Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp phát triển mạng lưới khách hàng công ty cổ phần phát triển dịch vụ viễ...

Tài liệu Giải pháp phát triển mạng lưới khách hàng công ty cổ phần phát triển dịch vụ viễn thông itc-jsc

.DOC
57
280
145

Mô tả:

1 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp LỜI NÓI ĐẦU Trong những năm qua, đất nước ta dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản Việt Nam đã thực hiện quá trình công nghiệp hóa , hiện đại hóa và đã thu được những thành tựu to lớn. Trong những thành tực đó phải kể đến sự tăng trưởng nhanh chóng của lĩnh vực cơ sở hạ tầng xã hội trong đó có ngành viễn thông. Trải qua gần 20 năm phát triển, viễn thông đã trở thành một ngành kinh tế quan trọng, đóng góp lớn vào quá trình phát triển của đất nước. Nói đến ngành viễn thông hiên nay, ta không thể không nhắc đến lĩnh vực dịch vụ viễn thông. Cùng với sự phát triển của ngành, số lượng các công ty hoạt động trong lĩnh vực này cũng tăng lên nhanh chóng trong đó có công ty cổ phần phát triển dịch vụ viễn thông ITC-JSC. Cũng như các công ty mới thành lập khác, ITC-JSC cũng đã và đang cố gắng xây dựng mạng lưới khách hàng cho riêng mình. Sau một thời gian tìm hiểu và nghiên cứu , tôi đã quyết định tìm hiểu về đề tài “Giải pháp phát triển mạng lưới khách hàng công ty cổ phần phát triển dịch vụ viễn thông ITC-JSC”. Với những nỗ lực nghiên cứu của mình, tôi hi vọng đề tài này sẽ giúp cho mọi người hiểu rõ hơn tình hình phát triển mạng lưới khách hàng của công ty, những nguyên nhân và hạn chế từ đó đưa ra những giải pháp để giải quyết những khó khăn trên. Mặc dù đã có sự nghiên cứu kĩ lưỡng, nhưng với kiến thức còn hạn chế, bài viết trên chắc chắn có nhiều thiếu sót. Tôi luôn hi vọng sẽ nhận được nhiều ý kiến đóng góp quí báu của mọi ngời để có thể hoàn thiện hơn nữa nội dung bài viết này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn thạc sĩ Vũ Cương đã hướng dẫn cho tôi nội dung cũng như phương pháp tiếp cận để tôi có thể hoàn thành bài viết này. Sinh viên Trử Thanh Hải SV: Trử Thanh Hải CQ480728 Mã SV: Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 2 CHƯƠNG I VAI TRÒ CỦA MẠNG LƯỚI KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH VIỄN THÔNG I. Đặc điểm của ngành viễn thông và vai trò của ngành với nền Kinh Tế Quốc Dân 1. Một số khái niệm quan trọng liên quan đến ngành viễn thông và dịch vụ viễn thông 1.1 Khái niệm viễn thông Viễn thông là một thuật ngữ liên quan tới việc truyền tin và tín hiệu. Ngay từ thời xa xưa, những người tiền sử đã biết dùng khói để báo hiệu, những người thổ dân ở những hòn đảo xa xôi dùng các cột khói để liên lạc, báo hiệu và truyền tin. Do vậy có thể thuật ngữ viễn thông đã tồn tại từ rất lâu. Tuy nhiên có thể nói, khái niệm viễn thông được chính thức sử dụng khi cha đẻ của máy điện báo Samuel Finley Breese Morse sau bao ngày đêm nghiên cứu vất vả, ông đã sáng chế chiếc máy điện báo đầu tiên có thể gửi tin giữa 2 người ở khoảng cách xa. Có nhiều định nghĩa về viễn thông trên thế giới nhưng vào năm 1904, Edouard Estaunie, người Pháp đã người đưa ra thuật ngữ telecommunication mà được chúng ta sử dụng đến bây giờ. Viễn thông (trong các ngôn ngữ châu Âu xuất phát từ tele của tiếng Hy Lạp có nghĩa là xa và communicare của tiếng La tinh có nghĩa là thông báo) miêu tả một cách tổng quát tất cả các hình thức trao đổi thông tin qua một khoảng cách nhất định mà không phải chuyên chở những thông tin này đi một cách cụ thể. Theo nghĩa hẹp hơn, ngày nay viễn thông được hiểu như là cách thức trao đổi dữ liệu thông qua kỹ thuật điện, điện tử và các công nghệ hiện đại khác. Các dịch vụ viễn thông đầu tiên theo nghĩa này là điện báo và điện thoại. Ngày nay các thiết bị viễn thông là một thành phần cơ bản của hệ thống hạ tầng. Còn theo Luật viễn thông ban hành và thông qua ngày 23 tháng 11 năm 2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông thì viễn thông được hiểu là việc gửi, truyền, nhận và xử lý ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, hình ảnh, âm thanh hoặc SV: Trử Thanh Hải CQ480728 Mã SV: Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 3 dạng thông tin khác bằng đường cáp, sóng vô tuyến điện, phương tiện quang học và phương tiện điện từ khác. Với định nghĩa trên ta có thể thấy, bản chất của viễn thông chính là cách thức để con người trao đổi thông tin và dữ liệu. Mọi sự phát triển của ngành đều hướng tới việc làm sao cho dữ liệu thông tin truyền đi nhanh nhất và hiệu quả nhất. 1.2 Khái niệm dịch vụ viễn thông Từ khi khái niệm viễn thông ra đời thì cũng xuất hiện đi kèm với sự xuất hiện của khái niệm dịch vụ viễn thông. Theo Luật viễn thông ban hành ngày 23/11/2009 thì dịch vụ viễn thông là dịch vụ gửi, truyền, nhận và xử lý thông tin giữa hai hoặc một nhóm người sử dụng dịch vụ viễn thông, bao gồm dịch vụ cơ bản và dịch vụ giá trị gia tăng. Khi nói đến ngành viễn thông, ngoài khái niệm viễn thông thì dịch vụ viễn thông cũng là 1 khái niệm quan trọng, được sử dụng rộng rãi trong thực tế. Trên thực tế người ta có thể đồng nhất hai khái niệm này với nhau. Trong xã hội ngày nay, với sự phát triển như vũ bão của khoa học kĩ thuật nói chung và ngành điện tử viễn thông nói riêng, các công cụ dùng để giao tiếp của con người ngày càng đa dạng hơn. Khi mà xã hội loài người đang dần chuyển sang nền kinh tế tri thức như hiện nay thì thông tin đang dần trở thành 1 hàng hóa quan trọng. Trong kinh doanh hiện đại, ai sở hữu và nắm bắt, tận dụng thông tin người đó sẽ nắm quyền chủ động. Với môi trường cạnh tranh khốc liệt thì việc làm sao để tiếp cận nguồn tin 1 cách dễ dàng và hiệu quả thì phụ thuộc rất lớn vào sự phát triển của các dịch vụ viễn thông. Do đó dịch vụ viễn thông ngày càng quan trọng hơn trong hiện tại và tương lai. 2. Phân loại dịch vụ viễn thông Trong lịch sử hơn một trăm năm phát triển, ngành viễn thông trên thế giới đã phát triển nhanh chóng và trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn ở nhiều quốc gia. Với quá trình toàn cầu hóa như hiện nay đã có nhiều tập đoàn lớn trên thế giới hoạt động trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ viễn thông ở nhiều nơi trên thế giới. Từ một dịch vụ cơ bản từ thủa sơ khai là điện thoại cố định và điện báo, SV: Trử Thanh Hải CQ480728 Mã SV: Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 4 đến nay đã có rất nhiều các dịch vụ viễn thông mới được ra đời. Chính vì vậy, việc phân loại các loại hình dịch vụ trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết để các nhà quản lí có thể kiểm soát và điều hành sự phát triển của ngành. 2.1 Phân loại trên thế giới Việc phân loại dịch vụ ở các nước trên thế giới hiện nay không phải hoàn toàn giống nhau ở tất cả các nước, mà mỗi quốc gia đều có những quan điểm khác biệt về việc phân loại dịch vụ. Trên cơ sở những tiêu chí khác nhau nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi trong việc quản lý, hoạch định chính sách cũng như đối với việc quyết định mở cửa thị trường dịch vụ viễn thông trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế mà các quốc gia có cách phân loại khác nhau tùy theo điều kiện của từng nước. - Ở một số quốc gia phát triển chẳng hạn như Singapore, Nhật, Hàn Quốc, Australia thì phân loại dịch vụ theo cơ sở tiêu chí loại doanh nghiệp cung cấp dịch vụ: chia thành dịch vụ mạng do FBO và dịch vụ do SBO cung cấp. Theo loại doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, thì dịch vụ của FBO cung cấp bao gồm dịch vụ cơ bản (cố định và di động), dịch vụ giá trị gia tăng, dịch vụ Internet và bán lại dịch vụ cơ bản. Còn dịch vụ của SBO cung cấp bao gồm dịch vụ giá trị gia tăng, dịch vụ Internet (bao gồm cả dịch vụ kết nối và dịch vụ truy nhập Internet) và bán lại dịch vụ cơ bản. - Ở một số quốc gia đang phát triển như Indonesia, Trung Quốc v.v...thì. phân thành thành dịch vụ cơ bản và dịch vụ giá trị gia tăng. Dịch vụ cơ bản bao gồm dịch vụ điện thoại công cộng PSTN, thông tin di động mặt đất công cộng PLMN, dịch vụ truyền số liệu công cộng PSDN, dịch vụ thông tin di động vệ tinh công cộng GMPCS, nhắn tin, trung kế vô tuyến (radio trunking) v.v...Dịch vụ giá trị gia tăng bao gồm dịch vụ thư điện tử (e-mail), dịch vụ thư thoại (voice mail), thông tin trực tuyến và cơ sở dữ liệu, thông tin trực tuyến và xử lý số liệu, chuyển đổi cấu hình và mã số, fax gia tăng giá trị và nâng cao v.v... - Tổ chức thương mại thế giới (WTO) lại phân loại các dịch vụ viễn thông thành: Dịch vụ thoại như dịch vụ điện thoại công cộng (gồm có dịch vụ điện thoại công cộng nội hạt và điện thoại công cộng đường dài), dịch vụ truyền số SV: Trử Thanh Hải CQ480728 Mã SV: Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 5 liệu và tin nhắn (gồm có dịch vụ mạng số liệu và dịch vụ tin nhắn & thông tin điện tử), dịch vụ điện báo, dịch vụ fax (dịch vụ nhắn tin, dịch vụ điện thoại hội nghị và các dịch vụ viễn thông khác), dịch vụ thuê kênh riêng, dịch vụ thư điện tử, dịch vụ thư thoại v.v... 2.2 Phân loại ở Việt Nam Ở Việt Nam, theo quy định của Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông thì dịch vụ viễn thông được chia làm các nhóm sau đây: - Dịch vụ cơ bản: là dịch vụ truyền đưa tức thời dịch vụ viễn thông qua mạng viễn thông hoặc Internet mà không làm thay đổi loại hình, nội dung thông tin. - Dịch vụ giá trị gia tăng: là dịch vụ làm tăng thêm giá trị thông tin của người sử dụng dịch vụ bằng cách hoàn thiện loại hình, nội dung thông tin hoặc cung cấp khả năng lưu trữ, khôi phục thông tin đó trên cơ sở sử dụng mạng viễn thông hoặc Internet. - Dịch vụ kết nối Internet: là dịch vụ cung cấp cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet khả năng kết nối với nhau và với Internet quốc tế. - Dịch vụ truy nhập Internet: là dịch vụ cung cấp cho người sử dụng khả năng truy nhập Internet. - Dịch vụ ứng dụng Internet trong bưu chính, viễn thông: là dịch vụ sử dụng Internet để cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông cho người sử dụng. Tuy nhiên Bộ Thông Tin và Truyền Thông cũng có cách phân loại khác. Đó là dịch vụ viễn thông chia làm 2 loại: - Các dịch vụ viễn thông cơ bản bao gồm (nhưng không giới hạn): Dịch vụ viễn thông trên mạng điện thoại công cộng, mạng số đa dịch vụ; Dịch vụ viễn thông trên mạng thông tin di động mặt đất công cộng; Dịch vụ viễn thông trên mạng thông tin di động vệ tinh công cộng; Dịch vụ viễn thông trên mạng vô tuyến điện hàng hải công cộng; Dịch vụ truyền số liệu công cộng; Dịch vụ thuê kênh; Dịch vụ telex và dịch vụ điện báo. SV: Trử Thanh Hải CQ480728 Mã SV: Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 6 - Dịch vụ giá trị gia tăng bao gồm (nhưng không giới hạn): Dịch vụ thư điện tử; Dịch vụ hộp thư thoại; Dịch vụ truy cập dữ liệu và thông tin trên mạng; Dịch vụ trao đổi dữ liệu điện tử trên mạng; Dịch vụ fax gia tăng giá trị bao gồm lưu trữ và gửi, lưu trữ và truy cập; Dịch vụ chuyển đổi mã và giao thức; Dịch vụ xử lý dữ liệu và thông tin trên mạng. 3. Các dịch vụ viễn thông chủ yếu ở Việt Nam 3.1 Dịch vụ điện thoại di động, điện thoại cố định, điện tín, fax. Đây là 1 sản phẩm dịch vụ cơ bản của ngành viễn thông ngay từ khi mới hình thành phát triển gắn liền với bản chất và đặc trưng của ngành. Với các dịch vụ điện thoại di động, điện thoại cố định khách hàng sẽ thỏa mãn nhu cầu nghe nói và nhận dữ liệu một cách nhanh chóng. Đây cũng là sứ mệnh chủ yếu và quan trọng của viễn thông hiện đại. 3.2 Dịch vụ mạng internet và các dịch vụ truyền hình trực tuyến. Ở Việt Nam, năm 1993, khi mạng viễn thông di động VMS-Mobifone ra đời, công ty này cũng cung cấp dịch vụ internet trên địa bàn Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh và dần dần phát triển mạng ra toàn quốc. Từ đó tới nay, cùng với sự phát triển của hệ thống mạng, các dịch vụ liên quan tới mạng cũng đã phát triển nhanh chóng và hình thành một lĩnh vực mới trong ngành. Dịch vụ truyền hình trực tuyến là dịch vụ tin tức truyền hình thông qua mạng internet. Truyền hình trực tuyến ra đời đã làm giảm vai trò của chiếc tivi truyền thống thông qua khả năng xem truyền hình ở mọi lúc mọi nơi. Với sự phát triển nhanh chóng của mạng internet, đặc biệt là internet không dây, truyền hình trực tuyến đang ngày càng đa dạng về số lượng, nâng cao về chất lượng và đang dần được ưa không chỉ ở Việt Nam mà còn trên thế giới. 3.3 Các dịch vụ tích hợp tối ưu mạng Các dịch vụ này cung cấp cho người dùng khả năng tiếp cận thông tin, ứng dụng thông tin vào kinh doanh, bảo mật thông tin cũng như khả năng tích hợp nhiều chức năng vào 1 dịch vụ viễn thông sẵn có. Đây là xu hướng mới xuất hiện trong khoảng 10 năm trở lại đây với việc 1 vài hãng viễn thông và công nghệ SV: Trử Thanh Hải CQ480728 Mã SV: Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 7 thông tin quốc tế lớn cho ra đời các loại điện thoại tích hợp nhiều tính năng ngoài chức năng nghe gọi thông thường như nghe nhạc, xem phim, lướt web.. Ở Việt Nam, với phương châm đi tắt đón đầu các công nghệ mới của chính phủ, các dịch vụ tích hợp mạng này cũng đã được xuất hiện và cung cấp cho người tiêu dùng. Thị trường các dịch vụ tích hợp mạng cũng được hình thành và phát triển mạnh trong những năm gần đây. 3.4 Các dịch vụ xây dựng lắp đặt hạ tầng mặt đất và hạ tầng cục bộ trong doanh nghiệp Dịch vụ này cung cấp các thiết bị đầu cuối, các thiết bị phục vụ cho ngành viễn thông di động như xây dựng các trạm thu phát sóng, các trạm BTS, PDH, các giải pháp kĩ thuật cho ngành. Ngành viễn thông chỉ được coi là phát triển khi có cơ sở hạ tầng phát triển đầy đủ nên phát triển lĩnh vực này là vô cùng cần thiết. Nếu thiếu lĩnh vực dịch vụ này, ngành viễn thông sẽ không thể phát triển được. 3.5 Các sản phẩm khác Ngoài các sản phẩm ở trên thì trong ngành viễn thông hiện nay còn có những loại dịch vụ khác như dịch vụ quản lí nội bộ, dịch vụ quản lí cho thuê kênh, dịch vụ quản lí khách hàng…Trong thời đại tri thức hiện nay, khi mà thông tin đang trở thành hàng hóa, việc sử dụng và bảo mật thông tin trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Vì vậy mà các dịch vụ này đã và đang trở thành những dịch vụ có gia trị gia tăng cao cho các doanh nghiệp và hứa hẹn phát triển mạnh trong tương lai. II. Đặc điểm về ngành dịch vụ viễn thông ở Việt Nam và vai trò của ngành trong nền kinh tế quốc dân 1. Khái quát lịch sử ngành viễn thông Viêt Nam Ngày 29/4/1995, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 249/TTg về việc thành lập Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam (nay là tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam). Từ đó tới nay, ngành viễn thông Việt Nam đã phát SV: Trử Thanh Hải CQ480728 Mã SV: Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 8 triển nhanh chóng và đang dần trở thành 1 ngành kinh tế quan trọng, đóng góp lớn trong nền kinh tế và tạo nguồn thu rất lớn cho ngân sách nhà nước. Các mốc thời gian quan trọng có thế kể đến trong quá trình phát triển của ngành là:  Ngày 06 tháng 12 nǎm 1989, quyết định số 1216-TCCB-LĐ của Tổng cục Bưu điện, chuyển Trung tâm Thống kê và Tính toán Bưu điện thành Công ty Điện toán và Truyền số liệu. VDC là doanh nghiệp đầu tiên cung cấp các dịch vụ truyền số liệu và điện toán ở Việt Nam.  Ngày 16 tháng 4 năm 1993, VMS là doanh nghiệp đầu tiên khai thác dịch vụ thông tin di động GSM 900/1800 với thương hiệu MobiFone, trở thành nhà cung cấp dịch vụ viễn thông di động đầu tiên ở Việt Nam.  Ngày 26 tháng 6 năm 1996 thành lập mạng viễn thông di động Vinaphone trực thuộc tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam, trở thành mạng di động thứ 2 ở Việt Nam  Năm 2003, mạng viễn thông di động S-Fone được thành lập. S- fone là mạng di động thứ 3 ở nước ta.  Ngày 05/4/2007 Công ty Viễn thông Viettel (Viettel Telecom) trực thuộc Tổng Công ty Viễn thông Quân đội Viettel được thành lập trên cở sở sát nhập các Công ty Internet Viettel, Điện thoại cố định Viettel và Điện thoại di động Viettel. Viettel là mạng di động thứ 4 được thành lập  Năm 2007, công ty viễn thông Hà Nội chính thức thành lập mạng viễn thông di động HT Mobile trên nền công nghệ CDMA sau chuyển tên thành Vietnamobile. Cùng trong năm đó hãng viễn thông di động EVN- Telecom trực thuộc tập đoàn Điện lực Việt Nam được thành lập trở thành mạng di động thứ 6 ở Việt Nam.  Ngày 7/11/2006, Việt Nam chính thức gia nhập WTO, ngành viễn thông đứng trước cơ hội và thách thức trước quá trình hội nhập. Việc cam kết mở cửa trong tương lai gần theo cam kết khi gia nhập WTO đã làm cho các doanh nghiệp SV: Trử Thanh Hải CQ480728 Mã SV: Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 9 viễn thông trong nước đứng trước sức cạnh tranh lớn trong tương lai của các doanh nghiệp nước ngoài.  Tháng 7/2009, , Tập Đoàn GTel đã thành lập mạng di động Beeline trở thành mạng viễn thông thứ 7 tại Việt Nam với đầu số 0199. Tuy nhiên, ngoài các dịch vụ truyền thống như điện thoại cố định, điện tín, fax thì ở việt nam hiện nay còn có nhiều dịch vụ gia tăng khác như dịch vụ thuê kênh viễn thông, dịch vụ truyền số liệu, dịch vụ thông tin tư vấn, dịch vụ trả lời thư tự động, dịch vụ internet, dịch vụ ADSL, ISDN… 2. Đặc điểm của thị trường dịch vụ viễn thông Việt Nam 2.1 Ngành có lợi thế theo qui mô, các doanh nghiệp nhà nước nắm thị phần lớn Lợi thế theo qui mô có lẽ là 1 trong những đặc điểm cơ bản nhất của ngành dịch vụ viễn thông. Với sự khác biệt về công nghệ là không nhiều, các doanh nghiệp có qui mô lớn, có cơ sở hạ tầng đầy đủ sẽ có khả năng tiết giảm chi phí tối đa. Khi đó, giá thành dịch vụ của các hãng này sẽ thấp hơn,các hãng này có lợi thế lớn khi cạnh tranh trên thị trường. Ở Việt Nam, các doanh nghiệp nhà nước thành lập sớm và có khả năng tài chính lớn nắm thị phần gần như tuyệt đối trong các lĩnh vực kinh doanh. Các công ty nhà nước có lợi thế lớn về mạng lưới cơ sở hạ tầng, chính sách ưu đãi của nhà nước, nền tảng tài chính, nhân lực… nên dễ dàng thâu tóm thị trường. Do đó doanh thu và lợi nhuận của các doanh nghiệp này cũng rất lớn. Ví dụ: Theo số liệu thống kê của bộ thông tin và truyền thông Tính đến hết năm 2009, ba hãng viễn thông Mobifone, Vinaphone, Viettel Telecom chiếm tới hơn 90% thị phần, 4 hãng còn lại là Vietnam Mobile, EVN Telecom, S fone và Beeline ( mới thành lập) chỉ chiếm khoảng 10% thị phần. Trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ thuê kênh và truyền dữ liệu, 3 doanh nghiệp là VDC chiếm trên 60% thị phần trong nước. Trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ internet thì 3 đại gia là Viettel,Vnpt chiếm giữ hơn 50% thị phần toàn ngành. SV: Trử Thanh Hải CQ480728 Mã SV: Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 10 2.2 Cạnh tranh chủ yếu trên thị trường là giá cả dịch vụ, môi trường cạnh tranh khốc liệt Do đặc điểm lợi thế về qui mô và không có nhiều khác biệt của các dịch vụ nên cạnh tranh trên thị trường chủ yếu là về giá cả. Mặc dù thị trường chỉ có vài công ty, tuy nhiên sự cạnh tranh giữa các công ty, đặc biệt là các công ty chiếm thị phần lớn là rất gay gắt. Các doanh nghiệp lớn luôn dựa vào lợi thế qui mô lớn của mình mà quyết định giảm giá các sản phẩm dịch vụ của mình nhắm đánh bại các đối thủ nhỏ. Trong hơn 10 năm qua, ngoài việc nâng cao chất lượng thì việc giảm giá sản phẩm luôn là chiến lược cạnh tranh hàng đầu của các doanh nghiệp. Ví dụ, trong lĩnh vực viễn thông di động, chỉ trong khoảng 10 năm qua, Vinaphone và Mobifone đã giảm giá cước tới 5 lần, còn Viettel từ năm 2004 cũng đá giảm cước 4 lần. Các mạng còn lại cũng đã giảm giá từ 3 5 năm nhằm cạnh tranh với 3 hãng trên. Trong lĩnh vực dịch vụ truyền số liệu và điện toán, VDC cũng đã giảm giá 3 lần. Trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ internet (ADSL), FPT telecom, Viettel, SPT cũng đã giảm phí dịch vụ tới 2 lần trong 2 năm. 2.3 Tiềm năng của thị trường là rất lớn Nước ta là 1 nước đang phát triển, dân số lên đến hơn 86 triệu (theo điểu tra dân số năm 2009) và có cơ cấu dân số trẻ. Với cơ cấu dân số trẻ, nhu cầu tiếp cận thông tin của người dân ngày càng tăng. Vì vậy thị trường trong nước rất tiềm năng không chỉ có nhu cầu cơ bản về dịch vụ điện thoại, fax mà nhu cầu sử dụng internet ngày càng tăng cùng với sự phát triển của kinh tế. Trong khi đó, tỉ lệ người dùng các dịch vụ viễn thông, đặc biệt là dịch vụ internet vẫn còn thấp nên khả năng phát triển của tất cả các dịch vụ là rất lớn. Chỉ tính riêng trong lĩnh vực viễn thông di động, trong những năm qua, thị trường viễn thông di động Việt Nam luôn duy trì mức tăng trưởng 60%-70%/năm và được coi là thị trường đầy tiềm năng đối với các nhà đầu tư. Xếp về mức độ tăng trưởng cao trên thế giới về viễn thông di động, Việt Nam chỉ đứng sau Trung Quốc. Tốc độ tăng trưởng nhanh, khả năng thu hồi vốn lớn... là những yếu tố khiến lĩnh vực thông tin di SV: Trử Thanh Hải CQ480728 Mã SV: Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 11 động của Việt Nam thu hút sự chú ý của không ít nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là khi nước ta gia nhập WTO. Bởi thế, không phải ngẫu nhiên mà hàng loạt các nhà khai thác và cung cấp dịch vụ mạng di động hàng đầu thế giới trong thời gian qua ráo riết tiếp xúc và tìm cách tạo dựng tên tuổi của mình ở Việt Nam. Ngoài lĩnh vực viễn thông di động thì thị trường dịch vụ internet cũng đang phát triển cũng đang phát triển nhanh chóng. Tỉ lệ người dùng internet ở Việt Nam mới dừng lại ở tỉ lệ 16% ( theo thống kê năm 2008). Vì vậy mà tiềm năng của thị trường này ở nước ta là cực kì lớn và hứa hẹn sẽ phát triển mạnh trong tương lai. 2.4 Rào cản gia nhập thị trường lớn Ngành viễn thông có lẽ là 1 ngành có rào cản thị trường rất lớn trong nền kinh tế. Có thể kể đến 2 lí do sau: Rào cản thứ nhất là rào cản về mặt tài chính. Theo khảo sát, nếu muốn tham gia vào thị trường thì công ty phải có nguồn vốn từ vài chục tỉ đến nghìn tỉ đồng. Do muốn hoạt động trong ngành, doanh nghiệp cần một cơ sở hạ tầng đồng bộ với các trang thiết bị chuyên biệt và hiện đại. Các thiết bị phục vụ chưa sản xuất được trong nước nên phải nhập khẩu của nước ngoài. Ngoài ra với sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghệ thông tin đã tạo ra nhiều dịch vụ mới trong ngành viễn thông. Do đó, nếu không có 1 nguồn tài chính mạnh và ổn định thì doanh nghiệp không thể tồn tại và phát triển được. Vì vậy, rào cản tài chính là một vấn đề lớn đối với một doanh nghiệp muốn tham gia vào thị trường. Rào cản thứ hai là tình trạng độc quyền của các doanh nghiệp nhà nước. Trong các lĩnh vực chủ chốt và có giá trị gia tăng cao trong ngành như khai thác dịch vụ viễn thông, truyền số liệu, ADSL, fax, dịch vụ vô tuyến truyền hinh,… thì với một nền tài chính lớn mạnh, lại có sự ưu đãi về chính sách từ chính phủ, các doanh nghiệp nhà nước liên tục bành trướng chiếm lĩnh thị phần. Các doanh nghiệp có vốn tư nhân chỉ chiếm lĩnh được những lĩnh vực cần ít vốn hơn và tỉ lệ giá trị gia tăng cũng thấp hơn như xây lắp và thiết kế thiết bị hạ tầng, cung cấp vật tư phụ kiện hay tích hợp mạng.. Vì vậy, nếu không có 1 sự ưu đãi đặc biệt nào thì rào cản gia nhập thị trường của ngành viễn thông là rất lớn. SV: Trử Thanh Hải CQ480728 Mã SV: Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 12 Ví dụ ở việt nam, trong lĩnh vực viễn thông di động trước năm 2003, có 2 công ty viễn thông của nhà nước nắm thị phần lớn là VMS-Mobifone và Vinaphone của tổng công ty bưu chính viễn thông việt nam VNPT (nay là Tập Đoàn Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam) và có tính độc quyền cao. Chỉ có 1 công ty nhỏ là S- Fone chiếm thị phần rất nhỏ và không thể cạnh tranh được với 2 công ty còn lại. Sau năm 2004, có 4 mạng mới thành lập là Viettel Telecom, HT Mobile (nay là Vietnam Mobile), Beeline, EVN Telecom. Tuy nhiên, chỉ có Viettel Telecom trực thuộc Bộ Quốc Phòng với sự ưu đãi lớn từ chính phủ là tạo dựng được chỗ đứng và có sức cạnh tranh với 2 công ty lớn thành lập trước. Còn 3 công ty còn lại không cạnh tranh nổi chỉ chiếm thị phần nhỏ không đáng kể. 2.5. Công nghệ luôn thay đổi. Trong thời kì cách mạng về khoa học kĩ thuật như hiện nay thì công nghệ trong lĩnh vực viễn thông cũng thay đổi nhanh chóng. Trong 10 năm qua, chúng ta đã thấy được sự phát triển vũ bão trong công nghệ của viễn thông khi cho ra đời một loạt các dịch vụ mới như công nghệ không dây, công nghệ 3G,…chính vì vây, với đặc điểm công nghệ thay đổi nhanh chóng như hiện nay, doanh nghiệp nào nắm bắt được công nghệ mới sẽ tạo ra được sức hút mạnh mẽ nhằm lôi kéo người tiêu dùng. Do đó, để có thể phát triển hơn nữa trong tương lai thì các doanh nghiệp viễn thông phải luôn đổi mới công nghệ một cách nhanh chóng và hợp lí nhất. 3. Vai trò của ngành dịch vụ viễn thông đối với nền kinh tế quốc dân 3.1 Là một bộ phận quan trọng trong hệ thống cơ sở hạ tầng của nền kinh tế Trong nền kinh tế của 1 quốc gia bất kì thì hệ thống cơ sở hạ tầng giữ vai trò cực kì quan trọng trong tiến trình lịch sử. Cùng với mối quan hệ sản xuất thì sự phát triển cơ sở hạ tầng là một cơ sở để đánh giá sự phát triển của một quốc gia. Các nước phát triển có hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế tốt từ đó giúp các nước này có thể duy trì được sự phát triển lâu dài và bền vững. Các nước phát triển kém hơn cũng đang ra sức xây dựng và hiện đại hóa hệ thống hạ tầng viễn thông của mình. SV: Trử Thanh Hải CQ480728 Mã SV: Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 13 Trong hệ thống cơ sở hạ tầng, ngoài ngành năng lượng thì ngành viễn thông là một trong những ngành đóng vai trò quan trọng nhất trong nền kinh tế. Với nhiệm vụ kết nối các thành phần kinh tế với nhau, ngành dịch vụ viễn thông ngay từ khi ra đời đã là công cụ quan trọng để thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Ngành dịch vụ viễn thông phát triển sẽ giúp cho hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất của nền kinh tế quốc dân và tạo tiền đề cho sự phát triển trong tương lai. 3.2 Là một ngành kinh tế quan trọng đem lại nguồn thu lớn cho nền kinh tế, đóng góp đáng kể vào nguồn ngân sách. Với việc các doanh nghiệp nhà nước chiếm thị phần lớn trong ngành viễn thông thì đây là một ngành đem lại nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước. Trong những năm gần đây với tốc độ phát triển nhanh chóng, các loại hình dịch vụ đa dạng đã góp phần làm qui mô của ngành này ngày càng lớn và dần trở thành một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế. Ví dụ chỉ riêng trong lĩnh vực viễn thông di động, ba doanh nghiệp nhà nước là Viettel,Vinaphone, VMS-Mobifone chiếm thị phần gần như tuyệt đối và có tổng doanh thu gần một trăm nghìn tỉ một năm thì đây đã trở thành một trong lĩnh vực có doanh thu lớn nhất trong nền kinh tế. Nguồn thu từ thuế và lợi nhuận từ các doanh nghiệp này đã đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách nhà nước. 3.3 Truyền bá công nghệ thông tin, giảm khoảng cách vùng sâu vùng xa. Thu hẹp khảng cách giàu nghèo là một yêu cầu thiết yếu trong quá trình giảm khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng trong cả nước mà chính phủ đã đề ra. Cùng với quá trình đưa điện về các vùng sâu, xa thì việc sóng truyền hình và các dịch vụ điện thoại cũng đã được xuất hiện ở những nơi khó khăn này. Đó là sự nỗ lực của ngành viễn thông trong quá trình phát triển của đất nước. vì vậy, ngành viễn thông đã giúp ngắn được khoảng cách giữa các vùng trong cả nước, kéo được các cùng khó khăn tiến gần đến các khu vực phát triển. SV: Trử Thanh Hải CQ480728 Mã SV: Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 14 III. Ý nghĩa của mạng lưới khách hàng đối với sự phát triển của doanh nghiệp viễn thông 1. Đặc điểm khách hàng của dịch vụ viễn thông 1.1 Khách hàng của ngành viễn thông rất đa dạng tùy vào từng lĩnh vực dịch vụ Đây là một đặc điểm khá nổi bật của ngành. Trong ngành viễn thông có rất hiều thị trường dịch vụ khác nhau như thị trường viễn thông di động, điện thoại cố định, dịch vụ thuê kênh, dịch vụ phát triển hạ tầng, dịch vụ tích hợp mạng… mỗi một thị trường có một đặc trưng riêng. Với đa số thị trường, khách hàng của ngành là tất cả người tiêu dùng. Các thị trường có thể nói đến như thị trường dịch vụ viễn thông, thị trường internet, thị trường điện thoại cố định…các thị trường này cung cấp dịch vụ cho các người tiêu dùng cá nhân. Do đó các ngành này trong vài năm hiện nay phát triển nhanh và ổn định. Một số thị trường khác có đặc trưng riêng như thị trường tích hợp mạng và thị trường phát triển hạ tầng dịch vụ thi lại có các khách hàng riêng, đặc trưng. Khách hàng của thị trường này lại là các doanh nghiệp khác trong ngành khi họ có nhu cầu phát triển và mở rộng thêm hạ tầng của mình. Với các doanh nghiệp hoạt động trong hai lĩnh vực này, các khách hàng của họ chỉ bó hẹp vào các doanh nghiệp trong ngành và phụ thuộc vào sự phát triển của các lĩnh vực khác trong ngành viễn thông. 1.2 Tốc độ mở rộng thị trường có xu hướng phát triển ổn định trong thời gian. Với đa phần các thị trường trong ngành như viễn thông di động, internet thì tốc độ phát triển của là tương đối ổn định trong thời gian qua. Với tốc độ phát triển trong 5 năm qua luôn đạ trên 20% thì mạng lưới khách hàng của hầu hết các doanh nghiệp sẽ được mở rộng hơn nữa. Với cơ cấu dân số trẻ, nhu cầu tiếp cận thông tin luôn rất lớn. Do vậy trong vài năm tới, tốc độ phát triển này vẫn có xu hướng ổn định ở mức cao như hiện nay. Ngoài ra nhờ có sự phát triển ổn định SV: Trử Thanh Hải CQ480728 Mã SV: Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 15 của các thị trường dịch vụ tiêu dùng mà nhu cầu các dịch vụ phát triển hạ tầng và tích hợp mạng cũng phát triển ổn định. 1.3 Ở một số thị trường, khả năng tài chính của khách hàng là rất lớn. Với các thị trường như dịch vụ thuê kênh, dịch vụ mạng nội bộ, thị trường tích hợp mạng, phát triển hạ tầng thì khả năng chi trả của các khách hàng là rất lớn. các khách hàng của ngành này chủ yếu là các doanh nghiệp có nhu cầu cải thiện và xây dựng hệ thống kênh thông tin trong nội bộ doanh nghiệp. Các doanh nghiệp này coi đây là một khoản đầu tư nên khả năng thanh toán cho các dự án này là rất cao. Ví dụ Đối với các nhu cầu trong lĩnh vực xây dựng và lắp đặt, nhu cầu của các khách hàng tương đối giống nhau. Các hãng viễn thông trong nước như Viettel, Vinaphone, Mobiphone, EVN Telecom… khi có nhu cầu muốn mở rộng kinh doanh thì sẽ có chung nhu cầu lắp đặt các trạm thu phát sóng BSS, đường dẫn PDH. Khi các doanh nghiệp này muốn nâng cao chất lượng mạng hay muốn tung ra thị trường 1 loại sản phẩm mới, với đặc tính tương đồng của sản phẩm thì các doanh nghiệp này luôn cần 1 mạng lưới cơ sở hạ tầng mới tương đối giống nhau. Do đặc điểm của các doanh nghiệp viễn thông thường có doanh thu và lợi nhuận cao nên khả năng chi trả cũng rất lớn.Với doanh thu hằng năm hàng chục nghìn tỉ và lợi nhuận vài trăm tỉ đồng một năm nên khả năng chi trả của các đối tượng khách hàng là rất lớn. ở vị trí nhà cung cấp (các công ty cung cấp dịch vụ) cũng cần có 1 nền tảng tài chính ổn định và vững mạnh. Do đặc điểm của kinh doanh thường có độ trễ của doanh thu (do ứng trước) nên để thực hiện được các dự án thì các nhà cung cấp dịch vụ cần phải có tài chính lớn. Có như vậy thì các doanh nghiệp này mới hoạt động và phát triển 1 cách ổn định 2 Ý nghĩa của việc phát triển mạng lưới khách hàng. Với thị trường dịch vụ thì phát triển được mạng lưới khách hàng là yêu cầu sống còn ảnh hưởng tới sự phát triển của doanh nghiệp. để tồn tại trong lĩnh vực dịch vụ thì doanh nghiệp phải tạo dưng được uy tín thương hiệu và năm bắt được các xu hướng của thị trường. Vì vậy, việc một doanh nghiệp có được một mạng lưới khách hàng tốt sẽ có các ý nghĩa sau: SV: Trử Thanh Hải CQ480728 Mã SV: Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 16 2.1 Khẳng định thương hiệu của công ty. Phát triển mạng lưới khách hàng là một vấn đề sống còn đối với mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Trong xu hướng phát triển của kinh tế thị trường thì một doanh nghiệp không chỉ tập trung khai thác khách hàng sẵn có mà luôn phải tìm kiếm khách hàng mới và thị trường mới. Doanh nghiệp không thể tồn tại nếu chỉ biết hài lòng với những khách hàng hiện có. Với việc không ngừng tìm hiểu nghiên cứu và đa dạng hóa các khách hàng hiện nay và khách hàng tiềm năng, một doanh nghiệp viễn thông có thể quảng bá hình ảnh công ty và khẳng định thương hiệu. mạng lưới khách hàng càng lớn có nghĩa là số khách hàng biết đến công ty càng lớn và đó là tiền đề để cho công ty có thể xây dựng kế hoạch kinh doanh và chiến lược phát triển trong tương lai. 2.2 Tạo cơ sở cho việc nghiên cứu các sản phẩm mới phù hợp nhu cầu thị trường Đây là một tác dụng vô cùng quan trọng của việc có được một mạng lưới khách hàng tốt. Trong xã hội luôn phát triển thì các nhu cầu của con người cũng luôn thay đổi. Trong lĩnh vực viễn thông, các nhu cầu của người tiêu dùng dịch vụ không mất đi mà còn phát sinh theo các nhu cầu mới. Ví dụ khi chúng ta đã đáp ứng được các nhu cầu nghe, nói trong giao tiếp thì người tiêu dùng lại có nhu cầu muốn có các phương tiện giải trí. Đó là lí do vì sao hiện nay chúng ta có các loại di động tích hợp các chức năng nghe, nói, nghe nhạc, xem phim, lướt web,… Trong kinh doanh cũng vậy, nhu cầu tiếp cận và thông tin của doanh nghiệp là vô cùng lớn. Vì vậy chúng ta có các dịch vụ truyền số liệu và điện toán. Khi có thông tin rồi, các doanh nghiệp phát sinh nhu cầu quản lí thông tin, ngành viễn thông cho ra đời dịch vụ quản lí và triển khai dự án, dịch vụ mạng nội bộ. Trong xu hướng toàn cầu hóa, nhu cầu kết nối của người dân và các doanh nghiệp tăng cao. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông đã nghiên cứu và cho ra đời dịch vụ tích hợp tối ưu mạng. Có thể nói, để có thể cho ra đời các dịch vụ phù hợp với nhu cầu từng khách hàng thì việc nghiên cứu và phát triển mạng lưới khách hàng là vô cùng cần thiết. SV: Trử Thanh Hải CQ480728 Mã SV: Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 17 Việc mỗi doanh nghiệp cần nghiên cứu khách hàng là rất ý nghĩa trong thời đại cạnh tranh khốc liệt thiện nay. 3. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển của mạng lưới khách hàng của ngành viễn thông. Theo lí thuyết marketing hiện đại thì để đánh giá sự phát triển về khách hàng của 1 doanh nghiệp, người ta sẽ xem xét theo 2 chiều: chiều rộng và chiều sâu. Theo chiều rộng, thể hiện ở 2 tiêu chí: số sản phẩm , số khách hàng hoặc dự án đã thực hiện. Theo chiều sâu thể hiện ở mức độ hài lòng của khách hàng. Do đó, để đánh giá sự hiệu quả của mạng lưới khách hàng, ta sẽ dựa vào các tiêu chí sau: - Theo số lượng sản phẩm bán ra Đây là 1 tiêu chí rất quan trọng để đánh giá sự hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của 1 bất kì 1 doanh nghiệp nào và từ đó cũng thể hiện được mức độ tiêu dùng sản phẩm đó. Tiêu chí này phù hợp với các doanh nghiệp sản xuất vật chất. Tuy nhiên trong lĩnh vực viễn thông, tiêu chí này phù hợp hơn khi đánh giá một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp các trạm thu phát sóng viễn thông. - Số người sử dụng dịch vụ Tiêu chí này phù hợp hơn với các doanh nghiệp hoạt động trong khu vực dịch vụ. Nó thể hiện được mức độ phổ biến của dịch vụ đó. Trong ngành viễn thông thì các lĩnh vực như viễn thông di đông. Internet, dịch vụ truyền hình trực tuyến …đây là một tiêu chí quan trọng đánh giá sự phát triển của doanh nghiệp - Số dự án đã kí Tiêu chí này phù hợp cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tư vấn giải pháp cung ứng dịch vụ tích hợp mạng. Trong lĩnh vực này, mỗi một khách hàng này sẽ có nhu cầu về một dự án cụ thể. Vì vậy đây là một tiêu chí có thể đánh giá được số khách hàng mà một doanh nghiệp đã hợp tác - Mức độ hài lòng của khách hàng SV: Trử Thanh Hải CQ480728 Mã SV: Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 18 Tiêu chí này không chỉ phù hợp với các doanh nghiệp viễn thông mà còn phù hợp với tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Tiêu chí này thể hiện được sự hài lòng của khách hàng với chất lượng sản phẩm và dịch vụ của từng công ty. Một doanh nghiệp có công tác phát triển khách hàng tốt không chỉ cần số khách hàng lớn mà còn cần sự hài long của tất cả các đối tác của mình. 4. Nội dung trong công tác phát triển xây mạng lưới khách hàng đối với doanh nghiệp viễn thông. Việc xây dựng mạng lưới khách hàng đối với bất kì một doanh nghiệp nào là rất quan trọng. Đặc biệt, đối với một ngành có sự cạnh tranh khốc li ệt như ngành viễn thông thì việc xây dựng và phát triển mạng lưới khách hàng càng cần thiết, ảnh hưởng trực tiếp tới sự tồn vong của doanh nghiệp. Theo lí thuyết marketing thì một doanh nghiệp muốn mở rộng một mạng lưới khách hàng của mình cần thực hiện một chu trình sau đây: + Phân tích thị trường + Xác định thị trường mục tiêu + Cung cấp dịch vụ thích hợp + Thực hiện các chương trình hậu mãi sau bán hàng. Do vậy, để có thể phát triển mạng lưới khách hàng cho riêng mình thì một doanh nghiệp viễn thông cần đặc biệt chú ý vào 2 công tác sau: 4.1 Củng cố mạng lưới khách hàng đã có. Một doanh nghiệp phải luôn quan tâm tới khách hàng, biết chăm sóc khách hàng hiện có. Các doanh nghiệp lớn không chỉ biết quan tâm tới các hoạt động sản xuất kinh doanh của bản thân doanh nghiệp mà còn phải biết chăm sóc mạng lưới khách hàng của mình. Công tác này thực hiện đối với các khách hàng cũ của doanh nghiệp. Các hoạt động trong nội dung này như thực hiện các chương trình hậu mãi, tham khảo ý kiến khách hàng…Chỉ có như vậy thì doanh nghiệp mới xây dựng được uy tín với các đối tác của mình. Từ đó, thông qua mối quan hệ của các đối tác này, công ty sẽ tạo ra được một kênh marketing gián tiếp hiệu quả và dễ dàng hơn. Vì vậy đây sẽ là công tác mà một doanh nghiệp viễn thông cần đặc biệt chú ý SV: Trử Thanh Hải CQ480728 Mã SV: Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 19 4.2 Tìm kiếm các khách hàng tiềm năng. Để mạng lưới khách hàng của mình không chỉ có chiều sâu mà còn phải thể hiện sự phổ biến của mình thông qua việc phát triển chiều rộng. Phát triển chiều rộng mạng lưới khách hàng ở đây thể hiện số khách hàng mới mà doanh nghiệp có được. muốn thực hiện được mục tiêu trên thì doanh nghiệp cần thực hiện các hoạt động như phân tích thị trường, xác đinh khách hàng mục tiêu, cung cấp các dịch vụ thích hợp… nhằm chiếm lĩnh thj trường. do đó muốn phát triển hơn nữa thì doanh nghiệp phải thực hiện được nhiều hoạt động xúc tiến hay không. Có như vậy thì doanh nghiệp mới thu hút được nhiều khách hàng hơn nữa và đảm bảo cho sự phát triển bền vững trong tương lai. SV: Trử Thanh Hải CQ480728 Mã SV: 20 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp CHƯƠNG II THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI KHÁCH HÀNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN VIỄN THÔNG ITC-JSC I. Tổng quan về tình hình phát triển của công ty ITC-JSC 1. Khái quát chung về công ty ITC-JSC 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển a. Khái quát về lịch sử hình thành Tiền thân là bộ phận kinh doanh dịch vụ mạng và xây lắp các thiết bị viễn thông của tập đoàn công nghệ Kinh Đô, ngày 7/7/2008, trong cuộc họp đại hội cổ đông của tập đoàn đã quyết định tái cấu trúc hoạt động sản xuất kinh doanh cốt lõi và chuyển đổi thành loại hình công ty cổ phần với tên gọi Công ty Cổ phần Phát triển Dịch vụ Viễn thông ITC, hoạt động chuyên sâu trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ kỹ thuật viễn thông. Công ty thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103025689 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội. Tên giao dịch của công ty: công ty cổ phần phát triển dịch vụ viễn thông ITC Tên giao dịch tiếng anh: ITC Telecom Services Development Joint Stock Company (ITC Tel.,JSC) Tổng giám đốc của công ty là ông Trần Văn Đường Trụ sở chính của công ty tại Tầng 1-2, Toà nhà X2, số 70 Nguyên Hồng – Láng Hạ - Đống Đa – Hà Nội b. Các mốc phát triển của công ty Dù chỉ mới thành lập chính thức được thành lập được 1 năm 8 tháng nhưng công ty đã phát triển nhanh chóng. Chỉ sau 4 tháng công ty đã có chi nhánh ở tất cả các thành phố lớn trên cả nước. Các mốc phát triển đánh nhớ trong quá trình phát triển của công ty SV: Trử Thanh Hải CQ480728 Mã SV:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan