Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp phát triển kinh tế hộ trên địa bàn huyện lương tài, tỉnh bắc ninh...

Tài liệu Giải pháp phát triển kinh tế hộ trên địa bàn huyện lương tài, tỉnh bắc ninh

.PDF
101
91
132

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHAN HỒNG TUẤN GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LƯƠNG TÀI, TỈNH BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Thái Nguyên - 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHAN HỒNG TUẤN GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LƯƠNG TÀI, TỈNH BẮC NINH Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Mã số: 8.62.01.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS. Kiều Thị Thu Hương Thái Nguyên - 2018 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng: - Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa được sử dụng để bảo vệ bất cứ một học vị nào. - Mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện nghiên cứu và viết luận văn đã được cảm ơn. Tất cả các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Bắc Ninh, ngày tháng năm 2017 TÁC GIẢ Phan Hồng Tuấn ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực tập và thực hiện Luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm, chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè và sự động viên khích lệ của gia đình. Nhân dịp này, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: Cô giáo TS. Kiều Thị Thu Hương đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi hết sức tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Ban chủ nhiệm khoa và các thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Trường Đại học Nông lâm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập. Trân trọng cảm ơn các hộ nông dân tại huyện Lương Tài, tỉnh Băc Ninh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình điều tra để thực hiện đề tài. Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự ủng hộ, động viên, giúp đỡ của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Bắc Ninh, ngày tháng năm 2017 TÁC GIẢ Phan Hồng Tuấn iii DANH MỤC VIẾT TẮT BQ CC CNH - HĐH Bình quân Cơ cấu Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa CNTT Công nghệ thông tin CP CSSKSS ĐTXD GDP GTNT GTSX HĐND HTX KHHGĐ KTXH LĐ LĐNN NCKH NĐ NKNN NLN - TS NN SL SXKD SXKDG THCS THPT TM - DV UBND VHTT WTO Chính phủ Chăm sóc sức khỏe sinh sản Đầu tư xây dựng Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm quốc nội Giao thông nông thôn Giá trị sản xuất Hội đồng nhân dân Hợp tác xã Kế hoạch hóa gia đình Kinh tế xã hội Lao động Lao động nông nghiệp Nghiên cứu khoa học Nghị định Nhân khẩu nông nghiệp Nông lâm nghiệp – Thủy sản Nông nghiệp Số lượng Sản xuất kinh doanh Sản xuất kinh doanh giỏi Trung học cơ sở Trung học phổ thông Thương mại – Dịch vụ Ủy ban nhân dân Văn hóa thông tin World Trade Organization - Tổ chức thương mại Thế giới iv DANH MỤC BẢNG BIỂU Trang Bảng 2.1: Phân loại hộ điều tra .................................................................................26 Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất của huyện Lương Tài năm 2016 ..........................32 Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu kinh tế huyện Lương Tài theo giá cố định .....................34 Bảng 3.3: Tình hình dân số và lao động huyện Lương Tài giai đoạn 2014 - 2016 ..35 Bảng 3.4: Phân loại các nông hộ huyện Lương Tài giai đoạn 2014 - 2015 ..............40 Bảng 3.5: Một số chỉ tiêu về kết quả sản xuất nông nghiệp của huyện năm 2014 - 2016 ..............................................................................................................45 Bảng 3.6. Diện tích, năng suất một số loại cây trồng chính của huyện giai đoạn 2014 - 2016 .....................................................................................................47 Bảng 3.7: Đặc điểm của hộ điều tra .......................................................................48 Bảng 3.8: Tình hình đất đai của các nhóm hộ điều tra ở 3 xã..................................50 Bảng 3.9: Một số chỉ tiêu về lao động và nhân khẩu điều tra ...................................52 Bảng 3.10: Vốn bình quân của nông hộ ....................................................................54 Bảng 3.11: Tổng thu từ sản xuất Nông - Lâm nghiệp ở hộ điều tra năm 2016 ........57 Bảng 3.12: Cơ cấu CPSX nông - lâm nghiệp của hộ nông dân ...............................60 Bảng 3.13: Chi tiêu bình quân đời sống của nông hộ ...............................................61 Bảng 3.14: Nhà ở tiện nghi sinh hoạt của các nhóm hộ điều tra (Tính bình quân một hộ điều tra) ..............................................................................................62 Bảng 3.15: Ảnh hưởng trình độ văn hóa của chủ hộ tới kết quả sản xuất ................65 Bảng 3.16: Ảnh hưởng của quy mô lao động tới kết quả sản xuất ...........................66 Bảng 3.17: Ảnh hưởng của thị trường đến sản xuất của hộ nông dân ......................68 Bảng 3.18: Ảnh hưởng của điều kiện bên ngoài đến sản xuất của hộ nông dân ......69 Bảng 3.19: Phân tích SWOT của phát triển kinh tế hộ huyện Lương Tài ................73 v MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................................2 3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và đóng góp của đề tài ...............................................2 3.1. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn .................................................................................2 3.2. Đóng góp của luận văn .........................................................................................3 Chương 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ NÔNG HỘ.........................................................4 1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................4 1.1.1. Khái niệm về hộ nông dân, kinh tế hộ nông dân...............................................4 1.1.2. Đặc điểm của kinh tế hộ nông dân ....................................................................5 1.1.3. Vai trò của phát triển kinh tế hộ nông dân ........................................................5 1.1.4. Nội dung phát triển kinh tế hộ nông dân ...........................................................6 1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân ..............................7 1.1.6. Quan điểm về phát triển kinh tế hộ nông dân .................................................11 1.2. Cơ sở thực tiễn của kinh tế hộ nông dân ............................................................13 1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong phát triển kinh tế hộ nông dân ...........................................................................................................13 1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân ở Việt Nam ....................................15 1.2.3. Tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số địa phương ......................18 1.2.4. Một số bài học kinh nghiệm trong phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Lương Tài .........................................................................................................20 1.3. Tổng quan công trình nghiên cứu về phát triển kinh tế hộ nông dân ................21 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................................................24 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................24 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................24 vi 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................24 2.2. Nội dung nghiên cứu..........................................................................................24 2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................24 2.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu .........................................................................24 2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................27 2.3.3. Phương pháp phân tích ....................................................................................27 2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu về kinh tế hộ nông dân ................................................27 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................30 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................................30 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................30 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................33 3.1.3. Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hoá xã hội ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân ở vùng nghiên cứu. ...................................................................................................................38 3.2. Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân tại huyện Lương Tài , Bắc Ninh .....40 3.2.1. Giới thiệu chung về kinh tế hộ nông dân của huyện Lương Tài giai đoạn 2014 - 2016 .......................................................................................................40 3.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân ở các xã điều tra ...........................48 3.3. Thuận lợi, khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển kinh tế hộ nông dân trên địa bàn huyện Lương Tài, Bắc Ninh ..................................................63 3.3.1. Thuận lợi, khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế hộ ..............................63 3.3.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất của hộ nông dân .....64 3.3.3. Đánh giá chung về phát triển kinh tế hộ nông dân của huyện Lương Tài ...70 3.4. Một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân trên địa bàn huyện Lương Tài .........................................................................................................74 3.4.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Lương Tài trong thời gian tới ...............................................................74 3.4.2. Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Lương Tài........75 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................83 vii 1. Kết luận .................................................................................................................83 2. Kiến nghị ...............................................................................................................84 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................85 PHỤ LỤC .................................................................................................................87 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ðất nước ta đang từng bước hội nhập nền kinh tế thế giới, đạt nhiều thành tựu quan trọng trên tất cả các lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội. Chất lượng cuộc sống mọi mặt của người dân nói chung, nông dân nói riêng không ngừng được cải thiện. Ðó là kết quả đánh dấu cho những bước đi năng động, khẳng định những quyết sách đúng đắn, sáng tạo mang tầm chiến lược của Ðảng và Nhà nước ta khi nước ta chính thức trở thành thành viên của WTO. Hộ nông dân (nông hộ) là đơn vị kinh tế cơ bản ở nông thôn. Ở Việt Nam, dân số chiếm gần 70% tổng số dân sống ở nông thôn nhưng mức đóng góp của dân cư nông thôn thấp hơn so với mức đóng góp của dân cư thành thị trong tổng mức thu nhập quốc dân, tỷ lệ nghèo đói trong nông thôn chiếm 90% tổng số người nghèo đói của cả nước. Do đó, nâng cao thu nhập cho hộ nông dân là vấn đề quan trọng trong mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Cơ cấu hộ nông dân theo ngành nghề đang chuyển dịch theo hướng tăng dần số lượng và tỷ trọng nhóm các hộ tham gia sản xuất phi nông nghiệp, như công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ; số hộ làm nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm từ 80,9% năm 2013 xuống còn 70,9% năm 2015. Các nghiên cứu đều cho thấy tốc độ chuyển dịch ấy đã diễn ra nhanh hơn trước. Nếu thời gian này GDP nông nghiệp đóng góp 20,23% vào cơ cấu kinh tế, nhưng là nền tảng của sự ổn định chính trị - xã hội vì chúng ta có tới trên 70% dân số sống tại nông thôn, thì trong số đó, đã có tới 40% dân số nông thôn có nguồn thu từ công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Tuy nhiên, đến nay khó khăn và thách thức lớn đối với nông dân nước ta nói chung và kinh tế hộ nói riêng trong tiến trình hội nhập ngày một sâu vào kinh tế thế giới là chênh lệch lớn về năng suất lao động giữa công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp. Đây là một trong số các nguyên nhân chính đang khoét sâu thêm khoảng cách cả thu nhập lẫn mức chi tiêu giữa nông thôn và thành thị... Vấn đề đặt ra là tiếp tục phát triển kinh tế hộ nông dân như thế nào? Thực trạng, xu hướng phát triển của kinh tế hộ nông dân. Các mục tiêu, phương hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh 2 phát triển kinh tế hộ nông dân trong giai đoạn hiện nay. Đó là những vấn đề lớn cần phải được làm sáng tỏ về lý luận và thực tiễn. Lương Tài là một huyện nằm ở vùng phía Đông Nam của tỉnh Bắc Ninh, trong những năm qua cùng với sự phát triển kinh tế chung của cả nước, đời sống kinh tế xã hội của nhân dân trong huyện cũng có nhiều thay đổi. Lương Tài thuộc vùng đồng bằng Sông Hồng, đất đai màu mỡ, địa hình tương đối bằng phẳng tuy nhiên trình độ sản xuất thấp, việc phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn còn gặp nhiều khó khăn, việc khai thác và sử dụng các nguồn lực của hộ nông dân vẫn chưa tốt. Vấn đề phát triển kinh tế hộ nông dân trong giai đoạn hiện nay đang được các cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể các ngành và các nhà khoa học quan tâm. Những vấn đề cần làm rõ là: Hiện trạng kinh tế hộ nông dân của huyện Lương Tài ra sao? Đâu là những rào cản trong phát triển kinh tế hộ? Những giải pháp chủ yếu nào nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân? Để góp phần nghiên cứu và giải đáp những vấn đề trên, tôi lựa chọn đề tài: “Giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh” 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Tổng quan lý luận về phát triển kinh tế nông hộ. - Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân tại huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh. - Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế hộ nông dân. - Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân tại huyện Lương Tài trong thời gian tới. 3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và đóng góp của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn - Về mặt lý luận Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về sự phát triển kinh tế hộ nông dân ở thế giới và Việt Nam, từ đó rút ra những kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân cho huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh. - Về mặt thực tiễn Phân tích thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân, tổng kết và rút ra bài học 3 kinh nghiệm cho việc phát triển, qua đó đề ra một số giải pháp phù hợp nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân tại huyện Lương Tài, Bắc Ninh trong thời gian tới. 3.2. Đóng góp của luận văn Một là, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về kinh tế hộ nông dân hiện nay, khảo cứu kinh nghiệm của một số nước trên thế giới và của một số địa phương về thu nhập và nâng cao thu nhập của người nông dân. Hai là, làm rõ thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân trên địa bàn huyện Lương Tài giai đoạn 2014 - 2016, đi sâu phân tích những mặt còn hạn chế làm ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế hộ nông dân mới trên địa bàn. Cuối cùng, đưa ra một số giải pháp trực tiếp cũng như gián tiếp, tác động trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh. Các giải pháp này đều là những giải pháp thiết thực, tập trung giải quyết vấn đề còn hạn chế nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân trên địa bàn huyện Lương Tài , tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới. 4 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ NÔNG HỘ 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Khái niệm về hộ nông dân, kinh tế hộ nông dân Hộ nông dân là những hộ sống ở nông thôn, thu nhập chính từ các hoạt động trong nông hộ và ngoài nông hộ. Thu từ sản xuất trong nông hộ bao gồm các ngành sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp, thu từ ngoài nông hộ bao gồm: tiền đi làm thuê, trợ cấp, tiền gửi về, tiền lương hưu, quà biếu… Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất vừa là một đơn vị tiêu dùng. Như vậy, hộ nông dân không thể là một đơn vị kinh tế độc lập tuyệt đối toàn năng, mà còn phải phụ thuộc vào các hệ thống kinh tế lớn hơn của nền kinh tế quốc dân [9]. Khi trình độ phát triển lên mức cao của công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thị trường xã hội càng mở rộng và đi vào chiều sâu, thì các hộ nông dân càng phụ thuộc nhiều hơn vào các hệ thống kinh tế rộng lớn không chỉ trong phạm vi một vùng, một nước. Điều này càng có ý nghĩa đối với các hộ nông dân nước ta trong tình hình hiện nay. Kinh tế hộ nông dân là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của xã hội, trong đó các nguồn lực của đất đai, lao động, tiền vốn và tư liệu sản xuất được coi là của chung để tiến hành sản xuất. Có chung ngân quỹ, ngủ chung một nhà, ăn chung, mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời sống là tuỳ thuộc vào chủ hộ, được Nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện phát triển [9]. Có ý kiến khác lại cho rằng, kinh tế nông hộ bao gồm toàn bộ các khâu của quá trình tái sản xuất mở rộng: sản xuất, phân phố i, trao đổi, tiêu dùng. Kinh tế hộ thể hiện được các loại hộ hoạt động kinh tế trong nông thôn như hộ nông nghiệp, hộ nông - lâm - ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, thương nghiệp, ngư nghiệp. Theo quan niệm của Frank Ellis (1988): "Kinh tế hộ nông dân là kinh tế của những hộ gia đình có quyền sinh sống trên các mảnh đất đai, sử dụng chủ yếu sức lao động gia đình. Sản xuất của họ thường nằm trong hệ thống sản xuất lớn hơn và 5 tham gia ở mức độ không hoàn hảo vào hoạt động của thị trường"[9]. 1.1.2. Đặc điểm của kinh tế hộ nông dân Nhìn chung kinh tế hộ nông dân có những đặc điểm cơ bản sau: + Kinh tế hộ nông dân là hình thức kinh tế có quy mô gia đình, các thành viên có mối quan hệ gắn bó với nhau về kinh tế cũng như huyết thống. Về mức độ phát triển có thể trải qua các hình thức: kinh tế hộ sinh tồn, kinh tế hộ tự cấp tự túc và kinh tế hộ sản xuất hàng hoá. + Đất đai là yếu tố quan trọng nhất trong các tư liệu sản xuất của hộ nông dân. Cuộc sống của họ gắn liền với ruộng đất. Giải quyết mối quan hệ giữa nông dân và đất đai là giải quyết vấn đề cơ bản về kinh tế nông hộ. Ở nước ta, từ năm 1988 khi Nhà nước giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài cho các hộ nông dân, sản xuất nông nghiệp - mà đặc biệt là sản xuất lúa, đã có mức tăng chưa từng có về năng suất và số lượng. Người nông dân phấn khởi trong sản xuất. Một vấn đề rất quan trọng ở đây là việc xác nhận họ được quyền kiếm sống gắn bó với mảnh đất của họ [15]. + Kinh tế hộ chủ yếu sử dụng lao động gia đình, việc thuê mướn lao động mang tính chất thời vụ không thường xuyên hoặc thuê mướn để đáp ứng nhu cầu khác của gia đình. Một thực tế là hiệu quả sử dụng lao động trong nông nghiệp rất cao, khác với các ngành kinh tế khác. + Sản xuất của hộ nông dân là tập hợp các mục đích kinh tế của các thành viên trong gia đình, thường nằm trong một hệ thống sản xuất lớn hơn của cộng đồng. Kinh tế hộ nông dân là tế bào kinh tế của sản xuất nông nghiệp, tất yếu có quan hệ với thị trường song mức độ quan hệ còn thấp, chưa gắn chặt với thị trường. Nếu tách họ ra khỏi thị trường họ vẫn tồn tại. Trước thực tiễn phong phú của sản xuất hiện nay, kinh tế hộ nông dân đang được nghiên cứu để định hướng phát triển. Vấn đề này sẽ còn gây nhiều tranh luận về mặt lý luận và thực tiễn ở nước ta trong nhiều năm tới. 1.1.3. Vai trò của phát triển kinh tế hộ nông dân Trong thời kỳ chiến tranh, hộ gia đình Việt Nam vừa cung cấp nguồn nhân lực, vừa là nguồn của cải vật chất (chưa nói tới tinh thần) cho cuộc chiến, đồng thời 6 lại là nơi sản xuất vật chất để bảo đảm cuộc sống không những cho gia đình (chỉ với 5% quỹ đất canh tác được chia cho các hộ gia đình làm kinh tế vườn theo lối tự túc, tự cấp), mà còn đóng vai trò là hậu phương lớn miền Bắc cho tiền tuyến lớn miền Nam (trên cơ sở phát triển hợp tác xã theo kiểu cũ). Tiếp theo đó, Nghị quyết 10, ngày 05 - 04 - 1988 của Bộ Chính trị về đổi mới quản lý nông nghiệp đã tạo cơ sở quan trọng để kinh tế hộ nông dân trở thành đơn vị kinh tế tự chủ trong nông nghiệp. Đối với khu vực nông, lâm trường, nhờ có Nghị định số 12/NĐ- CP, ngày 03-2-1993 về sắp xếp tổ chức và đổi mới cơ chế quản lý các doanh nghiệp nông nghiệp nhà nước, các nông, lâm trường đã từng bước tách chức năng quản lý nhà nước đối với với quản lý sảnxuất, kinh doanh, các gia đình nông, lâm trường viên cũng được nhận đất khoán và hoạt động dưới hình thức kinh tế hộ. Tuy những đặc điểm truyền thống của kinh tế hộ vẫn không thay đổi, nhưng việc được giao quyền sử dụng đất lâu dài đã làm cho hộ gia đình trở thành đơn vị sản xuất, kinh doanh tự chủ, tự quản. 1.1.4. Nội dung phát triển kinh tế hộ nông dân Phát triển kinh tế là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng lên về quy mô sản lượng và tiến bộ mọi mặt của xã hội hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý. Kinh tế hộ nông dân là một thành phần của kinh tế nông nghiệp, do đó có thể hiểu rằng phát triển kinh tế hộ nông dân chính là quá trình tăng trưởng về sản xuất, gia tăng về thu nhập, tích lũy của kinh tế hộ nông dân, làm cho kinh tế nông nghiệp nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung phát triển [15]. a. Phát triển qui mô các yếu tố sản xuất của kinh tế hộ nông dân Các yếu tố sản xuất chủ yếu của kinh tế hộ nông dân bao gồm: đất đai, vốn, lao động. Phát triển các yếu sản xuất là nhằm gia tăng qui mô đất đai tính trên hộ nông dân (hoặc tính trên 1 lao động); gia tăng vốn đầu tư cho sản xuất của hộ, gia tăng số lượng lao động. b. Nâng cao trình độ sản xuất của chủ hộ Trình độ của chủ hộ bao gồm trình độ học vấn và kỹ năng lao động. Người 7 lao động phải có trình độ học vấn và kỹ năng lao động để tiếp thu những tiến hộ khoa học kỳ thuật và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến. Trong sản xuất, phải giỏi chuyên môn, kỹ thuật, trình độ quản lý mới mạnh dạn áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm mang lại lợi nhuận cao. Điều này là rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả trong sản xuất kinh doanh của hộ, ngoài ra còn phải có những tố chất của một người dám làm kinh doanh. c. Gia tăng kết quả sản xuất của kinh tế hộ Kết quả sản xuất của kinh tế hộ biểu hiện ở đầu ra của kinh tế hộ như: Sản lượng hàng hóa nông sản, giá trị tổng sản lượng, giá trị sản lượng hàng hóa, doanh thu... Kết quả này có được nhờ sự kết hợp các yếu tố nguồn lực lao động, vốn, đất đai, trình độ sản xuất của chủ hộ và sự lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh như chọn cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp, mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản cho hộ nông dân... d. Nâng cao thu nhập, đời sống và tích lũy của kinh tế hộ Phát triển kinh tế hộ cuối cùng phải có tác động tích cực đến thu nhập các hộ nông dân, phải làm gia tăng thu nhập bình quân của hộ nông dân, gia tăng mức sống, thỏa mãn các điều kiện sống cơ bản như nhà ở, điện, nước sạch, nhà vệ sinh… và ngày càng gia tăng mức tích lũy của hộ. 1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân 1.1.5.1. Các nhân tố về điều kiện tự nhiên - Vị trí địa lý và đất đai Vị trí địa lý có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và đến sự phát triển kinh tế hộ nông dân. Những hộ nông dân có được những vị trí thuận lợi như gần đường giao thông, gần cơ sở chế biến nông sản, gần thị trường tiêu thụ sản phẩm, gần trung tâm các khu công nghiệp, đô thị lớn... sẽ có điều kiện phát triển sản xuất hàng hoá. Thực tế cho thấy, càng ở những vùng xa,... do vị trí không thuận lợi nên kinh tế hộ nông dân kém phát triển. Sản xuất của hộ nông dân hiện nay chủ yếu là nông nghiệp, mà đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, không thể thay thế được trong quá trình sản xuất nông 8 nghiệp. Do vậy quy mô đất đai, địa hình và tính chất nông hoá thổ nhưỡng có liên quan mật thiết tới từng loại nông sản phẩm, tới số lượng và chất lượng sản phẩm sản xuất ra, tới giá trị lợi nhuận và lợi nhuận thu được. Những nhân tố về điều kiện tự nhiên phải kể đến là các ưu đãi của tự nhiên có ảnh hưởng trực tiếp đến mảnh đất mà người nông dân canh tác, như thời tiết khí hậu, quá trình hình thành đất có tác động quyết định đến độ phì tự nhiên, vị trí của mảnh đất đó. Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu trong nông nghiệp, quỹ ruộng đất nhiều hay ít, tốt hay xấu đều có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất; đến khả năng sản xuất hàng hoá [9]. - Khí hậu và môi trường sinh thái Khí hậu thời tiết có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp. Điều kiện thời tiết, khí hậu có lượng mưa, độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng... có mối quan hệ chặt chẽ đến sự hình thành và sử dụng các loại đất. Những nơi có điều kiện thời tiết, khí hậu thuận lợi, được thiên nhiên ưu đãi sẽ hạn chế được những bất lợi, những rủi ro do thiên nhiên gây ra và có cơ hội để phát triển nông nghiệp, tăng cường nông sản hàng hoá của các hộ nông dân. Môi trường sinh thái cũng ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân, nhất là nguồn nước, không khí. Bởi vì, cây trồng và gia súc tồn tại phát triển theo quy luật sinh học. Nếu môi trường sinh thái thuận lợi thì cây trồng, con gia súc phát triển tốt, cho năng suất sản phẩm cao. Nếu môi trường sinh thái không phù hợp dẫn đến cây trồng, con gia súc phát triển, năng suất, chất lượng sản phẩm giảm, từ đó sản xuất hiệu quả của hộ nông dân thấp [9]. 1.1.5.2. Các nhân tố về điều kiện kinh tế và tổ chức quản lý Đây là nhóm yếu tố kinh tế và tổ chức liên quan đến thị trường và các nguồn lực chủ yếu, có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong phát triển kinh tế nói chung và phát triển kinh tế hộ nông dân sản xuất hàng hoá nói riêng. Cũng giống như mọi ngành sản xuất của xã hội, sản xuất hàng hoá của hộ nông dân bị chi phối bởi quan hệ cung cấp và chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố. - Yếu tố về lao động, vốn sản xuất và cơ sở hạ tầng nông thôn Người lao động phải có trình độ học vấn và kỹ năng lao động để tiếp thu tiến 9 bộ khoa học kỹ thuật về kinh nghiệm sản xuất tiên tiến. Trong sản xuất phải giỏi chuyên môn, kỹ thuật mới mạnh dạn áp dụng thành tựu khoa học vào sản xuất nhằm đem lại lợi nhuận cao. Trình độ học vấn và trình độ chuyên môn, cũng như kinh nghiệm sản xuất của người chủ hộ có vị trí quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công và thất bại trong sản xuất hàng hoá của hộ nông dân. Vốn là điều kiện không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nó là một yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá. Vốn là một trong những yếu tố quyết định sự hình thành hộ sản xuất hàng hoá. Khi có quy mô vốn đủ lớn kinh tế hộ mới chuyển thành kinh tế trang trại gia đình. Muốn sản xuất có hiệu quả, năng suất lao động cao cần phải sử dụng một hệ thống công cụ phù hợp. Ngày nay với kỹ thuật canh tác tiên tiến, công cụ sản xuất nông nghiệp đã không ngừng được cải tiến và đem lại hiệu quả kinh tế rất lớn cho các hộ nông dân. Năng suất cây trồng, vật nuôi không ngừng tăng lên, chất lượng sản phẩm được đảm bảo tốt hơn. Do đó nó ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất hàng hoá của hộ nông dân. Cơ sở hạ tầng chủ yếu trong nông nghiệp nông thôn bao gồm: đường giao thông nông thôn, hệ thống thuỷ lợi, hệ thống điện, trang thiết bị trong nông nghiệp... Đây là yếu tố quan trọng trong quá trình phát triển sản xuất hàng hoá của kinh tế hộ nông dân. Thực tế cho thấy, nơi nào cơ sở hạ tầng phát triển nơi đó sản xuất phát triển, thu nhập tăng, đời sống của các hộ nông dân được cải thiện [17]. - Yếu tố thị trường Thị trường: Nói đến thị trường là nói đến yêu cầu của xã hội đối với nông phẩm. Trong cơ chế thị trường, các hộ nông dân hoàn toàn tự do lựa chọn hàng hoá họ có khả năng sản xuất. Đối với từng hộ nông dân, để đáp ứng yêu cầu thị trường về nông sản hàng hoá, họ có xu hướng liên kết, hợp tác sản xuất với nhau. Nói cách khác thị trường là một quá trình mà trong đó người mua và người bán tác động qua lại để xác định giá cả và sản lượng. Cơ chế thị trường bao gồm nhiều nhân tố: hàng hoá, tiền, mua, bán, cung cầu tác động qua lại với nhau. Sản xuất hàng hoá phụ thuộc chủ yếu vào giá cả trên thị trường, những sản phẩm nào được giá thì hộ nông dân chú ý phát triển. Vì vậy nhu cầu thị trường sẽ 10 quyết định hộ sản xuất với số lượng hàng hoá bao nhiêu và theo tiêu chuẩn chất lượng nào. Thực tế cho thấy vùng nào có thị trường thuận lợi, nơi đó có sản xuất hàng hoá phát triển. Trong cơ chế thị trường, các hộ nông dân hoàn toàn tự do lựa chọn hàng hoá mà thị trường cần và họ có khả năng sản xuất. Từ đó kinh tế hộ có điều kiện phát triển sản xuất hàng hoá. - Yếu tố về hợp tác trong sản xuất kinh doanh Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, để cạnh tranh có hiệu quả các hộ nông dân càng cần có sự hợp tác để có thêm vốn, thêm nhân lực, thêm kinh nghiệm sản xuất và tiến hành sản xuất hàng hoá có hiệu quả cao hơn, tự vệ chống lại sự chèn ép (ép cấp, ép giá) của tư thương. Thực tế trong thời gian qua cho thấy, để đáp ứng yêu cầu của thị trường về nông sản hàng hoá, các hộ nông dân phải liên kết, hợp tác lại với nhau để sản xuất, hỗ trợ nhau về vốn, kỹ thuật và điều quan trọng là giúp nhau tiêu thụ nông sản phẩm. Nhờ có các hình thức liên kết hợp tác mà các hộ nông dân có điều kiện áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất cây trồng, năng suất gia súc và năng suất lao động của mình[17]. 1.1.5.3. Các nhân tố về khoa học kỹ thuật công nghệ - Yếu tố kỹ thuật canh tác Do điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của mỗi vùng có khác nhau, với yêu cầu giống cây, con khác nhau đòi hỏi phải có kỹ thuật canh tác khác nhau. Trong nông nghiệp, tập quán, kỹ thuật canh tác của từng vùng, từng địa phương có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế hộ nông dân sản xuất hàng hoá. - Yếu tố ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ Sản xuất của hộ nông dân không thể tách rời những tiến bộ khoa học kỹ thuật, vì nó tạo ra cây trồng, vật nuô i có năng suất cao, chất lượng tốt. Thực tế cho thấy những hộ nhạy cảm với tiến bộ kỹ thuật về giống, công nghệ sản xuất, hiểu b iết thị trường, dám đầu tư lớn và chấp nhận những rủi ro trong sản xuất nông nghiệp, họ giầu lên rất nhanh. Nhờ có công nghệ mà các yếu tố sản xuất như lao 11 động, đất đai, sinh vật, máy móc và thời tiết khí hậu được kết hợp với nhau để tạo ra sản phẩm nông nghiệp. Như vậy, việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất hàng hoá phát triển, thậm chí những tiến bộ kỹ thuật có thể làm thay đổi hẳn trình độ sản xuất hàng hoá của một vùng. 1.1.5.4. Các nhân tố thuộc về quản lý vĩ mô Nhóm các yếu tố này bao gồm các chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước như: Chính sách thuế, chính sách ruộng đất, chính sách bảo hộ sản phẩm, trợ giá nông sản phẩm, miễn thuế cho sản phẩm mới, chính sách cho vay vốn, giải quyết việc làm, chính sách đối với đồng bào đi xây dựng vùng kinh tế mới… Ngoài các yếu tố như đã nêu ở trên, hộ nông dân còn có những điều kiện khác ảnh hưởng đến mức độ sản xuất hàng hoá của hộ, đó là việc nắm bắt được nhu cầu thị trường; khả năng gắn sản xuất, chế biến và bao tiêu sản phẩm, đồng thời phải có kỹ năng tổ chức sản xuất và tiếp cận thị trường, có sản phẩm thặng dư. - Các chính sách kinh tế có ảnh hưởng lớn đến sản xuất hàng hoá của nông hộ. Chính sách kinh tế là công cụ đắc lực để Nhà nước can thiệp vào sản xuất, khuyến khích hoặc hạn chế sản xuất loại nông sản hàng hoá. Từ năm 1988 trở lại đây, theo tinh thần Nghị quyết 10 giao quyền sử dụng đất lâu dài cho các hộ nông dân và hàng loạt các chính sách được ban hành như chính sách thị trường thống nhất trong cả nước, chính sách một giá, chính sách cho nông dân vay vốn, chính sách thuế đất..., sản xuất hàng hoá đã phát triển nhanh chưa từng có. Từ chỗ phải nhập khẩu lương thực triền miên trong vài thập kỷ, năm 1989 nước ta đã có 1,4 triệu tấn gạo hàng hoá để xuất khẩu và từ đó đến nay trung bình hàng năm đã xuất 1,5 - 2,0 triệu tấn gạo và một số nông sản khác như cao su, cà phê... Giá trị nông sản xuất khẩu tăng nhanh[17]. Từ hộ sản xuất tự cấp tự túc muốn phát triển thành hộ nông dân sản xuất hàng hoá phải phá vỡ kết cấu kinh tế khép kín của hộ để chuyển sang sản xuất hàng hoá. Chính sách kinh tế là tiền đề, là môi trường để đầu tư, đưa tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất để kinh tế hộ nông dân hoạt động có hiệu quả. 1.1.6. Quan điểm về phát triển kinh tế hộ nông dân * Quan điểm về phát triển và phát triển kinh tế, phát triển bền vững
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan