BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-------------***---------------
LÊ VĂN NGHỊ
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG
SẢN XUẤT HÀNG HÓA Ở HUYỆN THUẬN THÀNH,
TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số
: 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN VĂN ðỨC
HÀ NỘI - 2011
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện
luận văn ñã ñược cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ
rõ nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của cá nhân tôi
(ngoài phần ñã trích dẫn).
Tác giả luận văn
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
i
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám
Hiệu trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, Viện ñào tạo Sau ñại học, khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn, Bộ môn Kinh tế; cảm ơn các Thầy, Cô giáo ñã truyền ñạt cho tôi
những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới TS Thầy Trần Văn
ðức - người ñã dành nhiều thời gian, tạo ñiều kiện thuận lợi, hướng dẫn về phương
pháp khoa học và cách thức thực hiện các nội dung của ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh ñạo UBND xã Trí Quả, ðại ðồng Thành
và Hoài Phượng, UBND huyện Thuận Thành cùng các hộ nông dân tại 3 trên, cán
bộ ñịa phương các xã ñã tiếp nhận, nhiệt tình giúp và cung cấp các thông tin, số liệu
cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu và hoàn thiện ñề tài này.
Trong quá trình làm nghiên cứu, mặc dù ñã có nhiều cố gắng ñể hoàn thành
luận văn, ñã tham khảo nhiều tài liệu và ñã trao ñổi, tiếp thu ý kiến của Thầy Cô và
bạn bè. Song, do ñiều kiện về thời gian và trình ñộ nghiên cứu của bản thân còn
nhiều hạn chế nên nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong
nhận ñược sự quan tâm ñóng góp ý kiến của Thầy Cô và các bạn ñể luận văn ñược
hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày…tháng 11 năm 2011
Tác giả luận văn
Lê Văn Nghị
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các chữ viết tắt
v
Danh mục bảng
vi
1.
MỞ ðẦU
1
1.1
Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu
1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu
2
1.3
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
3
2.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA
5
2.1.
Cơ sở lý luận
5
2.2
Cơ sở thực tiễn
24
3
ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
41
3.1
ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu
41
3.2
Phương pháp nghiên cứu
51
4.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
56
4.1
Thực trạng phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh
56
4.1.1
Phát triển về lượng
58
4.1.2
Phát triển về chất
64
4.2
Các nguyên nhân ảnh hưởng ñến phát triển nông nghiệp theo
4.2.1
hướng sản xuất hàng hóa
82
Thị trường tiêu thụ nông sản
82
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
iii
4.2.2
Quy mô sản xuất
83
4.2.3
Chất lượng sản phẩm
84
4.2.4
Công tác quy hoạch sản xuất nông nghiệp
84
4.2.5
Nhóm các nhân tố về thể chế chính trị, chủ trương và chính sách
của ðảng
86
4.2.6
Nhóm nhân tố thuộc về thị trường ñầu vào
87
4.2.7
Nhóm nhân tố về tổ chức sản xuất
89
4.3
ðịnh hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản
xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Thuận
Thành trong thời gian tới
90
4.3.1
ðịnh hướng chung
90
4.3.2
Hệ thống các giải pháp
94
5.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
109
5.1
Kết luận
109
5.2
Kiến nghị
111
TÀI LIỆU THAM KHẢO
112
TÀI LIỆU THAM KHẢO
114
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV
Bảo vệ thực vật
HTX
Hợp tác xã
HTX DVNN
Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
HTX NN
Hợp tác xã nông nghiệp
KHKT
Khoa học kỹ thuật
TBKT
Tiến bộ kỹ thuật
UBND
Ủy ban nhân dân
SXNN
Sản xuất nông nghiệp
SXHH
Sản xuất hàng hóa
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
v
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
3.1
Tình hình sử dụng ñất của huyện qua 3 năm 2008- 2010
45
3.2
Tình hình dân số và lao ñộng của huyện qua 3 năm (2008- 2010)
47
3.3
Tình hình cơ sở hạ tầng huyện Thuận Thành năm 2010
49
3.4
Số mẫu ñiều tra ở các nhóm ñối tượng
51
3.5
Bảng thu thập tài liệu, số liệu ñã công bố
52
4.1
Cơ cấu giá trị SX ngành nông nghiệp huyện Thuận Thành 2008
– 2010
57
4.2
Diện tích gieo trồng của huyện Thuận Thành năm 2008 – 2010
59
4.3
Diện tích, năng suất, sản lượng cây lương thực của huyện năm
2008 - 2010
4.4
Diện tích, năng suất, sản lượng cây thực phẩm của huyện năm
2008 – 2010
4.5
60
61
Diện tích, năng suất, sản lượng cây công nghiệp của huyện năm
2008 – 2010
63
4.6
Kết quả chăn nuôi của huyện Thuận Thành năm 2008 - 2010
64
4.7
Sản lượng – giá trị - tỷ suất nông sản hàng hóa của ngành trồng
trọt năm 2008 - 2010
66
4.8
Hiệu quả sản xuất ngành trồng trọt ở các hộ ñiều tra năm 2010
68
4.9
Sản lượng – giá trị - tỷ suất nông sản hàng hóa của ngành chăn
nuôi năm 2008 - 2010
70
4.10
Hiệu quả sản xuất ngành chăn nuôi ở các hộ ñiều tra năm 2010
71
4.11
Cơ cấu thu nhập hộ nông dân Thuận Thành năm 2010
73
4.12
Quy mô và cơ cấu giá trị sản phẩm hàng hóa bình quân ở hộ
nông dân ñiều tra năm 2010
4.13
75
Mức thu nhập bình quân theo lao ñộng và nhân khẩu của hộ nông
dân ñiều tra năm 2010
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
76
vi
4.14
Một số chỉ tiêu của trang trại huyện Thuận Thành năm 2010
78
4.15
Tình hình chế biến và tiêu thụ sản phẩm của trang trại
79
4.16
Mục tiêu phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
của huyện Thuận Thành ñến năm 2015 và 2020
4.16
93
Mục tiêu phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
của huyện Thuận Thành ñến năm 2015 và 2020
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
92
vii
1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu
Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, hiệu quả, bền vững là
một hướng ñi ñúng ñắn của ðảng và Nhà nước ta, ñồng thời ñó cũng là một xu
hướng tất yếu trong quá trình hội nhập với kinh tế thế giới. Trong báo cáo tại ðại
hội ñại biểu toàn quốc lần thứ XI của ðảng ñã chỉ rõ ñịnh hướng phát triển ngành
nông nghiệp là: "Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện ñại, hiệu quả,
bền vững, phát huy lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt ñới. Trên cơ sở tích tụ ñất ñai,
ñẩy mạnh cơ giới hoá, áp dụng công nghệ hiện ñại (nhất là công nghệ sinh học); bố
trí lại cơ cấu cây trồng, vật nuôi; phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã nông
nghiệp,… Phát triển nông nghiệp sản xuất hàng hoá lớn, có năng suất, chất lượng,
hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, thân thiện với môi trường, gắn sản xuất với
chế biến và thị trường, mở rộng xuất khẩu” [ðảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn
kiện ðại Hội ðảng Toàn quốc lần thứ X]
Thuận Thành là huyện ðồng bằng của tỉnh Bắc Ninh có tổng diện tích tự
nhiên 11,791 ngàn ha; với 18 ñơn vị hành chính cấp xã, sản xuất nông nghiệp của
Thuận Thành trước mắt và lâu dài có vị trí và ý nghĩa rất quan trọng trong phát triển
kinh tế xã hội của ñịa phương. Bên cạnh ñó, Thuận Thành có những lợi thế ñặc biệt
cho phát triển nông nghiệp hàng hóa. Về xã hội, các làng với truyền thống văn hoá
ñậm ñà bản sắc dân tộc. Một số nghề trồng trọt, chăn nuôi, tiểu thủ công nghiệp,..
tạo ra các sản phẩm hàng hóa có giá trị kinh tế cao. Xuất phát từ ñặc ñiểm tự nhiên,
ñiều kiện kinh tế - xã hội và thực trạng nền kinh tế của huyện thấy rằng: Việc ñẩy
mạnh phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, bền vững, bảo
vệ môi trường sinh thái, tài nguyên thiên nhiên là hướng ñi tích cực, là vấn ñề mang
tính cốt yếu trong phát triển kinh tế của huyện hiện nay và trong thời gian tới.
Tuy nhiên, hiện nay tiềm năng nông nghiệp của huyện vẫn chưa ñược khai thác,
hiệu quả sản xuất nông nghiệp còn thấp, ñời sống của nông dân trong khu vực nông
thôn còn nhiều khó khăn. Một số nơi trình ñộ dân trí còn hạn chế, cơ sở hạ tầng sản
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
1
xuất còn thiếu, việc chuyển ñổi cơ cấu sản xuất giữa các tiểu vùng không ñồng ñều,
giá trị sản xuất trên ñơn vị diện tích ñất sản xuất ñạt thấp. Trong khi huyện Thuận
Thành có nhiều ñiều kiện ñể phát triển sản xuất, với những sản phẩm nông nghiệp
ñược thị trường ưa thích như gạo chất lượng cao, lợn có tỷ lệ nạc cao, rau, ñậu,..
nhưng hiện nay mới chủ yếu ñáp ứng yêu cầu phục vụ tại chỗ, sản xuất nhỏ lẻ, tự
phát và thị trường tiêu thụ tại ñịa phương là chính, nên giá trị sản phẩm hàng hoá
chưa cao. Chính vì vậy, nghiên cứu phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hóa là hết sức cần thiết ñối với huyện Thuận Thành hiện nay. ðể khai thác các tiềm
năng, thế mạnh của ñịa phương về ñất ñai, ñiều kiện tự nhiên, lao ñộng,.. phục vụ cho
phát triển nông nghiệp nhằm từng bước nâng cao giá trị sản xuất, tăng thu nhập cho
người nông dân; trên cơ sở ñề xuất các giải pháp phát triển nông nghiệp gắn với xây
dựng nông thôn mới, góp phần phát triển nhanh và bền vững trên ñịa bàn huyện. ðưa
sản xuất nông nghiệp huyện Thuận Thành từng bước thoát khỏi nền sản xuất nông
nghiệp truyền thống, phát triển ñược tốt hơn và bền vững.
Vậy thực trạng phát triển nông nghiệp của huyện Thuận Thành trong thời gian
qua như thế nào? ðã ñạt ñược những kết quả nào? Và còn những gì tồn tại, hạn
chế? Nguyên nhân của vấn ñề ñó là gì? Trong những năm tới, huyện Thuận Thành
cần thực hiện những giải pháp nào ñể phát triển nông nghiệp của huyện theo hướng
sản xuất hàng hóa? Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu ñề
tài "Giải pháp phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện
Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh".
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất nông
nghiệp, ñánh giá thực trạng những lợi thế và hạn chế của sản xuất nông nghiệp
huyện Thuận Thành từ ñó ñề xuất những giải pháp nhằm phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hoá ở huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh góp phần phát triển kinh tế xã hội nâng cao ñời sống người dân ñịa phương.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa các vấn ñề lý luận và thực tiễn về phát triển nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa.
- ðánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở
huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
- ðề xuất một số giải pháp chủ yếu có tính khả thi nhằm phát triển nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, bền vững ở huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc
Ninh giai ñoạn 2011-2015
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
- Các vấn ñề về sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc
Ninh và kết quả, tình hình sản xuất nông nghiệp của các hộ nông dân, các trang trại.
- Những vấn ñề có liên quan ñến sản xuất nông nghiệp gắn với phát triển kinh
tế; vai trò tác ñộng của quản lý nhà nước trong tổ chức sản xuất, cơ chế chính sách và
quản lý ñiều hành, vận dụng các cơ chế chính sách nhằm khuyến khích phát triển sản
xuất nông nghiệp ở huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng của sản xuất nông
nghiệp trên ñịa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh; Tiến hành ñiều tra tại 3 xã
ñại diện cho tiểu 3 vùng.
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Luận văn sẽ nghiên cứu kết quả sản xuất
nông nghiệp trên ñịa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh; ðồng thời sẽ tập
trung ñi sâu ñánh giá thực trạng sản xuất nông nghiệp của các hộ dân, các trang trại,
thực trạng tiêu thụ hàng hoá nông sản, ñể từ ñó rút ra những thuận lợi, khó khăn về
phát triển nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản..) trên ñịa bàn huyện Thuận
Thành; Từ ñó ñưa ra quan ñiểm phát triển, ñịnh hướng và giải pháp chủ yếu ñể thúc
ñẩy phát triển nông nghiệp của huyện ñến năm 2015 và những năm tiếp theo.
- Phạm vi thời gian: Các số liệu sử dụng ñể nghiên cứu trong Luận văn tuỳ
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
3
thuộc vào nội dung nghiên cứu ñã ñược tổng hợp trong các khoảng thời gian khác
nhau. Cụ thể là:
+ Các tư liệu cũ: Số liệu thống kê qua các năm 2006 - 2010
+ Phạm vi thời gian ñánh giá thực trạng: Số liệu ñiều tra, khảo sát năm 2010.
+ Phạm vi thời gian cho ñịnh hướng và các giải pháp: Dự kiến ñến năm 2015
+ Thời gian thực hiện ñề tài: từ 8/2010 - ñến tháng 11/2011
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
4
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Nông nghiệp và phát triển nông nghiệp
2.1.1.1 Khái niệm, vị trí và ñặc ñiểm của nông nghiệp
a. Khái niệm
Nông nghiệp nếu hiểu theo nghĩa hẹp chỉ có ngành trồng trọt, ngành chăn
nuôi và ngành dịch vụ. Còn nông nghiệp hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả ngành
lâm nghiệp và ngành thuỷ sản.
Theo ðỗ Kim Chung (2009), nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản
của xã hội, cung cấp sản phẩm cho con người và là nguyên liệu cho công nghiệp,
lực lượng lao ñộng cho các ngành kinh tế khác và là thị trường tiêu thụ của các sản
phẩm ñược sản xuất ra ở các ngành phi nông nghiệp. Nông nghiệp liên quan ñến
nhiều ngành khoa học kỹ thuật sinh học như: sinh học, công nghệ sinh học, ñất,
nông hóa thổ nhưỡng, giống, sinh lý và di truyền, công nghệ sau thu hoạch.
b. Vị trí
Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân của bất kỳ quốc gia nào. Nó không chỉ là một ngành kinh tế ñơn thuần mà
còn là hệ thống sinh học, kỹ thuật.
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất chủ yếu của nền kinh tế cung cấp
những sản phẩm thiết yếu như lương thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu của con
người. Lương thực, thực phẩm là yếu tố ñầu tiên, có tính chất quyết ñịnh sự tồn tại
phát triển của con người và phát triển kinh tế xã hội của ñất nước mà hiện nay, mặc
dù trình ñộ khoa học - công nghệ ngày càng phát triển nhưng vẫn chưa ngành nào
có thể thay thế ñược. Xã hội càng phát triển, ñời sống con người ngày càng cao thì
nhu cầu của con người về chất lượng lương thực và thực phẩm cũng ngày càng
tăng. Các nhà kinh tế học ñều thống nhất cho rằng, ñiều kiện tiên quyết cho sự phát
triển là tăng cung lương thực cho nền kinh tế quốc dân bằng sản xuất hoặc nhập
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
5
khẩu lương thực. Có thể chọn con ñường nhập khẩu lương thực ñể giành nguồn lực
làm việc khác có lợi hơn. Thực tiễn lịch sử của các nước trên thế giới ñã chứng
minh, chỉ có thể phát triển kinh tế một cách nhanh chóng, chừng nào quốc gia ñó ñã
có an ninh lương thực. Nếu không ñảm bảo an ninh lương thực thì khó có sự ổn
ñịnh chính trị và thiếu sự ñảm bảo cơ sở pháp lý, kinh tế cho sự phát triển thì sẽ khó
thu hút ñược ñầu tư ñể phát triển bền vững, lâu dài.
Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong việc cung cấp các yếu tố ñầu vào
cho phát triển các ngành công nghiệp, ñặc biệt là công nghiệp chế biến lương thực
thực phẩm. Thông qua công nghiệp chế biến, giá trị của sản phẩm nông nghiệp nâng
lên nhiều lần, nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản hàng hoá, mở rộng thị
trường. Xã hội càng phát triển, thực phẩm nông sản ngày càng ña dạng, càng ñòi hỏi
phát triển nhiều ngành công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm. Quy mô, chất
lượng, thời ñiểm cung cấp nguyên liệu từ nông nghiệp quyết ñịnh nhiều ñến dự phát
triển ngành công nghiệp chế biến nông sản.
Ở những nước trong giai ñoạn ñầu của quá trình công nghiệp hóa và hiện ñại
hóa, nông nghiệp còn tạo ra nguồn thu nhập về ngoại tệ. Tùy theo lợi thế so sánh
của mỗi nước mà có thể xuất khẩu nông sản thu ngoại tệ hay trao ñổi lấy sản phẩm
công nghiệp ñể ñầu tư lại vào nông nghiệp và các ngành khác của nền kinh tế. Các
loại nông lâm thuỷ sản dễ dàng gia nhập thị trường quốc tế hơn so với các sản phẩm
công nghiệp. Vì thế ở các nước ñang phát triển, nguồn xuất khẩu ñể có ngoại tệ chủ
yếu dựa vào các loại nông lâm thuỷ sản. Xu hướng chung ở các nước trong quá
trình công nghiệp hoá, ở giai ñoạn ñầu, giá trị xuất khẩu nông lâm thuỷ sản chiếm
tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu và tỷ trọng ñó sẽ giảm dần cùng với sự
phát triển cao của nền kinh tế.
Nông nghiệp cung cấp sản phẩm hàng hóa cho thị trường trong nước và quốc
tế. Bên cạnh ñó còn cung cấp các yếu tố sản xuất khác như vốn, lao ñộng cho các
ngành kinh tế khác.
+ Khu vực nông nghiệp còn là nguồn cung cấp vốn lớn nhất cho sự phát triển
kinh tế, trong ñó có công nghiệp. Nguồn vốn từ nông nghiệp có thể ñược tạo ra từ
thuế nông nghiệp, tiết kiệm của nông dân ñầu tư vào các hoạt ñộng phi nông
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
6
nghiệp, ngoại tệ thu ñược do xuất khẩu nông sản… Những ñiển hình thành công về
sự phát triển ở nhiều nước ñều ñã sử dụng tích luỹ từ nông nghiệp ñể ñầu tư cho
công nghiệp. Ngoài ra cần phải khai thác các nguồn khác một cách hợp lý, không
nên cường ñiệu quá vai trò của vốn tích luỹ trong nông nghiệp.
+ Khu vực nông nghiệp nông thôn thực sự là nguồn dự trữ nhân lực dồi dào
cho phát triển công nghiệp và ñô thị. Quá trình công nghiệp hoá và ñô thị hoá, một
mặt tạo ra nhu cầu lớn về lao ñộng, mặt khác nhờ ñó mà năng suất lao ñộng nông
nghiệp không ngừng tăng lên, lực lượng lao ñộng từ nông nghiệp ñược giải phóng
ngày càng nhiều. Số lao ñộng này dịch chuyển, bổ sung cho phát triển công nghiệp
và ñô thị. ðó là xu hướng có tính quy luật của mọi quốc gia trong quá trình công
nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước.
Nông nghiệp và nông thôn còn là thị trường tiêu thụ lớn các sản phẩm của
công nghiệp và dịch vụ. Ở hầu hết các nước ñang phát triển, sản phẩm công nghiệp
bao gồm tư liệu tiêu dùng và tư liệu sản xuất ñược tiêu thụ chủ yếu dựa vào thị
trường trong nước mà trước hết là khu vực nông nghiệp và nông thôn. Sự thay ñổi
về cầu trong khu vực nông nghiệp nông thôn sẽ có tác ñộng trực tiếp ñến sản lượng
ở khu vực phi nông nghiệp. Phát triển mạnh mẽ nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho
dân cư nông nghiệp, làm tăng sức mua từ khu vực nông thôn sẽ làm cho cầu về sản
phẩm công nghiệp và dịch vụ tăng, thúc ñẩy công nghiệp và dịch vụ phát triển. Vì
thế nông nghiệp là một trong những nhân tố ñảm bảo cho các ngành công nghiệp
khác như công nghiệp hóa học, cơ khí, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, dịch
vụ sản xuất và ñời sống phát triển. Sự phát triển ổn ñịnh của nông nghiệp ñòi hỏi
phải cung cấp ổn ñịnh về vật tư phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, máy móc nông cụ
cũng như các mặt hàng tiêu dùng công nghiệp như vải, xà phòng, ñường…
Nông nghiệp và nông thôn có vai trò to lớn, là cơ sở trong sự phát triển bền
vững của môi trường vì sản xuất nông nghiệp gắn liền trực tiếp với môi trường tự
nhiên: ñất ñai, khí hậu, thời tiết, thuỷ văn. Nông nghiệp sử dụng nhiều hoá chất như
phân bón hoá học, thuốc trừ sâu... làm ô nhiễm ñất và nguồn nước. Dư lượng ñộc tố
trong sản phẩm tăng ảnh hưởng ñến sức khoẻ con người. Nếu rừng bị tàn phá, ñất
ñai sẽ bị xói mòn, thời tiết, khí hậu thuỷ văn thay ñổi xấu sẽ ñe doạ ñời sống của
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
7
con người. Vì thế trong quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp, cần tìm ra các
giải pháp thích hợp ñể duy trì và tạo ra sự phát triển bền vững của môi trường.
Xã hội càng phát triển thì vai trò của nông nghiệp càng ñược coi trọng. Ở các
nước phát triển, nông nghiệp có tính ña chức năng. Chức năng cơ bản của nông
nghiệp bao gồm chức năng kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường và văn hóa (ðỗ
Kim Chung, 2009).
+ Chức năng kinh tế và môi trường như ñã nói bên trên
+ Chức năng chính trị: nông nghiệp là nền tảng chính trị cho mỗi quốc gia
+ Chức năng xã hội: sinh kế của ñại bộ phần cư dân nông thôn gắn liền với
các truyền thống và văn hóa mỗi vùng miền
+ Chức năng văn hóa: bao hàm các hoạt ñộng của nông nghiệp chứa ñựng và
gìn giữ văn hóa vật thế và phi vật thể.
c. ðặc ñiểm
Nông nghiệp có sáu ñặc ñiểm chủ yếu như sau:
Thứ nhất, ñối tượng sản xuất của nông nghiệp là sinh vật. Bao gồm các cây
trồng, vật nuôi và các sinh vật khác, sinh trưởng và phát triển theo các quy luật
riêng của chúng và chịu tác ñộn rất nhiều từ ngoại cảnh.
+ Trong nông nghiệp quá trình tái sản xuất kinh tế liên hệ mật thiết với quá
trình tái sản xuất tự nhiên của sinh vật và thời gian lao ñộng không ăn khớp mà xen
vào thời gian sản xuất, từ ñó sinh ra tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp
+ Trong nông nghiệp, khối lượng ñầu ra không tương ứng về cả số lượng và
chất lượng so với ñầu vào.
Thứ hai, ñất ñai là tư liệu sản xuất chủ yếu, ñặc biệt và không thể thay thế.
Vì ñất ñai vừa là tư liệu lao ñộng vừa là ñối tượng lao ñộng. Nó phát huy như một
công cụ lao ñộng, chịu sự tác ñộng của con người như cày, bừa, cuốc ñể có môi
trường tốt cho sinh vật phát triển. Không có ñất ñai thì không có sản xuất nông
nghiệp. Cần sử dụng ñầy ñủ và hợp lý quỹ ñất ñể ñảm bảo hiệu quả sản xuất và giữ
gìn quỹ ñất trong hiện tại và tương lai.
Thứ ba, nông nghiệp ñược phân bố trên phạm vi không gian rộng lớn do ñặc
tính của ñất ñai quy ñịnh. ðất ñai có ñịa bàn trải rộng, kéo theo sự ña dạng về ñịa
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
8
hình, ñịa chất, nguồn nước, vi sinh vật và ñiều kiện khí hậu, thời tiết. Mỗi vung ñất
có hệ sinh thái - kinh tế riêng, do ñó có lợi thế so sánh riêng. Cần chú ý bố trí sinh
vật phù hợp lợi thế so sánh.
Thứ tư, sản phẩm nông nghiệp vừa ñược tiêu dùng tại chỗ, vừa ñược trao ñổi
trên thị trường. Sản phẩm tiêu dùng nội bộ bao gồm các sản phẩm giữ lại ñáp ứng
nhu cầu lương thực thực phẩm của gia ñình nông dần và làm giống cho vụ tiếp theo.
Sản phẩm bán ra thị trường bao gồm sản phẩm cho người tiêu dùng, các ngành công
nghiệp trong và ngoài nước. Vì thế nông sản có thể tham gia vào nhiều kênh thị
trường. Cần chú ý ñến khâu marketing nông nghiệp.
Thứ năm, cung về nông sản hàng hóa và cầu về ñầu vào nông nghiệp mang
tính chất thời vụ do tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp. ðiều này làm cho có sự
biến ñộng giá nông sản cũng như vật tư nông nghiệp giữa ñầu vụ, giữa vụ và cuối
vụ. Tính muộn về cung nông sản ñòi hỏi sự dự tính, dự báo chính xác về giá cả và
thị trường của nông sản hàng hóa. Tính thời vụ cũng ñòi hỏi phải có hệ thống cơ sở
hạ tầng ñể dự trữ và bảo quản; phải có cơ chế thị trường linh hoạt mềm dèo với sự
tham gia của các thành phần kinh tế. Chính phủ cần có chính sách giá ñầu ra và ñầu
vào hợp lý.
Thứ sáu, nông nghiệp có liên quan chặt chẽ ñến các ngành công nghiệp, dịch
vụ. ðó là nông nghiệp cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến và
nông nghiệp là thị trường tiêu thụ các sản phẩm cho công nghiệp và dịch vụ. Vì thế
mọi tính toán ñều ñảm bảo mối quan hệ tương hỗ hai chiều giữa nông nghiệp và
công nghiệp trong chiến lược phát triển kinh tế nói chung và của nông nghiệp, công
nghiệp nói riêng.
2.1.1.2 Phát triển nông nghiệp
a. Một số vấn ñề lý luận về tăng trưởng và phát triển
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng lên về số lượng và sự cải thiện về chất
lượng của sản phẩm xã hội và các yếu tố sản xuất ra sản phẩm xã hội. Tăng trưởng
là sự gia tăng thu nhập quốc dân và sản phẩm quốc dân, hoặc thu nhập quốc dân và
sản phẩm quốc dân tính theo ñầu người. Nếu như sản phẩm hàng hoá trong một
quốc gia tăng lên, nó ñược coi là tăng trưởng kinh tế.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
9
Tăng trưởng cũng ñược áp dụng ñể ñánh giá cụ thể ñối với từng ngành sản
xuất, từng vùng sản xuất của một quốc gia. ðể biểu thị tăng trưởng kinh tế, người ta
dùng mức tăng thêm của tổng sản lượng nền kinh tế (tính toàn bộ hay tính bình
quân ñầu người) của thời kỳ sau so với thời kỳ trước, ñó là mức tăng % hay tuyệt
ñối hàng năm, hay tính bình quân trong một giai ñoạn. Tăng trưởng ñược so sánh
theo các thời ñiểm liên tục trong một giai ñoạn nhất ñịnh sẽ cho khái niệm tốc ñộ
tăng trưởng, ñó là sự tăng thêm sản lượng nhanh hay chậm so với thời ñiểm gốc.
Phát triển bao hàm ý nghĩa rộng hơn, phát triển bao gồm tăng trưởng cộng
thêm các thay ñổi cơ bản trong cơ cấu nền kinh tế, phát triển là việc nâng cao phúc
lợi của nhân dân, nâng cao các tiêu chuẩn sống, cải thiện giáo dục, sức khoẻ và ñảm
bảo sự bình ñẳng cũng như quyền công dân. Phát triển kinh tế có thể hiểu là quá
trình chuyển biến theo hướng tiến bộ về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ
nhất ñịnh, trong ñó bao gồm tăng trưởng về của cải vật chất và sự tiến bộ xã hội.
Tóm lại, phát triển kinh tế là một khái niệm chung nhất về một chuyển biến
của nền kinh tế từ trạng thái thấp lên trạng thái cao hơn. ðể phản ánh mức ñộ phát
triển kinh tế của một ngành trong từng thời kỳ cụ thể, chúng ta phải sử dụng các
nhóm chỉ tiêu như giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm, cơ cấu các ngành và cơ cấu nội
bộ ngành...
b. Khái niệm về phát triển nông nghiệp
Theo ðỗ Kim Chung (2009), phát triển nông nghiệp thế hiện quá trình thay
ñổi của nền nông nghiệp ở giai ñoạn này so với giai ñoạn trước ñó và thường ñạt ở
mức ñộ cao hơn về cả lượng và về chất. Nền nông nghiệp phát triển là một nền sản
xuất vật chất không những có nhiều hơn về ñầu ra (sản phẩm và dịch vụ) ña dạng
hơn về chủng loại và phù hợp hơn về cơ cấu, thích ứng hơn về tổ chức và thể chế,
thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của xã hội về nông nghiệp.
Phát triển nông nghiệp là một quá trình, không phải trạng thái tĩnh. Quá trình
thay ñổi nền nông nghiệp chịu sự tác ñộng của quy luật thị trường, chính sách can
thiệp vào nền nông nghiệp của chính phủ, nhận thức và ứng xử của người sản xuất
và người tiêu dùng về các sản phẩm và dịch vụ tạo ra trong lĩnh vực nông nghiệp.
Nền nông nghiệp phát triển là kết quả của quá trình phát triển nông nghiệp.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
10
Phân biệt giữa tăng trưởng và phát triển nông nghiệp như sau:
+ Tăng trưởng nông nghiệp chỉ thể hiện rằng ở thời ñiểm nào ñó, nền nông
nghiệp có nhiều ñầu ra hơn so với giai ñoạn trước, chủ yếu nhằm phản ánh sự thay
ñổi về kinh tế và tập trung nhiều về mặt lượng. Nó thường ñược ño bằng mức tăng
thu nhập quốc dân trong nước của nông nghiệp, mức tăng về sản lượng và sản phẩm
nông nghiệp, số lượng và diện tích, số ñầu con vật nuôi.
+ Phát triển nông nghiệp thể hiện cả về lượng và về chất, không những bao
hàm cả tăng trưởng mà còn phản ánh các thay ñổi cơ bản trong cơ cấu nông nghiệp,
sự thích ứng của nông nghiệp với hoàn cảnh mới, sự tham gia của người dân trong
quản lý và sử dụng nguồn lực, sự phân bố của cải và tài nguyên giữa các nhóm dân
cư trong nội bộ nông nghiệp và giữa nông nghiệp với các ngành kinh tế khác. Phát
triển nông nghiệp bao hàm cả kinh tế, xã hội, tổ chức, thể chế và môi trường.
+ Tăng trưởng và phát triển có quan hệ với nhau. Tăng trưởng là ñiều kiện
cho sự phát triển nông nghiệp. Tuy nhiên cần thất rằng do chiến lược phát triển
nông nghiệp chưa hợp lý mà có tình trạng một quốc gia có tăng trưởng nông nghiệp
mà không có phát triển nông nghiệp.
c. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển nông nghiệp
Phát triển nông nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, tùy vào mỗi quốc
gia, lãnh thổ, vùng mà các nhân tố có ñóng góp khác nhau vào quá trình phát triển
nông nghiệp. Nhìn chung, có thể tổng kết thành tám nhóm nhân tố sau:
Một là tài nguyên nông nghiệp. Bao gồm: tài nguyên thiên nhiên (ñất, nước,
sinh vật, khí hậu), tài nguyên tài chính (tích lũy của nền kinh tế, mức tiết kiệm của
cư dân), tài nguyên xã hội (vốn xã hội), ảnh hưởng trực tiếp ñến sự sinh trưởng và
phát triển của nền nông nghiệp. Tài nguyên nông nghiệp quy ñịnh lợi thế so sánh về
nông nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển nông nghiệp.
Hai là quy mô dân số, cấu trúc dân tộc và dân cư. Mức bình quân về tài
nguyên ảnh hướng lớn tới sự phân bố, khai thác và sử dụng tài nguyên do ñó ảnh
hưởng tới phát triển nông nghiệp. Quy mô dân số ảnh hưởng tới cầu của thị trường
về sản phẩm nông nghiệp nên ảnh hưởng trực tiếp tới việc phân bổ sử dụng tài
nguyên vào sản xuất, kinh doanh các nông sản. Cấu trúc dân tộc thể hiện ở việc một
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
11
quốc gia (vùng) có ít hay nhiều các dân tộc ít người hay nhiều dân tộc ña số sẽ phát
triển nông nghiệp khác nhau. Sự khác biệt ñó là về kiến thức bản ñịa, giá trị văn hóa
và nó liên quan tới sự phát triển nông nghiệp ở các mức ñộ khác nhau.
Ba là thể chế và chính sách can thiệp của chính phủ vào nông nghiệp. Các
chính phủ vì các mục tiêu kinh tế, chính trị, xã hội khác nhau thì có các chính
sách, can thiệp khác nhau vào nền nông nghiệp và do ñó ảnh hưởng tới sự phát
triển nông nghiệp.
Bốn là mức ñộ công nghiệp hóa nền kinh tế nói chung và nền nông nghiệp
nói riêng. Công nghiệp hóa và hiện ñại hóa làm nông nghiệp phát triển hơn.
Năm là nhu cầu thị trường và hệ thống thị trường. Tín hiệu thị trường giúp
người sản xuất và tiêu dùng có các ứng xử phù hợp.
Sáu là nền khoa học và công nghệ. Bao gồm quá trình sinh học hóa, hóa học
hóa, cơ giới hóa, ñiện khí hóa, thủy lợi hóa và công nghiệp hóa nền nông nghiệp.
ðây là lực lượng sản xuất trực iếp ảnh hưởng tới phát triển nông nghiệp.
Bảy là nền kinh tế càng hội nhập, thị trường càng mở cửa thì nền nông
nghiệp càng phát triển.
Tám là thể chế chính trị và sự ổn ñịnh chính trị của mỗi quốc gia, càng ổn
ñịnh thì nền nông nghiệp càng phát triển.
d. Các nguồn lực chủ yếu cho phát triển nông nghiệp
* Tài nguyên ñất trong nông nghiệp
- Vai trò của ñất ñai trong nông nghiệp
ðất ñai là tư liệu sản xuất chủ yếu, ñặc biệt và không thể thay thế. ðất là
thành phần quan trọng của môi trường sống, ñịa bàn phân bố dân cư, xây dựng các
cơ sở kinh tế văn hóa, xã hội. ðất ñai là môi trường sống, cung cấp chất dinh dưỡng
cho cây trồng. Năng suất cây trồng và vật nuôi phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng
ñất ñai.
- ðặc ñiểm kinh tế của ñất ñai
+ ðất ñai là tư liệu sản xuất chủ yếu, ñặc biệt và không thể thay thế. Các tư
liệu sản xuất khác khi dùng sẽ bị hao mòn, còn ñất ñai thì có thể tốt hơn nếu sử
dụng hợp lý. ðiều này là do ñất ñai có ñộ phì.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
12
- Xem thêm -