Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp phát triển kinh tế nông nghiệp huyện mường chà, tỉnh điện biên...

Tài liệu Giải pháp phát triển kinh tế nông nghiệp huyện mường chà, tỉnh điện biên

.PDF
91
12
71

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÝ THANH TIỀM GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP HUYỆN MƯỜNG CHÀ, TỈNH ĐIỆN BIÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Thái Nguyên, tháng 01/2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÝ THANH TIỀM GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP HUYỆN MƯỜNG CHÀ, TỈNH ĐIỆN BIÊN Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8 62 01 15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Dương Văn Sơn 2. TS. Lưu Thái Bình Thái Nguyên, tháng 01/2018 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng cho công trình nghiên cứu của bất kỳ học vị nào. Mọi thông tin được thu thập trong quá trình nghiên cứu và làm việc, những nội dung trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Lý Thanh Tiềm ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm, Phòng Quản lý đào tạo sau đại học đã giảng dạy, giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học. Trong thời gian học tập tôi đã nhận được sự quan tâm, chỉ bảo nhiệt tình của tập thể giáo viên, của giảng viên hướng dẫn thực hiện luận văn tốt nghiệp đảm bảo kế hoạch và tiến độ đề ra. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới cô giáo PGS.TS Dương Văn Sơn, người đã trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo và tập thể cán bộ công chức Văn phòng Tỉnh ủy Điện Biên nơi tôi công tác đã tạo điều kiện giúp đỡ và cung cấp thông tin giúp tôi hoàn thành Luận văn. Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn tới các tập thể cá nhân nơi tôi thu thập thông tin, Phòng Nông nghiệp và PTNT và các phòng, ban có liên quan của huyện Mường Chà và bạn bè đồng nghiệp, người thân đã động viên khích lệ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành Luận văn. Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 01 năm 2018 Tác giả luận văn Lý Thanh Tiềm iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ v DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ............................................... vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 2 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .......................................... 4 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 4 1.1.1. Khái niệm nông nghiệp ........................................................................... 4 1.1.2. Kinh tế nông nghiệp và một số vấn đề liên quan .................................... 4 1.1.3. Phát triển kinh tế nông nghiệp .............................................................. 11 1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 17 1.2.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông nghiệp ở một số địa phương ...... 18 1.2.2. Bài học rút ra cho huyện Mường Chà ................................................... 25 Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 27 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 27 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 27 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 27 2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27 2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 28 2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu .......................................................................... 28 2.3.2. Thu thập số liệu ..................................................................................... 28 2.3.3. Phương pháp phân tích .......................................................................... 30 iv 2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 31 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 33 3.1. Đặc điểm tự nhiên - kinh tế xã hội ảnh hướng đến phát triển kinh tế nói chung và kinh tế nông nghiệp của huyện nói riêng .................................. 33 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 33 3.1.2. Về kinh tế - xã hội ................................................................................. 35 3.2. Thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp huyện Mường Chà................ 38 3.2.1. Quy mô, sản lượng nông nghiệp ........................................................... 38 3.2.2. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ..................................................................................................... 43 3.2.3. Hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp huyện Mường Chà ............... 47 3.3. Khó khăn, hạn chế, yếu kém và yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông nghiệp huyện Mường Chà .......................................................... 58 3.3.1. Khó khăn, hạn chế, yếu kém ................................................................. 58 3.3.2. Yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông nghiệp huyện Mường Chà ..................................................................................................... 61 3.4. Quan điểm, mục tiêu và giải pháp nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp huyện Mường Chà đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 ........... 68 3.4.1. Quan điểm ............................................................................................. 68 3.4.2. Mục tiêu................................................................................................. 69 3.4.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp huyện Mường Chà đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 ........................... 70 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 75 1. Kết luận ....................................................................................................... 75 2. Khuyến nghị ................................................................................................ 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 77 PHỤ LỤC v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT GO Giá trị sản xuất HĐND Hội đồng nhân dân HTX Hợp tác xã KH-CN Khoa học công nghệ NĐ-CP Nghị định Chính phủ QĐ Quyết định UBND Ủy ban nhân dân vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của huyện Mường Chà giai đoạn 2014-2016 .............................................................................. 38 Bảng 3.2. Diện tích, sản lượng một số loại cây trồng chính giai đoạn 2014 - 2016 ..................................................................................... 40 Bảng 3.3. Diện tích, sản lượng dứa giai đoạn 2014-2016 huyện Mường Chà .....41 Bảng 3.4. Tổng đàn gia súc, gia cầm của huyện các năm 2014 - 2016 .......... 42 Bảng 3.5. Kết quả phân loại hộ điều tra theo thành phần kinh tế ................... 48 Bảng 3.6. Số hộ trồng và diện tích một số cây lương thực theo phân loại kinh tế hộ......................................................................................... 48 Bảng 3.7. Giá trị sản xuất một số cây lương thực theo kinh tế hộ .................. 50 Bảng 3.8. Diện tích và giá trị sản xuất một số cây trồng khác theo kinh tế hộ ....... 51 Bảng 3.9. Kết quả điều tra số gia súc theo phân loại kinh tế hộ ..................... 52 Bảng 3.10. Kết quả điều tra số gia cầm theo phân loại kinh tế hộ.................. 53 Bảng 3.11. Kết quả điều tra cơ cấu thu nhập từ nông nghiệp và phi nông nghiệp theo phân loại kinh tế hộ năm 2016 .................................... 55 Bảng 3.12. Kết quả điều tra về nhân khẩu và lao động theo phân loại kinh tế hộ năm 2017 ........................................................................ 55 Bảng 3.13. Khó khăn trong sản xuất trồng trọt và lâm nghiệp ....................... 60 Bảng 3.14. Khó khăn trong chăn nuôi hộ gia đình ......................................... 60 vii DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Hình 3.1: Diện tích, sản lượng ngành trồng trọt của huyện giai đoạn 20142016 ................................................................................................. 39 Hình 3.2. Giá trị ngành nông nghiệp trong tổng ngành kinh tế của huyện giai đoạn 2014 - 2016 ..................................................................... 44 Hình 3.3. Giá trị sản xuất trong nội bộ ngành nông nghiệp của huyện qua các năm 2014 - 2016 ....................................................................... 45 Hình 3.4. Đánh giá của chủ hộ về sự thay đổi cơ cấu thu nhập nội bộ ngành nông nghiệp trong 3 năm gần đây ........................................ 54 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nước ta có hơn 70% dân số sinh sống ở khu vực nông thôn. Vì vậy, trong mọi giai đoạn phát triển của nước ta nông nghiệp đã được xác định là mặt trận kinh tế hàng đầu. Đảng và Chính phủ luôn quan tâm đến phát triển nông nghiệp và nông thôn, coi đây là một lĩnh vực có ý nghĩa chiến lược đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Chính nông nghiệp tạo ra phần lớn việc làm và thu nhập cho bà con nông dân, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số. Sau 30 năm đổi mới, mặc dù đã có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, tỷ trọng nông nghiệp trong GDP năm 2016 còn 16,32%, nhưng nhìn chung Việt Nam vẫn là một nước nông nghiệp với 44,3% lao động nông nghiệp. Nông nghiệp là nền tảng để ổn định kinh tế - xã hội, là một ngành quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam về phương diện việc làm và an ninh lương thực. Trong Báo cáo tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, đã chỉ rõ phương hướng, nhiệm vụ của phát triển ngành nông nghiệp và kinh tế nông thôn là: “xây dựng nền nông nghiệp theo hướng hàng hóa lớn, ứng dụng công nghệ cao, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; nâng cao gia trị gia tăng, đẩy mạnh xuất khẩu”[16]. Trong những năm qua, sản xuất nông, lâm nghiệp của Mường Chà được chú trọng đầu tư phát triển khá toàn diện. Tốc độ tăng trưởng của ngành nông nghiệp giai đoạn 2011 - 2015 đạt 2,2%; năm 2015, tỷ trọng nông nghiệp chiếm 52,8% trong cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn, sản lượng lương thực năm 2015 đạt 21.285 tấn, cơ bản đảm bảo an ninh lương thực và có sản phẩm bán ra trên thị trường. Bước đầu hình thành một số vùng sản xuất hàng hoá tập trung như: vùng trồng cây Khoai sọ (xã Sa Lông), cây Dong riềng (xã Pa Ham, Nậm Nèn), cây Dứa (xã Na Sang, Sa Lông) [10]. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Mường Chà lần thứ XIX, Nhiệm kỳ 2015 - 2020 đã xác định: 2 “phát triển nông nghiệp là nhiệm vụ trọng yếu của cả hệ thống chính trị và người dân; là cơ sở để giảm nghèo nhanh và bền vững và xây dựng nông thôn mới, gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, nhằm khai thác tiềm năng, lợi thế của từng vùng theo hướng sản xuất hàng hóa, đảm bảo an ninh lương thực, nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp”. Tuy nhiên, hiện nay lĩnh vực phát triển nông nghiệp ở huyện Mường Chà với việc sử dụng nguồn tài nguyên vốn có của nông nghiệp, nông thôn vẫn còn có những vấn đề cần quan tâm là: Diện tích hoang hóa còn nhiều; tỷ lệ hộc nghèo cao, đời sống nhân dân vùng nông thôn còn nhiều khó khăn; đời sống văn hóa tinh thần, trình độ dân trí, cơ sở y tế, giáo dục còn thấp kém; sản lượng lương thực hàng năm tăng không ổn định, phát triển nông nghiệp toàn diện chưa được quan tâm đúng mức; một bộ phận người dân thiếu đói, thiếu đất sản xuất, tập quán canh tác lạc hậu đã dẫn đến hệ lụy di cư tự do, tiềm ẩn nguy cơ gây mất ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; diện tích cây ăn quả và cây công nghiệp chưa phát triển tương xứng với tiềm năng. Kinh tế nông nghiệp là một lãnh vực sản xuất ra những sản phẩm tất yếu cho xã hội, mà khu vực thành thị không thay thế được, như lương thực, thực phẩm, nguyên liệu nông nghiệp,... do đó, cần được quan tâm nghiên cứu đầy đủ hơn cả về mặt lý luận và thực tiễn. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên tôi lựa chọn đề tài “Giải pháp phát triển kinh tế nông nghiệp huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá đúng thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên. - Đề xuất những giải pháp phát triển kinh tế nông nghiệp huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa khoa học: Cập nhật và hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế nông nghiệp tại một huyện miền núi Mường Chà, tỉnh Đ8ện B8ên. 3 - Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là tài liệu giúp huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên đề xuất giải pháp phát triển kinh tế nông nghiệp huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên đến năm 2020 và định hướng đến 2025 có cơ sở khoa học. Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống, những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên, có ý nghĩa thiết thực cho quá trình phát triển nông nghiệp huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên và đối với các địa phương có điều kiện tương tự. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 1.1.1. Khái niệm nông nghiệp Nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Hoạt động nông nghiệp không những gắn liền với các yếu tố kinh tế, xã hội mà còn gắn với các yếu tố tự nhiên. Nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản. Theo nghĩa hẹp nó là một ngành trực tiếp trồng trọt lương thực, chăn nuôi. Ở luận văn này, tôi tiếp cận, nghiên cứu nông nghiệp theo nghĩa hẹp của nó [9]. Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã hội. Sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm riêng mà các ngành sản xuất khác không thể có, đó là: - Sản xuất nông nghiệp có tính vùng. - Ruộng đất là tư liệu sản xuất nông nghiệp chủ yếu. - Đối tượng sản xuất nông nghiệp là cây trồng, vật nuôi. - Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao. 1.1.2. Kinh tế nông nghiệp và một số vấn đề liên quan 1.1.2.1. Khái niệm kinh tế nông nghiệp Kinh tế nông nghiệp là một ngành kinh tế của quốc dân có chức năng phân tích ảnh hưởng của các quy luật kinh tế trong nông nghiệp, áp dụng những thành tựu kinh tế vào thực tế lãnh đạo các cơ sở nông nghiệp, tạo điều kiện phát triển lực lượng sản xuất. Kinh tế nông nghiệp còn là một môn khoa học nghiên cứu những vấn đề kinh tế của sản xuất nông nghiệp: mối quan hệ giữa người và người, tác động và sự vận dụng cụ thể các quy luật kinh tế về sản xuất và phân phối sản phẩm trong nội bộ ngành nông nghiệp. 5 1.1.2.2. Vai trò, vị trí của kinh tế nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân - Cung cấp lương thực thực phẩm cho nhu cầu xã hội. - Cung cấp yếu tố đầu vào ngành công nghiệp và khu vực đô thị. - Làm thị trường tiêu thụ của công nghiệp và dịch vụ. - Nông nghiệp tham gia vào xuất khẩu. - Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong bảo vệ môi trường. 1.1.2.3. Vấn đề nông nghiệp trong một số lý thuyết kinh tế a) Kinh tế học Mác - Lênin - Học thuyết kinh tế của Các Mác: Các Mác là người kế thừa có chọn lọc những tư tưởng khoa học của các nhà kinh tế trước đó người đứng gần Mác nhất là Adam - Smít và Ricácđô. Trong quá trình phân tích Mác đã chỉ ra việc chuyển xã hội từ nền kinh tế tự nhiên, sinh tồn, tự cấp, tự túc sang nền kinh tế hàng hóa là một tất yếu. Kinh tế hàng hóa là nền kinh tế từ chậm phát triển sang phát triển. Nền kinh tế sinh tồn, tự cấp tự túc đó chính là nền kinh tế mà nông nghiệp là hoạt động sản xuất chủ yếu, vậy để phát triển phải làm chuyển động ngành này. Trong các lý thuyết của Mác, học thuyết về phân công lao động xã hội và sự hình thành các ngành kinh tế quốc dân có nói tới khía cạnh nông nghiệp là một ngành sản xuất. Mác cho rằng sự phân công lao động đã làm "cơ sở chung của mọi nền sản xuất hàng hóa". Có ba loại phân công: + Phân công lao động chung thành những ngành lớn. + Phân công lao động đặc thù (loại và thứ). + Phân công lao động cá biệt trong xưởng thợ. Và cơ sở của mọi sự phân công đó là: Sự tách rời giữa chăn nuôi và trồng trọt, giữa nông nghiệp và công nghiệp, sự xuất hiện nhiều ngành nghề khác nhau 6 và giữa thành thị với nông thôn. Những sự tách rời đó xảy ra khi nào? Điều đó chỉ có được khi có sự nâng cao năng suất lao động xã hội, đặc biệt là trong nông nghiệp, tức nông nghiệp phải đạt tới một sự phát triển nhất định. Trong học thuyết về địa tô, Mác chỉ ra tính chất nhiều vẻ của nông nghiệp trong những điều kiện khác nhau, sự khác nhau đó xuất phát không chỉ về vị trí và chất lượng của đất đai mà còn do sự khác nhau về cách thức đầu tư tư bản vào ruộng đất. Và việc đầu tư tư bản vào ruộng đất phụ thuộc vào chính những thay đổi về kỹ thuật, thâm canh,... Lý luận về địa tô của Mác là một chỉ dẫn về một nền nông nghiệp phát triển không chỉ tăng quy mô diện tích mà bằng thâm canh cao. Tư bản kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, đã biến hầu hết nông phẩm thành những thương phẩm trong trao đổi hàng hóa đạt đến nền nông nghiệp của kinh tế thị trường [9]. - Học thuyết kinh tế của V.I.Lênin: Trong tác phẩm "Chủ nghĩa tư bản phát triển ở Nga" phân tích sự giải thể của công xã nông thôn dẫn đến một sự phân hóa và phân tầng xã hội của nông thôn, tới sự mở rộng sản xuất hàng hóa và do đó tới chủ nghĩa tư bản. Tư tưởng cơ bản của Lênin ở đây là nhấn mạnh tới tầm quan trọng của sự giải thể nền sản xuất truyền thống và sản xuất hàng hóa là con đường dẫn đến phát triển. Ông còn nhấn mạnh đến sự xuất hiện một thứ chủ nghĩa tư bản trong nông nghiệp tức là phát triển một nền nông nghiệp thương phẩm. Mùa xuân 1921 Lênin đã đề ra "chính sách kinh tế mới" hay mô hình NEP như một chiến lược quá độ dần dần sang chủ nghĩa xã hội [9]. + Về tư tưởng: Nhanh chóng khắc phục sự khủng hoảng kinh tế và chính trị của nước Nga lúc này. Khơi dậy tính năng động trong nông nghiệp và nông dân sau đó đến tiểu thủ công nghiệp và các ngành kinh tế khác qua động lực lợi ích kinh tế, chuyển chế độ trưng thu lương thực sang chế độ thuế lương thực. + Về biện pháp: Thiết lập quan hệ hàng hóa tiền tệ giữa Nhà nước và nông dân, giữa công nghiệp và nông nghiệp, giữa công nhân và nông dân. 7 Khôi phục và tổ chức nền sản xuất công nghiệp cho phù hợp với yêu cầu của công nhân và nông dân. Coi thương nghiệp là "mắt xích đặc biệt" để phục vụ thực hiện những nhiệm vụ phát triển nông nghiệp, liên kết công - nông nghiệp. Thực hiện hạch toán kinh tế. Hướng hoạt động tài chính tín dụng vào việc khôi phục phát triển nông nghiệp. Sử dụng sức mạnh của nền kinh tế nhiều thành phần thực hiện rộng rãi các hình thức kinh tế quá độ của chủ nghĩa tư bản nhà nước. Vấn đề hợp tác hóa nông nghiệp: theo nguyên tắc tự nguyện, tiến hành từ thấp đến cao và quản lý dân chủ. Tóm lại: Chiến lược quá độ dần sang chủ nghĩa xã hội trong NEP chính là "bắt đầu từ nông dân", đây là đột phá khẩu để khôi phục và thúc đẩy kinh tế hàng hóa trong nông nghiệp phát triển. Một tiền đề cho sự phát triển kinh tế - xã hội và sự đứng vững của chính quyền Xô Viết [9]. b) Kinh tế học hiện đại Kinh tế học hiện đại là một trong những trường phái kinh tế lớn nhất hiện nay, gồm nhiều nhà kinh tế học ở các nước tư bản phát triển. Lý thuyết kinh tế của họ giải quyết các vấn đề của nền kinh tế thị trường hiện đại. Đặc trưng của kinh tế học hiện đại là dùng phương pháp toán học để mô tả và tham gia điều hành nền kinh tế. Lý thuyết "bàn tay vô hình" của A.Smith là nguyên lý chi phối trong các nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường. Khi trình độ xã hội hóa cao của sản xuất làm cho nền kinh tế thị trường có nguy cơ thất bại, thuyết "bàn tay hữu hình" của Keynes ra đời nhằm cứu nguy cho chủ nghĩa tư bản. Sự can thiệp của Nhà nước vào kinh tế cho phép kiểm soát được chu kỳ kinh tế và làm cho nền kinh tế tăng trưởng. Sau một thời gian áp dụng rộng rãi học thuyết của Keynes, những nhược điểm của học thuyết bộc lộ ra, đó là sự can thiệp quá sâu của Nhà nước vào nền kinh tế. Những biện pháp can thiệp của Nhà nước làm cho cơ chế linh hoạt vốn có của 8 thị trường bị sơ cứng. Sự phục hồi của trường phái tự do kinh doanh, trường phái thể chế đã phê phán mạnh mẽ lý thuyết của Keynes và giúp cho chủ nghĩa tư bản thích ứng với bước phát triển mới của nó. Ở đây chúng ta lưu ý tới trường phái thể chế mới vì đối tượng nghiên cứu của nó khác hẳn các trường phái lý thuyết kinh tế tư bản khác. Trường phái này đưa yếu tố "thể chế ", yếu tố "kết cấu" vào trong quá trình phân tích xã hội tư bản. Trường phái này cho rằng hệ thống kinh tế chỉ là một bộ phận của tổng hợp nhiều thể chế trong nền văn hóa của con người, do đó nghiên cứu giải quyết vấn đề phát triển phải nghiên cứu cả tổng thể thể chế xã hội. Vai trò của Nhà nước trong đời sống kinh tế là kế hoạch hóa, kiểm soát nền kinh tế bằng các chính sách để khắc phục những khuyết tật của thị trường [9]. Như vậy kinh tế học hiện đại không trực tiếp đề cập tới vấn đề nông nghiệp trong phát triển kinh tế nhưng trong các luận điểm của nó đã chỉ ra cách thức để phát triển đó là nền kinh tế thị trường có sự can thiệp của Nhà nước ở một mức độ nhất định. Việc chuyển sang kinh tế thị trường ở những nước kinh tế kém phát triển, trong đó nông nghiệp là nền tảng thì vai trò của Nhà nước đặc biệt quan trọng. Những thay đổi thể chế trong lĩnh vực nông nghiệp là hết sức cần thiết để gạt bỏ những vật cản bám rễ sâu trong các xã hội này. Thực tiễn lịch sử cho thấy những bài học thành công trong việc chuyển nền kinh tế nông nghiệp kém phát triển trở thành các nền kinh tế nông nghiệp hàng hóa chính là từ những bước khởi đầu của sự thay đổi chính sách đối với nông nghiệp. Tóm lại: Trên đây là những tư tưởng cơ bản của các lý thuyết kinh tế. Các lý thuyết kinh tế kể trên có những quan điểm khác nhau về vai trò của nông nghiệp trong phát triển kinh tế: - Hầu hết các quan điểm đều cho rằng kinh tế nông nghiệp có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế, do đó muốn phát triển kinh tế xã hội cần phải chú ý tới phát triển kinh tế nông nghiệp. 9 Trong số những lý thuyết đó còn có thuyết phân tích sâu hơn: cách làm thế nào để kinh tế nông nghiệp phát triển và đi từ đâu. Ngoài ra những lý thuyết không trực tiếp đề cập tới vấn đề kinh tế nông nghiệp, nhưng từ những quan điểm của các lý thuyết này đã đưa ra những gợi ý cho sự phát triển kinh tế nông nghiệp, chẳng hạn: - Lưu ý tới các "cực tăng trưởng" trong nông nghiệp. - Chú ý tới lợi thế so sánh của nông nghiệp trong trao đổi quốc tế tức chú ý tới những nông sản xuất khẩu đem lại ngoại tệ. - Lưu ý tới sự thay đổi cơ chế, tác động của nó tới sự phát triển của kinh tế nông nghiệp. Việc chắt lọc những ý tưởng trong các lý thuyết kinh tế trên là hết sức cần thiết để hiểu biết và vận dụng vào quá trình đổi mới kinh tế nông nghiệp, phát triển nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay. 1.1.2.4. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và tài cơ cấu nông nghiệp - Cơ cấu kinh tế nông nghiệp: Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là số lượng của các bộ phận hợp thành của kinh tế nông nghiệp. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp phản ảnh mặt lượng và mặt chất của sự tăng trưởng. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp gồm có[1]: + Cơ cấu ngành. + Cơ cấu vùng lãnh thổ. + Cơ cấu thành phần kinh tế. - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp: Nông nghiệp là một hệ thống phức tạp gồm nhiều bộ phận có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Những bộ phận này được coi như là các phần tử trong một cấu trúc có sự quan hệ mật thiết mà sự thay đổi của phần tử này hay sự biến đổi của một yếu tố làm cho phần tử này thay đổi thì cũng làm cho các yếu tố khác của phần tử khác thay đổi và kéo theo đó là những biến đổi của 10 cấu trúc. Làm thay đổi các phần tử bên trong một cấu trúc chính là làm thay đổi cơ cấu hay là chuyển dịch cơ cấu. Như vậy, có thể hiểu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là quá trình làm biến đổi cấu trúc và các mối quan hệ tương tác trong hệ thống theo những định hướng và mục tiêu nhất định, nghĩa là đưa hệ thống đó từ trạng thái này tới trạng thái khác tối ưu hơn thông qua sự quản lý, điều khiển của con người theo đúng quy luật khách quan. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay đổi của cơ cấu kinh tế từ trạng thái này sang trạng thái khác cho phù hợp với môi trường phát triển. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế có mối liên hệ chặt chẽ với tăng trưởng và phát triển kinh tế, vừa là kết quả của quá trình phát triển kinh tế xã hội trong một giai đoạn nhất định vừa là yếu tố cực kì quan trọng thúc đẩy phát triển nền kinh tế xã hội quốc gia lên một trình độ mới. Để phục vụ cho việc xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn hiện tại và chiến lược phát triển kinh tế xã hội của quôc gia trong một giai đoạn dài, cơ cấu kinh tế và sự chuyển dịch của nó cần phải được xem xét tổng quát để rút ra các ưu nhược điểm, phát hiện các điểm mạnh, xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh hơn. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp gắn liền với quá trình tái phân công lao động xã hội. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tạo ra hệ thống kinh tế nông nghiệp hợp lý cho phép khai thác tối ưu các nguồn lực (vốn, tài nguyên, lao động, kỹ thuật,…), đảm bảo sự phát triển cân đối, ổn định, bền vững, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý tạo điều kiện để ngành nông nghiệp nhanh chóng thích ứng với yêu cầu hội nhập và mở rộng hợp tác quốc tế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý góp phần duy trì có hiệu quả nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể là nền tảng, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa. 11 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý góp phần thực hiện thành công quá trình CNH, HĐH, thực hiện chiến lược hướng về xuất khẩu, từng bước chuyển sang nền kinh tế tri thức. - Tái cơ cấu nông nghiệp Thuật ngữ "Tái cơ cấu" hiện đang được sử dụng khá phổ biến và cũng có nhiều cách hiểu khác nhau. Tuy nhiên, một cách chung nhất có thể hiểu: Tái cơ cấu là sự thay đổi chiến lược, mục tiêu, tầm nhìn của một hệ thống hoặc là sự cơ cấu lại hệ thống bao gồm các hoạt động như sắp xếp lại, chuyển đổi hình thức hoạt động, xác định lại mục tiêu, chiến lược, tầm nhìn, các giá trị cốt lõi và chuẩn mực của tổ chức hay doanh nghiệp. Tái cơ cấu có thể ở các cấp độ khác nhau, cấp độ cao là sự thay đổi tầm nhìn, chiến lược, cơ cấu lại toàn bộ tổ chức có tính hệ thống; cấp thấp là sự chuyển đổi, sắp xếp lại, đổi mới quy trình hoạt động và cũng có thể bao gồm cả hai cấp, vừa thay đổi tầm nhìn chiến lược, vừa thực hiện tổ chức sắp xếp lại doanh nghiệp. 1.1.3. Phát triển kinh tế nông nghiệp 1.1.3.1. Khái niệm và mục tiêu phát triển kinh tế nông nghiệp a) Khái niệm phát triển kinh tế Phát triển kinh tế là quá trình lớn lên hay tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế bao gồm tăng về quy mô sản lượng, sự biến đổi về cơ cấu KT-XH, phải phản ánh được nội dung cơ bản: Sự tăng lên về qui mô sản xuất làm tăng thêm giá trị sản lượng của cải, vật chất, dịch vụ và sự biến đổi tích cực về cơ cấu kinh tế, tạo ra một cơ cấu hợp lý có khả năng khai thác nguồn lực trong và ngoài nước[6]. b) Khái niệm phát triển kinh tế nông nghiệp Phát triển kinh tế nông nghiệp là quá trình lớn lên (hay tăng tiến) về mọi mặt của nền kinh tế nông nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Phát triển kinh tế nông nghiệp theo những khía cạnh sau:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan