.14
Giá tiêu thụ nước sạch cho từng đối tượng 2003-2006 ........................
56
Bảng 2.15
Chỉ tiêu cạnh tranh về giá và chất lượng sản phẩm của Công ty và
sản phẩm cạnh tranh năm 2006 ............................................................
58
Bảng 2.16
Thị phần nước khu vực thành phố Thái Nguyên năm 2003-2006 …...
59
Bảng 2.17
Kết quả SXKD năm 2003 - 2006 của Công ty ....................................
62
Bảng 2.18
Phương án trả nợ vay ADB của Công ty ……………………………..
64
Bảng 2.19
Nguồn vốn thực hiện các dự án đầu tư của Công ty …………………
65
Bảng 2.20
Ma trận SWOT phát triển SXKD của Công ty .....................................
69
Chương 3
Bảng 3.1
Dự kiến tăng dân số và hộ dân cho thành phố Thái Nguyên và thị xã
Sông Công tỉnh Thái Nguyên từ 2007 – 2010 ………………………
78
Bảng 3.2
Khách hàng chưa khai thác, tiếp cận của các đối tượng khác ……….
79
Bảng 3.3
Dự kiến lượng khách hàng đạt được từ năm 2007-2010 của Công ty .
80
Bảng 3.4
Dự kiến sản lượng tiêu thụ và tỷ lệ SD nước theo đối tượng khách
80
hàng năm 2007 ……………………………………………………….
Bảng 3.5
Mức dự kiến tỷ lệ thất thoát từ 2007-2010 …………………………...
84
Bảng 3.6
Giá thành tiêu thụ sản phẩm năm 2007 ………………………………
86
Bảng 3.7
Doanh thu hoà vốn năm 2007 ………………………………………..
86
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC HÌNH (HÌNH VẼ, ẢNH CHỤP, ĐỒ THỊ....)
Bảng
Nội dung
Trang
Chương 1
Sơ đô 1.1
:
Sơ đồ vòng tuần hoàn nước ………………………………….
8
Sơ đô 1.2
:
Sự phân bố của nước trên trái đất ……………………………
11
Chương 2
Sơ đô 2.1
:
Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty năm 2006 ........................
39
Biểu đồ 2.1
:
Cơ cấu nguồn vốn của Công ty năm 2006 ..............................
44
Biểu đồ 2.2
:
Tỷ lệ nước thất thoát toàn Công ty qua các năm .....................
51
Biểu đồ 2.3
:
So sánh lượng nước khai thác, tiêu thụ và thất thoát ..............
61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển sản xuất kinh doanh (SXKD) có một vị trí hết sức quan trọng trong
quá trình tồn tại, duy trì và phát triển của mỗi doanh nghiệp kinh doanh.
Nghiên cứu phát triển SXKD là vấn đề bức thiết của tất cả mọi doanh nghiệp
hoạt động trong các lĩnh vực SXKD tạo ra của cải vật chất phục vụ đời sống con
người. Đối với đất nước đang phát triển như Việt Nam, nơi có nền kinh tế còn ở
mức thấp so với thế giới, còn nhiều doanh nghiệp tham gia SXKD tạo ra sản phẩm
chưa nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của sự phát triển SXKD trong doanh
nghiệp thì việc nghiên cứu phát triển SXKD là rất cần thiết.
Chính sách đổi mới, mở cửa của Đảng và Chính phủ đã mang lại những kết
quả to lớn trong công cuộc xây dựng đất nước giàu mạnh. Song song với các ngành
kinh tế trọng điểm đã được Chính phủ ưu tiên phát triển là các chương trình nâng
cấp, cải tạo các cơ sở hạ tầng cho các khu vực đô thị và nông thôn trong toàn quốc
như: giao thông, điện và cấp thoát nước, v.v..... nhằm nâng cao điều kiện sống của
nhân dân và cuốn hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Chiến lược phát triển kinh
tế – xã hội thời kỳ 2001 – 2010, chỉ rõ: "Cung cấp đủ nước sạch cho đô thị, khu
công nghiệp và cho 90% dân cư nông thôn” [1].
Như vậy, đặt ra cho ngành cấp nước những vai trò lớn lao trong việc nâng
cao chất lượng đời sống con người và bảo vệ, cải thiện môi trường sinh thái.
Đối với Công ty TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch Thái Nguyên
(Công ty), sản xuất và tiêu thụ nước sạch là hoạt động SXKD chủ yếu. Tuy nhiên,
chưa có công trình nghiên cứu nào tại Thái Nguyên về vấn đề tìm ra các giải pháp
để phát triển sản xuất kinh doanh nước sạch, trong khi cấp nước là một ngành hạ
tầng cơ sở kỹ thuật quan trọng trong việc nâng cao sức khỏe, chất lượng cuộc sống
cộng đồng con người, được Chính phủ coi như một ngành cần cho quốc kế dân sinh.
Mặt khác, Thái Nguyên là một tỉnh miền núi, trung tâm An toàn khu trong thời kỳ
kháng chiến, tiếp giáp với Thủ đô Hà Nội, là cầu nối giữa các tỉnh phía Bắc với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
đồng bằng Bắc Bộ. Hiện nay, lượng nước Công ty sản xuất ra chỉ phục vụ cho
khoảng 34.442 hộ ở thành phố Thái Nguyên, bằng khoảng 57,24% số hộ dân ở
thành phố Thái Nguyên; và khoảng 3.150 hộ dân ở thị xã Sông Công, chiếm khoảng
39,74% tổng số hộ dân của thị xã. Trong số hộ dân được sử dụng nước sạch trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên thì mới chủ yếu nằm ở khu vực thành phố, còn khu vực nông
thôn thì số lượng người được sử dụng nước sạch còn rất ít.
Như vậy, nhu cầu sử dụng nước sạch còn rất cao. Muốn đáp ứng được việc
cung cấp nước sạch đến được với mọi người dân, mọi vùng trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên, trong đó đặc biệt là khu vực nông thôn, mọi người dân đều được sử dụng
nước sạch trong ăn uống và sinh hoạt, góp phần nâng cao sức khỏe cộng đồng, tránh
được các bệnh do việc sử dụng nước thiếu vệ sinh như: bệnh phụ khoa, bệnh dịch
tả......., môi trường nông thôn phải được cải thiện. Sử dụng nguồn nước sạch hợp vệ
sinh cũng là một biện pháp hữu hiệu nhất để nâng cao chất lượng cuộc sống, thúc
đẩy sự phát triển của xã hội, và góp phần cải thiện môi trường do sử dụng nguồn
nước hợp lý. "Giải pháp phát triển sản xuất kinh doanh nước sạch tại Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên một thành viên kinh doanh nước sạch Thái
Nguyên" sẽ đáp ứng được nhu cầu của người dân và mục tiêu cấp nước sạch của
Chính phủ.
2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1 Mục tiêu chung
Tìm giải pháp phát triển SXKD nước sạch để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của khách hàng (thành thị và nông thôn) trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, thị xã
Sông Công và thị trấn Ba Hàng - huyện Phổ Yên . Đáp ứng được nhu cầu phát triển
của kinh tế thị trường.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận chung về phát triển SXKD, về SXKD
nước sạch: Khái niệm, đặc điểm, những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển SXKD,
đến tình hình cấp nước sạch và vai trò của nó trong việc xây dựng các giải pháp
phát triển SXKD nước sạch tại Công ty.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
- Đánh giá thực trạng SXKD nước sạch tại Công ty.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển SXKD nước sạch tại
Công ty.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề liên quan đến việc phát
triển SXKD nước sạch tại Công ty như: khai thác, tiêu thụ và tổ chức.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
* Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng SXKD nước sạch và các
giải pháp phát triển SXKD nước sạch tại Công ty.
* Về địa điểm nghiên cứu: Đề tài được thực hiện nghiên cứu tại Công ty.
* Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng SXKD nước
sạch từ năm 2003 - 2006. Đưa ra các giải pháp để phát triển SXKD nước sạch tại
Công ty trong giai đoạn 2007-2010.
4 Ý nghĩa khoa học của luận văn
Từ việc nghiên cứu thực trạng SXKD nước sạch của Công ty, đưa ra những
giải pháp thiết thực nhất nhằm phát triển SXKD nước sạch của Công ty.
5 Bố cục của Luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận. Luận văn bao gồm các chương sau:
Chương 1: Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu đề tài
Chương 2: Thực trạng SXKD nước sạch tại Công ty TNHH Một thành viên Kinh
doanh nước sạch Thái Nguyên.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu phát triển SXKD nước sạch tại Công ty TNHH
Một thành viên Kinh doanh nước sạch Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu phát triển SXKD nƣớc sạch
1.1.1 Một số vấn đề cơ bản về nƣớc và nƣớc sạch
1.1.1.1 Khái niệm về nước và nước sạch
a/ Khái niệm về nước:
- Theo từ điển Encyclopedia: Nước là chất truyền dẫn không mùi vị, không
màu khi ở số lượng ít song lại có màu xanh nhẹ khi ở khối lượng lớn. Nó là chất
lỏng phổ biến và nhiều nhất trên trái đất, tồn tại ở thể rắn (đóng băng) và ở thể lỏng,
nó bao trùm khoảng 70% bề mặt trái đất. [33]
b/ Khái niệm về nước sạch:
- Theo Unesco: Nước sạch là nước an toàn cho ăn uống và tắm giặt, bao
gồm nước mặt đã qua xử lý và nước chưa qua xử lý song không bị ô nhiễm (nước
giếng ngầm, nước giếng khoan được bảo vệ). [35]
1.1.1.2 Phân loại nước
a/ Theo tính chất:
Nước được phân thành các loại sau:
- Nước ngọt: Là loại nước chứa một lượng tối thiểu các muối hoà tan. Tất cả
các nguồn nước ngọt có xuất phát điểm là từ các cơn mưa được tạo ra do sự ngưng
tụ tới hạn của hơi nước trong không khí, rơi xuống ao, hồ, sông của mặt đất cũng
như trong các nguồn nước ngầm, hoặc do sự tan chảy của băng hay tuyết.
- Nước mặn: Là loại nước có chứa muối NaCl hoà tan với hàm lượng cao
hơn nước lợ và nước uống thông thường, thường quy ước trên 10g/lít. Nước biển có
vị mặn không thể dùng cho uống được.
- Nước lợ: Là loại nước dưới đất hoặc ở các đầm phá có độ khoáng hoá cao
hơn nước ngọt nhưng thấp hơn nước mặn.
b/ Theo tác dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
- Sinh hoạt: Là loại nước phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của con người như nước
dùng để ăn, uống, tắm, giặt, chuẩn bị nấu ăn, cho các khu vệ sinh, tưới đường, tưới
cây ... Loại nước này chiếm đa số trong các khu dân cư.
- Sản xuất : Là loại nước phục vụ cho các mục đích sản xuất, có rất nhiều ngành
công nghiệp dùng nước với yêu cầu về lưu lượng và chất lượng nước rất khác nhau.
Có ngành yêu cầu chất lượng nước không cao nhưng số lượng lớn như luyện kim,
hoá chất…, ngược lại có ngành yêu cầu số lượng nước không nhiều nhưng chất
lượng rất cao như ngành dệt, nước cấp cho các nồi hơi, nước cho vào sản phẩm là
các đồ ăn uống…. Lượng nước cấp cho sản xuất của một nhà máy có thể tương
đương với nhu cầu dùng nước của một đô thị có dân số hàng chục vạn dân.
- Chữa cháy: Dù là khu vực dân cư hay là khu công nghiệp đều có khả năng xảy ra
cháy. Vì vậy, hệ thống cấp nước cho sinh hoạt hay sản xuất đều phải tính đến
trường hợp có cháy. Nước dùng cho trường hợp chữa cháy luôn được dùng dự trữ
trong bể chứa nước sạch của thành phố. Khi tính toán mạng lưới đường ống phân
phối có tính đến khả năng làm việc của mạng lưới khi có cháy xảy ra.
1.1.1.3
Vai trò của nước và nước sạch
a/ Vai trò của nước
Nước là nền tảng của sự sống, không một sinh vật nào có thể sống thiếu
nước. Nhà bác học Lê Quý Đôn cũng đã từng đánh giá : "Vạn vật không có nước
không thể sống được, mọi việc không có nước không thể thành được". Bây giờ, mọi
quốc gia trên thế giới cũng khẳng định nước là tài nguyên quan trọng thứ hai sau tài
nguyên con người.
- Đối với đời sống con người: Nước tham gia vận chuyển các chất dinh dưỡng, các
sản phẩm trung gian trong quá trình trao đổi chất, điều hoà nhiệt độ cơ thể.
- Đối với sản xuất:
+/ Công nghiệp: Có một số ngành nghề không thể hoạt động được nếu thiếu
nước như sản xuất (SX) điện, dệt may, chế biến thuỷ hải sản ….
+/ Nông - lâm - ngư nghiệp, cây trồng, vật nuôi: Trong cấu trúc động thực
vật thì nước chiếm tới 95-99% trọng lượng các loại cây dưới nước, 70% các loại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
cây trên cạn, 80% trọng lượng các loại cá và 65-75% trọng lượng con người và các
loại động vật. Trong cây nước tham gia cấu tạo nên tế bào đơn vị sống nhỏ nhất của
cây. Ngoài ra, nước còn làm môi trường lỏng hoà tan và vận chuyển các dưỡng chất
từ rễ lên lá để nuôi cây. Trong quá trình đó một lượng nước lớn bốc hơi khỏi cây,
mang theo sức nóng bay đi. Nhờ vậy, cây được làm mát không bị cháy khô và
không khí xung quanh cũng dịu đi dù nắng hè đang gay gắt.
b/ Vai trò của nước sạch đối với đời sống con người
Cũng như không khí và ánh sáng, nước không thể thiếu được trong cuộc
sống của con người, nhất là nước sạch. Trong quá trình hình thành sự sống trên trái
đất thì nước và môi trường nước đóng vai trò rất quan trọng. Nước tham gia vào quá
trình tái sinh thế giới hữu cơ. Trong quá trình trao đổi chất, nước có vai trò trung
tâm. Nước là dung môi của rất nhiều chất và đóng vai trò dẫn đường cho muối đi
vào cơ thể. Trong các khu dân cư, nước phục vụ cho các mục đích sinh hoạt, nâng
cao đời sống tinh thần cho người dân. Nước là tài nguyên của thiên nhiên, là yếu tố
cần thiết để duy trì sự sống. Nước sạch là một hàng hóa đáp ứng nhu cầu bức thiết
của con người để tồn tại, là một trong những yếu tố tác động đến sự phát triển của
xã hội vì nó góp phần nâng cao sức khỏe, nâng cao chất lượng cho cuộc sống của
cộng đồng con người. Do vậy, Chính phủ các nước nói chung và chính phủ Việt
nam nói riêng đặc biệt quan tâm đến việc bảo vệ, duy trì, phát triển nguồn nước để
phục vụ đời sống con người.
Bảng 1.1 Các loại bệnh thƣờng xảy ra và lây lan do không sử dụng nguồn nƣớc
hợp vệ sinh ở Việt Nam
TT
Năm
2
Loại bệnh (lƣợt ngƣời/năm)
Thƣơng hàn
Tả lỵ
Ỉa chảy
Sốt rét
Sốt virus
2003
7.090
175.039
1.062.440
185.529
28.728
3
2004
6.532
159.193
1.031.712
169.342
31.198
4
2005
6.032
131.264
1.012.114
166.748
27.469
5
2006
5.941
115.397
968.795
152.359
27.192
( Nguồn Vụ Y tế Dự phòng – Bộ Y tế )
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
Nước còn đóng một vai trò rất quan trọng trong sản xuất, phục vụ cho nhiều
ngành công nghiệp khác nhau. Nếu mọi người trên trái đất đều được sử dụng nước
sạch trong ăn uống, sinh hoạt thì sẽ giảm đáng kể các loại bệnh tật do không được
sử dụng nước sạch gây nên như bệnh: dịch tả, phụ khoa…
Mục tiêu tiếp tục nâng cao tuổi thọ của người dân Việt Nam, hạ thấp tỷ lệ tử
vong ở trẻ nhỏ sẽ không đạt được khi chưa giải quyết được tình trạng người dân
thiếu nước sạch để ăn uống, sinh hoạt và tình trạng ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm
môi trường.
Tình hình càng trở lên cấp bách hơn khi các loại bệnh xảy ra, đặc biệt là ỉa
chảy, lỵ ngày càng có xu hướng gia tăng.
Bảng 1.2 Các loại bệnh nhiễm trùng đƣờng ruột và thời gian tồn tại của các vi
khuẩn trong nƣớc
Thời gian sống ( ngày)
Bệnh
Vi sinh gây bệnh
Nƣớc
Nƣớc
Nƣớc
máy
sông
giếng
Tả
Vi khuẩn tả Eltor
4 - 28
0,5 - 92
1 - 92
Lỵ trực khuẩn
Shigella
15 - 26
19 – 92
-
Thương hàn
Salmonella typhi
2 - 93
4 - 183
1,5 – 107
Phó thương hàn
Tieu chảy ở trẻ em
Các chủng khác của Salmonella,
Shigella, Proteus….
Chứng Escherichia coli gây bệnh
2 - 10
21 –
-
-
183
150
7 – 75
(Theo bác sĩ Ngô Cao Lẫm-Trung tâm Y tế Dự phòng TP Hồ Chí Minh)
Hiện nay, 80% các loại bệnh liên quan đến nước ở các nước đang phát triển
khó khống chế và thanh toán như: các bệnh do virus, giun sán, côn trùng liên quan
đến nước, các bệnh ngoài da, mắt…. do dùng nước bẩn trong chế biến thực phẩm,
ăn uống và vệ sinh cá nhân.
Hiện nay, ở các vùng nông thôn Việt Nam tỷ lệ người dân bị nhiễm giun
sán, giun móc, giun đũa…. được xếp vào hàng cao nhất thế giới. [18].
1.1.1.4 Nguồn cung cấp nước chủ yếu trên trái đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
8
- Nguồn nước ngầm: Độ ẩm của đất, nước dưới đất ở độ sâu tới 800 m, nước
dưới đất ở độ sâu hơn 800m
- Nguồn nước mặt: Các sông, các hồ nước ngọt, các hồ nước mặn và biển.
- Các nguồn khác: Băng ở các đại dương, nước từ các đại dương, lượng nước
bốc hơi từ các đại dương, lượng nước mưa rơi xuống các đại dương, lượng nước
chứa trong khí quyển, lượng mưa rơi xuống các lục địa, lượng nước bốc hơi từ các
lục địa, lượng nước thấm, lượng nước chảy bề mặt…. Nguồn này chiếm đến gần
70% lượng nước trên Trái đất, nhưng đây lại không phải là nguồn sử dụng được cho
con người ăn uống và sinh hoạt
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ vòng tuần hoàn nƣớc
(Sơ đồ do Cục địa chất Hoa kỳ vẽ- Nguồn theo từ điển Wikipedia)
1.1.1.5 Nhu cầu sử dụng nước và nước sạch:
Bảng 1.3 : Nhu cầu sử dụng nƣớc cho ngƣời dân tại các khu đô thị
TT
Mức độ tiện nghi của nhà ở trong các khu đô thị
1
2
3
4
Nhà không trang thiết bị vệ sinh, lấy nước ở vòi công cộng
5
Nhà có hệ thống cấp thoát nước bên trong, có bồn tắm và có cấp nước nóng cục bộ
Nhà chỉ có vòi nước, không có thiết bị vệ sinh khác
Nhà có hệ thống cấp thoát nước bên trong nhưng không có thiết bị tắm
Nhà có hệ thống cấp thoát nước bên trong có thiết bị tắm hoa sen
Tiêu chuẩn dùng nƣớc
trung bình (l/ngƣời/ng.đêm)
40 – 60
80 – 100
120 - 150
150 - 200
200 - 300
( Nguồn tài liệu cấp nước 2005)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
9
- Cho người dân tại các khu đô thị: Phân theo từng khu vực khác nhau. Nhu
cầu sử dụng nước cho hộ gia đình thường sử dụng vào việc đun nấu phục vụ ăn
uống tắm giặt cho con người, nước uống, tắm gội, rửa dội hố xí, tưới rau, hoa quả,
thảm cỏ….
Nếu hộ gia đình có nhu cầu phục vụ cho sản xuất như: xay xát, làm nghề chế
biến tinh bột, làm bún, chế biến nông sản, làm mắm, chế biến hải sản thì tính yêu
cầu nước cho sản xuất từ 20-40% tổng nhu cầu nước. Nếu hộ gia đình có trên 7
người, số gia súc trong gia đình có trên 2 con thì tính theo tiêu chuẩn cấp nước cho
người và gia súc kể trên. [16]
Bảng 1.4 Nhu cầu dùng nƣớc hộ gia đình
T
T
Thành phần dùng nƣớc
1 Số người một hộ
2 Tiêu chuẩn dùng nước
3 Nước sinh hoạt
4
Nước cho chăn nuôi gia súc (2
con lợn, 1 con trâu hoặc bò)
Tổng số
Nhu cầu nƣớc cho một hộ gia đình (ngày đêm)
Ven biển
Đồng bằng
Trung du
Miền núi
5 người
5 người
5 người
7 người
40 lít/người
60 lít/người
50lít/người
40lít/người
200 lít
300 lít
250 lít
280 lít
120 lít
190 lít
190 lít
220 lít
320 lít
490 lít
440 lít
500 lít
( Nguồn Hội Cấp nước Việt Nam- năm 2001)
- Cho công nhân trong khi làm việc: [28]
Bảng 1.5 Định mức dùng nƣớc sinh hoạt cho công nhân trong khi làm việc
Tiêu chuẩn dùng nƣớc ngày
TT
Loại phân xƣởng
1
Phân xưởng nóng toả nhiệt lớn hơn 20kcal -32/h
35
2
Các phân xưởng khác
25
trung bình (l/ngƣời/ca)
Ghi chú: Lượng nước tắm cho công nhân sau giờ làm việc là:
+/ Khoảng 60 lít cho một lần tắm/người đối với công nhân làm việc trong các
phân xưởng nóng. Tỷ lệ số công nhân tắm trong các phân xưởng tuỳ thuộc vào loại
sản xuất, tính chất của công việc. Thời gian tắm trung bình là 40 phút.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
10
+/ Khoảng 40 lít cho một lần tắm/người đối với công nhân làm việc trong các
phân xưởng bình thường.
- Cho chữa cháy: Do đặc thù của mỗi đám cháy không giống nhau, nhu cầu
sử dụng nước cho mỗi đám cháy vì thế cũng có sự khác nhau. Số lượng đám cháy
đồng thời càng nhiều thì lưu lượng nước sử dụng càng cao.
Bảng 1. 6 Tiêu chuẩn sử dụng nƣớc cho chữa cháy
Lƣu lƣợng cho một đám cháy (l/s)
Số đám
Số
dân x
1.000
cháy
Nhà 2 tầng với
đồng
bậc chịu lửa
Nhà hỗn hợp các tầng không
Nhà ba tầng không phụ
phụ thuộc bậc chịu lửa
thuộc bậc chịu lửa
thời
I,II,III
IV
đến 5
1
5
5
10
10
25
2
10
10
15
15
50
2
15
20
25
25
100
2
20
25
35
35
200
3
20
-
40
40
300
3
-
-
55
55
400
3
-
-
70
70
500
3
-
-
80
80
( Nguồn tài liệu cấp nước 2005)
- Cho sản xuất: Tiêu chuẩn sử dụng nước cho sản xuất nhiều hay ít, cao hay
thấp tuỳ thuộc vào từng loại hình sản xuất, không có quy định chung.
- Cho nước tưới đường, tưới cây: khoảng 0,5 đến 1 lít/m3/ngày đêm
1.1.1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn cung cấp nước
- Tự nhiên: Trong tự nhiên, nước được luân chuyển theo một hệ tuần hoàn.
Tổng lượng nước trên trái đất có khoảng 1.390.000.000 km3, trong đó 97% là nước
mặn trên các đại dương; 3% còn lại là nước ngọt. [28].
Tuy nhiên trong số 3%, chia ra:
+/ Nước ngầm chiếm : 30,1%
+/ Nước trên đỉnh núi băng và sông băng chiếm: 68,7%
+/ Nước khác chiếm: 0,9%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
11
+/ Nước mặt ngọt chỉ chiếm: 0,3%
Sơ đồ 1.2 Sự phân bố của nƣớc trên trái đất
( Nguồn từ điển Wikipedia)
Tính theo tỷ lệ các loại nước trong tự nhiên, nếu hình dung lượng nước của
các đại dương là 1.390.000.000 km3 tương đương với một thùng chứa 650 lít thì:
+/ Nước của các khối băng và ở các cực của trái đất (29 triệu km3) tương
đương với một bình nước 15 lít.
+/ Nước ngọt kể cả nước mặt và nước ngầm trên trái đất (8,6 triệu km3)
tương đương với một can 4,5 lít.
+/ Nước mưa rơi xuống các lục địa (110 nghìn m3), lưu lượng của các con
sông ( 40 nghìn km3), nước trong khí quyển ( 13 nghìn km3) chỉ tương đương với
cái ly uống rượu loại 55ml, 20ml và 7,5 ml.
+/ Nước dùng cho sinh hoạt của con người và cho công nghiệp (1 nghìn km3)
chỉ tương đương với 0,5 ml tức là khoảng 2 giọt nước.
Như vậy, lượng nước dùng cho sinh hoạt và công nghiệp chỉ chiếm tỷ lệ rất
nhỏ so với lượng nước có trong tự nhiên, nhưng trên thế giới có rất nhiều vùng bị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
12
thiếu nước sạch. Thực tế cho thấy nếu không bảo vệ tốt nguồn nước có thể dẫn tới
tình trạng thiếu nước, vì chỉ cần một nguồn gây ô nhiễm có thể làm bẩn cả một
dòng sông.
- Xã hội: Trong xã hội, nước chiếm vị trí hết sức quan trọng và cần thiết.
Trong cơ thể con người khi không có nước khoảng 3 – 4 ngày, cơ thể sẽ gặp những
rối loạn trầm trọng. Sự quan trọng của nước cũng có thể trở thành một trong những
nguyên nhân gây ra chiến tranh ở những vùng khan hiếm nước. Các xung đột do
khan hiếm nước đang là một vấn đề nghiêm trọng mà Sudan phải đối mặt, ở đất
nước này chỉ có khoảng 25% dân số được sử dụng nước uống an toàn, cứ 4 trẻ em
dưới 5 tuổi thì có một trẻ em bị chết và trong số trẻ bị chết đó gần một nửa là do các
bệnh có liên quan đến nước. Tập quán sinh hoạt của con người cũng là một nguyên
nhân ảnh hưởng đến nguồn cung cấp nước. Việc khoan nước bừa bãi để lấy nước sử
dụng làm ô nhiễm nguồn nước và phá vỡ hệ vận động tuần hoàn của nước. Trước
đây, con người coi nguồn cung cấp nước như một thứ trời cho và vô tận nên đã
không có ý thức tiết kiệm và bảo vệ nó. Ngày nay, loài người đã nhìn nhận lại. Khi
số lượng người trên trái đất còn ít, mức độ sử dụng nước còn nhỏ bé thì nguồn nước
có khả năng làm dung hoà những tác động của con người và lấy lại được thế cân
bằng tự nhiên của chu trình tuần hoàn. Trong thời đại phát triển cao của của nền
công nghiệp, quy mô khai thác nguồn nước hiện nay vượt quá khả năng cân bằng tự
nhiên, vì vậy cần phải tính toán việc sử dụng nguồn nước một cách tối ưu để phục
vụ cho trước mắt và lâu dài, đảm bảo sự phát triển bền vững của cả hành tinh. Hiện
nay, do ảnh hưởng của yếu tố cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường, nên có tình
trạng chỉ lo đến thu lợi trước mắt mà không lường trước những hậu quả lâu dài, mặt
khác do khai thác rừng bừa bãi dẫn đến cạn kiệt nguồn nước, do tuỳ tiện tiện xả
nước thải sinh hoạt, công nghiệp ra các nguồn sông, ngòi mà không được xử lý
thích đáng….có thể sẽ dẫn đến tình trạng là ngành này sử dụng, ngành kia phải chịu
hậu quả, và ảnh hưởng cho cả thế hệ sau.
- Môi trƣờng: Do dân số ngày càng gia tăng, tình trạng ô nhiễm và nhiệt độ
trái đất ngày một nóng lên, tính hình cung ứng nước trên thế giới đang có nguy cơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
13
giảm mạnh. Trong vòng 20 năm tới, lượng nước sạch cung ứng cho mỗi người sẽ
giảm 1/3 so với hiện nay. Tình trạng chặt phá rừng đầu nguồn bừa bãi cũng là
nguyên nhân gây lũ lụt, và ngày càng khan hiếm nguồn nước sạch sử dụng cho đời
sống con người.
1.1. 2
Một số vấn đề cơ bản về SXKD và phát triển SXKD nƣớc sạch
1.1.2.1 Khái niệm SXKD và phát triển SXKD
a/ Sản xuất kinh doanh
- Sản xuất (Theo từ diển Bách khoa toàn thư): Là quá trình con người sáng
tạo ra tư liệu vật chất (vật phẩm, năng lượng, dịch vụ) thích hợp với nhu cầu của
con người và xã hội, là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài người. [33].
- Kinh doanh (Theo từ điển Bách khoa toàn thư): Là phương thức hoạt động
kinh tế trong điều kiện tồn tại nền kinh tế hàng hoá, gồm tổng thể những phương
pháp, hình thức và phương tiện mà chủ thể kinh tế sử dụng để thực hiện các hoạt
động kinh tế của mình (bao gồm quá trình đầu tư, sản xuất, vận tải, thương mại,
dịch vụ ….) trên cơ sở vận dụng quy luật giá trị cùng với các quy luật khác, nhằm
đạt mục tiêu vốn sinh lời nhiều nhất. [33].
b/ Phát triển sản xuất kinh doanh:
- Khái niệm về phát triển SXKD (theo từ điển Sciteclabs.com): Phát triển
SXKD là tập hợp những nỗ lực, cố gắng để xác định, nghiên cứu, phân tích, sản
xuất và đưa ra thị trường các dịch vụ mới và sản phẩm mới. Việc phát triển SXKD
tập trung vào việc thực hiện kế hoạch , chiến lược SXKD, thông qua việc đầu tư các
nguồn lực vào công nghệ sản phẩm và các công ty, cùng với việc thiết lập các mối
quan hệ chiến lược khi cần thiết. [34].
1.1.2.2 Phân loại SXKD theo tính chất
Có rất nhiều loại hình SXKD, mỗi ngành, mỗi đơn vị lại có một loại hình
SXKD cụ thể.
Dưới đây là một số loại hình SXKD chủ yếu:
- SXKD theo chủ trƣơng, luật pháp: Bất cứ một ngành SXKD nào, sản
xuất loại sản phẩm gì đều phải không trái với chủ trương, quy định của Nhà nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
14
Các doanh nghiệp được tự do lựa chọn loại sản phẩm để sản xuất và tiêu thụ mà
không trái quy định của pháp luật.
- SXKD theo cơ chế thị trƣờng có sự định hƣớng của Nhà nƣớc: Tuỳ vào
nhu cầu của thị trường và khả năng thực tế của Doanh nghiệp để sản xuất những
loại sản phẩm mà có thể tiêu thụ được trên thị trường và không vi phạm pháp luật.
Đây là loại hình SXKD linh hoạt và phù hợp nhất với nền kinh tế thị trường, thể
hiện tính cạnh tranh cao,không có sự bao cấp của Nhà nước, giúp các Doanh nghiệp
tìm tòi và có trách nhiệm với tình hình sản xuất của bản thân doanh nghiệp mình,
tìm mọi biện pháp để thúc đẩy phát triển sản xuất, tiêu thụ sản phẩm để đứng vững
trên thị trường và tồn tại, phát triển.
- SXKD theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá: Chính sách công
nghiệp hoá, hiện đại hoá ở đất nước ta đã được nêu ra từ lâu, nó là quá trình tự
nhiên và không thể lẩn tránh trên con đường phát triển của Việt Nam cũng như của
các nước khác trên Thế giới. Công nghiệp hoá - hiện đại hoá là quá trình chuyển đổi
căn bản, toàn diện các hoạt động SXKD, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử
dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng
với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển
của công nghiệp và khoa học công nghệ tạo ra năng suất lao động cao. Trong bối
cảnh trong nước và quốc tế mới, Đại hội IX đã nhấn mạnh yêu cầu phát triển vừa
nhanh, vừa bền vững; xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ nhưng chủ động hội
nhập quốc tế; đẩy nhanh công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn.
- SXKD theo chiến lƣợc phát triển của từng doanh nghiệp: Mục đích của
việc này là mang lại điều thuận lợi nhất cho doanh nghiệp của mình, đánh giá đúng
thời điểm để tấn công hay rút lui. Vì thế mỗi doanh nghiệp phải xây dựng một chiến
lược SXKD cho riêng mình để tạo vị thế trên thị trường, giành thắng lợi trong cạnh
tranh và đạt được các mục tiêu đề ra.
- SXKD theo định hƣớng của Nhà nƣớc: Là loại hình SXKD theo sự chỉ
định của Nhà nước, thường đối với những loại sản phẩm đặc biệt cần có sự quản lý,
điều tiết của Nhà nước, như: SXKD điện, SXKD tiền, SXKD các sản phẩm thiết bị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
15
thuộc lĩnh vực y tế – quân sự, nước sạch….. Đối với loại hình SXKD này không có
tính cạnh tranh cho nên không thúc đẩy sản xuất phát triển, kế hoạch SXKD phụ
thuộc vào chỉ tiêu do Nhà nước giao dẫn tới các doanh nghiệp mang tư tưởng thụ
động, ỷ lại. Gần đây, Chính phủ đã nới lỏng một số quy định và để cho các công ty
kinh doanh nước sạch được tự chủ trong SXKD và tiêu thụ sản phẩm nước sạch.
- Ngoài ra còn có thể phân loại SXKD theo chiều rộng, chiều sâu, theo công
đoạn, theo hướng bền vững….
1.1.2.3 Vai trò của SXKD đối với sự phát triển kinh tế
Trong bối cảnh nước ta đang tích cực và chủ động hội nhập ngày càng sâu
rộng hơn vào nền kinh tế thế giới thì SXKD có một vai trò hết sức quan trọng.
SXKD có hiệu quả sẽ đưa nền kinh tế đất nước vững mạnh và tiến lên đứng ngang
tầm với các nước trong khu vực và trên thế giới.
1.1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến SXKD
- Chính sách: Đối với mỗi loại hình SXKD thì có các chính sách quy định
cụ thể, đáp ứng được yêu cầu của việc phát triển SXKD theo đúng pháp luật của
Nhà nước. Hiện nay, các doanh nghiệp ở Việt Nam tuân thủ theo Luật Doanh
nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có một sân chơi lành mạnh trong việc
sản xuất và kinh doanh có hiệu quả các loại mặt hàng cần thiết cho xã hội.
Mặt khác, trong thời điểm Việt Nam chính thức là thành viên của Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO), thì việc ban hành các quy chế, chính sách phù hợp,
lâu dài và nhất quán sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước phát triển ổn
định, bền vững, có thể cạnh tranh được với các mặt hàng cùng chủng loại trên thế
giới là việc hết sức cần thiết.
- Thị trƣờng: Mỗi mặt hàng được SXKD đều có thị trường tiêu thụ riêng,
nhất là các loại mặt hàng mang tính đặc biệt, ít có sự cạnh tranh như: nước sạch,
điện…. Tuy nhiên, không phải do có thị trường tiêu thụ riêng biệt mà các doanh
nghiệp không quan tâm đến chất lượng, mẫu mã sản phẩm. Trong một mặt hàng có
rất nhiều doanh nghiệp, công ty cùng sản xuất dẫn đến sự cạnh tranh nhau trong vấn
đề tiêu thụ và sản phẩm được khách hàng lựa chọn là sản phẩm phù hợp nhất với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
16
người sử dụng. Các doanh nghiệp SXKD cần phải nghiên cứu kỹ thị trường tiêu
thụ, nhu cầu sử dụng của người tiêu dùng trước khi quyết định sản xuất một loại
mặt hàng nào đó nếu không có thể sẽ không tiêu thụ được dẫn đến phá sản hay sản
xuất trì trệ.
Với việc Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức Thương mại
Thế giới (WTO) đã mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam một thị trường tiêu thụ
rộng lớn nhưng cũng đòi hỏi tính cạnh tranh khốc liệt hơn rất nhiều, nếu không có
bản lĩnh và khả năng thực sự, thì các doanh nghiệp Việt Nam sẽ có nguy cơ thu hẹp
luôn cả thị trường trong nước vào tay các Công ty nước ngoài.
- Điều kiện địa lý: Đây cũng là một nguyên nhân ảnh hưởng không nhỏ đến
SXKD. Tuỳ vào từng khu vực, từng địa hình cụ thể mà có quyết định đầu tư hợp lý.
Địa điểm khai thác nguồn nguyên liệu, cơ sở chế biến và tiêu thụ sản phẩm nếu
không ổn định, hợp lý thì sẽ dẫn đến chi phí SXKD cao, không hiệu quả.
Vì vậy các doanh nghiệp SXKD phải biết tận dụng những ưu điểm địa hình
và hạn chế những nhược điểm của nó thì mới có thể biến ưu điểm thành nhược điểm
và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
1.1.2.5
Phát triển sản xuất kinh doanh nước sạch
a/ Sự cần thiết sản xuất kinh doanh nước sạch
- Phù hợp với sự phát triển của xã hội
- Mở rộng được thị trường tiêu thụ nước sạch, tăng cao lợi ích về kinh tế,
quyết định sự duy trì, tồn tại và phát triển của người sản xuất
- Cải thiện môi trường sống, nâng cao mức sống, sức khỏe cho cộng đồng
Vì vậy phát triển SXKD nước sạch đồng nghĩa với việc nâng cao sức khoẻ
cộng đồng, giảm thiểu các bệnh do nước mang lại. Sử dụng đủ nước sạch theo tiêu
chuẩn quy định thể hiện mức sống của người dân Việt Nam được nâng cao và phù
hợp với tình hình phát triển kinh tế của đất nước.
b/ Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển SXKD nước sạch
* Nhân tố về kinh tế của các đối tượng cung cấp và sử dụng nước sạch
-. Về phía người sử dụng nước sạch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
17
+/ Mức sống: Theo số liệu điều tra sơ bộ năm 2006 thì mức thu nhập bình
quân của người dân Việt Nam vào khoảng 715USD/người/năm, tức là vào khoảng
11.488.000 đồng/năm hay 957.333 đồng/người/tháng. Với khoản thu nhập đó họ
còn phải sử dụng để chi trả cho rất nhiều thứ như: ăn uống, sinh hoạt, học hành và
các nhu cầu xã hội khác.
+/ Nhận thức: Việc nhận thức của con người về nước sạch và vệ sinh môi
trường còn thấp, nhất là ở khu vực nông thôn. Theo cách hiểu của đa số người dân
là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô tận và do tự nhiên ban tặng nên được sử dụng
miễn phí. Cách hiểu này đã ăn sâu vào tiềm thức của người dân và được củng cố
qua nhiều thế hệ. Lý do này càng được khẳng định khi họ có thể tự tìm cho mình
nhiều nguồn nước khác nhau để sử dụng như ao, hồ, sông suối, giếng khoan…. Với
họ những nguồn nước này đã được cha ông họ sử dụng trong ăn uống từ bao đời
nay mà không cần phải qua xử lý, không cần chịu sự quản lý của ai và vẫn khoẻ
mạnh. Với họ không có ai làm ra nước, vì thế không có sự mua và bán nước như
các loại hàng hoá khác và họ có quyền khai thác, sử dụng nước một cách thoải mái,
tự do.
Đây chính là một nguyên nhân làm ô nhiễm nguồn cung cấp nước và làm cạn
kiệt, thay đổi nguồn cung cấp nước cho hiện tại và tương lai.
+/ Tập quán sinh hoạt: Người dân Việt Nam có tập quán sinh hoạt theo kiểu
làng xã từ ngàn năm nay. Vì thế tập quán sử dụng nước của người dân vẫn còn bị
ảnh hưởng khá rõ nét. Đa số người dân không có khái niệm đúng đắn về việc sử
dụng nước sạch. Cách đánh giá mức độ sạch của nước chủ yếu là dựa theo kinh
nghiệm và cảm quan chứ chưa dựa vào các xét nghiệm mang tính khoa học. Chính
vì thế, không ít người cho rằng cứ nước mưa, nước giếng, nước suối, …. mà trong,
không bị vẩn đục là sạch và có thể sử dụng. Mặt khác theo truyền thống, việc sử
dụng nước giếng, nước mưa, nước suối… đã trở thành thói quen và hình thành nên
những đặc trưng văn hoá riêng của người dân Việt Nam, nhất là khu vực nông thôn
với biểu tượng cây đa – bến nước – sân đình. Giếng làng, ao làng, … là những nơi
mà người dân không chỉ đến để lấy nước mà còn là nơi để trò chuyện, giao lưu….
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
18
- Về phía người cung cấp nước sạch
+/ Khả năng về vốn: Nguồn vốn dùng để xây dựng một hệ thống cấp nước
hoàn chỉnh, phù hợp với các tiêu chuẩn hiện đại là rất tốn kém. Khả năng về vốn
của các Công ty Cấp nước không thể đáp ứng để đầu tư các dây chuyền hiện đại
như vậy. Mặt khác, các dây chuyền công nghệ, đường ống cấp nước cũ vẫn có thể
sử dụng được nên nhiều Công ty Cấp nước còn tận dụng để giảm chi phí đầu tư, chi
phí khấu hao và để doanh nghiệp có lãi trong hiện tại. Tuy nhiên, việc tận dụng các
dây chuyền công nghệ và đường ống cũ nát dẫn đến tình trạng thất thoát nước ngày
càng cao, có nơi tỷ lệ thất thoát cao đến 50% lượng nước sạch sản xuất ra.
+/ Khả năng cung cấp nước: Do không đầu tư, cải tạo và mở rộng hệ thống
cung cấp nước, hoặc đầu tư không đồng bộ cho nên không thể cung cấp nước được
cho nhiều đối tượng có nhu cầu, đặt các đối tượng có nhu cầu dùng nước phải tìm
các biện pháp khác để có nước sử dụng như: khoan giếng, bể chứa nước mưa….
Đây là một tổn thất rất lớn cho các Công ty Cấp nước, nếu không kịp thời đầu tư
mở rộng, thì trong một thời gian không xa lượng khách hàng sử dụng nước tương
lai của Công ty sẽ sụt giảm, và dù khi đó khả năng cung cấp nước của các Công ty
Cấp nước có tăng thì số lượng khách hàng đã tìm nguồn nước sử dụng khác sẽ
không ký hợp đồng với các Công ty này nữa vì họ đã bỏ một khoản chi phí đầu tư
cho hệ thống nước đang dùng.
+/ Khả năng đầu tư mới hoặc cải tạo: Do mức đầu tư, nâng cấp, thay đổi các
dây chuyền công nghệ trong lĩnh vực cấp nước rất cao, cho nên nếu để các Công ty
bỏ hoàn toàn vốn ra thực hiện là không thể. Nhưng cùng với sự phát triển của xã
hội, việc Việt Nam mở rộng mối quan hệ với nhiều nước trên Thế giới, tiếp cận
được nhiều nền khoa học công nghệ hiện đại của nước ngoài. Các Công ty Cấp
nước đều nhận thức được rằng để phát triển SXKD nước sạch thì cần phải đầu tư
mở rộng và hoàn thiện hệ thống cấp nước đạt chuẩn quốc tế. Để có vốn thực hiện,
các Công ty Cấp nước đều thông qua các nguồn vốn vay nước ngoài để thực hiện.
Đây là một điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành cấp nước, hệ thống cấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
19
nước được hoàn thiện, khả năng cung cấp nước sẽ cao hơn, số lượng khách hàng
cũng sẽ theo đó mà tăng lên.
* Các nhân tố về cơ chế chính sách
- Quy định về việc khai thác và sử dụng nguồn nƣớc: Nước là cội nguồn
của sự sống, là một trong những thành phần chủ yếu của môi trường. Nhu cầu về
phát triển xã hội ngày càng tăng thì nhu cầu sử dụng nước cũng ngày càng lớn. Xét
về nguồn nước, ngoài nguồn nước ngầm hiện có, thì chủ yếu lượng nước mặt của
Việt Nam được chảy vào từ bên ngoài lãnh thổ, 70% diện tích lưu vực các sông của
nước ta nằm ngoài lãnh thổ, nên vấn đề ô nhiễm nguồn nước, ngoài nguyên nhân
chủ quan do chính Việt Nam gây ra còn có nguyên nhân chủ quan do các nước đầu
nguồn mang tới. Để giải quyết tình trạng quản lý, khai thác và sử dụng nguồn tài
nguyên nước bừa bãi, thiếu quy hoạch và không hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ đã
ra chỉ thị số 487/TTg ngày 30/07/1996 “về tăng cường quản lý Nhà nước đối với tài
nguyên nước” để phần nào hạn chế được tình trạng này.
- Giá bán nƣớc: Do sản phẩm nước là một loại hàng hoá đặc biệt nên Nhà
nước vẫn đang quản lý về nguồn nước, chất lượng và giá bán.
Ngày 30/06/2005, Bộ Tài chính đã quyết định khung giá nước sạch sinh hoạt
tại quyết định số 38/2005/QĐ- BTC, ban hành khung giá chung cho từng khu vực,
trên cơ sở tính đúng tính đủ và đảm bảo quyền lợi cho doanh nghiệp lẫn người tiêu
dùng. Về phương pháp định giá và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch đô
thị, khu công nghiệp, cụm dân cư nông thôn.
Bảng 1.7 Khung giá tiêu thụ nƣớc sinh hoạt [2]
Loại đô thị
Giá tối thiểu (đ/m3)
Giá tối đa (đ/m3)
Đô thị đặc biệt, đô thị loại 1
2.500
8.000
Đô thị loại 2, loại 3, loại 4, loại 5
1.800
7.000
- Chiến lƣợc cấp nƣớc sạch của Việt Nam: Nhận thức được tầm quan
trọng của nước sạch đối với đời sống con người. Chính phủ Việt Nam đã có định
hướng, chiến lược cho việc cấp nước sạch cho khu vực đô thị và nông thôn nhằm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
20
đáp ứng được nhu cầu sử dụng nước sạch của mọi người dân và có biện pháp đúng
đắn trong việc khai thác, sử dụng nguồn nước.
+/ Định hướng của Chính phủ cho vấn đề phát triển cấp nước đô thị quốc
gia: Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số 63/1998/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3
năm 1998 phê duyệt định hướng phát triển cấp nước đô thị quốc gia đến năm 2020,
nhằm định hướng cho việc phát triển ngành cấp nước đô thị phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Từ đó lập kế hoạch đầu tư phù hợp để phát triển
hệ thống cấp nước các đô thị một cách ổn định và bền vững trong từng giai đoạn.
+/ Chiến lược cấp nước và vệ sinh nông thôn: Ở nước ta, Chính phủ đã nhận
thức sâu sắc tầm quan trọng của vấn đề nước sạch và vệ sinh nông thôn cho các
vùng , miền núi xa xôi, hẻo lánh, các vùng nông thôn trên cả nước. Chiến lược quốc
gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2000. Mục
tiêu: Tăng cường sức khỏe người dân do giảm các bệnh có liên quan đến nước.
Nâng cao mức sống do sử dụng nước và vệ sinh tốt hơn. Đến năm 2010: 85% dân
cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh với số lượng 60 lít/người ngày.
* Các nhân tố về nguồn khai thác và khoa học công nghệ
- Nguồn khai thác chủ yếu của Việt Nam:
+/ Nước mặt: Nguồn khai thác nước mặt của Việt Nam là các dòng sông, hồ
lớn. Khai thác nguồn nước mặt ở Việt Nam hiện nay gặp nhiều khó khăn do hệ
thống sông ngòi, ao hồ của Việt Nam hầu như bị ô nhiễm nặng nề, không đảm bảo
cho việc sử dụng cho sinh hoạt và ăn uống. Một số dòng sông, hồ có thể sử dụng
được để khai thác sản xuất nước sạch phục vụ đời sống con người nhưng chi phí
dùng để sản xuất loại nước này cao hơn nước ngầm.
+/ Nước ngầm: Thường có trữ lượng tốt hơn, ít bị ô nhiễm do tác động của
các yếu tố tự nhiên và con người. Giá thành sản xuất nước ngầm thường nhỏ hơn
sản xuất nước mặt, quá trình xử lý nước trước khi cung cấp cũng đơn giản hơn, ít
dùng đến hoá chất hơn khi sử dụng nguồn nước mặt. Việc bảo vệ nguồn nước ngầm
cũng thuận lợi hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
21
Tuy nhiên nếu nguồn nước ngầm bị ô nhiễm thì biện pháp khắc phục sẽ gặp
nhiều khó khăn hơn nước mặt.
- Điều kiện khoa học công nghệ của Việt Nam
+/ Dây chuyền xử lý của các nhà máy sử dụng nguồn nước ngầm:
Công trình thu (giếng khoan)
trình lắng
lửng
Bể lắng ngang
Bể lắng tiếp xúc
Công trình làm thoáng khử sắt, xử lý phèn Công
Bể lắng đứng
Bể lắng trong có lớp cặn lơ
Công trình lọc (có thể sử dụng bể lọc nhanh, bể
lọc chậm, bể lọc áp lực tùy theo từng trường hợp cụ thể)
nước sạch
Trạm bơm nước sạch
xử lý Clo
Bể chứa
Bơm ra mạng lưới tiêu thụ.
+/ Dây chuyền xử lý của các nhà máy sử dụng nguồn nước mặt:
Nguồn nước mặt
Bể chứa nước sạch
Trạm bơm Xử lý vôi, phèn Bể lắng
Trạm bơm
Bể lọc (xử lý Clo)
Bơm ra mạng lưới tiêu thụ
* Nhân tố về lao động
- Trình độ lao động : Trình độ lao động hay chất lượng của nguồn nhân lực
là yếu tố quyết định nhất cho sự phát triển kinh tế xã hội. Hiện nay, nguồn lao động
ở Việt Nam khá dồi dào và trẻ. Chất lượng lao động cũng đã được cải thiện so với
những năm trước, tuy nhiên trình độ lao động Việt Nam vẫn còn quá cách biệt so
với thế giới . Sử dụng người lao động có trình độ, có tay nghề phù hợp với yêu cầu
công việc là mối quan tâm của các doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập. Phó Thủ
tướng Chính phủ Phạm Gia Khiêm đã phát biểu tại hội nghị triển khai nhiệm vụ
năm 2006 của Bộ Lao động – thương binh xã hội : „Chưa bao giờ vấn đề chất lượng
nguồn nhân lực lại trở nên nóng bỏng như thời gian này tại các diễn đàn của Chính
phủ „. Qua đó cũng có thể nhận thấy Chính phủ đã rất quan tâm đến vấn đề về trình
độ, chất lượng lao động ở Việt Nam. Chất lượng nguồn nhân lực thấp và không
được đào tạo bài bản đang khiến người lao động nước ta chịu lép vế và phải nhường
lại các vị trí có thu nhập cao cho người nước ngoài. Ngành cấp nước cũng chịu sự
ảnh hưởng chung đó, lao động làm việc trong ngành cấp nước hiện nay, ngoài một
số ít được đào tạo đúng ngành nghề, còn lại thường là các ngành kinh tế, xã hội. Khi
tiếp nhận, doanh nghiệp thường phải có kế hoạch đào tạo lại cho phù hợp với yêu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
22
cầu công việc mà họ đảm nhận, khiến doanh nghiệp mất thêm chi phí đào tạo và
không sử dụng được người có khả năng nhất cho từng vị trí công việc.
- Độ tuổi của lao động : Theo kết quả điều tra dân số năm 2006 của Bộ Lao
động – Thương binh và Xã hội, thì số người đang trong độ tuổi lao động ở Việt
Nam chiếm trên 60% dân số; cho thấy số người đang trong độ tuổi lao động của
Việt Nam rất lớn. Nguồn lao động để cung cấp cho ngành cấp nước cũng không hạn
chế, vấn đề là lựa chọn được những lao động phù hợp với công việc sẽ đảm nhận.
- Khả năng thích ứng với vị trí công việc : Nguồn cung cấp nhân lực dồi
dào, đa dạng về ngành nghề, giúp cho các doanh nghiệp SXKD nước sạch có cơ hội
lựa chọn được những lao động phù hợp với từng vị trí công việc.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy số lượng lao động hiện có tại các công ty cấp
nước chưa đáp ứng được những yêu cầu đó, một phần do quy chế tuyển dụng chưa
rõ ràng, một phần do ngành nghề tiếp nhận với ngành nghề sẽ đảm nhận không
tương ứng. Một số lao động được tuyển dụng đúng ngành nghề nhưng lại không
phát huy được khả năng của mình, không ứng dụng được những điều đã học vào
thực tế công việc.
1.1.3 Cơ sở thực tiễn về phát triển SXKD nƣớc sạch
1.1.3.1 Tình hình SXKD nước sạch ở một số nước trên thế giới và khu vực
- Thái Lan:
+/ Hiện nay Thái Lan có nhiều cơ quan vận hành và cung cấp nước uống.
Trong số đó, có hai cơ quan chủ chốt đóng vai trò quan trọng trong các dịch vụ cấp
nước cho khu vực đô thị. Thứ nhất là Cục nước Đô thị Bangkok (MWA) với nhiệm
vụ cấp nước cho người dân tại Bangkok và hai tỉnh lân cận. Thứ hai là Cục nước
Liên tỉnh Thái Lan (PWA) có nhiệm vụ cấp nước cho 73 tỉnh thành còn lại.
+/ Hiện tại, số lượng khách hàng của PWA là 2,12 triệu người và 225 công
trình nước. Trong số đó, khoảng 76% là các đấu nối hộ gia đình và 24% còn lại là
khách hàng của các lĩnh vực thương mại, chính phủ và công nghiệp. Sản lượng
nước tiêu thụ năm 2004 là 606 triệu m3 nước và tổng số nhân viên là 5.840 người.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
23
PWA cũng đang rất tích cực trong việc giảm thất thoát nước, tăng nhanh số đấu nối,
cải thiện hiệu suất vận hành nhằm đạt hiệu quả SXKD ngành nước cao nhất.
- Tình hình SXKD nƣớc sạch ở khu vực EU và trên Thế giới
Bảng 1.8 Tỷ lệ cấp nƣớc ở một số nƣớc trên Thế giới năm 2006
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Nƣớc
Albania
Chile
Iran
Syria
Tunisia
Algeria
Cuba
Mexico
Sudan
Turkey
Tỷ lệ (%)
TT
Nƣớc
Tỷ lệ (%)
97
11
Venezuela
83
93
12
Azerbaijan
78
92
13
Egypt
97
80
14
Morocco
80
80
15
South Africa
86
89
16
Zimbabwe
83
91
17
Brazin
87
88
18
Iraq
85
67
19
Peru
80
82
20
Mỹ
100
( Nguồn Hội Cấp nước Việt Nam năm 2006)
Hiện tại, tiêu chuẩn nước sạch của EU rất cao, mức độ ô nhiễm thấp hơn
khoảng 20 lần so với yêu cầu mà tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đưa ra. Một phần do
khu vực các nước này đang sử dụng những thiết bị, khoa học công nghệ tiên tiến,
hiện đại nhất trên Thế giới, sản phẩm nước sạch được sự quan tâm của Chính phủ
và ý thức bảo vệ của mọi người dân.
1.1.3.2
Tình hình SXKD nước sạch ở Việt Nam
a/ Nhận thức của Chính phủ:
Nước sạch là một sản phẩm thiết yếu cho nhu cầu sinh hoạt, sản xuất và dịch
vụ của mọi tầng lớp dân cư. Việc cung cấp để thoả mãn nhu cầu nước sạch cho xã
hội, nhất là tại các đô thị, khu cầu công nghiệp, cụm dân cư nông thôn rất cấp bách.
Hiện nay, nhu cầu thiết yếu về sử dụng nước sạch trong các đô thị và khu công
nghiệp chỉ mới đáp ứng một phần. Từ nhiều năm nay Đảng, Nhà nước rất quan tâm
đến việc đầu tư phát triển ngành nước. Nhiều Dự án đầu tư cải tạo hệ thống cấp
nước hiện có, và xây dựng công trình cấp nước mới ở đô thị, khu công nghiệp và
cụm dân cư nông thôn hiện nay mỗi địa phương tính một cách khác nhau và còn
chứa đựng nhiều yếu tố bao cấp, chưa khuyến khích việc giảm tỷ lệ thất thoát ở cả
các khâu sản xuất và tiêu dùng nước sạch.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
24
b/ Thành tựu về sự phát triển SXKD nước sạch trong thời gian qua và mục tiêu của
Chính phủ trong định hướng phát triển cấp nước đến 2020
Các Công ty Cấp nước ở Việt Nam trong những năm qua đã rất cố gắng và
thường xuyên mở rộng phạm vi cấp nước trên địa bàn từng tỉnh. Các Công ty luôn
chủ động tìm nguồn vốn đầu tư để nâng cấp, mở rộng hệ thống đường ống cấp
nước, nâng công suất SX nước với mong muốn ngày càng có nhiều khách hàng sử
dụng sản phẩm nước sạch trong ăn uống và sinh hoạt. Nhưng do điều kiện của mỗi
tỉnh có sự khác nhau, do nhận thức của người dân ở mỗi địa phương cho nên tình
hình SXKD nước sạch của các Công ty không đồng đều, lượng nước thất thoát
trung bình toàn quốc còn cao khoảng trên 32%. Mức giá bán nước bình quân cả
nước năm 2006 vào khoảng 5.538đ/m3 do có sự định hướng của Nhà nước. Hiện
nay, do nhu cầu phát triển của xã hội, do nhận thức được tầm quan trọng của việc
đẩy mạnh SXKD trong sản xuất nước sạch, nhiều Công ty Cấp nước đã liên tục đầu
tư đổi mới công nghệ, nâng cấp hệ thống đường ống nhằm phục vụ dịch vụ tốt nhất
cho khách hàng. Nhưng điều đó cũng dẫn đến việc các Công ty phải chịu những
khoản nợ vay lớn, chỉ có thể hoàn trả bằng giá bán sản phẩm được như mong đợi.
Bảng 1.9 Giá tiêu thụ nƣớc sạch tại các khu vực năm 2006
ĐVT đồng/m3
TT
Khu vực
Nƣớc
sinh hoạt
Nƣớc hành
Nƣớc
chính sự
sản xuất
nghiệp
1
Miền Bắc
4.505
Miền Trung –
2
3.580
Tây Nguyên
3 Miền Nam
4.365
Cả nƣớc
4.150
( Nguồn Hội Cấp nước Việt Nam)
Nƣớc kinh
doanh dịch
vụ
Giá bình
quân
5.305
5.650
7.512
5.743
4.450
5.553
6.578
5.040
5.480
5.078
5.737
5.647
7.746
7.279
5.832
5.538
Vì vậy, để các Công ty Cấp nước vừa có khả năng trả nợ, vừa làm tốt việc
cung cấp sản phẩm nước sạch cho người dân, Nhà nước cần có những chính sách ưu
đãi với các Công ty Cấp nước như: Giảm chi phí lãi vay, giãn thời gian trả nợ,
….Điều đó sẽ giúp các Công ty Cấp nước phát triển và góp phần giúp Nhà nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
25
hoàn thành mục tiêu đề ra đến năm 2020: 100% dân số đô thị được cấp nước sạch
với tiêu chuẩn 120–150 lít/người/ngày.
1.1.3.3 Tình hình phát triển SXKD nước sạch ở tỉnh Thái Nguyên
Hiện nay, đơn vị cấp nước cho khu vực thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông
Công là Công ty TNHH một thành viên kinh doanh Thái Nguyên. Ngoài ra còn có
một số đơn vị có quy mô sản xuất nhỏ lẻ thực hiện việc cấp nước cho một số huyện
lỵ, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
Bảng 1.10 Quy hoạch nguồn nƣớc của tỉnh Thái Nguyên
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Đơn vị hành chính
Địa điểm
Nguồn nƣớc
Tp Thái Nguyên
Toàn bộ thành phố
Nước mặt + ngầm
Huyện Đại Từ
Thị trấn Yên Lãng
Nước mặt
Huyện Võ Nhai
Thị trấn Đình Cả
Nước ngầm
Huyện Đồng Hỷ
Thị trấn Chùa Hang, Trại Cau
Nước ngầm
Huyện Phú Lương
Thị trấn Đu
Nước ngầm
TX Sông Công
Trung tâm thị xã
Nước mặt
Huyện Phổ Yên
Thị trấn Ba Hàng
Nước mặt
Huyện Phú Bình
Thị trấn Úc Sơn
Nước mặt
Huyện Định Hóa
Thị trấn Chợ Chu
Nước ngầm
Tuy nhiên do hạn chế về kinh nghiệm, năng lực cấp nước và vốn nên các đơn
vị SXKD nước nhỏ lẻ trên không phát huy được khả năng của mình, số lượng người
sử dụng nước không tăng trong nhiều năm. Mặt khác, để bảo vệ nguồn nước trong
hiện tại và tương lai, tỉnh Thái Nguyên cần có quy định cụ thể về việc khai thác, bảo
vệ nguồn nước, tránh việc khai thác không theo quy hoạch dẫn đến tình trạng phá
vỡ tổng thể nguồn nước hiện có, nguy cơ thiếu nước cho những năm tới.
- Sử dụng dây chuyền công nghệ: Hiện trạng công nghệ cấp nước của tỉnh
Thái Nguyên trước năm 2000 nói chung còn lạc hậu, phát triển ở mức thấp, số dây
chuyền công nghệ được đầu tư mới ít, chủ yếu là sử dụng công nghệ cũ. Tuy nhiên,
khi Dự án cấp nước và vệ sinh thành phố Thái Nguyên hoàn thành, bàn giao và đi
vào hoạt động năm 2003 đã làm thay đổi đáng kể bộ mặt cấp nước của tỉnh. Dây
chuyền công nghệ Dự án chuyển giao cho Công ty rất hiện đại, được xây dựng và
lắp đặt theo công nghệ của Đức, đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
26
- Thu hút khách hàng sử dụng nƣớc: Không như các mặt hàng SXKD
khác tiêu thụ trên thị trường, nước sạch được sản xuất và tiêu thụ ngay tại khu vực
của mình. Sức cạnh tranh trên thị trường của nước sạch không cao cho nên có nhiều
Công ty cấp nước còn chưa quan tâm đến chăm sóc và thu hút khách hàng sử dụng
sản phẩm. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên số hộ dân sử dụng nước sinh
hoạt từ nhiều nguồn khai thác khác nhau vẫn còn phổ biến vì nhiều nguyên nhân :
+/ Do không đồng tình với cơ chế bán sản phẩm nước của các đơn vị SXKD.
+/ Do chưa ý thức được tầm quan trọng của nước sạch trong sinh hoạt và ăn
uống để nâng cao sức khoẻ, giảm thiểu nguy cơ bệnh tật liên quan đến nước.
+/ Do các đơn vị cấp nước chưa có khả năng đầu tư, cung cấp sản phẩm nước
sạch đến khu vực người dân yêu cầu.
- Mở rộng mạng lƣới cấp nƣớc: Với mục tiêu Chính phủ đặt ra, phấn đấu
100% dân số đô thị được sử dụng nước sạch vào năm 2020; thì các đơn vị SXKD
nước sạch phải đầu tư, mở rộng mạng lưới cấp nước nhiều hơn nữa. Thực hiện các
dự án đầu tư ở các huyện lỵ, thị trấn trong tỉnh để mở rộng mạng lưới cấp nước,
nâng số hộ sử dụng nước sạch, từ đó phát triển được SXKD nước sạch.
- Tình hình SXKD nƣớc sạch: Tỉnh Thái Nguyên có 5 đơn vị cấp nước:
+/ Công ty TNHH một thành viên kinh doanh nƣớc sạch Thái Nguyên:
Là đơn vị cấp nước lớn nhất tỉnh, trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên,
thực hiện cấp nước cho thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công và thị trấn Ba
Hàng – huyện Phổ Yên. Công ty có 3 nhà máy sản xuất nước với tổng công suất đạt
45.000 m3/ngày đêm và là đơn vị duy nhất trong tỉnh hoạt động trong lĩnh vực
SXKD nước được Tổng Cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng uỷ quyền kiểm định
Nhà nước với phương tiện đo đếm là đồng hồ nước. Công ty cũng là đơn vị được
cấp chứng nhận cho hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 – 2000.
+/ Công ty Cấp nƣớc Chùa Hang: Sản xuất và kinh doanh sản phẩm nước
cho thị trấn Chùa Hang – huyện Đồng Hỷ. Công ty Cấp nước Chùa Hang là đơn vị
trực thuộc Công ty Xây lắp điện Bắc Thái, được Công ty Xây lắp điện đầu tư theo
hình thức BOT (xây dựng – vận hành – chuyển giao) trong thời hạn 10 năm. Hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
27
nay, Công ty Cấp nước Chùa Hang đang gặp khó khăn trong việc quản lý, vận hành
hệ thống cấp nước do còn yếu về kinh nghiệm, chưa khuyến khích được khách hàng
sử dụng nước và vốn đầu tư để mở rộng thị trường còn hạn chế.
+/ Trạm cấp nƣớc Phú Bình: Trực thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Phú Bình,
thực hiện cung cấp nước cho thị trấn Úc Sơn với số dân trên 8.000 người. Theo
thống kê của Trạm đến nay cả thị trấn chỉ có 27 hộ và một vài cơ quan trong huyện
mua nước, lượng nước dùng cả tháng mới đạt 1.000m3 (tương đương với công suất
1 ngày đêm của Trạm). Do hầu hết người dân đang có nguồn nước giếng khoan để
sử dụng nên không chấp nhận bỏ ra 2.300 đồng/1m3 nước để mua nước sạch, hơn
nữa nguồn nước mà công trình này khai thác lại lấy từ dòng sông Cầu đang bị ô
nhiễm nặng nề, mặc dù đã qua xử lý nhưng vẫn không làm người dân yên lòng.
+/ Trạm cấp nƣớc Định Hoá: Tương tự như Trạm cấp nước Phú Bình, làm
nhiệm vụ cung cấp nước sạch cho thị trấn Chợ Chu – huyện Định Hoá và hoạt động
như là một đơn vị sự nghiệp có thu. Trạm cấp nước Định hoá do Uỷ ban nhân dân
huyện Định Hoá quản lý.
+/ Trạm cấp nƣớc Võ Nhai: Cũng tương tự như 2 trạm trên, Trạm cấp nước
Võ Nhai do Uỷ ban nhân dân huyện Võ Nhai quản lý, Trạm có nhiệm vụ cung cấp
nước cho thị trấn Đình Cả - Huyện Võ Nhai và cũng hoạt động như một đơn vị sự
nghiệp có thu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
28
Bảng 1.11 Các chỉ tiêu Benchmarking tại các đơn vị cấp nƣớc năm 2006
Đơn vị cấp nƣớc
Công ty TNHH
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
một thành viên
kinh doanh nƣớc
sạch Thái Nguyên
1
Độ bao phủ của dịch vụ ( trong khu vực
Công ty cấp
Trạm
Trạm cấp
Trạm cấp
nƣớc Chùa
cấp nƣớc
nƣớc Định
nƣớc Võ
Hang
Phú Bình
Hoá
Nhai
%
57,24
7,08
0,08
3,68
1,30
lít/người/ngày đêm
67,50
43,98
31,25
21,52
15,46
được cấp nước)
2
Tỷ lệ tiêu thụ nước của khách hàng
3
Nước thất thoát
%
31,14
39,83
40,10
37,50
42,21
4
Tổng số đấu nối
đấu nối
38.516
1.745
32
658
164
5
Chi phí vận hành đơn vị (giá thành toàn bộ)
đ/m3
5.452,3
4.101,46
2.300,0
2.358,90
2.320,0
6
Tỷ lệ sử dụng nhân viên
9,66
8,50
8,00
7,00
5,00
7
Tỷ lệ cấp nước liên tục
giờ/ngày
21,5
16,5
12,75
15,25
10,00
8
Tỷ lệ hoạt động
%
0,84
1,028
Ghi chú:
người/1.000 đấu
nối
- Các trạm cấp nước hoạt động như các đơn vị sự nghiệp có thu nên không xét đến tỷ số hoạt động.
- Tỷ lệ hoạt động và chi phí vận hành của Công ty Cấp nước thấp do phải trả lãi vay thực hiện dự án. Đây chỉ là tỷ
số tạm thời trong thời gian đầu trả lãi vay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
29
1. 2 Phƣơng pháp nghiên cứu
1.2.1 Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết
- Thực trạng sản xuất kinh doanh sản phẩm nước sạch của Công ty đã đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng hay chưa?
- Sản lượng nước sản xuất ra có tương ứng với sản lượng nước tiêu thụ hay không?
Lý do và tìm các giải pháp để khắc phục.
- Giá tiêu thụ nước sinh hoạt có đủ bù đắp giá thành sản xuất hay không và có ở
mức hợp lý để người tiêu dùng có thể chi trả không?
- Các vấn đề liên quan đến mở rộng khách hàng trong hiện tại và tương lai.
- Dây chuyền công nghệ, hệ thống sản xuất nước sạch đã đạt tiêu chuẩn cấp nước
hay chưa?
- Nguyên nhân chính của việc thất thoát nước và giải pháp khắc phục.
- Sản phẩm nước sạch sản xuất ra có đạt chất lượng theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế về
chất lượng nước dùng cho ăn uống và sinh hoạt hay không?
- Nguồn vốn thực hiện các dự án cấp nước và kế hoạch trả nợ vay?
- Mô hình tổ chức của Công ty đã phù hợp với tình hình hiện tại của đất nước và
ngành nước hay chưa? Nếu chưa thì nên chuyển đổi mô hình như thế nào cho phù
hợp và hiệu quả?
1.2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp luận xuyên suốt của đề tài là việc sử dụng phương pháp duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử.
1.2.1.1 Phương pháp thu thập tài liệu
Thu thập tài liệu thứ cấp: Từ các thông tư, chỉ thị, quyết định của Chính phủ và
các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước. Các nghiên cứu của cá nhân, tổ chức,
ban ngành về phát triển SXKD nước sạch của Thái Nguyên qua các nguồn thông tin
như : sách, báo, tạp chí, tài liệu hội nghị, học tập chuyên ngành và internet.
Thu thập tài liệu sơ cấp: Việc thu thập tài liệu sơ cấp chủ yếu dựa trên nghiên cứu
thực tế, sử dụng các số liệu trong các báo cáo sản xuất, lao động, tổ chức của Công
ty, đồng thời kết hợp sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh để giải
quyết các vấn đề đặt ra trong quá trình nghiên cứu.
30
1.2.1.2 Phương pháp phân tích số liệu
a/ Phương pháp thống kê
Phương pháp này dùng để phân tích các số liệu cụ thể và thường kết hợp với
so sánh để làm rõ vấn đề:Tình hình biến động của các hiện tượng qua các giai đoạn
thời gian; mức độ hiện tượng; mối quan hệ giữa các hiện tượng. Được thể hiện qua
các chỉ tiêu về số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân.... Từ đó đưa ra các kết luận
có căn cứ khoa học. Số liệu thu thập được biểu diễn bằng nhiều dạng khác nhau như
dạng biểu đồ hình cột, hình bánh, hình mạng nhện..... Tùy thuộc vào từng loại số
liệu khác nhau và yêu cầu cần thiết phải thể hiện kết quả.
b/ Phương pháp dự tính dự báo
Từ việc phân tích thực trạng SXKD nước sạch của Công ty TNHH Một
thành viên Kinh doanh nước sạch Thái Nguyên từ năm 2002 - 2006 và xu hướng
phát triển SXKD để từ đó đưa ra giải pháp phát triển SXKD nước sạch. Sự chính
xác trong kết quả của dự báo sẽ mang đến sự thành công hay thất bại trong việc phát
triển SXKD nước sạch của Công ty. Tính sản lượng à doanh thu ho à vốn để lập kế
hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp và tiết kiệm.
c/ Phương pháp so sánh
- So sánh theo thời gian, so sánh theo thời điểm...... để tìm ra những phương án tối
ưu cho việc nghiên cứu phát triển SXKD của Công ty.
d/ Phương pháp tiếp cận “ Benchmarking”
“Benchmarking” là một phương pháp xác định mức chuẩn và xây dựng các
chỉ tiêu phấn đấu của các công ty cấp nước, hiện Benchmarking là một phương
pháp được áp dụng khá phổ biến trong ngành nước trên phạm vi toàn cầu. Công
việc này bao gồm công việc thu thập, phân tích và so sánh các số liệu hoạt động chủ
yếu về mặt kỹ thuật, tài chính, thể chế và dịch vụ khách hàng giữa các công ty cấp
nước của một quốc gia, một khu vực và trên thế giới. Benchmarking còn được coi là
chuẩn mực, một công cụ quản lý và lập kế hoạch hiệu quả đối với các công ty cấp
nước, có ý nghĩa cụ thể:
31
- Báo cáo số liệu về Benchmarking giúp các cơ quan chức năng một cái nhìn tổng
quát về thực trạng ngành cấp nước của một khu vực, một quốc gia để có thể đánh
giá hiệu quả đầu tư của ngành cũng như những khó khăn và thách thức trong tương
lai, qua đó đề ra cơ chế, chính sách, định hướng, mục tiêu và giải pháp phù hợp.
- Đối với các công ty cấp nước, bằng cách tham gia vào thực hiện chương trình
Benchmarking, họ sẽ tự đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu, từ đó đưa ra các
giải pháp để nâng cao hoạt động của mình. Nội dung chương trình Benchmarking là
tập hợp số liệu trên các lĩnh vực hoạt động của công ty cấp nước, từ đó xây dựng
các chỉ tiêu đánh giá và phân tích các số liệu tổng hợp được như:
+/ Độ bao phủ của dịch vụ : tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) giữa số dân được
hưởng dịch vụ so với tổng số dân cư.
+/ Tỷ lệ tiêu thụ nước của khách hàng: Mức tiêu thụ nước bình quân do một
khách hàng sử dụng tính theo đơn vị chuẩn (lít/người/ngày).
+/ Nước thất thoát: tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) lượng nước thất thoát so
với lượng nước sản xuất ra.
+/ Tổng số đấu nối: Số lượng đầu mối (đấu nối) sử dụng nước của khách
hàng, chỉ tiêu này giúp hiểu rõ về mức độ phức tạp trong quản lý số đấu nối.
+/ Chi phí vận hành đơn vị: Tổng chi phí cho một mét khối nước tiêu thụ.
+/ Tỷ lệ sử dụng nhân viên: Sử dụng bình quân/1.000 khách hàng.
+/ Tỷ lệ hoạt động: Tỷ lệ giữa tổng doanh thu tiền nước và tổng chi phí sản
xuất nước trong 1 năm.
+/ Tỷ lệ cấp nước liên tục: đánh giá mức độ duy trì dịch vụ.
e/ Sử dụng ma trận SWOT phân tích phát triển SXKD sản phẩm nước sạch
Đề tài áp dụng ma trận SWOT làm công cụ phân tích để tìm ra những giải
pháp tối ưu nhất cho việc phát triển SXKD sản phẩm nước sạch của Công ty. Tên
SWOT là viết tắt của các từ:
- Strengths
: những mặt mạnh
32
- Weaknesses : những mặt yếu
- Opportunities : các cơ hội bên ngoài
-Threat
: các nguy cơ bên ngoài
Để áp dụng mô hình SWOT này, trước hết cần xây dựng các ma trận cơ hội,
nguy cơ nhằm tìm ra các yếu tố chính có ảnh hưởng tác động bên ngoài, đồng thời
kết hợp với ma trận đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu (những yếu tố bên trong) để
xây dựng các giải pháp khả thi.
Bảng 1.12 Ma trận cơ hội
Sự tác động của cơ hội
Xác suất tận
Cao
dụng cơ hội
Trung bình
Thấp
Cao
Trung bình
Thấp
Miền ưu tiên cao
Miền ưu tiên trung bình
Miền ưu tiên thấp
Bảng 1.13 Ma trận nguy cơ
Sự tác động của nguy cơ
Xác suất
Hiểm
nghèo
xuất hiện
nguy cơ
Cao
Trung bình
Nguy kịch
Nghiêm
trọng
Nhẹ
33
Thấp
Mức khẩn cấp
Mức cao
Mức trung bình
Mức thấp
Sử dụng tất cả các thông tin có được từ ma trận, các nhà nghiên cứu có thể
kết hợp các cơ hội, nguy cơ bên ngoài với các điểm mạnh, điểm yếu bên trong để
hình thành các giải pháp tối ưu để phát triển SXKD dựa trên ma trận SWOT.
Phân tích SWOT dựa trên một sơ đồ đơn giản của việc phân loại tất cả những nhân
tố có ảnh hưởng đến vị thế hiện tại và tương lai của ngành, được chia thành:
- Những nhân tố bên ngoài và những nhân tố bên trong có tác động.
- Những nhân tố có tác động tốt và những nhân tố có tác động xấu.
Như vậy:
- Những nhân tố bên ngoài có lợi là những cơ hội.
- Những nhân tố bên ngoài không có lợi là những nguy cơ.
- Những nhân tố bên trong có lợi là những mặt mạnh.
- Những nhân tố bên trong không có lợi là những mặt yếu.
Phân tích SWOT dựa trên sự nhận biết 4 nhóm nhân tố, dựa vào mô tả ảnh
hưởng của chúng đến tình hình SXKD cũng như khả năng SXKD làm mạnh lên hay
yếu đi áp lực của chúng. Sự tác động lẫn nhau của các cơ hội và nguy cơ với những
mặt mạnh, mặt yếu của tình hình SXKD cho phép chúng ta xác định vị thế của
Công ty đồng thời có thể có được những giải pháp toàn diện nhất.
Sơ đồ phân loại các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình SXKD trong phân tích
SWOT như bảng 1.14:
Bảng 1.14: Các nhân tố trong phân tích SWOT
Ảnh hƣởng
Môi trƣờng
Có lợi
Không có lợi
Bên ngoài
Những cơ hội
Những nguy cơ
Bên trong
Những mặt mạnh
Những mặt yếu
Mô hình ma trận SWOT và những phối hợp có hệ thống các cặp tương ứng
với các nhân tố nói trên tạo ra các cặp phối hợp Logic như mô tả trong mô hình 1.16
34
Bảng 1.15 Ma trận SWOT
Những cơ hội (O)
Những nguy cơ (T)
O1
T1
O2
T2
Những mặt mạnh (S)
Phối hợp SO
Phối hợp ST
S1
Sử dụng những điểm mạnh
Sử dụng các điểm mạnh để
S2
để tận dụng cơ hội
vượt qua các nguy cơ đe dọa
Những mặt yếu (W)
W1
W2
Phối hợp WO
Tận dụng cơ hội để khắc
phục những điểm yếu
Phối hợp WT
Giảm thiểu các điểm yếu và
tìm cách tránh, hạn chế các
nguy cơ
SWOT
Việc sử dụng SWOT cũng như các công cụ kỹ thuật, mô hình hay các
phương pháp tổng hợp là rất cần thiết đối với quá trình phát triển SXKD, hỗ trợ việc
lựa chọn và quyết định các giải pháp.
1.2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
Luận văn sử dụng các chỉ tiêu sau để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài:
-
Chỉ tiêu sản lượng nước sản xuất bình quân một ngày đêm của từng nhà máy
nước và toàn Công ty,
-
Chỉ tiêu sản lượng nước tiêu thụ
-
Chỉ tiêu sản lượng nước thất thoát
-
Chi phí sản xuất nước
-
Giá thành toàn bộ cho 1m3 nước tiêu thụ
-
Giá bán
-
Doanh thu từ sản phẩm nước sạch
-
Lợi nhuận từ sản phẩm nước sạch
35
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG SXKD NƢỚC SẠCH TẠI CÔNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN KINH DOANH NƢỚC SẠCH THÁI NGUYÊN
2.1 Đặc điểm chung của Công ty
2.1.1 Quá trình hình thành, phát triển của Công ty
2.1.1.1
Vị trí địa lý, địa hình
Công ty TNHH Một thành viên Kinh doanh nước sạch Thái Nguyên nằm
trên địa bàn trung tâm thành phố Thái Nguyên, nằm trong địa phận phường Trưng
Vương. Đây là lợi thế của Công ty trong việc SXKD nước sạch vì thành phố Thái
Nguyên là nơi tập trung dân cư đông nhất trong tỉnh. Vị trí địa lý của thành phố
Thái Nguyên cũng rất thuận lợi so với các vùng, huyện khác trên địa bàn tỉnh.
Thành phố Thái Nguyên là trung tâm văn hóa, chính trị, xã hội của tỉnh, là đầu nút
hệ thống giao thông: đường bộ, đường sắt và đường sông. Mặc dù là tỉnh miền núi,
nhưng thành phố Thái Nguyên lại được xếp vào địa hình trung du.
NMN Sông Công trực thuộc Công ty cũng có thuận lợi là nằm trong địa phận
thị xã Sông Công, nơi cũng được xếp vào địa hình trung du. Đây cũng là vị trí thuận
lợi cho việc phát triển SXKD nước sạch vì Sông Công tập trung dân cư đông, có
các khu công nghiệp với nhu cầu sử dụng nước lớn.
2.1.2.2
Quá trình hình thành và phát triển
Công ty được thành lập năm 1963 với tên gọi đầu tiên là Nhà máy nước
(NMN) Túc Duyên. Ngày đầu thành lập, Nhà máy có 43 cán bộ công nhân viên, chủ
yếu là lao động phổ thông, rất ít người được đào tạo công nhân ngành nước, trang
thiết bị còn rất thiếu thốn, công suất nước đạt 1.200 m3/ngày đêm. Tuy nhiên với
tinh thần lao động hăng say, sự lãnh đạo sáng suốt của Lãnh đạo Nhà máy, hàng
năm NMN Túc Duyên đều hoàn thành vượt mức kế hoạch SXKD do nhà nước giao.
Năm 1982, NMN Túc Duyên được đổi tên thành Công ty Cấp nước Bắc Thái
và công suất đạt trên 7.000 m3/ngày đêm. Năm 1995, Công ty Cấp nước Bắc Thái
tiếp nhận thêm NMN Sông Công và tình hình SXKD ngày càng phát triển, Công ty
luôn hoàn thành tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước. Công ty Cấp nước Bắc Thái
36
được đổi tên thành Công ty Cấp nước Thái Nguyên từ năm 1997 đến năm 2005.
Hiện tại, Công ty đang quản lý và khai thác 3 nhà máy sản xuất nước: Túc Duyên,
Tích Lương và Sông Công, ngoài ra còn có các bộ phận sản xuất và kinh doanh các
ngành nghề khác như: kiểm định chất lượng các thiết bị đo đếm ngành nước, thi
công xây lắp công trình chuyên ngành…… Công suất nước toàn Công ty đạt 45.000
m3/ngày đêm, thu nhập của người lao động ổn định, hoàn thành các nghĩa vụ đối
với nhà nước. Năm 2006, Công ty lại chuyển đổi hình thức hoạt động thành Công ty
TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch Thái Nguyên để phù hợp với việc gia
nhập tổ chức WTO của Việt Nam.
2.1.2.3
Các quá trình thay đổi quy mô sản xuất nước sạch của công ty
Năm 1963 Nhà máy có 2 giếng nước có công suất 1.200 m3/ngày đêm. Có
7.760 m đường ống chuyền tải có đường kính từ DN100mm đến DN400mm và hơn
4.500 m đường ống có đường kính nhỏ hơn 100mm. Ngày 28 Tết nguyên đán năm
1963, nguồn nước sạch đầu tiên của tỉnh Thái Nguyên chính thức được bơm vào
mạng phục vụ nhân dân thành phố Thái Nguyên.
Tháng 10 năm 1973, Nhà máy khởi công lắp đặt hệ thống xử lý nước có
công suất 700 m3/ngày đêm do Hunggari viện trợ. Xây trạm tăng áp, dựng đài nước
chứa được 200 m3 và lắp thêm 2.200 m đường ống DN200, với mục đích làm tăng
chất lượng nước, tăng số người sử dụng nước và cung cấp nước được cho những
khu vực có địa hình cao. Công trình này hoàn thành và đi vào hoạt động từ tháng 7
năm 1974.
Năm 1976, Nhà máy được đầu tư khoan thêm 3 giếng và hoàn thành vào
tháng 4 năm 1977, đưa công suất nhà máy lên 4.500 m3/ngày đêm.
Năm 1978, Nhà máy tiếp tục được đầu tư khoan thêm 2 giếng và được hoàn
thành vào tháng 5 năm 1979, đưa công suất nhà máy lên 7.000 m3/ngày đêm, đảm
bảo phần lớn nhu cầu nước của thành phố lúc bấy giờ.
Tháng 11 năm 1982, NMN Túc Duyên sau khi được đổi tên thành Công ty
Cấp nước Bắc Thái đã tiếp nhận thêm NMN Sông Công có công suất
15.000m3/ngày đêm, nhưng không thể phát huy được hết công suất vì đường ống đã
quá cũ nát, công nghệ lạc hậu, trang thiết bị xây dựng không đồng bộ.
37
Năm 1997, Công ty Cấp nước Bắc Thái do tách tỉnh Thái Nguyên và Bắc
Cạn lại một lần nữa được đổi tên thành Công ty Cấp nước Thái Nguyên, đồng thời
triển khai thực hiện dự án Cấp nước và vệ sinh thành phố Thái Nguyên, nhằm nâng
công suất Nhà máy, cải tạo đường ống cũ nát hiện có và có thể phục vụ thêm nhiều
khách hàng.
Tháng 12 năm 2002, Dự án Cấp nước và vệ sinh thành phố Thái Nguyên
hoàn thành, các công trình được bàn giao đưa vào sử dụng. NMN Túc Duyên được
nâng công suất từ 7.000 m3/ngày đêm lên 10.000 m3/ngày đêm, xây mới thêm 01
NMN Tích Lương có công suất 20.000 m3/ngày đêm với trang thiết bị hiện đại đạt
tiêu chuẩn quốc tế. Lắp đặt thêm 50 km đường ống chuyền tải có đường kính từ 200
đến 700mm và trên 100 km đường ống phân phối có đường kính từ 63 đến 150mm.
Năm 2003, Công ty lắp đặt thêm 200 km đường ống phân phối, mở rộng
phạm vi phục vụ, tăng số hộ được sử dụng nước sạch lên cao.
2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý và lao động của Công ty
2.1.2.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức, quản lý của Công ty
Công ty TNHH Một thành viên Kinh doanh nước sạch Thái Nguyên, tính
đến thời điểm năm 2006 là doanh nghiệp nhà nước, có 100% vốn nhà nước. Đứng
đầu Công ty là Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc Công ty. Cụ thể:
- Chủ tịch - Giám đốc Công ty: điều hành chung
- Phó Giám đốc kinh tế: chịu trách nhiệm về mảng kinh tế của Công ty.
- Phó Giám đốc kỹ thuật: chịu trách nhiệm về mảng kỹ thuật của Công ty
Ngoài ra còn có các phòng, ban, xưởng, đội thực hiện công tác chuyên môn và các
nhiệm vụ do Ban Giám đốc giao:
- Phòng Tổ chức hành chính: Tổ chức, quản lý bộ máy doanh nghiệp; tuyển dụng,
sắp xếp, bố trí nhân sự; giải quyết các chính sách liên quan đến người lao động;
quản lý, lưu trữ các văn bản, giấy tờ của toàn Công ty.
- Phòng Kinh doanh: Thực hiện công tác quản lý khách hàng và các dịch vụ chăm
sóc khách hàng toàn Công ty; đảm nhận công tác tuyên truyền, quảng cáo về sản
phẩm nước sạch với các cơ quan truyền thông trong và ngoài tỉnh; thực hiện công
việc kiểm tra, kiểm soát tình hình sử dụng nước của khách hàng.
38
- Phòng Kỹ thuật: Quản lý kỹ thuật hệ thống cấp nước đang sử dụng, lập kế hoạch
SXKD, các phương án phát triển SXKD cho Công ty, quản lý, theo dõi an toàn vệ
sinh lao động trong toàn Công ty.
- Phòng Kế toán tài chính: Tham mưu cho Giám đốc các lĩnh vực về tài chính, kế
toán, thống kê; quản lý, thu chi, đánh giá hiệu quả SXKD của Công ty và các công
việc thuộc lĩnh vực kế toán.
- Phòng Kế hoạch Đầu tư: Thực hiện những công việc thuộc lĩnh vực sản xuất kinh
doanh và đầu tư xây dựng.
- Phòng Kiểm tra: Làm công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ, kiểm tra khách hàng sử
dụng nước và thờng trực công tác ISO 9001-2000
- Ban Quản lý Dự án Cấp nước: Tìm mới, tranh thủ vốn đầu tư nước ngoài cho các
dự án; thực hiện các Dự án đầu tư trong lĩnh vực cấp nước.
- Xí nghiệp xây lắp công trình: Thi công xây lắp các công trình, hạng mục công
trình chuyên ngành về nước. Thi công các công trình xây dựng dân dụng theo giấy
phép kinh doanh của Công ty.
- NMN nước Túc Duyên: Sản xuất nước sạch đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn
quy định theo nhu cầu sử dụng mà trong giới hạn công suất thiết kế.
- NMN Tích Lương: Sản xuất nước sạch đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn quy
định theo nhu cầu sử dụng mà trong giới hạn công suất thiết kế.
- NMN Sông Công: Sản xuất nước sạch đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn quy
định, theo nhu cầu sử dụng mà trong giới hạn công suất thiết kế.
- Phân xưởng đồng hồ đo nước lạnh: làm nhiệm vụ kiểm định chất lượng đồng hồ
đo đếm cho các loại đồng hồ mua về và đồng hồ đã lắp cho dân nhưng có khiếm
khuyết đo đếm không chính xác. Kiểm định chất lượng đồng hồ đo nước theo định
kỳ, kế hoạch và kiểm định cho các đối tượng khác bên ngoài Công ty khi có yêu
cầu.
- Trung tâm tư vấn cấp thoát nước và xây dựng: Làm nhiệm vụ tư vấn các vấn đề
liên quan đến cấp thoát nước và xây dựng, thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi công, lập dự
toán công trình và thẩm tra các vấn đề liên quan theo quy định của pháp luật.
39
Sơ đồ Công ty trang riêng
40
- Số lượng lao động đang làm việc tại Công ty: Với khối lượng công việc mà
Công ty đang thực hiện thì lượng lao động của Công ty cũng khá nhiều, năm 2006 số
lượng lao động toàn Công ty đã lên đến 372 người, với đầy đủ các ngành nghề khác
nhau.
Bảng 2.1 Số lƣợng cán bộ công nhân viên chức của Công ty năm 2006
ĐVT: người
Vị trí công việc
Lãnh đạo,
trƣởng phó
Trình độ,
chuyên ngành đào tạo
phòng …
1. Kỹ sư cấp thoát nước
03
2. Trung cấp cấp thoát nước
01
Chuyên
viên, kỹ
thuật các
phòng ban
Công
nhân lao
Cộng
động
03
03
3. Công nhân cấp thoát nước
05
09
69
69
4. Kỹ sư ngành kỹ thuật khác
07
12
08
27
5. Cử nhân kinh tế
11
17
32
60
20
78
98
106
106
298
372
6. Trung cấp Kinh tế, kỹ thuật khác
7. Công nhân ngành khác
Cộng
22
52
(Nguồn Công ty TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch Thái Nguyên)
- Số lượng lao động tốt nghiệp các chuyên ngành đào tạo: Hầu hết đội ngũ cán bộ
công nhân viên trong Công ty đều được đào tạo ít nhất một ngành nghề trước khi vào
làm việc trong Công ty, với đủ các lĩnh vực mà Công ty đang cần. Tỷ lệ người có
trình độ đại học, cao đẳng chiếm vị trí khá cao trong toàn Công ty (90/372, bằng
24,19%%).
- Vị trí lao động trong các bộ phận của Công ty : Hiện tại, vị trí bố trí sắp xếp các lạo
động trong Công ty còn chưa hợp lý. Số người làm việc trái ngành nghề được đào tạo
rất nhiều, chưa khai thác được hết khả năng, thế mạnh của từng người công nhân. Số
lượng người được đào tạo các ngành kinh tế, kỹ thuật khác còn quá
cao so với số lượng người được đào tạo chuyên ngành cấp nước, dẫn đến tình trạng
thừa và thiếu nhân lực theo yêu cầu của công việc. Số lao động không có chuyên
41
ngành cấp nước nhưng đang đảm nhận công việc sửa chữa đường ống, ghi chỉ số đồng
hồ..... còn đang rất phổ biến trong Công ty.
2.1.2.2
Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Công ty có nhiệm vụ chính là SXKD sản phẩm nước sạch cho các đối tượng
tiêu dùng sản phẩm này trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Ngoài ra, Công ty còn thực hiện thi công, lắp đặt các công trình, hạng mục
công trình chuyên ngành nước.
2.1.2.3
Sự phối hợp giữa các bộ phận trong Công ty
Hiện nay, sự phối kết hợp giữa các bộ phận trong Công ty cũng chưa đạt được
hiệu quả, vẫn còn có sự chồng chéo ở một số khâu hay một số công việc cụ thể. Chức
năng, nhiệm vụ của các phòng, ban tuy đã được quy định cụ thể, song đôi khi vẫn có
sự giải quyết công việc chồng chéo, lẫn công việc của nhau. Điều này gây lãng phí
nguồn nhân công vì có thể cùng lúc có nhiều bộ phận cùng đến giải quyết và việc xử
lý công việc bị rối, nhầm lẫn. Sự phối kết hợp giữa các phòng ban đôi khi còn xảy ra
tình trạng phòng nào cũng cho rằng công việc của mình là quan trọng nhất cho nên
không tích cực trong việc phối hợp với nhau để giải quyết công việc cho nhanh chóng,
suôn sẻ.
2.1.2.4
Cơ cấu tổ chức, quản lý các nguồn lực
- Quản lý về nhân sự:
+/ Khả năng thích ứng với công việc: Hầu hết lao động trong Công ty là lao động trẻ
được đào tạo tay nghề bài bản từ các trường dạy nghề, có sức khoẻ đáp ứng được mọi
yêu cầu công việc, không ngại khó khăn, vất vả. Tuy nhiên, ngành SXKD nước sạch
lại là một ngành kinh doanh đặc biệt. Vì vậy, lao động không chỉ cần có sự nhiệt tình
mà cần phải có cả kinh nghiệm trong xử lý công việc. Chẳng hạn như việc kiểm tra áp
lực đường ống, nếu là người công nhân có nhiều năm công tác, tích luỹ được nhiều
kinh nghiệm sẽ rất dễ dàng trong việc kiểm tra, xử lý, họ biết khi nào thì cần vặn thêm
một vòng van nữa hay là dừng lại. Điều đó cho thấy rằng có được đội ngũ công nhân
lành nghề, nhiều kinh nghiệm thực sự là một nguồn vốn vô cùng quý báu cho Công
ty.
42
+/ Chuyên môn, ngành nghề được đào tạo: Hiện nay, trong Công ty hầu hết lao động
đều có trình độ tối thiểu từ bậc 3/7 trở lên. Số lượng lao động đạt trình độ cao đẳng,
đại học chiếm tỷ lệ khá lớn trong toàn Công ty.
+/ Kiến thức khoa học và lý luận chính trị: Tương đương với trình độ chuyên môn,
hàng năm những lao động ưu tú của Công ty còn được cử đi bồi dưỡng, học tập thêm
những lớp đào tạo về lý luận chính trị, hay đăng ký học thêm ngành nghề thứ 2, thứ 3
tuỳ theo khả năng và năng lực của mỗi cá nhân. Số lượng cán bộ công nhân viên lao
động trong Công ty được đứng trong hàng ngũ của Đảng Cộng sản Việt Nam ngày
càng tăng về số lượng và chất lượng.
+/ Số lượng cán bộ công nhân viên hiện có: Số lượng công nhân lao động trong toàn
Công ty tính đến thời điểm năm 2006 là 372 người. Trong đó, lao động sản xuất trực
tiếp là 326 người chiếm tỷ lệ 89,77%, số lượng lao động gián tiếp là 46 người, chiếm
tỷ lệ 12,31 %.
- Quản lý vốn: Căn cứ vào tình hình tài chính của Công ty, thấy rằng việc quản lý vốn
của Công ty khá tốt, tuy nhiên vẫn có thể tiết kiệm một số chi phí để kết quả SXKD
đạt kết quả cao hơn.
- Quản lý đất đai: Công ty quản lý số đất đai được Nhà nước giao đúng mục đích là
dành cho sản xuất, và văn phòng, không sử dụng vào cho thuê kinh doanh hay cấp đất
bừa bãi cho bất cứ đối tượng nào.
- Quản lý nguồn khai thác: Nguồn khai thác chủ yếu của Công ty là nguồn nước mặt
lấy từ hồ Tích Lương và nước ngầm từ các giếng khoan. Công ty thực hiện đúng các
quy định về khai thác và quản lý nguồn nước. Chế độ khai thác nước cũng luôn bảo
đảm không làm cạn kiệt hay ô nhiễm nguồn tài nguyên nước.
- Quản lý về công nghệ: Những công nghệ hiện đại mới được đầu tư đã được sự quan
tâm cần thiết của Công ty, sử dụng những lao động có trình độ, đúng ngành nghề đào
tạo vào những vị trí có dây chuyền công nghệ cao, điển hình là dây chuyền sản xuất
nước của NMN Tích Lương.
2.1.2.5
Thu nhập của người lao động trong Công ty
Với thu nhập bình quân khoảng 1.900.000 đồng/người/tháng năm 2006, thấy
rằng người lao động trong Công ty có mức thu nhập khá cao so với mức lương tối
43
thiểu theo quy định của Nhà nước. Điều đó giúp cho người lao động ổn định được
cuộc sống và có thể yên tâm công tác.
2.1.3 Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty
Trước thời điểm năm 2003, tình hình trang thiết bị của Công ty còn khá thiếu
thốn. Nơi làm việc chưa được mở rộng, chưa có đủ các kho lưu trữ vật tư thiết bị, nơi
làm việc phù hợp cho các bộ phận. Số lượng máy móc thiết bị chuyên dụng của ngành
nước và thi công công trình còn ít, không đáp ứng được yêu cầu hiện đại hoá của
ngành cấp nước. Sự hạn chế về máy móc thiết bị cũng là một nguyên nhân không nhỏ
trong việc SXKD của Công ty, không có thiết bị phát hiện kịp thời những nơi rò rỉ
nước dẫn đến việc thất thoát nước cao, giảm doanh thu và gây lãng phí nước sạch.
Sau khi hoàn thành Dự án Cấp nước, tình hình trang thiết bị của Công ty đã
được cải thiện đáng kể. Khu làm việc được tu sửa, xây thêm hệ thống kho bãi, đầu tư
thêm máy móc thiết bị văn phòng, các gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị được thực
hiện, có thêm một số máy móc chuyên dụng cho ngành nước như thiết bị kiểm tra rò
rỉ chống thất thoát nước, máy bơm bùn cát, máy nén khí…., các xe tải cẩu phục vụ thi
công và lắp đặt đường ống nước…. góp phần vào việc phát triển SXKD của Công ty.
Tuy nhiên, để phát huy tác dụng của các trang thiết bị này, còn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như người sử dụng, quản lý nó, tình hình thi công lắp đặt các công
trình…..
2.2 Thực trạng về tài chính
Ngành nước là một ngành đặc thù, cho nên các Công ty Cấp nước cũng có
nhiều thuận lợi hơn các ngành khác trong việc SXKD và tiêu thụ sản phẩm. Tuy
nhiên, cũng như những đơn vị sản xuất kinh doanh khác, Công ty cũng phải đảm bảo
được tình hình SXKD để Công ty tồn tại và phát triển.
44
Nợ ngắn hạn. Tỷ lệ
12,4%/nguồn vốn
Vốn chủ sở hữu. Tỷ lệ
43,7%/nguồn vốn
Nợ vay ADB, Tỷ lệ
38,4%/nguồn vốn
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu nguồn vốn của Công ty năm 2006
(Nguồn Công ty TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch Thái Nguyên)
Nhìn vào biểu đồ trên thấy rằng, nguồn vốn vay ADB chiếm tới 38,4% trên
tổng nguồn vốn của Công ty. Nguyên nhân, do Công ty nhận giá trị dự án bàn giao
sang với khoản nợ vay thực hiện dự án lớn. Tuy nhiên, Công ty đã xây dựng kế hoạch
trả nợ khoản vay được Uỷ ban Nhân dân tỉnh đồng ý phê duyệt.
Qua bảng phân tích dưới đây, thấy rằng lượng tài sản cố định của Công ty
chiếm tỷ lệ lớn trên tổng tài sản của Công ty. Đây là những tài sản được mua và bổ
sung từ dự án cấp nước hoàn thành bàn giao cho Công ty sử dụng. Cũng vì vậy mà tỷ
lệ nợ phải trả chiếm trên 50% nguồn vốn của Doanh nghiệp. Tuy nhiên để phát triển
SXKD thì Công ty phải mạnh dạn đầu tư và nợ vay là điều không thể tránh khỏi. Vấn
đề đặt ra là Công ty sẽ có phương án SXKD như thế nào để có thể hoàn trả được phần
vốn vay đó và Công ty vẫn có thể tồn tại và phát triển.
Cũng qua bảng dưới thấy rằng, một số khả năng thanh toán của Công ty ở mức thấp,
do giá trị nợ vay quá lớn. Tuy nhiên, ta cũng không thể đánh giá năng lực của Công ty
qua những con số đó, mà phải tính đến nội lực, thế mạnh của Công ty để xem xét đến
việc phát triển của Doanh nghiệp.
45
Bảng 2.2 Một số chỉ tiêu khái quát đánh giá thực trạng tài chính
của Công ty
TT
Chỉ tiêu
1
-
Năm
Cơ cấu tài sản (%)
Tài sản cố định/tổng tài sản
2003
100,00
73,62
2004
100,00
73,83
2005
100,00
83,36
2006
100,00
79,12
2
-
Tài sản lưu động/tổng tài sản
Cơ cấu nguồn vốn (%)
Nợ phải trả/tổng nguồn vốn
26,38
100,00
16,96
26,17
100,00
71,43
16,64
100,00
51,03
20,88
100,00
50,78
-
Nguồn vốn chủ sở hữu/tổng nguồn vốn
83,04
28,57
48,97
49,22
3
Khả năng thanh toán (lần)
-
Khả năng thanh toán hiện hành
5,90
1,40
1,96
1,78
-
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
1,58
1,58
4,20
1,40
-
Khả năng thanh toán nhanh
0,42
0,34
1,19
0,57
4
-
Khả năng thanh toán nợ dài hạn
Tỷ suất sinh lời (%)
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu thuần
0,77
0,76
0,84
0,78
7,96
(0,19)
(35,97)
(0,21)
5,42
(0,19)
(35,97)
(0,21)
1,64
(0,04)
(0,69)
(0,04)
1,11
(0,04)
(0,69)
(0,04)
4,58
(0,17)
(1,40)
(0,09)
+
+
+
+
-
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh
nghiệp/doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp/doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận/tổng tài sản
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh
nghiệp/tổng tài sản
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp/tổng tài sản
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/nguồn vốn chủ sở hữu
(Nguồn Công ty TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch Thái Nguyên)
Đơn cử phân tích một khả năng thanh toán của Công ty như khả năng thanh
toán nhanh để chứng tỏ nhận định đó của tác giả.
Khả năng thanh toán nhanh = tiền + đầu tư tài chính ngắn hạn / tổng nợ ngắn hạn.
Công thức này vô hình chung đã triệt tiêu năng lực thanh toán "không dùng tiền" của
doanh nghiệp trong việc trả các khoản nợ đến hạn. Tức là chưa tính đến khả năng
doanh nghiệp dùng một lượng hàng hóa mà thị trường có nhu cầu cao có thể bán ngay
được hoặc xuất đối lưu; chưa tính đến khoản phải thu mà khi cần đơn vị có thể thỏa
thuận để bù trừ khoản nợ phải trả cho các chủ nợ. Và như vậy sẽ là sai lầm khi lượng
tiền của doanh nghiệp có thể ít, khoản đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp không có
46
nhưng lượng hàng hóa, thành phẩm tồn kho có thể bán ngay bất cứ lúc nào cũng được
lớn, khoản phải thu có thể bù trừ ngay được cho các khoản phải trả nhiều, mà lại đánh
giá khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp thấp.Mặt khác, nợ ngắn hạn có thể
lớn nhưng chưa cần thanh toán ngay thì khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp
cũng có thể được coi là lớn. Nợ ngắn hạn chưa đến hạn trả mà buộc doanh nghiệp
phải tính đến khả năng trả nợ ngay trong khi nợ dài hạn và nợ khác phải trả hoặc quá
hạn trả lại không tính đến thì sẽ là không hợp lý. Do chi phí sản xuất quá lớn cao hơn
doanh thu đạt được cho nên trong 3 năm 2004-2006 Công ty luôn bị lỗ và tỷ suất sinh
lời luôn bị âm.
2.3 Thực trạng SXKD nƣớc sạch của Công ty
2.3.1 Thực trạng sản xuất
2.3.1.1 Sản lượng nước sản xuất toàn Công ty ( m3/ngày đêm)
- Sản lƣợng nƣớc sản xuất của NMN Túc Duyên: NMN Túc Duyên có thời
gian hoạt động lâu đời nhất so với 3 NMN hiện nay của Công ty. Qua nhiều lần cải
tạo và nâng cấp hệ thống các giếng khoan khai thác, hiện nay sản lượng sản xuất của
NMN Túc Duyên vẫn ổn định và có kết quả tốt.
Bảng 2.3 Sản lƣợng sản xuất nƣớc bình quân một ngày đêm
của NMN Túc Duyên
Chỉ tiêu
Sản lƣợng nƣớc
Sản lƣợng nƣớc
theo thiết kế
sản xuất bình quân
3
(m /ngđ)
Năm
Tăng (+), giảm (-) so với thiết kế
(m3)
(%)
3
(m /ngđ)
Năm 2003
10.000
9.722
-
2,8
-
278
Năm 2004
10.000
8.320
- 16,8
- 1.680
Năm 2005
10.000
8.450
- 15,5
- 1.550
Năm 2006
10.000
8.420
- 15,8
- 1.580
(Nguồn Công ty TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch Thái Nguyên)
Tuy nhiên, để duy trì tuổi thọ và bảo vệ nguồn nước ngầm cho NMN Túc
Duyên, nên hiện nay sản lượng nước khai thác của NMN chỉ duy trì ở mức trên dưới
9.000m3/ngày đêm.
47
- Sản lƣợng nƣớc sản xuất của NMN Tích Lƣơng: NMN Tích Lương bắt
đầu hoạt động chính thức vào tháng 01/2003. Việc đưa NMN Tích Lương vào khai
thác, sử dụng đã làm tăng đáng kể lượng nước sản xuất của Công ty. Với dây chuyền
công nghệ hiện đại, với công suất thiết kế đạt 20.000 m3/ngày đêm, NMN Tích Lương
đang là đơn vị khai thác sản lượng nước nhiều nhất Công ty.
Bảng 2.4 Sản lƣợng sản xuất nƣớc bình quân một ngày đêm
của NMN Tích Lƣơng
Chỉ tiêu
Năm
Sản lƣợng nƣớc
Sản lƣợng nƣớc sản
theo thiết kế
xuất bình quân
(m3/ngđ)
(m3/ngđ)
Tăng (+), giảm (-) so với thiết kế
(%)
(m3)
2003
20.000
8.528
- 42,64
- 11.472
2004
20.000
11.930
- 59,65
- 8.070
2005
20.000
13.852
- 69,26
- 6.148
2006
20.000
16.577
- 17,11
- 3.423
(Nguồn Công ty TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch Thái Nguyên)
- Sản lƣợng nƣớc sản xuất của NMN Sông Công: Do đường ống, hệ thống
cấp nước của NMN Sông Công đã cũ nát nên lượng nước sản xuất ra còn rất nhỏ. Mặc
dù NMN được thiết kế 15.000m3/ngày đêm, nhưng do tuổi thọ công trình đã cao cho
nên công suất nước khai thác chỉ đạt được khoảng 5.000m3/ngày đêm cộng với đường
ống cấp nước thường xuyên vỡ hỏng, gây thất thoát nước, áp lực nước yếu, nhất là
vào các giờ cao điểm trong ngày, gây tâm lý bực bội cho người tiêu dùng vì nhu cầu
không được đáp ứng.
Hiện tại, NMN Sông Công không thể tăng thêm khách hàng sử dụng nước nếu
không đầu tư xây dựng hoặc cải tạo lại hệ thống cấp nước.Dự kiến sau khi Dự án Cải
tạo và Nâng cấp hệ thống cấp nước Sông Công hoàn thành chuyển giao đi vào hoạt
động vào năm 2010 sẽ giúp cho tình hình khai thác sản xuất nước sạch của NMN
Sông Công phát triển.
48
Bảng 2.5 Sản lƣợng sản xuất nƣớc bình quân một ngày đêm
của NMN Sông Công
Chỉ tiêu
Năm
Sản lƣợng nƣớc
Sản lƣợng nƣớc sản
Tăng (+), giảm (-) so với
theo thiết kế
xuất bình quân
thiết kế
(m3/ngđ)
(m3/ngđ)
(m3)
(%)
Năm 2003
15.000
3.480
- 76,8
- 11.520
Năm 2004
15.000
3.494
- 76,71
- 11.506
Năm 2005
15.000
3.500
- 76,67
- 11.500
Năm 2006
15.000
3.889
- 74,07
- 11.111
(Nguồn Công ty TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch Thái Nguyên)
- Sản lƣợng sản xuất nƣớc toàn Công ty:
Bảng 2.6 Sản lƣợng nƣớc sản xuất bình quân toàn Công ty từ 2003 -2006
Năm
2003
2004
2005
21.730
23.744
25.802
28.886
NMN Túc Duyên
9.722
8.320
8.450
8.420
NMN Tích Lương
8.528
11.930
13.852
16.577
NMN Sông Công
3.480
3.494
3.500
3.899
Sản lƣợng sản xuất cả năm (m3/năm)
7.822.800 8.547.840 9.288.720
10.402.560
NMN Túc Duyên
3.499.920 2.995.200 3.042.000
3.031.200
NMN Tích Lương
3.070.080 4.294.800 4.986.720
5.967.720
NMN Sông Công
1.252.800 1.257.840 1.260.000
1.403.640
Chỉ tiêu
Sản lƣợng sản xuất một ngày đêm
(m3/ngày đêm)
2006
(Nguồn Công ty TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch Thái Nguyên)
Hiện nay, sản lượng sản xuất nước toàn Công ty phục vụ được cho khoảng
38.600 khách hàng trong khu vực được cấp nước. Khả năng cung cấp nước vào mọi
thời điểm của Công ty cũng rất lớn, không bị hạn chế về áp lực nước hay công suất
sản xuất (ngoại trừ NMN Sông Công). Nhưng căn cứ vào sản lượng sản xuất của
từng nhà máy, thì sản lượng sản xuất nước của từng nhà máy vẫn thấp, chưa đạt yêu
cầu thiết kế. Lý do sản lượng nước sản xuất ra phải cân đối tỷ lệ nước tiêu thụ, mức
49
tiêu thụ thấp thì sản lượng nước sản xuất ra cũng thấp theo, tránh lãng phí chi phí,
nguồn nước. Tốc độ phát triển khách hàng chưa phù hợp với công suất thiết kế.
2.3.1.2 Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nước
Bảng 2.7 Chi phí sản xuất 1m3 nƣớc sạch năm 2006
Mã hiệu
NS2.01.00
Mức hao phí
ĐVT
Định
mức
Đơn
giá (đ)
Chi phí sản xuất của NMN Tích Lƣơng
-
Nước thô
m3
-
Vôi
-
Thành tiền
(đ/m3)
1.461,32
1,05
350
367,50
kg/m3
0,003
500
1,50
Phèn
kg/m3
0,045
3.000
135,00
-
Clo
kg/m3
0,0041
10.500
43,05
-
Vật iệu khác
% vật liệu chính
-
Nhân công thợ bậc 4/7
công
-
Điện sản xuất
kwh/m3
NS2.01.00
7
38,29
0,0055
62.560
344,08
0,54
985
531,90
Chi phí sản xuất của NMN Sông Công
1.076,82
-
Vôi
kg/m3
0,003
500
1,50
-
Phèn
kg/m3
0,045
3.000
135,00
-
Zaven
Vật iệu khác
Nhân công thợ bậc 4/7
kg/m3
2.048
% vật liệu chính
0,025
7
0,0055
62.560
51,20
13,14
344,08
-
Điện sản xuất
kwh/m3
0,54
985
531,90
500
915,57
1,00
0,005
3.000
0,002 10.500
7
0,0055 62.560
0,54
985
15,00
21,00
2,59
344,08
531,90
NS1.01.00
-
công
Chi phí sản xuất của NMN Túc Duyên
kg/m3
Vôi
Phèn
Clo
Vật iệu khác
Nhân công thợ bậc 4/7
Điện sản xuất
kg/m3
kg/m3
% vật liệu chính
công
kwh/m3
0,002
(Nguồn Công ty TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch Thái Nguyên)
Căn cứ định mức ban hành theo quyết định số 14/QĐ-BXD, ban hành ngày
14/05/2004 của Bộ Xây dựng, công ty xây dựng định mức chi phí sản xuất nước sạch.
Qua bảng 2.7, ta thấy chi phí sản xuất 1m3 nước sạch của NMN Túc Duyên là
thấp nhất. Nhưng hiện nay Công ty vẫn đang có kế hoạch ưu tiên khai thác công suất
của NMN Tích Lương vì lý do đã đề cập ở phần 2.3.1.1
50
Bảng 2.8 Giá thành toàn bộ cho 1m3 nƣớc tiêu thụ năm 2006
ĐVT: đồng
TT
Chỉ tiêu
1
Giá thành sản xuất
13.007.511.483,0
2
Chi phí bán hàng
8.983.808.644,0
3
Chi phí quản lý doanh nghiệp
3.800.684.813,0
4
Nợ + lãi vay dự án
5.936.834.316,0
5
Khấu hao tài sản cố định
7.518.059.974,0
Tổng cộng
39.246.899.230,0
Giá thành / 1m3 nước tiêu thụ
Số tiền
5.452,3
(Nguồn Công ty TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch Thái Nguyên)
2.3.1.3 Nguyên nhân ảnh hưởng đến việc sản xuất nước
Việc sản xuất nước sạch toàn Công ty chưa đạt được công suất thiết kế do
nhiều nguyên nhân như: đường ống quá cũ nát (đối với NMN Sông Công), tuổi thọ
công trình (đối với NMN Túc Duyên), nhưng nguyên nhân chủ yếu nhất là do lượng
khách hàng chưa đáp ứng được so với công suất nước thiết kế, lượng nước sử dụng
của mỗi hộ gia đình còn thấp do các hộ dân còn sử dụng nhiều nguồn nước khác nhau,
nước máy chỉ là một nguồn cung cấp nhỏ cho sinh hoạt gia đình. Vì vậy, để phát huy
hết công suất các NMN thì Công ty cần phải đặc biệt chú trọng đến việc mở rộng
khách hàng và chính sách chăm sóc khách hàng, có những hành động cụ thể trong
việc khuyến khích người dân sử dụng hoàn toàn sản phẩm nước sạch trong ăn uống và
sinh hoạt.
2.3.2 Thực trạng nƣớc thất thoát
Mặc dù Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc giảm thất thoát nước như: lắp
đặt thêm đồng hồ tổng để kiểm soát sản lượng, sửa chữa kịp thời các điểm nước bị
bục vỡ, rò rỉ ....., nhưng với tỷ lệ thất thoát nước ở thời điểm nghiên cứu năm 2006
vẫn ở mức trên 30%, điều đó là một nguyên nhân làm giảm hiệu quả SXKD của Công
ty. Để đạt được kết quả SXKD nước tốt hơn nữa thì Công ty cần phải có những biện
pháp để khắc phục, hạn chế tỷ lệ thất thoát ở mức thấp nhất.
51
45
40
35
30
NMN Túc
Duyên + Tích
Lương
NMN Sông
Công
25
20
15
10
5
0
2003
2004
2005
2006
Biểu đồ 2.2 Tỷ lệ nƣớc thất thoát toàn Công ty qua các năm (ĐVT:%)
Từ biểu đồ Tỷ lệ nước thất thoát ở trên có thể tính ra sản lượng nước thất thoát
của từng năm
Bảng 2.9 Sản lƣợng nƣớc thất thoát toàn Công ty qua các năm
ĐVT: 1.000 m3/ngày đêm
Năm
NMN
2003
Túc Duyên + Tích Lương
Sông Công
Toàn Công ty
2004
2005
2006
2.746,3
2.568.3
2.495,3
2.753,7
536,2
416,7
413,0
450,7
3.282,5
2.985,0
2.908,3
3.204,4
Phân tích nguyên nhân:
- Do hệ thống đường ống cấp nước của Công ty:
+/ Ngoài số đường ống cấp nước được trang bị từ Dự án Cấp nước và vệ sinh
thành phố Thái Nguyên, thì hiện tại công ty vẫn còn một số đường ống cũ chưa
thực hiện cắt bỏ và có một số điểm Công ty không xác định được vị trí vì không có
bản vẽ mặt bằng tuyến ống cũng như vị trí lắp đặt.
+/ Do lượng nước sử dụng để súc xả, rửa đường ống nước.
52
+/ Do thi công, đấu nối, sửa chữa đường ống.
- Do năng lực quản lý của Công ty:
+/ Sử dụng lao động không có kinh nghiệm.
+/ Không tìm hiểu, nghiên cứu về mạng lưới cấp nước trong quá khứ để có giải
pháp xử lý.
- Do ý thức người lao động trong Công ty: chưa có tinh thần chống thất thoát
nước, còn nghĩ đây là việc của toàn Công ty chứ không phải là việc của cá nhân mình.
Do nhân viên ghi đọc không tìm hiểu về khách hàng không tìm hiểu những bất thường
trong quá trình ghi đọc chỉ số đồng hồ hoặc thông đồng với khách hàng.....
- Do chính khách hàng sử dụng nước: bằng hành vi lấy trộm như dùng nước
không qua đồng hồ, vặn nước chảy nhỏ giọt khiến đồng hồ không quay được.
2.3.3 Thực trạng tiêu thụ nƣớc sạch
2.3.3.1 Khách hàng:
- Thu nhập bình quân của người dân trong tỉnh: Theo thống kê sơ bộ năm 2006
của Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên, thì thu nhập bình quân của người dân tỉnh Thái
Nguyên là: 456.320 đồng/người/tháng, trong đó khu vực thành phố Thái Nguyên là
725.650 đồng/người/tháng, khu vực nông thôn thấp hơn chỉ khoảng: 396.800
đồng/người/tháng. Với mức thu nhập này, người dân còn phải chi trả nhiều khoản cho
cuộc sống và để tích luỹ. Vì vậy có nhiều người không ưu tiên chi trả cho việc sử
dụng nước sạch.
- Nhận thức của khách hàng: Bên cạnh khả năng chi trả tiền mua nước sạch của
một số người dân Thái Nguyên, thì vấn đề nhận thức cũng là một nguyên nhân ảnh
hưởng đến việc tăng giảm sản lượng nước tiêu thụ của Công ty. Vì vậy, để phát triển
sản xuất kinh doanh nước sạch, tăng số khách hàng sử dụng nước sạch, tăng chỉ tiêu
nước cho từng hộ khách hàng, thì công việc ưu tiên hàng đầu của Công ty là việc
nghiên cứu khách hàng, tuyên truyền, vận động về ích lợi của việc sử dụng nước sạch
và mức giá bán cho đối tượng này phải hợp lý, thấp hơn các đối tượng sử dụng nước
khác.
- Nhu cầu của khách hàng: Phụ thuộc vào thu nhập, nhận thức và tâm lý tiêu
dùng.
53
Bảng 2.10 Tình hình tiêu thụ nƣớc sạch cho các hộ dân
của Công ty từ 2003 - 2006
Năm
Tổng dân số
Số dân cƣ đƣợc cấp nƣớc
Tỷ lệ hộ dân cƣ đƣợc
(hộ)
(hộ)
cấp nƣớc (%)
TP Thái
TX. Sông
TP Thái
TX. Sông
TP Thái
TX. Sông
Nguyên
Công
Nguyên
Công
Nguyên
Công
2003
57.464
7.362
19.668
1.907
34,22
25,91
2004
58.379
7.418
26.982
2.244
46,22
30,25
2005
58.895
7.863
33.681
2.700
57,18
34,34
2006
60.170
7.926
34.442
3.150
57,24
39,74
Hiện nay, Công ty đang có một lượng khách hàng khoảng 38.516 hộ, trong số
khách hàng là hộ dân cư có khoảng 37.592 hộ, trong đó 34.442 hộ ở khu vực thành
phố Thái Nguyên, còn lại 3.150 hộ ở khu vực thị xã Sông Công và thị trấn Ba Hàng huyện Phổ Yên .
Tỷ lệ dân số được cấp nước sạch của các hộ dân tại khu vực thành phố Thái
Nguyên đạt 57,24%, khu vực Sông Công đạt 39,74%.
Như vậy, ở cả hai khu vực mà Công ty đang bán sản phẩm thì số hộ dân cư sử
dụng nước mới chỉ chiếm trên dưới 50%. Vậy nguồn khách hàng tiềm năng mà Công
ty có thể tiếp thị bán sản phẩm nước sạch trong những năm tới còn rất cao, vấn đề còn
lại là phụ thuộc vào Công ty có tận dụng được cơ hội của mình để phát triển hay
không.
Bảng 2.11 Lƣợng khách hàng đang sử dụng nƣớc sạch của Công ty
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm
2003
2004
2005
2006
I
Khách hàng
Khách hàng
22.106,0
29.858,0
37.107,0
38.516,0
1
Hộ dân
Khách hàng
21.575,0
29.226,0
36.381,0
37.592,0
2
Hành chính sự nghiệp
Khách hàng
292,0
304,0
321,0
429,0
3
Sản xuất vật chất
Khách hàng
175,0
182,0
191,0
261,0
4
Kinh doanh dịch vụ
Khách hàng
42,0
119,0
181,0
196,0
54
5
Công cộng
II
Sản lƣợng tiêu thụ theo đối tƣợng
1
Hộ dân
2
Hành chính sự nghiệp
3
Khách hàng
Sản xuất vật chất
22,0
27,0
33,0
38,0
4.499,7
5.708,6
6.418,1
7.198,2
Nghìn m3/năm
2.420,9
3.399,2
4.047,7
4.570,0
Nghìn m3/năm
1.181,0
1.409,9
1.406,4
1.477,5
3
779,4
751,2
786,6
892,8
3
Nghìn m /năm
4
Kinh doanh dịch vụ
Nghìn m /năm
59,8
85,7
103,2
162,1
5
Công cộng
Nghìn m3/năm
58,6
62,6
74,2
95,8
(Nguồn Công ty TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch Thái Nguyên)
- Mức độ đạt được (m3/ hộ khách hàng là dân cư): với 37.592 hộ, và sản lượng
nước tiêu thụ năm 2006 của đối tượng này là: 4.570.000 m3 nước sạch. Chia theo
lượng bình quân hộ dân sử dụng thì đạt: 121,57m3/hộ/năm. Bình quân mỗi tháng 1 hộ
sử dụng 10,13m3 nước sạch. Nếu tính cả khu vực thành phố Thái Nguyên và Sông
Công, bình quân 5 người/hộ gia đình, thì mức sử dụng nước của một người/ngày là:
67,5 lít. Mức sử dụng này còn thấp so với tiêu chuẩn đề ra. Nguyên nhân chủ yếu do
người dân tự hạn chế mức sử dụng nước sạch bằng cách sử dụng thêm nhiều nguồn
khác như nước giếng, sông… vì nhận thức chưa đúng về tầm quan trọng của việc sử
dụng nước sạch và vì lý do kinh tế.
- Tỷ lệ khách hàng sử dụng nước sạch chia theo đối tượng: Đối tượng khách
hàng chủ yếu của Công ty vẫn đang là các hộ dân và cơ quan sử dụng nước cho sinh
hoạt, còn các cơ sở SXKD dịch vụ sử dụng nước do Công ty sản xuất chưa nhiều, do
chính sách cấp nước của Công ty cho đối tượng này còn quá cứng nhắc, không linh
động.
Bảng 2.12 Tỷ lệ sử dụng nƣớc theo đối tƣợng từ 2003-2006
ĐVT: %
Đối tƣợng sử dụng nƣớc
Năm
Hộ dân
Hành chính
sự nghiệp
Sản xuất
vật chất
Kinh doanh
dịch vụ
Công
cộng
Tổng cộng
2003
53,80
26,25
17,32
1,33
1,30
100,00
2004
59,55
24,70
13,16
1,50
1,10
100,00
2005
63,07
21,91
12,26
1,61
1,16
100,00
2006
63,49
20,53
12,40
2,25
1,33
100,00
(Nguồn Công ty TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch Thái Nguyên)
55
2.3.3.2 Sản lượng tiêu thụ
- Thời điểm tiêu thụ nƣớc trong ngày (m3): Qua kết quả nghiên cứu, thấy
rằng tình hình tiêu thụ nước trong một ngày của Công ty có biến đổi theo từng thời
điểm nhất định. Thời gian sử dụng nước nhiều nhất là từ 17 giờ đến 21 giờ hàng ngày.
Thời gian sử dụng nước thấp nhất là khoảng thời gian từ 21 giờ đến 5 giờ sáng .
Bảng 2.13 Sản lƣợng nƣớc tiêu thụ bình quân toàn công ty
theo thời điểm trong ngày năm 2006
Sản lƣợng tiêu thụ (m3/ngày)
Diễn giải
Khu vực TP
Khu vực
Tổng
Thái Nguyên
Sông Công
cộng
Tỷ lệ
(%/ngày)
Từ 5 giờ đến 7 giờ
1.777
352
2.129
10,65
Từ 7 giờ đến 10 giờ
2.518
384
2.902
14,51
Từ 10 giờ đến 13 giờ
3.505
359
3.864
19,32
Từ 13 giờ đến 17 giờ
3.015
491
3.506
17,53
Từ 17 giờ đến 21giờ
5.121
835
5.956
29,80
Từ 21 giờ đến 5 giờ
1.412
226
1.638
8,19
17.348
2.647
19.995
100,00
Tổng cộng
(Nguồn Công ty TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch Thái Nguyên)
- Khả năng cấp nƣớc vào giờ cao điểm (m3): Căn cứ vào mức tiêu thụ nước
theo thời điểm, Công ty có thể điều chỉnh sản lượng nước sản xuất cho phù hợp. Tuy
nhiên, để sản xuất đủ lượng nước theo thời điểm tiêu thụ thì còn phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như điện năng sử dụng cho sản xuất, công suất của các nhà máy, áp lực của
đường ống dẫn nước…. Tại thời điểm tiêu thụ cao nhất trong ngày có thể gây mất
nước cục bộ hoặc nước yếu không đủ cho các hộ sử dụng do đồng thời có nhiều hộ
cùng sử dụng và hộ ở càng xa đường ống chính, hay ở phía sau tuyến ống cấp nước
cho từng dãy thì sẽ chịu nhiều thiệt thòi hơn. Nhưng nhìn chung Công ty vẫn đảm bảo
được lượng nước theo nhu cầu vào giờ cao điểm trong ngày vì có hệ thống đường ống
mới được lắp đặt từ dự án và công suất nước thiết kế cao.
2.3.3.3 Giá bán
56
Từ năm 2003 trở về trước, giá tiêu thụ nước sạch do chủ tịch UBND tỉnh quy
định theo hướng dẫn về nguyên tắc, phương pháp xác định giá do Bộ Tài chính, Ban
Vật giá Chính phủ quy định (tại thông tư số 03/1999/BXD-BVGCP ngày 16 tháng 6
năm 1999). Hiện nay, theo nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm
2003, và chỉ thị số 04/2004/CT-TTg ngày 20 tháng 01 năm 2004, thì Bộ Tài chính
quy định khung giá tiêu thụ nước sạch, căn cứ khung giá này Chủ tịch ủy ban nhân
dân tỉnh quy định cụ thể giá nước sinh hoạt. Giá nước sạch cho các đối tượng sử dụng
khác nhau do doanh nghiệp cấp nước tự quy định trên cơ sở hệ số tính giá tối đa theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng.
Bảng 2.14 Giá tiêu thụ nƣớc sạch cho từng đối tƣợng 2003-2006
ĐVT: đồng/m3
TT Đối tƣợng khách hàng
1
Giá nƣớc chƣa bao gồm thuế VAT và phí bảo vệ môi trƣờng
Năm 2003-2004
Năm 2005
Năm 2006
Hộ dân cư
15m3 đầu tiên
1.995
2.398
Từ 16 m3 đến 25 m3
2.310
2.520
Từ 26 m3 đến 35 m3
2.730
3.275
Từ 36 m3 trở lên
3.150
4.000
2
Hành chính sự nghiệp
2.730
3.315
5.272
3
4
5
Sản xuất vật chất
Kinh doanh dịch vụ
Công cộng
2.573
6.300
-
3.136
6.400
-
4.727
7.727
5.000
4.272
(Nguồn Công ty TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch Thái Nguyên)
2.3.3.4 Cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ
Mặc dù nước sạch là một loại sản phẩm hàng hoá đặc biệt, nhưng không phải
là không có sự cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ.
a/ Đối thủ cạnh tranh:
Đó chính là các khách hàng đang sử dụng nước sạch của Công ty. Nếu khách
hàng không hài lòng với sản phẩm của Công ty, họ có thể tự tìm kiếm cho mình một
nguồn sử dụng khác từ bên ngoài.
57
Ngoài ra còn có thể là một số Công ty, cơ sở sản xuất nước tinh khiết đang có
mặt trên thị trường tỉnh Thái Nguyên. Tuy nhiên, lượng nước dùng để phục vụ mọi
nhu cầu sinh hoạt cho con người là rất ít hoặc có thể nói là rất hiếm xảy ra, vì giá bán
sản phẩm này quá cao, không phù hợp với mức sống của hầu hết mọi người dân trên
địa bàn tỉnh.
b/ Sản phẩm cạnh tranh
Là nguồn nước từ các nguồn sẵn có ngoài thiên nhiên như: nước sông, nước
hồ, nước ao, nước giếng khơi, giếng khoan……
Đây là những loại nước có trữ lượng dồi dào, đáp ứng mọi nhu cầu sử dụng của
khách hàng và điều đặc biệt quan trọng là người sử dụng không phải mất tiền khai
thác, sử dụng ngoài chi phí bỏ ra ban đầu như chi phí đào giếng, ao, khoan giếng….
Như vậy, nguồn nước này rất hấp dẫn đối với người sử dụng nhất là những người có
mức thu nhập thấp, những người có mức sử dụng nước lớn hoặc những cơ sở sản xuất
kinh doanh dịch vụ.
c/ Chất lượng sản phẩm cạnh tranh
- Đối với Công ty: Sản phẩm nước sạch của Công ty được kiểm soát rất chặt
chẽ từ khâu sản xuất đến khi được dẫn đến nơi tiêu thụ của khách hàng. Hàng tháng
Công ty phải thực hiện 4 mẫu kiểm tra chất lượng sản phẩm định kỳ do Trung tâm y
tế dự phòng tỉnh Thái Nguyên thực hiện, ngoài ra còn có những đợt kiểm tra đột xuất
của ngành y tế, Hội Phụ nữ tỉnh…..
Tuy nhiên, đôi khi chất lượng sản phẩm nước sạch của Công ty cũng không đạt
yêu cầu kiểm định, như nước có mùi tanh, bị đục, nổi cặn…. nguyên nhân do lưu
lượng nước của Công ty không đạt yêu cầu, hay do có thời gian dừng cấp nước nên
khi cấp lại lưu lượng nước mạnh đẩy các cặn bẩn trong ống ra ngoài.
- Đối với các nguồn khác: Không được kiểm tra chất lượng bởi các cơ quan
chức năng, chuyên ngành. Chất lượng sản phẩm không ổn định. Người sử dụng cũng
không quan tâm đến việc kiểm tra chất lượng sản phẩm và cách xử lý nước đúng cách,
đúng kỹ thuật trước khi sử dụng.
58
Bảng 2.15 Chỉ tiêu cạnh tranh về giá và chất lƣợng sản phẩm của Công ty và sản
phẩm cạnh tranh năm 2006
Sản phẩm cạnh tranh
Hàm
TT
Chỉ tiêu
lƣợng tiêu
Nƣớc
Nƣớc
Nƣớc
chuẩn/cho
sạch của
giếng
giếng
phép
Công ty
khoan
khơi
5.400
0
0
đồng/m3
1
Giá bán
2
Chất lượng
-
ĐVT
Vi khuẩn E.Coli
Khuẩn lạc
gây bệnh tiêu chảy
/ 100ml
0
Không có
Nƣớc
Nƣớc
sông
hồ, ao
0
0
0
200
300
300
600
0
tanh
0
tanh
tanh
0
vàng
0
-
Mùi vị
-
Màu sắc
-
Độ PH
độ
6,0 – 8,5
7,2
8,5
9
9
9
-
Độ cứng
độ
15
7,84
25
25
20
20
-
Độ oxy hoá
mg/l
2
1,12
1,5
2
2
2
-
Hàm lượng Clorua
mg/l
250
23,4
500
500
500
500
-
Hàm lượng sắt
mg/l
0,5
0,2
2
1,5
1,5
1,5
-
Hàm lượng mangan
mg/l
0,5
0,02
1
1
1
1
-
Hàm lượng Asen
mg/l
0,01
0
0,5
0,3
0,08
0,05
mùi vị lạ
TCU
đen,
đục
đục
( Nguồn Công ty TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch Thái Nguyên)
d/ Thị phần nước trên thị trường thành phố Thái Nguyên
Qua bảng 2.16 dưới đây, thì tỷ lệ sản phẩm cạnh tranh lớn nhất đối với Công ty
chính là sản phẩm nước được khai thác từ các giếng khoan, giếng khơi. Điều này cũng
gây bất lợi rất lớn cho Công ty trong vấn đề khai thác khách hàng, vì các đối tượng
tiêu dùng sản phẩm này đã phải bỏ chi phí ra để đầu tư khoan giếng, đào giếng nên họ
59
không dễ dàng chấp nhận từ bỏ nguồn cung cấp nước này để sử dụng nước của Công
ty, hoặc nếu có sử dụng thì mức độ sử dụng, tiêu thụ sẽ không cao, vì để tiết kiệm họ
sẽ kết hợp sử dụng cả hai nguồn với nhau. Điều này không những ảnh hưởng đến
doanh thu của Công ty mà còn có thể gây mất uy tín của Công ty đối với sản phẩm
nước mà họ cung cấp cho khách hàng vì chất lượng nước bị hoà trộn sẽ không đạt
được tiêu chuẩn sử dụng cho ăn uống và sinh hoạt.
Bảng 2.16 Thị phần nƣớc khu vực thành phố Thái Nguyên năm 2003 - 2006
Tỷ lệ sử dụng sản phẩm (%)
TT
Năm
Nƣớc
sạch của
Công ty
Nƣớc giếng
khoan
Nƣớc
giếng
Nƣớc sông
khơi
Nƣớc hồ,
Tổng
ao
cộng
1
Năm 2003
34,23
21,29
30,98
9,30
4,20
100,00
2
Năm 2004
46,22
25,68
19,05
5,55
3,50
100,00
3
Năm 2005
57,19
25,30
11,81
3,20
2,50
100,00
4
Năm 2006
57,24
26,15
11,65
2,86
2,10
100,00
( Nguồn Công ty TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch Thái Nguyên)
2.3.3.5 Nguyên nhân ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm nước sạch
*/ Giá bán nước so với giá thành sản phẩm thì giá bán nhìn chung còn thấp,
chưa đủ bù đắp chi phí sản xuất.
Do có các nguyên nhân khách quan và chủ quan sau:
- Về nguyên nhân chủ quan:
+/ Công tác quản lý cấp nước còn kém, chi phí đầu tư công trình cao.
+/ Tỷ lệ thất thu, thất thoát cao (bình quân năm 2006: 31,14%) là nguyên nhân
chủ yếu làm giảm hiệu quả đầu tư và kinh doanh, làm tăng giá thành sản xuất nước.
- Về nguyên nhân khách quan:
+/ Chi phí khấu hao và lãi vay dự án chiếm tỷ lệ cao trong giá thành sản xuất
(bảng 2.8), vì vậy nếu tính đủ khấu hao theo quy định thì giá nước rất cao, vượt khả
năng thanh toán của khách hàng. Do vậy hiện tại Công ty mới chỉ tính đủ lãi vay của
dự án còn chưa thể tính đủ khấu hao theo quy định, vì giá trị tài sản cố định nhận từ
60
dự án rất cao khoảng gần 160 tỷ đồng, nếu tính khấu hao đủ thì giá bán sẽ quá cao và
người dân không thể chấp nhận được.
+/ Chưa được chủ động về giá bán sản phẩm nước. Do đó, để hài hoà lợi ích
của người sản xuất và người tiêu dùng, thì Công ty cần được Uỷ ban nhândân tỉnh
chấp thuận mức giá bán bình quân bằng giá thành toàn bộ của sản phẩm.
*/ Giá bán không ổn định:
Còn thay đổi hàng năm dẫn đến tâm lý bực bội cho người tiêu dùng và cả sự lo
lắng, mất lòng tin của họ về việc giá bán còn có thể tiếp tục tăng nhiều lần nữa trong
vài năm tới.
Đây là một vấn đề mà Công ty chưa tìm ra giải pháp tối ưu để giải quyết.
*/ Chất lượng dịch vụ cấp nước còn thấp
Sản phẩm nước máy là một loại dịch vụ cho khách hàng, tuy nhiên Công ty
chưa làm tốt khâu dịch vụ khách hàng như:
- Thời gian cấp nước trong ngày.
- Áp lực và lưu lượng chưa phù hợp tại các khu vực.
- Chưa giải đáp kịp thời, thoả đáng những thắc mắc, khiếu nại của khách
hàng…. nên tạo cho khách hàng tâm lý giá bán nước cao vì cho rằng với giá bán nước
như vậy thì họ phải được hưởng dịch vụ có chất lượng cao hơn.
- Các thủ tục mắc nước còn bất hợp lý và mang tính áp đặt, chưa tạo điều kiện
thuận lợi cho người có nhu cầu sử dụng nước, bó buộc người sử dụng nước vào những
quy định rườm rà không cần thiết, gây tâm lý chán nản và không muốn sử dụng nước
do Công ty cung cấp.
61
12.000,00
10.000,00
8.000,00
6.000,00
Sản lượng nước sản
xuất
4.000,00
Sản lượng nước
thất thoát
Sản lượng nước tiêu
thụ
2.000,00
0,00
2003
2004
2005
2006
Biểu đồ 2.3 So sánh lƣợng nƣớc khai thác, tiêu thụ và thất thoát
ĐVT: 1.000 m3/năm
2.4 Phân tích, đánh giá về tình hình SXKD nƣớc sạch của Công ty
2.4.1 Kết quả sản xuất kinh doanh nƣớc sạch của Công ty
2.4.1.1 Kết quả sản xuất kinh doanh nước sạch
Kết quả sản xuất kinh doanh nước sạch của Công ty năm 2006 mặc dù vẫn
hoàn thành các chỉ tiêu, kế hoạch đặt ra. Nhưng kết quả kinh doanh vẫn lỗ khá lớn 6,2
tỷ đồng, do Công ty phải trả lãi vay; chưa được tăng giá bán và tỷ lệ thất thoát nước
còn cao và do chưa khai thác được lượng khách hàng có giá bán cao ..
Đối với Công ty thì vấn đề quyết định cho việc phát triển SXKD phụ thuộc rất
nhiều vào lượng khách hàng sử dụng sản phẩm nước sạch. Vì vậy để có thể quan sát
được tình hình khách hàng của Công ty trong khoảng thời gian từ năm 2003-2006, tôi
có đưa ra thêm chỉ tiêu mở mạng khách hàng vào bảng 2.17 ở trên. Năm 2006, do
khoản nợ và lãi vay dự án đã được trả bớt cho nên Công ty đã giảm được giá trị lỗ gần
2 tỷ đồng. Nhưng vấn đề cốt lõi để giảm lỗ vẫn là tăng lượng khách hàng và sản lượng
nước tiêu thụ đồng nghĩa với việc giảm thất thoát nước cùng với tiết kiệm tối đa các
khoản cho phí cho sản xuất và quản lý.
Bảng 2.17 Kết quả SXKD năm 2003 – 2006 của Công ty
62
triệu đồng
2003
20.475,2
Năm
2004
2005
23.479,0
26.216,6
2006
37.892,9
Nước sạch
triệu đồng
13.770,5
17.976,9
22.011,2
32.785,7
-
Từ nguồn khác
triệu đồng
6.704,7
5.502,1
4.205,4
5.107,2
2
Chi phí
triệu đồng
19.485,1
22.450,3
33.810,2
44.057,2
-
Sản xuất nước sạch
triệu đồng
13.452,5
17.519,1
30.201,7
39.246,9
-
Khác
triệu đồng
6.032,6
4.931,2
3.608,5
4.810,3
3
Lợi nhuận trƣớc thuế
triệu đồng
990,1
1.028,7
(7.593,6)
(6.164,3)
-
Từ nước sạch
triệu đồng
318,0
457,8
(8.190,5)
(6.461,2)
-
Khác
triệu đồng
672,1
570,9
596,9
296,9
4
Thuế thu nhập doanh nghiệp
triệu đồng
1.518,8
1.326,7
-
-
TT
Kết quả SXKD
ĐVT
1
Doanh thu
-
5
6
7
8
Nguồn vốn kinh doanh
triệu đồng
18.860,2
22.886,4
94.714,7
87.853,5
Tổng số lao động
người
310,0
322,0
293,0
372,0
Thu nhập bình quân
triệu đồng
1,5
1,6
1,7
1,9
Mở mạng khách hàng
hộ
9.048,0
7.752,0
6.523,0
1.409,0
(Nguồn Công ty TNHH Một thành viên kinh doanh nước sạch Thái Nguyên)
2.4.1.2 Những mặt đạt được và chưa đạt được trong SXKD của Công ty
a/ Những mặt đạt được
- Kinh tế: Doanh thu tăng ổn định qua các năm; Phát triển hệ thống mạng lưới
cấp nước khá toàn diện và hiện đại; Góp phần thúc đẩy sự phát triển của các ngành
dịch vụ, chế biến thực phẩm, các ngành tiểu thủ công nghiệp.
- Chính trị: Hệ thống cấp nước sạch là một cơ sở hạ tầng kỹ thuật quan trọng,
góp phần cải thiện tình hình kinh tế xã hội ở khu vực được cấp nước; Tạo cho người
dân ở khu vực được cấp nước an tâm sinh sống, SXKD phục vụ cuộc sống bản thân
và xã hội; Được sử dụng nước hàng ngày, đời sống nhân dân được cải thiện thể hiện
sự văn minh nơi đô thị và những thị trấn miền núi.
- Xã hội: Nâng cao điều kiện sống của nhân dân thị xã và các vùng lân cận;
Giảm bệnh tật, nhất là giảm bệnh tật cho phụ nữ và trẻ em liên quan đến nguồn nước,
tăng cường sức khoẻ cộng đồng; Tạo điều kiện cho chị em phụ nữ có điều kiện học
tập, vui chơi, giải trí, tham gia nhiều vào công tác xã hội; Cải thiện sức khoẻ gia đình;
Giảm thời gian lấy nước; Tiết kiệm thời gian; Sử dụng nước sạch dễ dàng trong suốt
cả năm.
63
- Môi trường: Góp phần cải thiện môi trường sống và mỹ quan đô thị cho các
vùng được cấp nước.
b/ Những mặt chưa đạt được
+/ Tỷ lệ thất thoát nước còn cao so với quy định.
+/ Chưa khai thác được hết công suất thiết kế của các NMN.
+/ Chưa mở rộng được số lượng khách hàng như mong đợi.
+/ Giá bán nước chưa đủ bù đắp chi phí bỏ ra.
+/ Lượng lao động hiện tại chưa hợp lý và chưa phát huy hết năng lực làm việc
của mỗi cá nhân trong Công ty.
c/ Nguyên nhân
+/ Do đầu tư mở rộng mạng lưới cấp nước, Công ty chấp nhận lỗ trong những
năm đầu đưa dây chuyền công nghệ mới vào hoạt động..
+/ Chưa có biện pháp mở rộng lượng khách hàng.
+/ Chưa tìm ra nguyên nhân chủ yếu và biện pháp khắc phục để giảm tỷ lệ thất
thoát nước.
+/ Chưa hoàn toàn chủ động trong giá bán nước do liên quan đến yếu tố chính
trị, kinh tế, xã hội chung của tỉnh Thái Nguyên.
+/ Tiếp nhận và sử dụng một số lao động không đủ trình độ, không đúng
chuyên ngành phù hợp, khả năng hoàn thành công việc thấp.
+/ Chưa thực hiện nghiên cứu thị trường cấp nước đặc biệt ở các đối tượng
khách hàng không phải là hộ dân cư, như: sản xuất, kinh doanh dịch vụ.
+/ Chưa nghiên cứu đến lượng khách hàng tiềm năng để có phương án, kế
hoạch phát triển khách hàng, tránh bị động trong khai thác, phát triển.
+/ Chưa quan tâm đến đối tượng cạnh tranh cùng với các sản phẩm mang
tính cạnh tranh với sản phẩm của Công ty.
2.4.2 Các biện pháp mà Công ty đã thực hiện nhằm phát triển SXKD
2.4.2.1 Thực hiện dự án đầu tư
a/ Dự án đã hoàn thành
Bảng 2.18 Phƣơng án trả nợ vay ADB của Công ty
TT
Ngày trả nợ
Dƣ nợ (đồng)
Trả gốc (đồng)
Trả lãi (đồng)
Tổng số tiền trả
64
(đồng)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
1/6/2005
1/12/2005
1/6/2006
1/12/2006
1/6/2007
1/12/2007
1/6/2008
1/12/2008
1/6/2009
1/12/2009
1/6/2010
1/12/2010
1/6/2011
1/12/2011
1/6/2012
1/12/2012
1/6/2012
1/12/2012
1/6/2013
1/12/2013
1/6/2014
1/12/2014
1/6/2015
1/12/2015
1/6/2016
1/12/2016
1/6/2017
1/12/2017
1/6/2018
1/12/2018
1/6/2019
1/12/2019
1/6/2020
1/12/2020
1/6/2021
1/12/2021
1/6/2022
1/12/2022
1/6/2023
1/12/2023
Tổng cộng
80.043.064.091
79.765.590.909
79.479.640.921
79.184.955.161
78.881.266.751
78.568.300.660
78.245.773.455
77.913.393.044
77.570.858.412
77.217.859.347
76.854.076.160
76.479.179.397
76.092.829.538
75.694.676.691
75.284.360.274
74.861.508.691
74.425.738.992
73.976.656.528
73.513.854.595
73.036.914.063
72.545.402.998
69.860.645.238
67.093.868.128
64.242.565.978
61.304.156.547
58.275.978.708
55.155.290.036
51.939.264.325
48.624.989.028
45.209.462.621
41.689.591.882
38.062.189.092
34.323.969.147
30.471.546.583
26.501.432.509
22.410.031.450
18.193.638.089
13.848.433.911
9.370.483.745
4.755.732.202
277.473.182
285.949.988
294.685.760
303.688.410
312.966.091
322.527.205
332.380.411
342.534.632
352.999.065
363.783.187
374.896.763
386.349.859
398.152.847
410.316.417
422.851.583
435.769.699
449.082.464
462.801.933
476.940.532
491.511.065
2.684.757.760
2.766.777.110
2.851.302.150
2.938.409.431
3.028.177.839
3.120.688.672
3.216.025.711
3.314.275.297
3.415.526.407
3.519.870.739
3.627.402.790
3.738.219.945
3.852.422.564
3.970.114.074
4.091.401.059
4.216.393.361
4.345.204.178
4.477.950.166
4.614.751.543
4.755.732.203
2.445.315.608
2.436.838.802
2.428.103.030
2.419.100.380
2.409.822.699
2.400.261.585
2.390.408.379
2.380.254.157
2.369.789.724
2.359.005.603
2.347.892.027
2.336.438.931
2.324.635.942
2.312.472.373
2.299.937.206
2.287.019.091
2.273.706.326
2.259.986.857
2.245.848.258
2.231.277.725
2.216.262.062
2.134.242.712
2.049.717.671
1.962.610.391
1.872.841.983
1.780.331.150
1.684.994.111
1.586.744.525
1.485.493.415
1.381.149.083
1.273.617.032
1.162.799.877
1.048.597.257
930.905.748
809.618.763
684.626.461
555.815.644
423.069.656
286.268.278
145.287.619
2.722.788.790
2.722.788.790
2.722.788.790
2.722.788.790
2.722.788.790
2.722.788.790
2.722.788.790
2.722.788.790
2.722.788.789
2.722.788.789
2.722.788.790
2.722.788.790
2.722.788.789
2.722.788.789
2.722.788.789
2.722.788.789
2.722.788.790
2.722.788.790
2.722.788.790
2.722.788.790
4.901.019.822
4.901.019.822
4.901.019.822
4.901.019.822
4.901.019.822
4.901.019.822
4.901.019.822
4.901.019.822
4.901.019.822
4.901.019.822
4.901.019.822
4.901.019.822
4.901.019.822
4.901.019.822
4.901.019.822
4.901.019.822
4.901.019.822
4.901.019.822
4.901.019.822
4.901.019.822
80.043.064.092
72.433.108.140
152.476.172.237
Công ty đã mạnh dạn vay vốn của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) để đầu
tư mở rộng hệ thống cấp nước.Đến nay, Dự án đã hoàn thành và nâng công suất NMN
Túc Duyên và Tích Lương lên: 30.000 m3/ngày đêm. Thay mới 29km đường ống cấp
nước để nâng cao chất lượng cung cấp nước, khoan thêm một số giếng nước ngầm để
khai thác nước. Khoản nợ vay ADB thực hiện dự án của Công ty là hơn 80 tỷ đồng.
65
Theo bảng tính toán trên, Công ty bắt đầu trả nợ vào năm 2005, thời gian trả nợ 20
năm, bắt đầu từ năm 2005. Lãi suất 6,11%/năm, mỗi năm chia thành 2 bán niên để trả.
Với phương pháp trả nợ vay và lãi vay mỗi bán niên trong 10 năm đầu cố định bằng
2.722,78 tỷ đồng. Từ năm thứ mười trở đi trả tăng lãi vay và nợ vay hơn 10 năm đầu
là 1,8 lần. Theo cách tính này đến ngày 31/12/2023 thì Công ty sẽ trả xong khoản nợ
vay ADB thực hiện Dự án.
b/ Các dự án sắp được đầu tư
Bảng 2.19 Nguồn vốn thực hiện các dự án đầu tƣ của Công ty
Đơn vị tính: triệu USD
Tổng số vốn
T
T
Dự án
1
Cấp nước TP Thái Nguyên
2
Vay nƣớc
ngoài
Cấp
phát
Tự có
của Cty
Huy động
khác
Mức độ hoàn thành
dự án
11,295
2,824
Cải tạo NMN Sông Công
3,500
1,000
3
Cấp nước huyện Võ Nhai
0,011
4
Cấp nước Thị trấn Trại Cau
– huyện Đồng Hỷ
0,293
5
Cấp nước huyện Định Hóa
0,011
Chưa thực hiện
6
Cấp nước Phú Lương
0,450
Chưa thực hiện
Tổng cộng
15,560
Xong, đang khai thác
0,250
0,250
Đang thực hiện
Chưa thực hiện
0,063
3,887
0,031
0,281
Đang thực hiện
0,250
Nhằm mở rộng quy mô sản xuất và phạm vị phục vụ khách hàng. Công ty đã
rất mạnh dạn trong việc gọi vốn đầu tư và xây dựng thêm các trạm cung cấp nước tại
nhiều khu vực. Sau khi các dự án này hoàn thành sẽ đưa số người sử dụng nước sạch
ở các khu vực thị trấn, thị tứ nông thôn được sử dụng nước sạch trong ăn uống và sinh
hoạt tăng đáng kể. Điển hình là một số Dự án sau:
*/ Dự án cải tạo và nâng cấp hệ thống cung cấp nước thị xã Sông Công
Dự án đầu tư nâng cấp công suất NMN Sông Công lên 20.000m3/ngày đêm và
mở rộng mạng lưới cấp nước. Tổng vốn đầu tư 5 triệu USD. Trong đó:
+/ Vốn vay Na Uy: 70% tổng vốn đầu tư, (không phải trả lãi suất). Thời hạn
cho vay 10 năm tính từ khi NMN hoàn thành đi vào hoạt động.
+/ Vốn trong nước: 30% tổng vốn đầu tư.
Dự kiến Dự án sẽ hoàn thành và đi vào hoạt động vào đầu năm 2010.
66
*/ Dự án Cấp nước thị trấn Trại Cau – huyện Đồng Hỷ
Có tổng vốn đầu tư 6,187 tỷ đồng, sử dụng nước ngầm, xây dựng trạm xử lý
nước có công suất 1.200 m3/ngày đêm để cấp nước cho khoảng 8.000 hộ dân và các
cơ quan tại trung tâm thị trấn. Nguồn vốn vay của Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật
Bản (JBIC). Dự kiến Dự án sẽ hoàn thành và đi vào hoạt động vào đầu năm 2009.
*/ Dự án cấp nước thị trấn Đu – huyện Phú Lương
Có tổng mức đầu tư 7,2 tỷ đồng, bằng nguồn vốn vay dự kiến của Ngân hàng Thế giới
(WB) , khai thác nước ngầm từ lỗ khoan 2PL cạnh quốc lộ 3 về phía Đông Nam thị
trấn. Xây dựng trạm xử lý nước công suất: 1.082 m3/ngày đêm để cấp nước cho
khoảng 6.000 người dân và các cơ quan tại Trung tâm Thị trấn.
*/ Dự án Cấp nước thị trấn Đình Cả - huyện Võ Nhai
Có tổng mức đầu tư 7,16 tỷ đồng, dự kiến nguồn vốn vay của Ngân hàng Thế giới
(WB), sử dụng nước ngầm, xây dựng trạm xử lý nước có công suất 868 m3/ngày đêm
để cấp nước cho khoảng 5.600 người dân và các cơ quan tại thị trấn.
Đánh giá khả năng trả nợ của Công ty khi thực hiện các Dự án :
Công ty với bề dày kinh nghiệm, với việc sản xuất kinh doanh loại sản phẩm
mang tính đặc thù cho nên khả năng trả được nợ cao. Nguồn vốn dùng để trả nợ các
khoản vay để đầu tư, nâng cấp, cải tạo và mở rộng NMN được lấy từ nguồn khấu hao
cơ bản + lợi nhuận để trả. Theo tính toán lập dự án thì Công ty có khả năng trả nợ
được trong thời gian quy định cụ thể cho từng Dự án.
Dự án Cấp nước và vệ sinh thành phố Thái Nguyên, Công ty có thể thực hiện
đúng cam kết của khoản vay với thời gian trả nợ là 20 năm, mức lãi suất 6,11%/năm
chia ra làm 2 bán niên trong 1 năm.
Dự án Cấp nước thị xã Sông Công, Công ty cũng hoàn toàn có khả năng trả nợ
trong vòng 10 năm vì không phải trả thêm phần lãi của vốn vay (lãi suất =0%). Sau
thời hạn 10 năm công ty sẽ thu được lợi nhuận vì không phải trả nợ.
Phân tích hiệu quả kinh tế của 2 dự án đã và đang thực hiện của Công ty
+/ Dự án Cấp nước thành phố Thái Nguyên: Việc triển khai thực hiện dự án
thành công đã làm thay đổi bộ mặt cấp nước của Công ty nói riêng và của tỉnh Thái
Nguyên nói chung.
67
Từ việc chỉ khai thác 7.000m3/ngàyđêm tại Túc Duyên, sau khi Dự án hoàn
thành đã đưa công suất lên 10.000m3/ngàyđêm, và thêm mới 20.000m3/ngàyđêm tại
Tích Lương. Số lượng khách hàng sử dụng nước sạch tăng rõ rệt, từ 22.106 khách
hàng lên 38.516 khách hàng. Doanh thu nước sạch tăng, số km đường ống cấp nước
tăng, phạm vi sử dụng nước sạch được mở rộng.
+/ Dự án cải tạo và nâng cấp hệ thống cấp nước thị xã Sông Công: Tuy chưa
thực hiện nhưng với việc thu hút các nhà đầu tư, lao động vào khu công nghiệp Sông
Công, cộng với lượng khách hàng hiện tại khoảng trên 34%, thì việc phát huy hết
công suất khi dự án hoàn thành là điều rất khả quan.
2.4.2.2 Thực hiện hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000
Đây là một biện pháp giúp Công ty khẳng định được chất lượng sản phẩm của
mình, tạo lòng tin cho khách hàng sử dụng nước từ đó có thể gia tăng được lượng
khách hàng đến với Công ty.
2.4.3 Lập ma trận SWOT
Dựa trên thực trạng SXKD nước sạch của Công ty, xây dựng ma trận SWOT,
để từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp và hiệu quả nhất cho Công ty.
2.4.3.1 Những điểm mạnh
- Về SXKD: SXKD loại sản phẩm mang tính đặc thù; Có dây chuyền công
nghệ hiện đại, đáp ứng được yêu cầu SXKD; Nằm trong địa bàn một tỉnh có tiềm
năng về trữ lượng nguồn nước.
- Về khách hàng: Có lượng khách hàng sử dụng nước sạch khá lớn, tuy nhiên
để phát huy hết công suất nước khai thác và SXKDđược phát triển hơn thì Công ty
cần có những cơ chế, chính sách quan tâm hơn nữa đến khách hàng.
- Về tổ chức quản lý: Có nguồn lao động dồi dào nhưng cần phải đào tạo lại để
thích ứng với công việc.
2.4.3.2 Những điểm yếu
- Về SXKD: Khả năng về vốn còn hạn chế, phải huy động nhiều nguồn vốn để
đầu tư mở rộng sản xuất vì thế khoản nợ vay lớn; Tỷ lệ thất thoát nước cao; Giá bán
chưa cao bằng giá thành sản phẩm dẫn đến tình trạng thua lỗ.
- Về khách hàng: Chưa thực sự quan tâm đến khách hàng.
68
- Về tổ chức quản lý: Trình độ lao động chưa đáp ứng được yêu cầu của công
việc.
2.4.3.3 Những cơ hội (thời cơ)
Cùng với sự phát triển đi lên của đất nước, Chính Phủ hiện rất quan tâm đến
vấn đề nước sạch và vệ sinh môi trường, nên đã tìm kiếm các nguồn vốn đầu tư, xem
xét các dự án cấp nước mang tính khả thi cao để đưa vào thực hiện. Thực hiện các dự
án giúp cho Công ty mở rộng quy mô sản xuất, tăng lượng khách hàng và sẽ phát huy
được các khả năng để phát triển SXKD.
2.4.3.4 Những thách thức (nguy cơ)
Giá thành sản xuất và tâm lý tiêu dùng có thể ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng
nước. Giá bán hiện tại của Công ty thấp hơn giá thành sản phẩm, nhưng vẫn không
làm cho khách hàng thấy hài lòng, thoả mãn. Nước sạch chưa được quan tâm đúng vai
trò, vị trí của nó trong đời sống xã hội cũng là một trong những nguy cơ làm giảm
hiệu quả SXKD của Công ty.
Từ các phân tích trên, xây dựng ma trận SWOT và các cách phối hợp sau:
- Phối hợp SO: là cách phối hợp để phát triển; tận dụng những điểm mạnh về
SXKD sản phẩm đặc thù, dây chuyền sản xuất hiện đại, lượng khách hàng, nguồn trữ
lượng nước lớn và nguồn lao động dồi dào; kết hợp với sự quan tâm của Chính phủ
đến ngành nước, việc thực hiện các dự án đầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin vào
sản xuất, quản lý để phát triển và mở rộng, chiếm lĩnh thị trường cấp nước trong địa
bàn.
- Phối hợp ST: Căn cứ vào các điểm mạnh vừa nêu ở trên Công ty tận dụng
những điểm mạnh đó để hạn chế, khắc phục những nguy cơ về giá thành tiêu thụ, mức
sử dụng nước của người dân cũng như có biện pháp hạn chế khách hàng sử dụng
những nguồn nước thay thế giá rẻ..
- Phối hợp WT: Từ phân tích ma trận SWOT, Công ty có thể nhận thức rõ
được những mặt yếu của mình như: vốn, tỷ lệ thất thoát, giá bán….; cùng với những
thách thức về giá thành, mức sử dụng của khách hàng và nguồn sản phẩm khác thay
thế để từ đó tìm cách kiểm soát và có giải pháp khắc phục.
69
- Phối hợp WO: đây là cách phối hợp cạnh tranh, tận dụng những cơ hội hạn
chế những điểm yếu để phát triển sản xuất kinh doanh. Đưa ra những giải pháp cần
thiết nhất để tận dụng những cơ hội và khắc phục những điểm yếu.
Bảng 2.20 Ma trận SWOT phát triển SXKD của Công ty
Những mặt mạnh (S)
Những cơ hội (O)
Những thách thức (nguy
S1: SXKD loại sản phẩm đặc thù.
O1: Chính phủ quan tâm đến đầu tư
cơ:T)
S2: Dây chuyền công nghệ hiện ngành nước.
T1: mức sử dụng nước
đại.
O2: Mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao thấp.
S3: Tài nguyên nước dồi dào.
trình độ công nghệ.
T2: Giá thành sản xuất cao.
S4: Duy trì khách hàng hiện có.
O3: Các dự án đầu tư phát triển kinh tế.
T3: Nguồn nước thay thế
S5:Nguồn lao động dồi dào.
O4: Phát triển của công nghệ thông tin.
giá rẻ/
Những mặt yếu (W)
W1: Hạn chế về vốn.
W2: Tỷ lệ thất thoát nước cao.
W3: Giá bán chưa đủ bù đắp chi phí.
W4: Nợ vay lớn.
W5: Chưa thực sự quan tâm đến khách hàng.
W6: Chưa xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cho tương lai
W7: Nguồn nhân lực chuyên ngành yếu.
70
CHƢƠNG 3
PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN SXKD NƢỚC
SẠCH TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN KINH DOANH
NƢỚC SẠCH THÁI NGUYÊN
3.1 Quan điểm
3.1.1 Một số quan điểm phát triển SXKD nƣớc sạch
3.1.1.1 Quan điểm của Chính phủ và các Bộ liên quan
- Quản lý cấp nƣớc và tiêu thụ nƣớc sạch: Các Công ty Cấp nước đều phải
tuân thủ và chấp hành nghiêm chỉnh Luật tài nguyên nước do Quốc hội nước Việt
Nam quy định và ban hành khi khai thác nguồn nước ngầm và nước mặt.
- Giá bán nƣớc: Thực hiện theo thông tư liên tịch số 104/2004/TTLT–BTC–
BXD, ngày 08 tháng 11 năm 2004, của Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng, về việc “
hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ
nước sạch tại các độ thị, khu công nghiệp, cụm dân cư nông thôn”.
- Đầu tƣ vốn cho phát triển SXKD nƣớc sạch (thông qua các dự án): Nhận
biết được tầm quan trọng của nước sạch trong đời sống con người và đặc biệt sản
phẩm nước sạch đã được Chính phủ coi là một loại hàng hoá, được đầu tư SXKD và
tiêu thụ để thu được lợi nhuận. Để tăng hiệu quả cho việc SXKD nước sạch, thời gian
qua Chính phủ thông qua các Bộ, ban ngành đã thực hiện ký kết nhiều khoản vay với
nước ngoài để phát triển hệ thống cấp nước, nhằm tạo điều kiện cho mọi người dân
đều được sử dụng nước sạch trong sinh hoạt và ăn uống. Đến năm 2006, cả nước có
trên 170 dự án cấp nước đô thị được triển khai, với tổng vốn đầu tư khoảng 15.000 tỷ
đồng. Điển hình là các dự án như:
+/ Dự án Cấp nước 3 thị xã Đồng bằng Sông Cửu Long, là dự án hợp tác giữa
Chính phủ Việt Nam với Australia, nhằm cải thiện điều kiện sống, góp phần xóa đói
giảm nghèo cho nhân dân vùng này, với mức vốn khoảng 550 tỷ đồng. Thông qua
các Dự án này, các Công ty Cấp nước đã được đầu tư các trang thiết bị hiện đại, hệ
thống đường ống nước đạt chuẩn quốc tế và cải thiện môi trường kinh doanh hiện tại.
71
+/ Dự án Cấp nước và vệ sinh 6 thành phố, thị xã Thái Nguyên, Thanh Hoá,
Nha Trang, Plâycu, Long Xuyên và Phan Thiết.
- Bảo vệ và phát triển nguồn nƣớc đến năm 2020: Trong đời sống, nước liên
quan đến nhiều yếu tố kinh tế, xã hội, công nghệ… do đó hoạt động bảo vệ, khai thác,
cung ứng và sử dụng nguồn nước làm phát sinh nhiều mối quan hệ kinh tế xã hội phức
tạp. Vì vậy việc bảo vệ nguồn nước phải có tầm nhìn xa rộng, phải mang tính hệ
thống, có các chính sách, cơ chế phù hợp, được sự hưởng ứng của mọi người dân.
“Luật tài nguyên nước” do Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá
X, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20 tháng 5 năm 1998: là một căn cứ để thực hiện việc
sử dụng, khai thác và bảo vệ nguồn tài nguyên nước. Mở đầu Luật Tài nguyên nước
đã ghi rõ: “Nước là tài nguyên đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự
sống và môi trường, quyết định sự tồn tại, phát triển bền vững của đất nước “. Và
“Bảo vệ tài nguyên nước là biện pháp phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước,
bảo đảm an toàn nguồn nước và bảo vệ khả năng phát triển tài nguyên nước.”
3.1.1.2 Quan điểm của tỉnh Thái Nguyên
Tỉnh Thái Nguyên, căn cứ vào Luật Tài nguyên nước, vào Thông tư liên tịch số
104/2004/TTLT–BTC–BXD, về việc “hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định
và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các độ thị, khu công nghiệp, cụm
dân cư nông thôn” và một số văn bản, quy định liên quan để làm căn cứ hướng dẫn,
chỉ đạo các đơn vị sản xuất nước trên địa bàn thực hiện tốt việc SXKD nước sạch.
3.1.1.3 Quan điểm của người sử dụng nước sạch hay là yêu cầu, mong muốn của
người sử dụng nước sạch
- Chất lƣợng: Chất lượng nước sạch còn chưa đồng đều, theo người tiêu dùng
thì một số đơn vị SXKD nước sạch còn chưa đạt tiêu chuẩn sử dụng nước thông
thường như trạm cấp nước Úc Sơn – Phú Bình nguồn nước sản xuất được lấy từ Sông
Cầu đã bị ô nhiễm nặng nề. Nhiều đơn vị SXKD nước sạch còn chưa được hoặc chưa
thường xuyên kiểm định nước sạch do các đơn vị y tế thực hiện.
- Giá bán: Theo người sử dụng nước sạch thì hiện nay, giá bán của các đơn vị
sản xuất nước sạch nói chung và Công ty nói riêng là khá cao.
72
- Dịch vụ chăm sóc khách hàng: Các đơn vị sản xuất nước trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên chưa thật sự quan tâm đến các dịch vụ chăm sóc khách hàng. Người tiêu
dùng nước cho rằng với chi phí mà họ bỏ ra để sử dụng nước sạch, xứng đáng được
hưởng chế độ chăm sóc tận tình, chu đáo hơn.
Người sử dụng nước sạch trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên chưa được hưởng
những ưu đãi trong việc sử dụng nước sạch như: bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ các mạng
lưới cấp nước sau đồng hồ, giảm thiểu các yêu cầu thủ tục trong khi mắc và sử dụng
nước…..
3.1.2 Những căn cứ chủ yếu nhằm phát triển SXKD nƣớc sạch
3.1.2.1 Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
Thông qua Thông tư liên tịch số 104/2004/TTLT–BTC–BXD, về việc “hướng
dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước
sạch tại các đô thị, khu công nghiệp, cụm dân cư nông thôn”. Nhà nước đã tạo điều
kiện cho các đơn vị SXKD nước sạch có cơ hội được tự chủ về giá bán và qua đó tự
quyết định vận hội cho mình.
3.1.2.2 Trữ lượng nguồn nước khai thác, sử dụng trên địa bàn
Nguồn nước mặt của Thái Nguyên có trữ lượng lớn do có hệ thống Sông Công
và Sông Cầu. Tuy nhiên hiện nay, nước Sông Cầu đang bị ô nhiễm nặng nề và tâm lý
của người dân không muốn sử dụng nước Sông Cầu để ăn uống và sinh hoạt mặc dù
đã được qua xử lý đạt tiêu chuẩn.
Ngoài ra còn có Hồ Núi Cốc với trữ lượng nước khoảng 175 triệu m3 nước.
Nhu cầu sử dụng nước cho tất cả các hoạt động của tỉnh Thái Nguyên như ăn uống,
sinh hoạt, tưới tiêu nông nghiệp, sản xuất công nghiệp vào khoảng: 211.424 m3/năm.
Như vậy mới chiếm một phần rất nhỏ so với trữ lượng nước hiện có của tỉnh Thái
Nguyên.
Nguồn nước ngầm có trữ lượng khá lớn, chất lượng tốt có thể dùng cho sinh
hoạt và công nghiệp. Trữ lượng nước khoảng 1,5 – 2 tỷ m3, có thể khai thác đạt
63.500m3/ngày, trong đó tập trung chủ yếu ở khu vực TP Thái Nguyên
(41.700m3/ngày), huyện Đồng Hỷ (10.500 m3/ngày), huyện Phổ Yên (11.300
73
m3/ngày), riêng Đại Từ và Sông Công có trữ lượng thấp, các lỗ khoan chỉ khai thác
dưới 100 m3/ngày nên sử dụng nguồn nước mặt là chủ yếu.
3.1.2.3 Lượng khách hàng tương lai
Với việc thực hiện đầu tư các Dự án cấp nước, Công ty đã có thể mở rộng
mạng lưới tiêu thụ nước ra nhiều nơi trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, dự báo lượng
khách hàng tương lai sẽ tăng lên đáng kể do các nguyên nhân như:
+/ Mức sống người dân ngày càng được tăng lên.
+/ Nhận thức được tầm quan trọng của việc sử dụng nước sạch trong ăn uống và sinh
hoạt.
+/ Do việc thực hiện các dịch vụ về chăm sóc khách hàng.
+/ Do niềm tin của người sử dụng nước sạch đối với chất lượng sản phẩm nước sạch
do Công ty cung cấp.
3.2 Phƣơng hƣớng và mục tiêu
3.2.1 Phƣơng hƣớng phát triển SXKD nƣớc sạch
3.2.1.1 Đổi mới tổ chức quản lý từ Công ty TNHH một thành viên kinh doanh
nước sạch Thái Nguyên sang Công ty Cổ phần vào năm 2010.
Để phù hợp với tình hình phát triển của đất nước và nền kinh tế Việt Nam
được hoà nhập với nền kinh tế Thế giới. Công ty cũng đã dần từng bước chuyển đổi
mô hình Công ty từ Công ty Cấp nước sang Công ty TNHH Một thành viên Kinh
doanh nước sạch Thái Nguyên và tiến tới là Công ty Cổ phần gắn trách nhiệm của
người lao động với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, công ty hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp ra ban hành năm 2006 .
3.2.1.2 Huy động mọi nguồn lực đầu tư
Để Công ty tồn tại và phát triển, SXKD sản phẩm nước được người tiêu dùng
tin dùng thì cần phải huy động mọi nguồn lực đầu tư để doanh nghiệp không bị thụt
lùi so với xã hội.
+/ Huy động nguồn vốn bằng các cách như: vay vốn nước ngoài, vốn ngân sách tỉnh,
bằng nguồn vốn tự có dành cho đầu tư phát triển của Công ty và bằng nguồn vốn do
chính người dân trong khu vực có nhu cầu được cấp nước đóng góp.
74
+/ Nguồn lực con người: Trong bất cứ một lĩnh vực kinh doanh nào, thì yếu tố con
người vẫn là một trong những yếu tố quan trọng nhất bởi vì nguồn lực con người là
thế mạnh, là chìa khoá thành công trong kinh doanh. Nó quyết định sự tồn tại phát
triển hay suy vong của cả một doanh nghiệp. Lựa chọn được những lao động có trình
độ, có tay nghề sẽ là một nguồn vốn vô giá cho doanh nghiệp. Đối với Công ty, cần
phải tìm ra những biện pháp để cải thiện chất lượng lao động như: tuyển dụng mới,
đào tạo lại, bồi dưỡng thêm chuyên môn nghiệp vụ và lý luận chính trị….
+/ Nguồn lực trang thiết bị, tài sản cố định, máy móc chuyên dụng: đây cũng là một
nguồn lực quan trọng, hỗ trợ cho việc phát triển SXKD của Công ty. Có các máy móc,
thiết bị hiện đại, chuyên dụng sẽ tiết kiệm được lượng lao động đáng kể, giúp doanh
nghiệp tiết kiệm được chi phí, hỗ trợ doanh nghiệp quản lý, lưu trữ hệ thống, khoa
học, tiết kiệm thời gian.
3.2.1.3 Phát triển khách hàng, mở rộng thị trường cấp nước
Với việc thực hiện các dự án, nâng công suất các NMN, mở rộng hệ thống
đường ống thì cần phải có một lượng khách hàng tương ứng để các NMN phát huy hết
công suất sản xuất theo thiết kế. Các chi phí đầu tư vào việc mở rộng, nâng cấp hệ
thống đường ống và nhà máy là rất lớn so với các Công ty trong ngành, giá trị tài sản
cố định, nhà cửa vật kiến trúc tăng cao khoảng 160 tỷ vào năm 2006. Trong khi đó
nguồn thu chính của Công ty là nước sạch bán cho người tiêu dùng. Vì vậy nếu Công
ty không quan tâm đến khách hàng, không tìm mọi biện pháp mở rộng khách hàng thì
sẽ không có nguồn thu để bù đắp chi phí bỏ ra.
3.2.1.4 Làm tốt công tác chống thất thoát, giảm thất thoát nước
Mọi cố gắng về đầu tư sản xuất, phát triển, mở rộng khách hàng sẽ là vô nghĩa
nếu Công ty không kiểm soát được lượng nước thất thoát. Vì vậy vấn đề chống thất
thoát nước phải được quan tâm và tìm biện pháp để hạn chế tối đa.
3.2.1.5 Duy trì và nâng hiệu lực hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000
Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000 đã được Công ty thực hiện từ năm
2004 và vẫn được duy trì thường xuyên. Tuy nhiên để nâng cao hiệu lực hơn nữa của
hệ thống Công ty cần thường xuyên xem xét, tìm ra những lỗi hoặc những điểm chưa
phù hợp của các quy trình đang sử dụng để có biện pháp khắc phục, phòng ngừa.
75
Nghiên cứu, ban hành những quy trình mới có tác dụng cao hơn trong việc quản lý
chất lượng của công ty. Thực hiện tốt Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000
cũng là một cách chứng minh chất lượng sản phẩm nước sạch do Công ty sản xuất ra
và tạo được niềm tin cho người sử dụng nước.
3.2.1.6 Nâng cao trình độ cán bộ, nhân viên
Trình độ cán bộ công nhân viên trong Công ty cần phải có kế hoạch đào tạo lại
và tuyển dụng mới để phù hợp với từng vị trí công việc, nhằm phát huy hết năng lực
công tác của mỗi cá nhân. Khuyến khích người lao động tham gia vào việc học tập,
trau dồi thêm kiến thức về chuyên môn lẫn chính trị. Có những động viên bằng cả tinh
thần lẫn vật chất đối với những lao động có ý thức tham gia học tập nâng cao trình độ.
3.2.1.7 Trang thiết bị - tài sản cố định
Trang thiết bị tài sản cố định của Công ty ngày càng tiên tiến và hiện đại, đạt
tiêu chuẩn quốc tế. Tuy nhiên để phát triển SXKD nước sạch thì trang thiết bị, tài sản
cố định của Công ty cần được quan tâm, đổi mới theo từng giai đoạn, thời kỳ cho phù
hợp và để đạt hiệu quả cao nhất về kinh tế.
3.2.1.8 Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
Thông qua các dự án đầu tư, mở rộng mạng lưới đường ống đã giúp cho Công
ty có được những trang thiết bị hiện đại, được áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ
thuật hiện đại trên thế giới hiện nay. Tuy nhiên để có hướng phát triển lâu dài, không
tụt hậu so với bên ngoài, Công ty vẫn phải liên tục đầu tư, đổi mới, nâng cấp các trang
thiết bị, tài sản cố định, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong việc khai
thác, sản xuất, xử lý sản phẩm nước sạch.
3.2.1.9 Chuẩn bị thực hiện các dự án đầu tư
Tiếp tục thực hiện các Dự án đầu tư cải tạo và mở rộng, nâng cấp hệ thống
mạng lưới nước sạch để phát triển SXKD, tăng lượng khách hàng mở rộng vùng thị
trường và đạt hiệu quả kinh tế cao, góp phần vào sự phát triển của xã hội.
3.2.1.10 Tăng thu nhập cho người lao động trong Công ty
SXKD phát triển sẽ giúp cho Công ty đứng vững trên thị trường và có khả
năng tăng thu nhập cũng như nhiều phúc lợi cho người lao động. Tạo niềm tin cho
người lao động, là động lực giúp cho họ an tâm và gắn bó hơn với đơn vị.
76
3.2.2 Mục tiêu phát triển SXKD nƣớc sạch
- Sản lượng nước tiêu thụ đạt tỷ lệ tăng trưởng bình quân 12% trở lên.
- Đủ 100% việc làm, thực hiện đủ mọi chế độ cho người lao động.
- Thu nhập bình quân của người lao động tăng từ 10% trở lên.
- Phát triển khách hàng dùng nước sạch: đến năm 2010 đạt trên 42.000 hộ
- Tỷ lệ thất thoát nước: Phấn đấu đến năm 2010 giảm còn dưới 25%
- Nộp ngân sách và các nghĩa vụ khác: Nộp đủ và kịp thời theo thực tế phát
sinh, tỷ lệ nộp tăng hàng năm từ 15% trở lên
3.3 Một số giải pháp nhằm phát triển SXKD nƣớc sạch cho Công ty
TNHH một thành viên kinh doanh nƣớc sạch Thái Nguyên
Từ thực trạng SXKD nước sạch của Công ty thì để phát triển SXKD nước
sạch, cần có các giải pháp hữu hiệu nhất để thực hiện. Sau khi nghiên cứu thực trạng
sản xuất và tiêu thụ của Công ty trong giai đoạn 2003 – 2006, người viết thấy rằng
Công ty cần quan tâm, thực hiện tốt 3 giải pháp cơ bản, quan trọng để phát triển
SXKD, đó là:
3.3.1 Mở rộng khách hàng, đối tƣợng sử dụng nƣớc sạch
3.3.1.1 Căn cứ đề xuất giải pháp
Trong Doanh nghiệp SXKD thì yếu tố khách hàng luôn là yếu tố quan trọng
nhất được đặt lên hàng đầu. Có nhiều doanh nghiệp SXKD đã luôn nhắc nhở và cho
rằng: “khách hàng là thượng đế” hay “khách hàng là người trả lương cho chúng ta”,
để thấy được tầm quan trọng của khách hàng trong mỗi doanh nghiệp. Công ty cũng
không nằm ngoài quy luật đó. Lượng khách hàng của Công ty quyết định việc sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm và quyết định sự tồn tại hay suy vong của Công ty; muốn
vậy, Công ty phải có nguồn tài chính ổn định, lành mạnh và an toàn. Như thế, sản
phẩm nước sạch phải tạo được uy tín đối với khách hàng, thu hút được đông đảo
người sử dụng, có được thị trường tiêu thụ vững chắc. Đó là điều kiện cần thiết để
doanh nghiệp tồn tại và phát triển, là nơi Công ty thể hiện khả năng kinh doanh của
mình và chứng tỏ sức mạnh của Doanh nghiệp.
3.3.1.2 Thực hiện giải pháp
Để thực hiện được giải pháp, Công ty cần:
77
a/ Cấp nƣớc:
- Với chất lượng tốt nhất.
- Không hạn chế về lưu lượng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng.
b/ Giá bán
Công ty cần tính toán đưa ra một mức giá bán ổn định, phù hợp trong một số
năm, tránh việc tăng giá bán hàng năm gây tâm lý bực bội cho khách hàng.
Và giá tiêu thụ nước sạch phải:
- Khuyến khích các đối tượng sử dụng nước ngày càng tham gia đông hơn.
- Khuyến khích bản thân doanh nghiệp nâng cao chất lượng dịch vụ cấp nước,
đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
- Khuyến khích bản thân doanh nghiệp SXKD nước sạch quan tâm đến vấn đề
tiết kiệm chi phí sản xuất, giảm thất thoát nước.
c/ Có chính sách ưu đãi khuyến khích người sử dụng nước, như:
- Không thu tiền phương tiện đo đếm.
- Không giới hạn về chiều dài tối thiểu đường ống cấp nước vào từng hộ gia
đình.
- Hoàn thiện quy trình cấp nước, giảm thiểu các thủ tục không cần thiết trong
quản lý khách hàng: như phải có bìa đỏ, hộ khẩu….
d/ Làm tốt công tác tiếp thị, tuyên truyền, quảng cáo về ích lợi của việc sử dụng
nước sạch, muốn vậy Công ty cần phải:
- Thường xuyên đảm bảo chất lượng nước sạch do Công ty sản xuất ra, tạo
được niềm tin và ấn tượng tốt cho người sử dụng.
- Thực hiện công tác thông tin, quảng cáo về ích lợi của việc sử dụng nước
sạch trong ăn uống và sinh hoạt, nâng cao sức khoẻ cho công đồng trên các phương
tiện thông tin đại chúng như: báo chí, truyền hình.
- Tổ chức các cuộc hội thảo, diễn đàn tại địa phương về các chủ đề liên quan
đến việc bảo vệ và sử dụng nguồn nước sạch do Công ty cung cấp với các Ban ngành
liên quan tham gia, thông tin của các hội nghị này được công bố rộng rãi trên báo chí
và đài truyền hình để nhiều người dân được biết.
78
- Đào tạo, huấn luyện để mỗi một lao động trong Công ty thành một tuyên
truyền viên cho việc quản lý và sử dụng nước sạch.
- Phát hành các tờ rơi về ích lợi của việc sử dụng nước sạch trong ăn uống và
sinh hoạt hàng ngày.
- Tổ chức hội nghị khách hàng, thông qua hội nghị này tuyên truyền và vận
động khách hàng cùng tuyên truyền về sử dụng nước sạch.
- Phối hợp cùng với các tổ chức xã hội trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên như: Hội
Phụ nữ, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh…. xây dựng các chương trình hoạt
động liên quan đến việc bảo vệ và sử dụng nước sạch.
3.3.1.3 Hiệu quả của giải pháp
Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì từ năm 2006 – 2010, tỷ lệ tăng dân số là
0,72%. Năm 2006, dân số tỉnh Thái Nguyên là 257 nghìn người ở thành thị và 870,2
nghìn người ở nông thôn, với mức bình quân 4 người/hộ ở thành thị và 5 người/hộ ở
nông thôn thì đến năm 2010 dân số và hộ dân tỉnh Thái Nguyên sẽ tăng theo bảng tính
dưới dây:
Bảng 3.1 Dự kiến tăng dân số và hộ dân cho thành phố Thái Nguyên
và Thị xã Sông Công tỉnh Thái Nguyên từ 2007 – 2010
Khu vực
TT
Năm
Thành phố Thái Nguyên
Thị xã Sông Công
Dân số (nghìn ngƣời)
Hộ dân (hộ)
Dân số (nghìn ngƣời)
Hộ dân (hộ)
1
2007
241.433,8
60.358,45
39.687,1
7.937,41
2
2008
243.172,1
60.793,03
39.972,8
7.994,56
3
2009
244.923,0
61.230,74
40.260,6
8.052,12
4
2010
246.686,4
61.671,60
40.550,5
8.110,10
Tổng số
976.215,3
244.053,8
119.920,5
32.094,2
Căn cứ vào thực trạng khách hàng của Công ty từ năm 2003 – 2006, tác giả
thấy rằng số lượng khách hàng là các hộ dân sử dụng nước sạch trong khu vực cấp
79
nước của Công ty mới chỉ ở mức trên dưới 50%, vì vậy lượng khách hàng Công ty có
thể khai thác được còn gần một nửa. Năm 2006, các cơ quan hành chính sự nghiệp,
doanh nghiệp nhà nước, tư nhân, các trường đại học, cao đẳng, trung học, dạy
nghề…… đóng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên vào khoảng 1.198 cơ quan, trường học.
Trong đó, nếu tiếp thị và thuyết phục được các khách hàng là trường học đóng trên địa
bàn thành phố và thị xã thì lượng nước bán ra của Công ty cũng sẽ tăng mạnh vì đây
là những địa điểm có số lượng học sinh, sinh viên sống và học tập rất đông đúc và các
đối tượng khách hàng này cũng là những đối tượng có trình độ nhận thức cao, ý thức
được các mối nguy hại từ việc sử dụng nguồn nước không hợp vệ sinh cho nên họ sẽ
dễ dàng chấp nhận sử dụng nguồn nước của Công ty.
Ngoài ra các đối tượng khách hàng sản xuất vật chất có khoảng 612 đơn vị,
kinh doanh dịch vụ khoảng 18.895 hộ và công cộng là 62 đơn vị. Đây là những đối
tượng khách hàng đang chịu giá nước cao nhất, là đối tượng mang lại doanh thu cao
nhất cho Công ty và là đối tượng khách hàng Công ty cần tập trung ưu tiên khai thác
để tăng doanh thu và có được lợi nhuận..
Như vậy, thấy rằng lượng khách hàng tiềm năng của Công ty trong khu vực
được cấp nước còn rất lớn so với lượng khách hàng hiện tại của Công ty.
Tuy nhiên, nếu Công ty không thực hiện các biện pháp để thu hút, khuyến khích sử
dụng nước, thì số lượng khách hàng hàng năm của Công ty cũng tăng lên không đáng
kể, như lượng khách hàng năm 2006 tăng hơn năm 2005 chỉ là hơn một nghìn hộ.
Bảng 3.2 Khách hàng chƣa khai thác, tiếp cận của các đối tƣợng khác
Chi tiết
TT
Đối tƣợng khách hàng
1
Hành chính sự nghiệp + trường học
2
Sản xuất vật chất + công cộng
3
Kinh doanh dịch vụ
Tổng cộng
Đã khai thác
Chƣa khai thác, tiếp cận
Số
lƣợng
hiện
có
Số
lƣợng
Tỷ lệ %/
hiện có
Số
lƣợng
Tỷ lệ% /hiện
có
1.198
429
36
769
64
674
299
44
375
56
18.895
196
01
18.699
99
20.767
924
19.843
80
Để đạt được trên 42.000 hộ khách hàng vào năm 2010, thì Công ty cần phải
đưa ra lượng khách hàng dự kiến và phấn đấu thực hiện.
Bảng 3.3 Dự kiến lƣợng khách hàng đạt đƣợc từ năm 2007-2010 của Công ty
ĐVT: khách hàng
TT
Khách hàng
1
Năm
2007
2008
2009
2010
Hộ dân
37.968
38.348
38.731
39.118
2
Hành chính sự nghiệp
450
473
497
521
3
Sản xuất vật chất
274
288
302
317
4
Kinh doanh dịch vụ
372
708
1.344
2.554
5
Công cộng
40
42
44
46
39.105
39.858
40.918
42.558
Tổng số
Do đối tượng khách hàng kinh doanh dịch vụ có giá bán cao nhất, và lượng
khách hàng là các hộ dân có vị trí mở mạng dễ đã được Công ty khai thác hết, chỉ còn
những hộ dân ở quá xã khu vực trung tâm và nhu cầu sử dụng nước thấp, cho nên
trong thời gian từ 2007-2010, Công ty tập trung tiếp thị để mở rộng lượng khách hàng
kinh doanh dịch vụ để tranh thủ mức giá bán cao, mặt khác cũng cần phải quan tâm,
chăm sóc các đối tượng khách hàng khác để giữ vững lượng khách hàng của Công ty.
Bảng 3.4 Dự kiến sản lƣợng tiêu thụ và tỷ lệ sử dụng nƣớc theo đối tƣợng khách
hàng năm 2007
TT
Khách hàng
1
2
3
4
5
Hộ dân
Hành chính sự nghiệp
Sản xuất vật chất
Kinh doanh dịch vụ
Công cộng
Tổng số
Sản lƣợng tiêu thụ
(m3/năm)
Tỷ lệ/sản lƣợng tiêu
thụ (%)
4.783.958
1.621.620
986.580
759.696
32.558
58,45
19,81
12,05
9,28
0,40
8.184.412
100,00
Năm 2007, với lượng nước sử dụng bình quân 1 người/ngày đêm là 70 lít và
bình quân 5 người/1 hộ gia đình thì với 37.968 hộ dân thì sản lượng nước tiêu thụ đạt
được một năm của Công ty là: 4.783.958m3/năm. Sản lượng sử dụng cho khách hàng
81
hành chính sự nghiệp, sản xuất vật chất sử dụng bằng mức năm 2006 là 300m3/tháng,
tính cho cả năm là: 2.608.200 m3/năm. Kinh doanh dịch vụ sử dụng bình quân
170/tháng, tính cho cả năm là: 759.696m3/năm. Đối tượng khách hàng công cộng là
68m3/tháng, tính cho cả năm là: 32.558m3/năm
3.3.2 Tập trung đầu tƣ mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh tại địa bàn
thành phố cũng nhƣ các huyện trong tỉnh Thái Nguyên
3.3.1.1 Căn cứ đề xuất giải pháp
Hiện tại, công suất nước khai thác của NMN nước Tích Lương đã đạt trên 80%
công suất được thiết kế, với giải pháp phát triển khách hàng và thay đổi tỷ lệ đối
tượng sử dụng khách hàng trong những năm tới thì khả năng khai thác vượt công suất
của NMN Tích Lương có thể xảy ra. Tương tự như vậy công suất nước của NMN Túc
Duyên cũng đang ở mức gần với công suất được thiết kế. Vậy để đáp ứng nhu cầu
trong tương lai của khách hàng thì công ty cần nỗ lực không ngừng để phát triển sản
xuất kinh doanh. Ngoài ra Công ty cần hướng tới lượng khách hàng ở các khu vực thị
trấn, thị tứ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên để mở rộng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
3.3.1.2 Nội dung giải pháp
Để thực hiện được giải pháp, Công ty cần:
a/ Huy động nguồn vốn tiếp tục đầu tư xây lắp đường ống mạng cấp 3
Hiện tại, các đối tượng khách hàng ở vị trí thuận lợi đã được Công ty khai thác
hết, chỉ còn lại những khách hàng nằm trong những ngõ, xóm nhỏ hẹp, các hộ làm
nông nghiệp trong thành phố…., đây là những đối tượng rất khát khao được sử dụng
nước sạch, nhưng do nguồn vốn vay ADB không đủ để thực hiện đường ống nhánh
vào các trục đường này nên không được Công ty ưu tiên làm trước. Vì vậy, Công ty
có thể lập phương án để có thể bán nước sạch cho các đối tượng này, bằng các giải
pháp về vốn như:
+/ Nguồn vốn ngân sách của tỉnh: Do sản phẩm nước là một sản phẩm đặc thù,
nó không những đem lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp mà còn có hiệu quả về xã
hội rất cao. Vì thế ủy ban nhân dân tỉnh cần có kế hoạch bố trí nguồn vốn cho Doanh
nghiệp đầu tư, phát triển sản xuất.
82
+/ Nguồn vốn huy động người dân: Với việc huy động nguồn vốn này, giúp
cho người dân có ý thức cao hơn trong việc bảo vệ mạng lưới và sử dụng nước vì có
phần đóng góp của họ và việc họ bỏ vốn ra là phục vụ cho chính lợi ích của họ, nên sẽ
không gặp khó khăn trong việc huy động vốn.
+/ Nguồn vốn của Công ty: Phát triển, mở rộng khách hàng là mục tiêu chính
của Công ty để tăng sản lượng nước tiêu thụ, vì vậy Công ty cũng cần phải đóng góp
chi phí vào để xây lắp mạng lưới đường ống.
b/ Lập kế hoạch cấp nước phù hợp theo thời điểm, nhu cầu sử dụng
Căn cứ vào thời điểm sử dụng nước trong ngày ở phần thực trạng, Công ty xây
dựng một kế hoạch cấp nước theo thời điểm phù hợp với nhu cầu sử dụng của khách
hàng. Giải pháp này sẽ giúp cho Công ty tiết kiệm được:
- Chi phí sản xuất nước.
- Hạn chế được lượng nước thất thoát.
- Thuận lợi cho việc kiểm tra việc sử dụng nước trái phép của khách hàng.
- Tăng tuổi thọ của máy móc thiết bị vận hành.
c/ Giảm thất thoát nước
Đây là một trong những giải pháp quan trọng nhất để Công ty phát triển
SXKD. Các chuyên gia của Hội nước Quốc tế đã tính toán rằng nếu đầu tư để giảm
1m3 nước thất thoát thì chi phí chỉ bằng 1/3 chi phí đầu tư xây dựng mới để có thêm
1m3 nước sạch. Để giảm lượng thất thoát nước cần phải coi việc chống thất thoát nước
là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của Công ty. Phải có chương trình
hành động tổng thể về chống thất thoát nước:
- Thực hiện các biện pháp kỹ thuật: lắp đồng hồ nước 100%, đấu nối chuyển
mạng để cắt bỏ những tuyến ống cũ nát còn lại không kiểm soát được, thường xuyên
kiểm tra, kiểm soát, sửa chữa kịp thời những điểm rò rỉ trên mạng…
- Tuyên truyền, khuyến khích mọi lao động, khách hàng cùng tham gia vào
việc chống thất thoát nước.
- Xây dựng mức giá bán hợp lý.
- Tăng cường năng lực quản lý như thành lập tổ chống thất thoát nước để
thường xuyên kiểm tra hệ thống đường ống trên mạng.
83
d/ Nghiên cứu đổi mới trang thiết bị, tiết kiệm chi phí đầu vào SXKD
Lựa chọn những trang thiết bị phù hợp, hiện đại và loại những trang thiết bị đã
lạc hậu, cùng với việc tiết kiệm chi phí sản xuất (ngoài những chi phí đã có quy định
định mức sử dụng như Clo, phèn…) như điện năng, chi phí quản lý, chi phí lao động
để có kết quả kinh doanh tốt nhất.
e/ Đẩy mạnh việc thực hiện các dự án đầu tư để mở rộng địa bàn kinh doanh nước
sạch.
*/ Lập phương án trả nợ vay và lãi vay dự án đã thực hiện
Công ty cần lập một số phương án trả nợ và lãi vay để tìm ra phương án tối ưu
nhất, có lợi nhất cho Công ty để thực hiện. Qua nghiên cứu tình hình thực hiện dự án
ADB của Công ty. Tác giả có xây dựng thêm 2 phương án trả nợ và lãi vay để tìm ra
phương án phù hợp, hiệu quả nhất để Công ty áp dụng (Chi tiết tại phụ lục). Qua hai
phương án mà tác giả xây dựng và phương án do Công ty lập kế hoạch, sau khi xem
xét tác giả thấy rằng sử dụng phương án 1 là tốt nhất. Vì tổng số tiền trả nợ và lãi vay
một bán niên thấp, Công ty có thể tận dụng khoản chênh lệch đó để tiếp tục đầu tư
kinh doanh thu lợi nhuận. Còn ở phương án 2, tuy rằng tổng số tiền phải trả nợ và lãi
vay thấp hơn nhưng số nợ và lãi vay phải trả của từng kỳ lại cao hơn và với tình hình
hiện tại Công ty đang cần tập trung vào sản xuất tiêu thụ để đạt được doanh thu hoà
vốn tránh việc bị lỗ nhiều năm gây thiệt hại cho sản xuất và cho uy tín của Công ty.
Còn phương án trả nợ của Công ty thì tổng chi phí trả nợ và lãi vay cũng gần bằng với
phương án 1 mà người viết đã xây dựng, nhưng mức trả mỗi bán niên lại cao hơn.
*/ Các dự án mới đang chuẩn bị thực hiện và tìm kiếm thêm:
Ngoài những dự án đã và đang thực hiện, Công ty cần không ngừng tìm kiếm
những nguồn vốn đầu tư thông qua Chính phủ, địa phương hoặc bằng chính bản thân
doanh nghiệp để ngày càng nâng cao hiệu quả sản xuất và nâng cao chất lượng sản
phẩm.
g/ Giá bán
Như đã phân tích ở phần thực trạng, vấn đề về giá bán của Công ty đang là một
vấn đề nhạy cảm, gây tâm lý bực bội cho người tiêu dùng. Vì vậy Công ty sẽ không
tăng giá bán trong thời gian tới từ năm 2007 đến 2010 mà chỉ nên tập trung vào việc
84
giảm thất thoát nước để bù đắp lại lượng giá bán bị thiếu hụt, bên cạnh đó cần khuyến
khích các hộ kinh doanh dịch vụ sử dụng nước của Công ty để tăng cơ cấu sử dụng
nước giữa các đối tượng của Công ty để tranh thủ được giá bán cao của đối tượng này.
h/ Khống chế định mức sử dụng nước tối thiểu
Qua thực tế nghiên cứu, cho thấy lượng khách hàng sử dụng nước sạch ở mức
thấp từ 0 – 3 m3/tháng chiếm tỷ lệ khá lớn 28,82%/ tổng số hộ dân sử dụng nước.
Điều đó cho thấy nếu cứ để tình trạng này tiếp diễn, thì hiệu quả SXKD của Công ty
không cao. Công ty cần quy định mức nước sử dụng tối thiểu cho một hộ gia đình,
điều đó vừa giúp doanh nghiệp đạt hiệu quả SXKD, giảm chi phí phục vụ cho những
đối tượng này, mặt khác cũng giúp người dân sử dụng hoàn toàn nguồn nước sạch
trong ăn uống và sinh hoạt để nâng cao chất lượng cuộc sống.
i/ Tạo thế và lực tham gia cạnh tranh, quyết định sự tồn tại khi hội nhập.
Bằng chất lượng sản phẩm, bằng uy tín với khách hàng, bằng bề dày kinh
nghiệm, Công ty sẽ có đủ những yếu tố cần thiết để có thể cạnh tranh khi có nhiều
đơn vị cùng sản xuất sản phẩm nước.
3.3.1.3 Hiệu quả giải pháp
Để đạt được lợi nhuận như mong muốn ngoài giá bán thì còn có một yếu tố
mang tính quyết định đó là tỷ lệ nước thất thoát có khống chế được hay không, mức
nào là đủ để Công ty căn cứ vào đó để phấn đấu thực hiện. Căn cứ tỷ lệ nước thất
thoát bình quân toàn Công ty năm 2006 là 31,15%. Vậy để đến năm 2010 tỷ lệ nước
thất thoát toàn Công ty ở mức dưới 25%, thì bình quân mỗi năm Công ty phải giảm
được 1,54% tỷ lệ nước thất thoát để đạt được mục tiêu, bằng các phương pháp, giải
pháp đã nêu ở mục c và mục h của phần giải pháp 2 này.
Bảng 3.5 Mức dự kiến tỷ lệ thất thoát từ 2007-2010
ĐVT: %
TT
Nhà máy nƣớc
1
2
Năm
2007
2008
2009
2010
Tích Lương + Túc Duyên
28,62
27,08
25,54
24,00
Sông Công
30,57
29,03
27,49
25,95
29,60
28,06
26,52
24,98
Bình quân toàn Công ty
85
Cùng với lượng và tỷ lệ khách hàng dự kiến ở giải pháp khách hàng và lượng
nước thất thoát theo bảng trên và giả sử giá bán giữ nguyên như năm 2006. Tính toán
mức sản xuất để doanh nghiệp đạt được sản lượng và doanh thu hoà vốn. Bằng các
biện pháp để tăng tỷ lệ khách hàng là các cơ sở kinh doanh dịch vụ, năm 2007 – 2010,
Công ty sẽ thay đổi được cơ cấu khách hàng và ứng với đó là tăng được sản lượng
nước tiêu thụ cho các đối tượng này. Từ năm 2007-2010, Công ty phấn đấu khuyến
khích người dân sử dụng nước sạch ở mức bình quân 70lít/người/ngày đêm, các đơn
vị hành chính sự nghiệp, cơ sở kinh doanh dịch vụ sẽ vẫn giữ nguyên mức sử dụng
như những năm trước là khoảng 250-300 m3/tháng; riêng đối tượng kinh doanh dịch
vụ với mức sử dụng 120 m3/tháng.
a/ Sản lượng tiêu thụ Công ty cần đạt được để bằng với giá thành sản xuất.
Gọi: Gi
: Giá bán bình quân 1 đơn vị sản phẩm
Bi
Fc
QHV
Ta có công thức:
: Biến phí 1 đơn vị sản phẩm
: Tổng định phí
: Sản lượng hoà vốn
Fc
QHV =
Gi - Bi
Áp dụng vào tình hình sản xuất của Công ty:
Gi
Bi
Fc
Giá bán bình quân 1 đơn vị sản phẩm
Biến phí 1 đơn vị sản phẩm
Tổng định phí
:
5.400
2.315
25.248.911.122
25.248.911.122
= 8.184.412 m3/năm
QHV =
5.400 – 2.315
Vậy để hoà vốn năm 2007, Công ty cần phải tiêu thụ được 8.184.412m3 nước
sạch, với điều kiện là tỷ lệ thất thoát phải giảm ở mức như đã dự kiến và đối tượng
khách hàng kinh doanh dịch vụ cũng phải tăng như dự kiến. Năm 2006, giá thành sản
xuất một đơn vị sản phẩm là: 1.250 đ/m3. Để tính được giá thành một đơn vị sản phẩm
86
tiêu thụ năm 2007, ta lấy giá thành sản xuất năm 2006 nhân với sản lượng hoà vốn
vừa tính được để biết được giá thành toàn bộ cho một m3 nước sạch tiêu thụ.
Bảng 3.6 Giá thành tiêu thụ sản phẩm năm 2007
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
Số tiền
1
Giá thành sản xuất
đồng
14.409.098.745,9
2
Chi phí bán hàng
đồng
9.326.730.598,0
3
Chi phí quản lý doanh nghiệp
đồng
3.888.621.155,0
4
Nợ + lãi vay dự án
đồng
5.160.878.560,4
5
Khấu hao tài sản cố định
đồng
6.897.444.808,9
Tổng cộng
đồng
39.682.773.868,2
Giá thành / 1m3 nước tiêu thụ
đồng
4.848,6
b/ Doanh thu hoà vốn:
Doanh thu hoà vốn = QHV x Gi
Chia theo tỷ lệ tiêu thụ dự kiến theo đối tượng khách hàng
Bảng 3.7 Doanh thu hoà vốn năm 2007
TT
Khách hàng
Tỷ lệ sử
dụng
nƣớc
Sản lƣợng
tiêu thụ chia
theo đối
tƣợng
Giá bán
Doanh thu
theo đối tƣợng
1
Hộ dân
58,45
4.783.958
4.272
20.437.068.576
2
Hành chính sự nghiệp
19,81
1.621.620
5.272
8.549.180.640
3
Sản xuất vật chất
12,05
986.580
4.727
4.663.563.660
4
Kinh doanh dịch vụ
9,28
759.696
7.727
5.870.170.992
5
Công cộng
0,41
32.558
5.000
162.790.000
Tổng cộng
100,00
8.184.412
39.682.773.868
Để đạt được doanh thu hoà vốn này, ngoài việc sản lượng tiêu thụ của Công ty
phải đạt đúng bằng sản lượng hoàn vốn đã tính thì Công ty cũng cần phải tập trung
khai thác được đối tượng khách hàng mang lại nhiều lợi nhuận cho Công ty và tiết
kiệm hơn nữa mọi chi phí sản xuất, quản lý của Công ty.
87
3.3.3 Giải pháp tổ chức bộ máy
3.3.3.1 Sắp xếp bộ máy tổ chức phù hợp với tình hình phát triển kinh tế hiện tại của
Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế.
Từ thực trạng ngành cấp nước tỉnh Thái Nguyên, tác giả nhận thấy rằng để
Công ty có thể tăng trưởng ổn định thì phải tổ chức lại. Năm 2006, Công ty đã tổ
chức, sắp xếp chuyển đổi thành Công ty TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch
Thái Nguyên chịu sự quản lý nhà nước của Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên môi trường
và các ban ngành liên quan. Công ty TNHH một thành viên Kinh doanh nước sạch
Thái Nguyên là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân đầy đủ và hoạt động theo
Luật doanh nghiệp. Chủ sở hữu là ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên. Tuy nhiên, đây
cũng không phải là mô hình Công ty phù hợp với cơ chế thị trường, vẫn được nhà
nước bảo hộ vì hiện tại Công ty đang quản lý và sử dụng 100% vốn nhà nước. Trong
tương lai, Công ty sẽ chuyển đổi thành Công ty Cổ phần, người lao động được mua cổ
phần và tham gia vào làm chủ doanh nghiệp; được quyết định chiến lược cũng như
định hướng phát triển của Công ty thông qua cuộc họp Đại hội đồng cổ đông. Mô
hình tổ chức này, giúp cho người lao động được tham gia vào vận mệnh của Công ty,
họ sẽ gắn bó với Công ty hơn bởi sự thành công hay thất bại của Công ty đều gắn liền
với quyền lợi của bản thân người lao động. Với lợi thế SXKD loại sản phẩm đặc biệt,
Công ty khi chuyển đổi mô hình sẽ hoạt động có lãi vì khi đó Công ty không thể trông
chờ vào Nhà nước mà phải tự chịu trách nhiệm trước mọi hoạt động, phương án
SXKD của doanh nghiệp. Đây là giải pháp giúp Công ty được chủ động hơn trong
hoạt động SXKD của mình và tiến gần hơn đến nền kinh tế thế giới.
3.3.3.2 Xây dựng quy chế quản lý cho phù hợp với cơ chế thị trường
Với mô hình mới, Công ty tạo điều kiện cho các xí nghiệp trực thuộc được tự
chủ trong SXKD, được ký kết những hợp đồng có giá trị nhỏ, mở rộng quyền dân chủ,
gắn trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân với công việc được giao.
3.3.3.3 Làm tốt công tác quy hoạch đào tạo, tiêu chuẩn hóa cán bộ
Cách đây khoảng 500 năm về trước, Thân Nhân Trung – một danh sỹ thời Lê
đã từng nhận định “Hiền tài là nguyên khí quốc gia”. Qua đó cho thấy rằng biết sử
dụng người tài sẽ là vốn quý đưa đất nước phát triển kinh tế, xã hội, chính trị…. Ở
88
mỗi doanh nghiệp cũng vậy, biết sử dụng người tài sẽ giúp cho doanh nghiệp phát
triển và tồn tại. Trong khảo sát “Benchmarking” của Ngân hàng Thế giới thực hiện tại
Việt Nam, chỉ rõ có đến 94% các công ty Cấp nước “thiếu nguồn nhân lực có năng
lực cao”. Như vậy để SXKD phát triển, Công ty cần phải sử dụng một đội ngũ cán bộ
công nhân viên có trình độ, có khả năng thích ứng với công việc được giao, khả năng
thích ứng vào nhiều vị trí công việc, nhiều cương vị công tác. Thực hiện biện pháp
tuyển dụng công khai để lựa chọn được những người có năng lực thực sự. Thường
xuyên tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ công nhân viên nhằm nâng cao
khả năng nhận thức cũng như trau dồi, tích luỹ thêm kiến thức phục vụ tốt nhất cho
công việc được giao. Đào tạo, đào tạo lại những đối tượng không đủ tiêu chuẩn, chất
lượng để thực hiện công việc được giao. Khuyến khích người lao động phát huy sáng
kiến, cải tiến kỹ thuật, tìm ra những biện pháp tối ưu nhất để giải quyết công việc.
Bằng các biện pháp đào tạo, bồi dưỡng… sẽ nâng cao được chất lượng lao động đúng
với yêu cầu của người sử dụng. Tuy nhiên, với thực trạng cán bộ hiện nay Công ty
không thể có ngày một đội ngũ cán bộ công nhân viên lao động như mong muốn, mà
phải tiến hành từng bước vững chắc và thận trọng. Thông qua phân tích thực trạng,
thấy rằng lực lượng nhân sự của Công ty không thiếu về số lượng, chỉ thiếu những
người có năng lực, kiến thức chuyên ngành và quan trọng là cơ cấu lao động phải thay
đổi lại. Do vậy, giải pháp đặt ra là chỉ tuyển mộ thêm những lao động có trình độ cao
như kỹ sư cấp thoát nước, số còn lại phải biên chế, đào tạo lại cho phù hợp.
3.3.3.4 Thực hiện và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001-2000
Thông qua việc thực hiện hệ thống quản lý sẽ giúp cho doanh nghiệp tạo được
lòng tin đối với khách hàng mình, họ sẽ tin dung loại sản phẩm mà đã được hệ thống
đánh giá chất lượng công nhận dù có thể giá bán sẽ cao hơn một chút, đây là yếu tố
tâm lý của người tiêu dung mà doanh nghiệp cần phải biết tận dụng. Mặc dù vậy Công
ty cũng phải luôn tìm hiểu, đánh giá để loại bỏ những quy trình lạc hậu và thay thế, bổ
sung bằng những quy trình mang tính thời sự.
3.3.3.5
Xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền lương nội bộ hợp lý
Căn cứ vào các văn bản quy định, hướng dẫn của Chính phủ, Công ty thực hiện
xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền lương nội bộ cho mình. Với nguyên tắc:
89
hợp lý, đảm bảo công bằng giữa các bộ phận, không vì mục đích cá nhân để làm động
lực kích thích người lao động hăng say sản xuất và ngày càng gắn bó, có trách nhiệm
với Công ty. Mức đơn giá tiền lương xây dựng chi tiết cho từng bộ phận, vị trí công
việc có đánh giá kết quả hàng tháng để làm căn cứ tính lương, có chế độ khen thưởng
những lao động có thành tích trong công việc để làm động lực thúc đẩy thi đua lao
động sản xuất giữa cá nhân các bộ phận và giữa các bộ phận trong Công ty với nhau.
3.3.3.6 Tăng cường kỷ luật, thiết chặt kỷ cương.
Đây là một biện pháp giúp Doanh nghiệp có thể quản lý, sử dụng người lao
động một cách hiệu quả nhất. Có chế độ thưởng, phạt rõ ràng, tạo điều kiện cho người
lao động phấn đấu trong công việc và có ý thức chấp hành nội quy, quy định của
Công ty. Thường xuyên tổ chức các buổi học về nội quy, quy chế của Công ty, pháp
luật hiện hành của Nhà nước, có biện pháp răn đe, nhắc nhở người lao động chấp hành
tốt, nếu vi phạm sẽ bị xử lý nghiêm khắc.
3.3.3.7 Tham gia, tổ chức các hội nghị chuyên đề nghiệp vụ:
Việc này giúp cho Công ty tìm những giải pháp tốt hơn cho công việc và giúp
người lao động nâng cao trình độ tự học, tự rèn. Tận dụng được những kinh nghiệm
quý báu, phù hợp từ các Công ty khác để áp dụng cho doanh nghiệp.
3.3.3.8
Ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin vào quản lý
Khoa học công nghệ thông tin là một công cụ rất hữu hiệu giúp Doanh nghiệp
quản lý ngày các tốt hơn như các phần mềm quản lý nhân sự, quản lý mạng đường
ống, quản lý khách hàng, kế toán…., giảm thiểu các động tác chân tay, giảm lao động
gián tiếp dẫn đến tiết kiệm được chi phí cho lao động.
3.3.3.9
Bảo vệ nguồn nước, hạn chế khả năng ô nhiễm nâng cao nhận thức của
người dân trong việc bảo vệ nguồn nước.
Công ty cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về khai thác, bảo vệ tài nguyên
nước theo Luật tài nguyên nước. Khu vực các giếng khoan nước của Công ty không
được chăn thả gia súc, gia cầm, trồng cấy hoa màu để tránh gây ô nhiễm nguồn nước.
Kết hợp với Ban Quản lý khu du lịch Hồ Núi Cốc, Ban Quản lý kênh Hồ Núi Cốc để
có những biện pháp tích cực nhất nhằm hạn chế khả năng ô nhiễm của nguồn nước Hồ
núi Cốc. Tuyên truyền, giáo dục người dân có ý thức trong việc sử dụng nước và xử
lý các chất thải gia đình…
90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Công ty TNHH Một thành viên Kinh doanh nước sạch Thái Nguyên, trong quá
trình hình thành và phát triển đã nỗ lực không ngừng để tồn tại và phát triển trong
từng giai đoạn, Công ty đã đầu tư đổi mới công nghệ, dây chuyền sản xuất để chất
lượng sản phẩm nước sạch ngày càng được nâng cao, được người sử dụng tin dùng.
Hiện nay, Công ty TNHH Một thành viên Kinh doanh nước sạch Thái Nguyên
là một trong những công ty trong ngành cấp nước Việt Nam có dây chuyền công
nghệ, hệ thống đường ống cấp nước hiện đại được mua từ Châu Âu.
Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, ngoài Công ty TNHH Một thành viên Kinh
doanh nước sạch Thái Nguyên thực hiện SXKD sản phẩm nước sạch, còn có các đơn
vị khác như Công ty Cấp nước Chùa Hang hay các Trạm cấp nước của các huyện.
Nhưng chỉ có Công ty TNHH Một thành viên Kinh doanh nước sạch Thái Nguyên là
có quy mô sản xuất kinh doanh lớn nhất và độ bao phủ của dịch vụ cũng cao
nhất , có kết quả kinh doanh sản phẩm nước khá tốt và phát triển đồng đều qua các
năm. Các đơn vị còn lại vẫn phải chịu sự bao cấp của Nhà nước, chưa có giải pháp để
phát triển hệ thống cấp nước hay mở rộng khách hàng.
Đến năm 2006, toàn bộ khách hàng sử dụng nước sạch của Công ty là
37.592 khách hàng là hộ dân, trong đó có 34.442 khách hàng ở khu vực thành phố
Thái Nguyên, đạt 57,24 %/tổng số hộ dân thành phố và 3.150 khách hàng ở khu vực
thị xã Sông Công, đạt 39,74 %. Ngoài ra, Công ty còn có khoảng gần 1.000 đối tượng
khách hàng khác. So với tình hình dân số và các đơn vị, cơ sở SXKD, dịch vụ đóng
trên địa bàn hiện tại, thì lượng khách hàng tương lai mà Công ty có thể khai thác được
còn rất cao, tuy nhiên Công ty chưa có những nghiên cứu về mảng khách hàng, chỉ
mới quan tâm phát triển khách hàng là các hộ dân mà bỏ quên lượng khách hàng là
các đối tượng khác, chỉ thực hiện khi khách hàng có yêu cầu, nên rất thụ động, mặt
khác đây chính là những đối tượng có thể giúp Công ty đạt doanh thu và lợi nhuận cao
nhất vì giá bán cao hơn giá bán cho khách hàng là các hộ dân. Doanh thu năm 2006
đạt 32.785,7 tỷ đồng, tuy nhiên chi phí sản xuất lại là 39.246,9 tỷ đồng, cao hơn
91
doanh thu thu được do Công ty có khoản nợ vay đầu tư lớn và tỷ lệ thất thoát nước
còn quá cao chưa có biện pháp khống chế hữu hiệu.
Vậy, để phát triển sản xuất kinh doanh hơn nữa thì quy mô và phạm vi
hoạt động của Công ty cũng cần phải mở rộng hơn nữa, vươn xa tới thị trường là
các huyện lỵ , thị trấn , thị tứ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, nơi chưa có nguồn
và đơn vị nào cung cấp nước sạch , nhất là các vùng núi cao, là nơi có nhiều
dãy núi đã vôi là ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước . Tạo điều kiện cho
người dân được sử dụng nguồn nước sạch hợp vệ sinh, tránh được các nguy cơ
bệnh tật và nâng cao chất lượng cuộc sống từ đó cũng làm tăng lên vị thế của
Công ty. Thực hiện phương án trả nợ và lãi vay một cách nghiêm túc và hiệu quả
nhất.
Ba nhóm giải pháp cơ bản trên đây, sẽ giải quyết được một số vấn đề về
sản xuất kinh doanh sản phẩm nước sạch mà Công ty chưa tìm ra, chưa đánh giá đến
và chưa phân tích một cách nghiêm túc.
Vì thời gian nghiên cứu có hạn, hơn nữa tác giả lại thực hiện trong bối cảnh
vừa công tác vừa nghiên cứu nên luận văn không tránh khỏi thiếu sót, hạn chế. Rất
mong các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp và người đọc tham gia góp ý để luận văn
hoàn thiện và có ý nghĩa thực tiễn cao hơn.
Qua đây, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn tới cô giáo TS. Nguyễn Thị Gấm
đã tận tình hướng dẫn tác giả thực hiện luận văn. Trân trọng cám ơn các thầy cô giáo
trong khoa kinh tế, các bạn đồng nghiệp, các tổ chức và đơn vị đã tận tình giúp đỡ,
cung cấp tư liệu và đóng góp ý kiến quý báu trong quá trình tác giả thực hiện luận
văn.
2. Đề nghị
Qua nghiên cứu đề tài ”Giải pháp phát triển SXKD nước sạch tại Công ty
TNHH Một thành viên Kinh doanh nước sạch Thái Nguyên”. Người viết thấy rằng,
Công ty là Doanh nghiệp sản xuất loại sản phẩm đặc biệt, có thị trường tiêu thụ riêng
không bị ảnh hưởng bởi các loại sản phẩm khác, hầu như không có sự cạnh tranh của
các đơn vị khác. Tuy nhiên, qua nghiên cứu thì tình hình SXKD của Công ty lại
không được phát triển theo như lợi thế sẵn có của nó, bởi các nguyên nhân như: chính
92
sách của Nhà nước, khả năng của chính bản thân Doanh nghiệp…. Vì thế, để tình hình
SXKD sản phẩm nước sạch của Công ty ngày càng phát triển, đạt hiệu quả cao nhất,
có thể đứng vững được trên thị trường trong thời kỳ tới, khi Việt Nam là thành viên
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và đạt hiệu quả về xã hội, góp phần tăng mức
sống người dân trong địa bàn. Nhà nước và bản thân doanh nghiệp cần quan tâm hơn
nữa tới lĩnh vực cấp nước, bằng các giải pháp như tác giả đã nêu.
- Thứ nhất: Chuyển đổi mô hình hoạt động của Công ty theo hướng có lợi nhất, sát
gần với Thế giới và khu vực nhất, như: Chuyển Công ty TNHH Một thành viên sang
Công ty Cổ phần.
- Thứ hai: Khống chế được lượng nước thất thoát toàn Công ty ở mức dưới 25%, để
thu được kết quả SXKD cao nhất.
- Thứ ba: Mở rộng được khách hàng và đối tượng kháchh hàng sử dụng nước sạch của
Công ty.
- Thứ tư: Nhà nước nói chung và tỉnh Thái Nguyên nói riêng có những chính sách, ưu
đãi riêng để Công ty có thể trả được nợ vay trong khi không thể thực hiện được giá
bán như dự kiến bởi liên quan đến yếu tố xã hội.
93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
1
Báo cáo của Ban Chấp hành Trung Ương Đảng khoá VIII tại Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ IX của Đảng.
2
Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng (2005), Quyết định số 38/2005/QĐ-BTC về việc
ban hành khung giá nước sạch sinh hoạt chung cho từng khu vực.
3
Bộ Xây dựng (2004), Quyết định số 14/2004/QĐ-BXD về việc ban hành định
mức dự toấn công tác sản xuất nước sạch.
4
David Beg, Stanley Fischer & Rudiger Dornbusch (1992), Kinh tế học, NXB
Giáo dục, Hà Nội.
5
Bộ Xây dựng (1998), Báo cáo tham luận tại Hội nghị Cấp nước đô thị toàn
quốc lần thứ III tại Hà Nội.
6
Bộ Xây dựng (2001), Báo cáo tham luận tại Hội nghị Cấp nước đô thị toàn
quốc lần thứ IV tại Hà Nội.
7
Công ty Tư vấn Xây dựng công nghiệp và Đô thị Việt Nam (2002), Báo cáo
nghiên cứu khả thi Dự án Cấp nước thị trấn Trại Cau – Huyện Đồng Hỷ.
8
Công ty Tư vấn Xây dựng công nghiệp và Đô thị Việt Nam (2002), Báo cáo
nghiên cứu khả thi Dự án Cấp nước thị trấn Đu – Huyện Phú Lương.
9
Công ty Tư vấn Xây dựng công nghiệp và Đô thị Việt Nam (2002), Báo cáo
nghiên cứu khả thi Dự án Cấp nước thị trấn Đình Cả – Huyện Võ Nhai.
10 Công ty Tư vấn Xây dựng công nghiệp và Đô thị Việt Nam (2002), Báo cáo
nghiên cứu khả thi Dự án Cấp nước thị trấn Yên Lãng – Huyện Đại Từ.
11 Công ty Tư vấn TNHH Nước và Môi trường Việt Nam (2003), Báo cáo
nghiên cứu khả thi Dự án cải tạo và nâng cấp NMN Sông Công.
12 Công ty Cổ phần Thông tin Kinh tế Đối ngoại (2005), Thái Nguyên Thế và
lực mới trong thế kỷ XXI, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
13 Cục Thống kê Thái Nguyên, Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên (19992003), NXB Thống kê năm 2004, Hà Nội.
14 Cục Thống kê Thái Nguyên, Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2005,
NXB Thống kê năm 2006, Hà Nội.
94
15 Cục Thống kê Thái Nguyên, Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2006,
NXB Thống kê năm 2007, Hà Nội.
16 Hội Cấp thoát nước Việt Nam (2006), Nhu cầu dùng nước hộ gia đình, Công
ty Quảng cáo báo chí truyền hình, Hà Nội.
17 Hyder John Taylor (1995), Báo cáo Khả thi dự án cấp nước và vệ sinh thành
phố Thái Nguyên vay vốn ADB.
18 Bác sĩ Ngô Cao Lẫm (2006), “Các loại bệnh nhiễm trùng đường ruột và thời
gian tồn tại của các vi khuẩn trong nước”, http://www.sapuwa.com.vn/
19 Luật doanh nghiệp(2006),
20 Ngân hàng Thế giới (2002), Bechmarking Ngành nước đô thị Việt Nam, tập I:
Báo cáo chính, Hà Nội.
21 Ngân hàng Thế giới (2002), Bechmarking Ngành nước đô thị Việt Nam, tập II:
Phụ lục, Hà Nội.
22 Ngân hàng Thế giới (2003), Bechmarking Ngành nước đô thị Việt Nam, tập II:
Phần phụ lục Chi phí vận hành, Hà Nội.
23 GS.TS. Trần Hiếu Nhuệ (2001), Cấp nước và vệ sinh nông thôn, NXB Khoa
học và Kỹ thuật, Hà Nội.
24 TS. Đỗ Văn Phức (2003), Khoa học Quản lý hoạt động kinh doanh, NXB
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
25 Thủ tướng Chính phủ (1996), Chỉ thị số 487/TTg về tăng cường quản lý nhà
nước đối với tài nguyên nước.
26 Thủ tướng Chính phủ (1998), Quyết định 63/1998/QĐ-TTg về việc phê duyệt
phát triển cấp nước đô thị quốc gia đến năm 2020.
27 Thủ tướng Chính phủ (2000), Quyết định 104/2000/QĐ-TTg phê duyệt chiến
lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020.
28 TS. Nguyễn Văn Tín (2001), Cấp nước, tập I: Mạng lưới cấp nước, NXB
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
29 Tổng Cục Thống kê (2006), Kết quả khảo sát mức sống hộ gia đình năm
2004, Hà Nội.
30 Trang báo điện tử, http:www.dwrm.gov.vn, của Cục quản lý tài nguyên nước –
95
Bộ Tài nguyên và môi trường.
31 Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2004), Quyết định số 2367/2004/QĐ-UB
về việc mức thu lệ phí chế độ thu nộp phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
32 Từ điển mở Wikipedia, http//:www.vi.wikipedia.org
Tiếng Anh
33 Từ điển bách khoa toàn thư, http://www. encyclopedia.com
34 Từ điển, http://www. Sciteclabs.com
35 Trang báo điện tử, http://.portal.unesco.org, của Tổ chức giáo dục, khoa học
và văn hoá của Liên Hợp Quốc.
96
PHỤ LỤC CỦA LUẬN VĂN
97
Phƣơng án 1
Thời gian trả nợ 20 năm. Lãi suất 1 bán niên: 3,055%
Chênh lệch trả lãi giữa mười năm đầu và mười năm cuối là 2 lần.
Bảng 3.5 Phƣơng án trả nợ và lãi vay 1
Trả gốc (đồng)
Trả lãi (đồng)
80.043.064.091
135.123.673
2.445.315.608
Tổng số tiền trả
(đồng)
2.580.439.281
1/12/2005
79.907.940.418
139.251.701
2.441.187.580
2.580.439.281
3
1/6/2006
79.768.688.717
143.505.840
2.436.933.440
2.580.439.280
4
1/12/2006
79.625.182.877
147.889.944
2.432.549.337
2.580.439.280
5
1/6/2007
79.477.292.933
152.407.981
2.428.031.299
2.580.439.280
6
1/12/2007
79.324.884.952
157.064.045
2.423.375.235
2.580.439.280
7
1/6/2008
79.167.820.907
161.862.352
2.418.576.929
2.580.439.281
8
1/12/2008
79.005.958.555
166.807.247
2.413.632.034
2.580.439.281
9
1/6/2009
78.839.151.308
171.903.208
2.408.536.072
2.580.439.280
10
1/12/2009
78.667.248.100
177.154.851
2.403.284.429
2.580.439.280
11
1/6/2010
78.490.093.249
182.566.932
2.397.872.349
2.580.439.281
12
1/12/2010
78.307.526.317
188.144.352
2.392.294.929
2.580.439.281
13
1/6/2011
78.119.381.965
193.892.161
2.386.547.119
2.580.439.280
14
1/12/2011
77.925.489.804
199.815.567
2.380.623.714
2.580.439.280
15
1/6/2012
77.725.674.237
205.919.933
2.374.519.348
2.580.439.281
16
1/12/2012
77.519.754.304
212.210.786
2.368.228.494
2.580.439.281
17
1/6/2012
77.307.543.518
218.693.826
2.361.745.454
2.580.439.280
18
1/12/2012
77.088.849.692
225.374.922
2.355.064.358
2.580.439.280
19
1/6/2013
76.863.474.770
232.260.126
2.348.179.154
2.580.439.280
20
1/12/2013
76.631.214.644
239.355.673
2.341.083.607
2.580.439.280
21
1/6/2014
76.391.858.971
2.827.107.269
2.333.771.292
5.160.878.561
22
1/12/2014
73.564.751.702
2.913.475.397
2.247.403.164
5.160.878.561
23
1/6/2015
70.651.276.305
3.002.482.070
2.158.396.491
5.160.878.561
24
1/12/2015
67.648.794.235
3.094.207.897
2.066.670.664
5.160.878.561
25
1/6/2016
64.554.586.338
3.188.735.948
1.972.142.613
5.160.878.561
26
1/12/2016
61.365.850.390
3.286.151.832
1.874.726.729
5.160.878.561
27
1/6/2017
58.079.698.558
3.386.543.770
1.774.334.791
5.160.878.561
28
1/12/2017
54.693.154.788
3.490.002.682
1.670.875.879
5.160.878.561
29
1/6/2018
51.203.152.106
3.596.622.264
1.564.256.297
5.160.878.561
30
1/12/2018
47.606.529.842
3.706.499.074
1.454.379.487
5.160.878.561
TT
Ngày trả nợ
1
1/6/2005
2
Dƣ nợ (đồng)
98
31
1/6/2019
43.900.030.768
3.819.732.621
1.341.145.940
5.160.878.561
32
1/12/2019
40.080.298.147
3.936.425.453
1.224.453.108
5.160.878.561
33
1/6/2020
36.143.872.694
4.056.683.250
1.104.195.311
5.160.878.561
34
1/12/2020
32.087.189.444
4.180.614.924
980.263.638
5.160.878.561
35
1/6/2021
27.906.574.520
4.308.332.709
852.545.852
5.160.878.561
36
1/12/2021
23.598.241.811
4.439.952.274
720.926.287
5.160.878.561
37
1/6/2022
19.158.289.537
4.575.592.816
585.285.745
5.160.878.561
38
1/12/2022
14.582.696.721
4.715.377.176
445.501.385
5.160.878.561
39
1/6/2023
9.867.319.545
4.859.431.949
301.446.612
5.160.878.561
40
1/12/2023
5.007.887.596
5.007.887.595
152.990.966
5.160.878.561
80.043.064.090
74.783.292.740
154.826.356.830
Tổng cộng
Phƣơng án 2
Thời gian trả nợ 20 năm Lãi suất 1 bán niên = 3,055%
Chênh lệch trả lãi giữa mười năm đầu và mười năm cuối là 1,5 lần.
Bảng 3.6 Phƣơng án trả nợ và lãi vay 2
Dƣ nợ (đồng)
Trả gốc (đồng)
Trả lãi (đồng)
1
Ngày trả
nợ
1/6/2005
80.043.064.091
523.101.550
2.445.315.608
Tổng số tiền trả
(đồng)
2.968.417.158
2
1/12/2005
79.519.962.541
539.082.302
2.429.334.856
2.968.417.158
3
1/6/2006
78.980.880.239
555.551.266
2.412.865.891
2.968.417.158
4
1/12/2006
78.425.328.973
572.523.358
2.395.893.800
2.968.417.158
5
1/6/2007
77.852.805.615
590.013.946
2.378.403.212
2.968.417.158
6
1/12/2007
77.262.791.669
608.038.872
2.360.378.285
2.968.417.158
7
1/6/2008
76.654.752.797
626.614.460
2.341.802.698
2.968.417.158
8
1/12/2008
76.028.138.337
645.757.532
2.322.659.626
2.968.417.158
9
1/6/2009
75.382.380.805
665.485.424
2.302.931.734
2.968.417.158
10
1/12/2009
74.716.895.381
685.816.004
2.282.601.154
2.968.417.158
11
1/6/2010
74.031.079.377
706.767.683
2.261.649.475
2.968.417.158
12
1/12/2010
73.324.311.694
728.359.435
2.240.057.722
2.968.417.158
13
1/6/2011
72.595.952.259
750.610.816
2.217.806.342
2.968.417.158
14
1/12/2011
71.845.341.443
773.541.977
2.194.875.181
2.968.417.158
15
1/6/2012
71.071.799.466
797.173.684
2.171.243.474
2.968.417.158
16
1/12/2012
70.274.625.782
821.527.340
2.146.889.818
2.968.417.158
17
1/6/2012
69.453.098.442
846.625.000
2.121.792.157
2.968.417.158
TT
99
18
1/12/2012
68.606.473.442
872.489.394
2.095.927.764
2.968.417.158
19
1/6/2013
67.733.984.048
899.143.945
2.069.273.213
2.968.417.158
20
1/12/2013
66.834.840.103
926.612.793
2.041.804.365
2.968.417.158
21
1/6/2014
65.908.227.310
2.439.129.392
2.013.496.344
4.452.625.737
22
1/12/2014
63.469.097.918
2.513.644.795
1.938.980.941
4.452.625.737
23
1/6/2015
60.955.453.123
2.590.436.644
1.862.189.093
4.452.625.737
24
1/12/2015
58.365.016.479
2.669.574.483
1.783.051.253
4.452.625.737
25
1/6/2016
55.695.441.996
2.751.129.984
1.701.495.753
4.452.625.737
26
1/12/2016
52.944.312.012
2.835.177.005
1.617.448.732
4.452.625.737
27
1/6/2017
50.109.135.007
2.921.791.662
1.530.834.074
4.452.625.737
28
1/12/2017
47.187.343.345
3.011.052.397
1.441.573.339
4.452.625.737
29
1/6/2018
44.176.290.948
3.103.040.048
1.349.585.688
4.452.625.737
30
1/12/2018
41.073.250.900
3.197.837.922
1.254.787.815
4.452.625.737
31
1/6/2019
37.875.412.978
3.295.531.870
1.157.093.866
4.452.625.737
32
1/12/2019
34.579.881.108
3.396.210.369
1.056.415.368
4.452.625.737
33
1/6/2020
31.183.670.739
3.499.964.596
952.661.141
4.452.625.737
34
1/12/2020
27.683.706.143
3.606.888.514
845.737.223
4.452.625.737
35
1/6/2021
24.076.817.629
3.717.078.958
735.546.779
4.452.625.737
36
1/12/2021
20.359.738.671
3.830.635.720
621.990.016
4.452.625.737
37
1/6/2022
16.529.102.951
3.947.661.641
504.964.095
4.452.625.737
38
1/12/2022
12.581.441.310
4.068.262.705
384.363.032
4.452.625.737
39
1/6/2023
8.513.178.605
4.192.548.130
260.077.606
4.452.625.737
40
1/12/2023
4.320.630.475
4.320.630.476
131.995.261
4.452.625.737
80.043.064.092
68.377.793.795
148.420.857.900
Tổng cộng
- Xem thêm -