VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ HOÀNG TRANG
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THỨC HỢP
TÁC TRONG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ NÔNG SẢN
Ở HUYỆN THẠCH THẤT,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60340410
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Hà Nội, 2017
Công trình đƣợc hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã hội, Viện
Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN CHIẾN THẮNG
Phản biện 1: Hoàng Văn Tú
Phản biện 2: Vũ Thƣ
Luận văn sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận thạc sĩ họp
tại: Học viện Khoa học xã hội 10 giờ 50 phút ngày 08 tháng 08 năm
2015
Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thƣ viện Học viện Khoa học xã
hội
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sản xuất và tiêu thụ nông sản hàng hoá luôn là vấn đề đƣợc Đảng. Nhà nƣớc
ta quan tâm chỉ đạo, nhằm từng bƣớc nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, cải
thiện đời sống cho ngƣời nông dân, ổn định an sinh xã hội, góp phần đẩy mạnh sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.
Huyện Thạch Thất có 22 xã và 1 thị trấn. Huyện nằm ở phía Tây thủ đô Hà
Nội, có vị trí địa lý quan trọng trong phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh, quốc
phòng. Huyện có tổng diện tích tự nhiên là 19.459,05 ha, trong đó đất nông nghiệp
14.200 ha, chiếm 72,9%, đất phi nông nghiệp 4.473,35 ha, chiếm 22,9%; đất chƣa
sử dụng 785,53 ha, chiếm 4,03%. Tổng dân số 194.391 ngƣời, trong đó dân tộc
mƣờng chiếm 5,5%. Huyện có nhiều điều kiện để phát triển các hình thức hợp tác
trong sản xuất và tiêu thụ nông sản,
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian qua tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh dẫn đến tình trạng đất
nông nghiệp trên địa bàn huyện ngày càng bị thu hẹp, Nhƣng huyện Thạch Thất
vẫn là địa phƣơng có lợi thế về sản xuất nông sản hàng hóa, có nhiều vùng chuyên
canh trồng các loại nông sản, rau mầu hàng hóa.
Câu hỏi đặt ra cần giải quyết là:
1. Thực trạng các hình thức hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ nông sản ở
địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội trong những năm qua diễn biến như
thế nào?
2. Nguyên nhân nào ảnh hưởng đến sự phát triển các hình thức hợp tác
trong sản xuất và tiêu thụ nông sản?
3. Để phát triển các hình thức hợp tác trong sản xuất tiêu thụ nông sản
một cách có hiệu quả, cần có những giải pháp nào?
Vì vậy tôi nghiên cứu đề tài "Giải pháp phát triển các hình thức hợp tác
trong sản xuất và tiêu thụ nông sản ở huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích tổng quát
1
- Nghiên cứu thực trạng các hình thức hợp tác trong sản xuất, tiêu thụ
nông sản, phân tích các nhân tố ảnh hƣởng, từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm phát
triển các hình thức hợp tác trong sản xuất, tiêu thụ nông sản trên địa bàn huyện
Thạch Thất một cách có hiệu quả.
2.2 Mục đích cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về hợp tác, hình thức hợp tác
trong sản xuất, tiêu thụ nông sản hàng hoá.
- Đánh giá thực trạng các hình thức hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ
nông sản hàng hoá trên địa bàn huyện Thạch Thất những năm gần đây. Chỉ ra
những yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển các hình thức hợp tác trong sản xuất và
tiêu thụ nông sản trong thời gian qua.
- Đề xuất định hƣớng và giải pháp, tăng cƣờng phát triển các hình thức
hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ nông sản hàng hoá, nâng cao hiệu quả sản xuất
nông nghiệp huyện Thạch Thất.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Các hình thức hợp tác giữa chủ thể là hộ nông dân với các đơn vị tham gia
sản xuất và tiêu thụ nông sản, các cơ quan quản lý Nhà nƣớc trên địa bàn huyện
Thạch Thất thành phố Hà Nội.
4.2 . Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu những vấn đề lý luận, kinh tế về quản lý, thực trạng, các quan
điểm và định hƣớng phát triển và các giải pháp đẩy mạnh các hình thức hợp tác
trong sản xuất và tiêu thụ nông sản.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp thu thập số liệu
5.1.1 Số liệu thứ cấp
5.1.2 Số liệu sơ cấp
Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Thạch Thất thành phố Hà Nội, do
vậy tôi lựa chọn một số xã có diện tích đất nông nghiệp nhiều nhƣ xã Đại Đồng,
Phú Kim, Hƣơng Ngài, Canh Nậu, Lại Thƣợng để điều tra HTX, tổ hợp tác và một
số hộ nông dân có hoạt động sản xuất nông nghiệp.
2
5.2 Phương pháp xử lý số liệu
Công cụ sử dụng trong việc xử lý số liệu sau khi thu thập đó là phần mềm
Excel, máy tính cá nhân…
Các chỉ tiêu tổng hợp bao gồm: Số tuyệt đối, số tƣơng đối, số bình quân,
tốc độ phát triển…
5.2.1. Phương pháp phân tích
- Phân tổ thống kê:
- Thống kê mô tả:
- Thống kê so sánh:
5.2.2. Phƣơng pháp chuyên gia
Phương pháp này được thực hiện thông qua các phiếu thăm dò, các cuộc gặp
gỡ trao đổi, toạ đàm, hội thảo…
5.2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
- Các loại hình hợp tác sản xuất và tiêu thụ nông sản trên địa bàn
- Số lƣợng tổ chức hợp tác trên địa bàn
- Số hộ tham gia hợp tác sản xuất và tiêu thụ nông sản trên địa bàn
- Nhu cầu hộ tham gia sản xuất và tiêu thụ nông sản trên địa bàn
- Đánh giá của hộ nông dân về sự giúp đỡ, hƣớng dẫn của các tổ chức
- Khối lƣợng nông sản hàng hóa của hộ nông dân tiêu thụ qua các kênh
- Lƣợng nông sản tiêu thụ qua các hình thức hợp tác
- Giá trị nông sản tiêu thụ qua các hình thức hợp tác
- Vai trò của HTX, tổ hợp tác trong thực hiện một số hoạt động chủ yếu về
sản xuất và tiêu thụ nông sản
- Nguyện vọng của hộ nông dân trong sản xuất và tiêu thụ nông sản
- Tình hình ký kết hợp đồng của HTX, tổ hợp tác trong sản xuất và tiêu
thụ
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX, tổ hợp tác.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn
- Ý nghĩa khoa học: Góp phần tổng hợp làm rõ việc phát triển các hình
thức hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ nông sản trên địa bàn xã Thạch Thất, huyện
Quốc Oai.
3
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn nêu tính cần thiết trong việc phát triển các
hình thức hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ nông sản tại huyện Thạch Thất. Luận
văn đề cập đến hiện trạng các hình thức hợp tác, đề xuất các giải pháp phát triển
các giải pháp có tính hiệu quả và có tính thực tiễn cao.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về Hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ nông sản
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển các hình thức họp tác trong sản xuất và tiêu thụ nông sản
ở huyện Thạch Thất
CHƢƠNG 3: Định hƣớng và các giải pháp phát triển các hình thức hợp tác trong
sản xuất và tiêu thụ nông sản ở huyện Thạch Thất
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP TÁC
TRONG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ NÔNG SẢN
1.1. Khái niệm
Theo Từ điển tiếng Việt năm 1992, “Hợp tác là hoạt động có mục tiêu
cùng chung sức giúp đỡ lẫn nhau trong công việc, một lĩnh vực nào đó, nhằm mục
đích chung”. Hợp tác đƣợc hiểu là sự cộng tác, phối hợp cùng nhau tiến hành một
công việc nào đó vì lợi ích chung.
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển hợp tác.
Có thể nói, hợp tác là một hoạt động diễn ra phổ biến trong đời sống hàng
ngày của con ngƣời, trong các công việc từ giản đơn đến phức tạp ở mọi lĩnh vực:
từ việc khiêng một vật nặng đến nghiên cứu khoa học chinh phục tự nhiên; từ lao
động sản xuất, tổ chức đời sống trong mỗi gia đình đến toàn xã hội… Sự hợp tác
này xuất phát từ tính cộng đồng của con ngƣời và tính xã hội của cuộc sống. Có
nhiều việc mỗi ngƣời có thể làm đƣợc những vẫn muốn có ngƣời khác làm cùng, có
nhiều việc một ngƣời không thể làm đƣợc, bắt buộc phải có ngƣời khác cộng tác,
giúp đỡ mới có thể thực hiện đƣợc.
4
Hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp là một nhu cầu khách quan. Đó là con
đƣờng phát triển tất yếu của kinh tế hộ nông dân. Lực lƣợng sản xuất càng phát
triển thì nhu cầu hợp tác càng tăng, mối quan hệ hợp tác ngày càng sâu rộng, do đó
tất yếu hình thành và ngày càng phát triển các hình thức kinh tế hợp tác ở trình độ
cao hơn.
Nói về sự cần thiết khách quan, ý nghĩa của hợp tác xã trong nông nghiệp,
chủ tịch Hồ Chí Minh giải thích: “Tuy cách làm thì có khác nhau ít nhiều, nhƣng
mục đích thì nƣớc nào cũng nhƣ nhau… Trong lời tuyên ngôn của hợp tác xã Anh
đã nói: “Cốt làm cho những ngƣời vô sản giai cấp hóa ra anh em… làm giùm nhau,
nhờ lẫn nhau, bỏ hết thói tranh cạnh, làm sao cho ai trồng cây thì đƣợc ăn trái, ai muốn
ăn trái thì giùm vào trồng cây… Tục ngữ Việt Nam có những câu: “Nhóm lại thành
giàu, chia nhau thành khó” và “Một cây làm chẳng lên non, ba cây chụm lại nên hòn
núi cao”. Lý luận hợp tác xã đều ở trong những điều ấy. Từ ý nghĩa đó, ngƣời kêu gọi
nông dân: “Muốn làm hòn núi cao, phải vào t đ i công và hợp tác x ”, vì nhiều ngƣời
họp lại thì làm đƣợc nhiều, đƣợc tốt, “nông dân ta m i có thêm sức để cải tiến k thu t,
đ y mạnh sản xuất. Do đó mà đưa nông thôn
đến ch ấm no, sung sư ng”.
Thực tế lịch sử thế giới hơn 100 năm qua đã chứng minh tính đúng đắn
của quan điểm về sự cần thiết khách quan của kinh tế hợp tác trong quá trình phát
triển kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
1.3. Sự cần thiết hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ nông sản
Hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ nông sản là quá trình không thể tách rời
nhau đặc biệt với sản xuất nông sản hàng hóa vì quan hệ hợp tác có vai trò rất quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế hộ nông dân. Trong nền kinh tế thị trƣờng quan
hệ hợp tác giúp hộ nông dân làm đƣợc những việc mà từng ngƣời, từng nông hộ
không thể làm đƣợc, hoặc làm không có hiệu quả. Hợp tác trong sản xuất và tiêu
thụ nông sản với các ƣu thế vƣợt trội so với sản xuất đơn thuần, tự cung tự cấp, cụ
thể nhƣ sau:
Hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ nông sản sẽ phát huy đƣợc thế mạnh nội
lực của các hộ nông dân trong việc đầu tƣ về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
sản xuất, lựa chọn giống
5
Hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ nông sản sẽ hạn chế tối đa rủi ro, thiệt
hại mà các hộ nông dân gặp phải khi gặp các yếu tố bất lợi, bất khả kháng về thiên
tai, dịch bệnh, trên cơ sở hỗ trợ của doanh nghiệp và Nhà nƣớc về cơ sở hạ tầng,
giống, vốn, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật.
Hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ nông sản giữa nông dân và các tổ chức kinh
tế hợp tác sẽ yên tâm hơn trong sản xuất, khi sản phẩm của ngƣời nông dân sản xuất ra
đƣợc ký hợp đồng tiêu thụ, đƣợc bao tiêu sản phẩm, đồng thời hộ nông dân không phải
tự tìm thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm.
1.4. Các loại hình hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ nông sản
Từ thực tế cho thấy mối quan hệ nói trên có thể thực hiện dƣới các dạng
sau:
1.4.1 Kinh tế hợp tác giản đơn
1.4.1.1. Tổ, hội nghề nghiệp
Tổ, hội nghề nghiệp đƣợc hình thành trên cơ sở tự nguyện của các chủ thể
kinh tế độc lập, ồm từ 5- 30 thành viên,có hình thức và mục đích hoạt động kinh
doanh giống nhau, nhằm cộng tác, trao đổi kinh nghiệm, giúp đỡ lẫn nhau trong
hoạt động sản xuất- kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, vì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận
của mỗi thành viên (ở đây không nói đến các tổ, hội hoạt động, vì thú vui không có
mục tiêu lợi nhuận).
1.4.1.2. Tổ, nhóm hợp tác
Đây là loại hình kinh tế hợp tác giản đơn do các chủ thể kinh tế độc lập tự
nguyện thành lập, xuất phát từ nhu cầu của các thành viên. Các tổ, nhóm hợp tác
hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, gia nhập hoặc ra khỏi tổ, thành lập hoặc giải
thể tổ chức, quản lý dân chủ, cùng có lợi. Tổ, nhóm hợp tác rất đa dạng với nhiều
tên gọi khác nhau.
+ T , nhóm hợp tác "đơn mục đích"
+ T , nhóm hợp tác "đa mục đích"
+ T , nhóm hợp tác có quy mô nhỏ (từ 5-10 thành viên)
1.4.1.3. Tổ inh tế hợp tác, thƣ ng gọi tắt là tổ hợp tác
1.4.2 Hợp tác xã
6
Theo Luật Hợp tác xã số 23/2012/QH13 thông qua ngày 20 tháng 11 năm
2012 và có hiệu lực từ ngày 01/7/2013 thay thế Luật HTX năm 2003 thì:
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tƣ cách pháp nhân,
do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tƣơng trợ lẫn nhau trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của
thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản
lý hợp tác xã.
Các loại hình hợp tác x
- Hợp tác x dịch vụ:
+ Hợp tác x dịch vụ từng khâu
+ Hợp tác x dịch vụ t ng hợp - đa chức
+ Hợp tác x dịch vụ "đơn mục đích" hay hợp tác x "chuyên ngành".
- Hợp tác x sản xuất kết hợp dịch vụ
Hợp tác xã loại này có đặc điểm: nội dung hoạt động sản xuất là chủ yếu,
dịch vụ là kết hợp.
- Hợp tác x sản xuất- kinh doanh ở mức độ hợp tác toàn diện:
- Kinh tế nông hộ, kinh tế trang trại và quan hệ giữa chúng v i kinh tế hợp
tác xã
1.4.3. Hợp tác đa ngành, đa thành phần kinh tế
- Giai đoạn một, bao gồm toàn bộ các khâu sản xuất tư liệu sản xuất phục
vụ sản xuất nông nghiệp, chế biến và tiêu thụ sản ph m.
- Giai đoạn hai, bao gồm toàn bộ quá trình sản xuất ra nông sản (chƣa
qua chế biến).
- Giai đoạn ba, bao gồm chế biến và tiêu thụ sản ph m. Đây là giai đoạn
tiếp tục của quá trình sản xuất nông nghiệp. Trong nền nông nghiệp hàng hóa, giai
đoạn này có vị trí đặc biệt quan trọng.
1.4.3.1. Hợp tác gián tiếp thông qua trao đổi trên thị trường
Là quan hệ giữa cơ sở chế biến với ngƣời sản xuất nông nghiệp đƣợc thực
hiện thông qua thị trƣờng.
1.4.3.2. Quan hệ hợp tác trực tiếp dựa trên cơ sở hợp đồng
7
Đây là hình thức kinh tế hợp tác trực tiếp. Quan hệ giữa ngƣời sản xuất
nông nghiệp và cơ sở công nghiệp chế biến bị ràng buộc bằng hợp đồng kinh tế
thỏa thuận giữa hai bên.
1.4.3.3. Hợp tác thông qua cổ phiếu hoặc trái phiếu
Kinh nghiệm ở nhiều nƣớc trên thế giới cho thấy, các cơ sở chế biến muốn
liên kết chặt chẽ với các nhà sản xuất nông nghiệp, họ đã thực hiện việc chào mời
các trái khoán với lãi suất hấp dẫn, hoặc bằng phát hành cổ phiếu cho nông dân.
Tuy nhiên, do đặc điểm ngành, nghề nông nghiệp trong quan hệ hợp tác dọc đƣợc
nói ở đây, công việc nói trên (trái phiếu, cổ phiếu) chỉ có hiệu quả khi đƣợc thực
hiện đồng thời với hợp đồng mua bán nông phẩm. Chúng không đƣợc sử dụng nhƣ
là một phƣơng tiện thay thế hợp đồng. Từ đây cho phép phân biệt sự khác nhau
giữa việc công ty cổ phần (cơ sở chế biến) phát hành cổ phiếu cho nông dân với các
mô hình công ty cổ phần trong các ngành, nghề khác.
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ nông sản
1.5.1 Nhóm các nhân tố tác động chung
Là nhóm nhân tố thuộc về sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Đảng, Nhà nƣớc
và các tổ chức xã hội nhƣ hội Nông dân, hội Liên hiệp phụ nữ, hội Cựu chiến binh,
liên minh hợp tác xã Việt Nam, hiệp hội chế biến nông sản… Sự tác động của các
nhóm nhân tố này đƣợc thực hiện chủ yếu thông qua hệ thống các chính sách vĩ mô
và quá trình chỉ đạo thực hiện của bộ máy nhà nƣớc từ Trung ƣơng đến cơ sở.
1.5.2. Các nhân tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế - x hội
Sản xuất hàng hóa ngày càng phát triển, những ngƣời nông dân tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trƣờng phải chấp nhận cạnh
tranh. Để tăng cƣờng khả năng cạnh tranh, giữa những ngƣời nông dân đã hợp tác
với nhau trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh từ mua sắm các yếu tố
đầu vào, chăm sóc, thu hoạch, chế biến đến tiêu thụ. Các mối quan hệ hợp tác giữa
họ với nhau và với các tổ chức kinh tế xã hội khác chịu sự ảnh hƣởng rất lớn của
các nhân tố tự nhiên, kinh tế và xã hội. Khi cần khắc phục những yếu tố môi trƣờng về
vật lý, sinh học, xã hội tác động đến mục đích của họ thì sẽ đẻ ra nhu cầu hợp tác.
1.7. Kinh nghiệm một số nƣớc về các hình thức hợp tác trong nông
nghiệp
8
1.7.1. Các hình thức HTX ở Nhật Bản
Đặc điểm của hệ thống tổ chức HTX trong nông nghiệp của Nhật Bản khác
các nƣớc Âu Mỹ ở chỗ HTX đa ngành chiếm ƣu thế so với HTX chuyên ngành. Ở
cấp cơ sở, các chức năng phục vụ sản xuất và đời sống của nông dân không phải do
từng HTX chuyên ngành đảm nhiệm, riêng rẽ từng việc nhƣ HTX tín dụng, HTX
cung ứng, HTX tiêu thụ, HTX bảo hiểm v.v… mà do một HTX đa ngành đảm
nhiệm tất cả các dịch vụ trên đối với các xã viên - nông dân - chủ trang trại gia
đình. Hình thức HTX đa chức năng này tỏ ra phù hợp với đặc điểm nông nghiệp và
tập quán của nông dân Nhật Bản. Vì vậy, các HTX đa ngành đóng vai trò chủ yếu
trong hệ thống HTX nông nghiệp Nhật Bản.
1.7.2. Các hình thức HTX ở Thái Lan
HTX đầu tiên ở Thái Lan thành lập cách đây 80 năm. Cho đến nay Thái
Lan là nƣớc ở Đông Nam Á có hệ thống HTX rộng khắp và hoạt động rất hiệu quả.
Hiện nay, ở Thái Lan có 6 hình thức HTX trong nông nghiệp
1. Nông nghiệp
2. Ngƣ nghiệp
3. Khai khuẩn đất
4. Tiết kiệm và tín dụng
5. Tiêu thụ
6. Dịch vụ
Nguồn: Báo cáo khảo sát của Bộ Nông nghiệp & PTNT
Hệ thống tổ chức HTX trong nông nghiệp Thái Lan gồm 3 cấp: HTX cơ
sở (xã, huyện), Liên hiệp HTX tỉnh và Liên đoàn HTX quốc gia.
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THỨC HỢP TÁC
TRONG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ NÔNG SẢN Ở HUYỆN THẠCH THẤT
Huyện Thạch Thất nằm ở phía Tây thủ đô Hà Nội, có tổng diện tích tự nhiên
toàn huyện là 19.459,05 ha, trong đó đất nông nghiệp 14.200 ha, chiếm 72,9%, đất
phi nông nghiệp 4.473,35 ha, chiếm 22,9%; đất chƣa sử dụng 785,53 ha, chiếm
4,03%. Tổng dân số 194.391 ngƣời, trong đó dân tộc mƣờng chiếm 5,5%. Huyện
9
có 22 xã và 1 thị trấn, đƣợc chia thành 3 vùng rõ rệt: vùng núi gồm 3 xã; vùng bán
sơn địa gồm 8 xã, vùng đồng bằng 11 xã và thị trấn Liên Quan.
2.1. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.2.Về Kinh tế
Năm 2016, Tổng giá trị sản xuất của huyện ƣớc đạt 12.551,516 tỷ đồng;
thu nhập bình quân đầu ngƣời/năm đạt 35 triệu đồng. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch
tích cực; tỷ trọng giá trị công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - xây dựng chiếm
67,7% (mục tiêu 70,4%), nông - lâm - thuỷ sản chiếm 11,6% (mục tiêu 10,3%),
thƣơng mại - dịch vụ chiếm 20,7% (mục tiêu 19,3%).
2.3. Về Văn hóa
- Các thiết chế văn hóa ở cơ sở đƣợc quan tâm đầu tƣ xây dựng và phát
huy hiệu quả:
- Tiếp tục thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, giải quyết việc làm, xóa
đói giảm nghèo.
2.2. Chính sách phát triển các hình thức hợp tác trong sản xuất và
tiêu thủ nông sản ở huyện Thạch Thất
2.2.1. Chính sách cán bộ và đào tạo nguồn:
Hàng năm Huyện Thạch Thất tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn nâng cao
năng lực quản lý, chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ trong Ban quản trị, ban kiểm
soát các Hợp tác xã, ngoài ra huyện tổ chức các lớp đào tạo cán bộ nguồn, cán bộ
kế cận cho các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện.
2.2.2. Chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với doanh nghiệp
2.2.2.1. Nội dung ƣu đãi, hỗ trợ.
a) Đƣợc miễn tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất khi đƣợc nhà nƣớc giao
đất hoặc cho thuê đất để thực hiện các dự án xây dựng nhà máy chế biến, kho chứa,
nhà ở cho công nhân, nhà công vụ phục vụ cho dự án cánh đồng lớn.
b) Ƣu tiên tham gia thực hiện các hợp đồng xuất khẩu nông sản hoặc
chƣơng trình tạm trữ nông sản của Chính phủ.
c) Hỗ trợ một phần kinh phí thực hiện quy hoạch, cải tạo đồng ruộng, hoàn
thiện hệ thống giao thông, thủy lợi nội đồng, hệ thống điện phục vụ sản xuất nông
nghiệp trong dự án cánh đồng lớn.
10
d) Hỗ trợ tối đa 50% kinh phí tổ chức đào tạo và hƣớng dẫn kỹ thuật cho
nông dân sản xuất nông sản theo hợp đồng, bao gồm chi phí về tài liệu, ăn, ở, đi lại,
tổ chức lớp học.
2.2.2.2. Điều kiện hƣởng ƣu đãi, hỗ trợ.
a) Doanh nghiệp phải có hợp đồng trực tiếp hoặc liên kết với các doanh
nghiệp khác để cung ứng vật tƣ, dịch vụ đầu vào phục vụ sản xuất, gắn với mua
nông sản của hộ nông dân hoặc tổ chức đại diện của nông dân trong dự án cánh
đồng lớn.
b) Có vùng nguyên liệu đảm bảo ít nhất 50% nhu cầu nguyên liệu và có hệ
thống sấy, kho chứa, cơ sở chế biến bảo đảm yêu cầu sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp theo hợp đồng.
c) Có phƣơng án thực hiện các nội dung đƣợc ƣu đãi, hỗ trợ quy định tại Khoản 1
Điều này và đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.2.3. Chính sách ƣu đãi, hỗ trợ đối với tổ chức đại diện của nông dân
2.2.3.1. Nội dung ƣu đãi, hỗ trợ.
a) Đƣợc miễn tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất khi đƣợc nhà nƣớc giao
đất hoặc cho thuê để thực hiện xây dựng cơ sở sấy, chế biến, kho chứa phục vụ cho
dự án cánh đồng lớn.
b) Ƣu tiên tham gia thực hiện các hợp đồng xuất khẩu nông sản hoặc
chƣơng trình tạm trữ nông sản của Chính phủ.
c) Hỗ trợ tối đa 30% trong năm đầu và 20% năm thứ 2 chi phí thực tế về
thuốc bảo vệ thực vật, công lao động, thuê máy để thực hiện dịch vụ bảo vệ thực
vật chung cho các thành viên.
d) Hỗ trợ một lần tối đa 50% kinh phí tổ chức tập huấn cho cán bộ hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã về quản lý, hợp đồng kinh tế, kỹ thuật sản xuất; bao gồm
chi phí về ăn, ở, mua tài liệu, học phí theo mức quy định của cơ sở đào tạo.
đ) Hỗ trợ tối đa 100% kinh phí tổ chức tập huấn và hƣớng dẫn kỹ thuật
cho nông dân sản xuất nông sản theo hợp đồng; bao gồm chi phí về tài liệu, ăn, ở,
đi lại, thuê hội trƣờng, thù lao giảng viên, tham quan.
2.2.3.2. Điều kiện hƣởng ƣu đãi, hỗ trợ.
11
a) Có hợp đồng và thực hiện cung ứng đầu vào cho sản xuất hoặc tổ chức
sản xuất hoặc tiêu thụ nông sản cho các hộ thành viên và nông dân trên địa bàn.
b) Có phƣơng án thực hiện các nội dung đƣợc ƣu đãi, hỗ trợ quy định tại
Khoản 1 Điều này và đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.2.4. Chính sách ƣu đãi, hỗ trợ đối với nông dân
2.2.4.1. Nội dung ƣu đãi, hỗ trợ.
a) Đƣợc tập huấn và hƣớng dẫn kỹ thuật về sản xuất và thông tin thị
trƣờng miễn phí liên quan đến loại sản phẩm tham gia cánh đồng lớn.
b) Đƣợc hỗ trợ một lần tối đa 30% chi phí mua giống cây trồng có phẩm
cấp chất lƣợng từ giống xác nhận trả lên để gieo trồng vụ đầu tiên trong dự án cánh
đồng lớn.
c) Đƣợc hỗ trợ 100% kinh phí lƣu kho tại doanh nghiệp, thời hạn tối đa là
3 tháng trong trƣờng hợp Chính phủ thực hiện chủ trƣơng tạm trữ nông sản.
2.2.4.2. Điều kiện hƣởng ƣu đãi, hỗ trợ.
Hộ nông dân cam kết thực hiện sản xuất và bán nông sản theo đúng hợp
đồng đã ký và đƣợc cấp có thẩm quyền xác nhận.
2.3. Thực trạng sản xuất nông nghiệp của huyện Thạch Thất
Theo số liệu thống kê sử dụng đất huyện Thạch Thất trong 3 năm (2014 2016) diện tích gieo trồng luôn tục giảm. Năm 2014, tổng diện tích gieo trồng là
15.750 ha, đến năm 2016 giảm xuống còn 15.195 ha, bình quân 3 năm giảm 1,8%
Qua bảng điều tra cho thấy, tổng diện tích tích cây lƣơng thực năm 2014
là 13.056 ha, năm 2016 giảm xuống còn 12.547 ha, bình quân 3 năm giảm 2%.
Trong tổng diện tích cây lƣơng thực thì diện tích trồng lúa chiếm phần lớn, năm
2014 là 12.290 ha và năm 2016 là 11.916 ha.
Huyện Thạch Thất luôn chú trọng đến vấn đề canh tác, nâng cao giá trị trên
đơn vị diện tích do đó năng suất lúa năm 2014 đạt 57tạ/ha. thì năm 2016 tăng lên
59,53tạ/ha, đƣa tổng sản lƣợng lúa trên địa bàn huyện đạt 70.661 tấn (năm 2016).
Đối với diện tích cây thực phẩm trên địa bàn huyện cũng tƣơng đối nhiều,
khối lƣợng rau, đậu các loại cũng dễ dàng tiêu thụ hết. Năm 2014 có 1.884 ha cây
thực phẩm, đến năm 2016 tăng lên 1.970 ha, bình quân 3 năm diện tích cây thực
phẩm tăng 2,2%. Cây công nghiệp hàng năm không nhiều, năm 2014 diện tích cây
12
công nghiệp là 810 ha, năm 2016 có 678ha, sản lƣợng cây công nghiệp hàng năm
của huyện năm 2016 là 1.281 tấn.
Qua bảng điều tra cho thấy tổng giá trị sản xuất năm 2014 là 1.992.499 triệu
đồng, đến năm 2016 tăng lên 2.112.523 triệu đồng, bình quân 3 năm tăng 2,9%.
Về trồng trọt tổng giá trị sản xuất năm 2014 là 894.650 triệu đồng, năm
2016 tăng lên 968.272 triệu đồng, bình quân 3 năm tăng 4%. Nguyên nhân tăng là
do trong quá trình sản xuất nông nghiệp gặp nhiều thuận lợi làm cho sản lƣợng tăng
lên qua các năm, đồng thời huyện có chính sách hỗ trợ mở rộng diện tích sản xuất
cây trồng vụ đông có năng suất, chất lƣợng cao.
Đối với chăn nuôi, tổng giá trị sản xuất năm 2014 đạt 1.022.623 triệu
đồng, bình quân qua 3 năm tăng 1,7%, thuỷ sản năm 2014 đạt 75.216 triệu đồng,
bình quân 3 năm tăng 6,8%. Do trong những năm qua nhiều trang trại chăn gia súc,
gia cầm và nuôi trồng thuỷ sản mở rộng quy mô sản xuất làm cho tổng sản lƣợng
và tổng giá trị đƣợc tăng lên.
2.3.1 Thực trạng hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ nông sản trên địa bàn
huyện
Kết quả điều tra trên địa bàn huyện Thạch Thất cho thấy, hợp tác trong sản
xuất và tiêu thụ nông sản theo các loại hình sau:
- Hợp tác xã sản xuất.
- HTX dịch vụ nông nghiệp.
- HTX kinh doanh tổng hợp.
- Tổ hợp tác sản xuất
- Tổ hợp tác dịch vụ
- Tổ hợp tác tiêu thụ nông sản
- Tổ hợp tác đa nghề:
Hợp tác sản xuất và tiêu thụ nông sản với mục đích hỗ trợ kinh tế hộ, kinh
tế trang trại phát triển, nhiều khâu trong quá trình sản xuất hoặc sản phẩm sản xuất
ra không đủ lớn để chế biến hoặc vận chuyển đi nơi khác tiêu thụ với giá cao hơn,
vì vậy họ hợp tác nhau lại thành một tổ chức quy mô lớn là HTX còn quy mô nhỏ
là tổ hợp tác.
2.3.2 Quy mô các hình thức hợp tác sản xuất và tiêu thụ nông sản
13
. Qua biểu điều tra cho thấy, về HTX sản xuất năm 2014 chỉ có 2 HTX
nhƣng đến năm 2016 đã tăng lên thành 6 HTX; về HTX dịch vụ nông nghiệp, đây
là loại hình hợp tác đƣợc chuyển đổi từ HTX kiểu cũ theo Luật HTX do đó trong
những năm vừa qua nó đƣợc giữ ổn định ở mức 30 HTX; HTX kinh doanh tổng
hợp đƣợc tăng lên qua từng năm, thƣơng mại phát triển do đó hiện nay đang xuất
hiện nhiều loại hình HTX kinh doanh tổng hợp, năm 2014 có 7 HTX đến năm 2016
tăng lên thành 17 HTX, bình quân 3 năm tăng 73,2%.
Loại hình tổ hợp tác trên địa bàn huyện Thạch Thất chỉ mới xuất hiện
trong những năm gần đây, do một nhóm hộ nông dân góp vốn, góp sức thành lập và
chỉ đăng ký qua UBND xã, hoạt động ở quy mô nhỏ do đó chƣa phát triển nhiều:
về loại hình tổ hợp tác sản xuất thì năm 2014 có 27 tổ đến năm 2016 có 37 tổ, bình
quân 3/ năm tăng 18,3%; tổ hợp tác dịch vụ trên địa bàn huyện Thạch Thất chủ yếu
làm dịch vụ tín dụng, cung ứng vật tƣ, do trên địa bàn có nhiều hệ thống ngân hàng,
quỹ tín dụng và sản xuất nông nghiệp ngày càng giảm do đó hệ thống tổ hợp tác
dịch vụ không phát triển, năm 2014 chỉ có 17 tổ, năm 2015 có 21 tổ và năm 2016
tăng lên thành 23 tổ, bình quân 3 năm tăng 16,3%; tổ hợp tác tiêu thụ, năm 2014 có
12 tổ và năm 2016 có 20 tổ, tăng bình quân 3 năm là 29%; tổ hợp tác đa nghề hình
thành nhiều hơn các tổ hợp tác khác, năm 2014 có 17 tổ và đến năm 2016 có 29 tổ,
tăng bình quân 3 năm là 30,6%.
Nhận xét: Các loại hình hợp tác ở huyện Thạch Thất tuy hình thành ở mức
độ khác nhau, từ nguồn gốc khác nhau nhƣng đều chung mục đích là hợp tác với
nhau để làm các dịch vụ đầu vào và đầu ra trong nông nghiệp, các hoạt động sản
xuất kinh doanh, đem lại hiệu quả kinh tế cho ngƣời lao động, giúp kinh tế hộ, kinh tế
trang trại phát triển ngày một tốt hơn và bền vững hơn.
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy số hộ tham gia các loại hình hợp tác có
khác nhau về số lƣợng, mỗi loại hình hợp tác đều có số lƣợng hộ tham gia không
nhiều, chỉ có loại hình HTX dịch vụ nông nghiệp là số lƣợng hộ tham gia nhiều, do
đây là mô hình HTX kiểu cũ chuyển sang và nó đƣợc chuyển đổi theo Luật, vốn
góp ít, nhiều tài sản chung của HTX cũ chuyển sang và ngƣời dân sản xuất nông
nghiệp có cách nghĩ làm nông nghiệp phải là xã viên HTX, đây cũng là xu hƣớng
chung của các vùng khác.
14
Đối với HTX sản xuất, năm 2014 có 20 hộ đứng ra thành lập HTX và đến
năm 2016 có 6 HTX đƣợc thành lập với 54 hộ nông dân tham gia và nó chỉ hình
thành ở lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, dịch vụ nông nghiệp trên địa bàn huyện
Thạch Thất đƣợc chuyển đổi từ những năm 1997 và 1998 theo quy mô thôn tức là
mỗi thôn có một HTX dịch vụ nông nghiệp, những năm trƣớc HTX dịch vụ nông
nghiệp tƣơng đối phát triển, nhƣng do những năm gần đây nhà nƣớc không thu thuế
nông nghiệp, bỏ thu thủy lợi phí, dịch vụ điện cũng đƣợc chuyển cho ngành điện
quản lý, do đó lợi nhuận của HTX không cao nhƣng HTX vẫn thu hút đƣợc lƣợng
xã viên tƣơng đối lớn, năm 2014 có 8.120 hộ tham gia và năm 2016 có 8.135 hộ
tham gia; HTX kinh doanh tổng hợp do mới đƣợc hình thành, năm 2014 có 80 hộ
tham gia, nhƣng đến năm 2016 có tới 210 hộ tham gia, do loại hình hợp tác này
không chỉ phục vụ sản xuất và tiêu thụ nông sản cho hộ nông dân mà còn đem lại
lợi nhuận cao cho hộ nông dân khi tham gia vì HTX kinh doanh thƣờng có lãi hơn
các loại hình hợp tác xã khác.
Về tổ hợp tác thì tổ hợp tác sản xuất có nhiều hộ tham gia nhất, năm 2014
có 268 hộ tham gia đến năm 2016 tăng lên 485 hộ, bình quân 3 năm tăng 34,5%; kế
đến là tổ hợp tác đa nghề, năm 2014 có 189 hộ tham gia và đến năm 2016 có 325
hộ tham gia, đây là loại hình hợp tác vừa phục vụ sản xuất nông nghiệp, tổ còn làm
dịch vụ cho các làng nghề hoặc làm xây dựng, nghề mộc..; tổ hợp tác dịch vụ chỉ
tập trung tại các xã còn nhiều diện tích đất nông nghiệp, năm 2014 có 98 hộ tham
gia và đến năm 2016 tăng số hộ tham gia lên 138 hộ, bình quân 3 năm số hộ tham
gia tăng 18,6%, tổ hợp tác tiêu thụ nông sản có ít hộ tham gia nhất, năm 2014 chỉ
có 72 hộ tham gia, năm 2015 có 85 hộ và năm 2016 có 102 hộ tham gia, bình quân
3 năm số hộ tham gia tăng 19%, ít hộ tham gia do trong những năm gần đây diện
tích đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Thạch Thất liên tục giảm;
2.3.3 Đánh giá các hình thức hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ nông sản trên
địa bàn
2.3.3.1 Nhu cầu hợp tác của nông dân trong sản xuất và tiêu thụ nông sản
Bảng điều tra cho thấy, hộ nông dân sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
huyện chủ yếu vẫn tham gia mô hình HTX dịch vụ nông nghiệp, do đây là mô hình
HTX kiểu cũ đƣợc chuyển đổi theo Luật, khi hộ tham gia HTX dịch vụ nông
15
nghiệp đƣợc hƣởng các dịch vụ của HTX và nhiều HTX, xã viên tham gia HTX
không phải góp vốn, theo kết quả điều tra năm 2016 có 45% số hộ nông dân tham
gia mô hình HTX dịch vụ nông nghiệp. Các mô hình HTX, tổ hợp tác khác số hộ
tham gia là rất. Qua kết quả điều tra cho thấy số hộ không tham gia HTX chỉ có
24%, số hộ này chủ yếu là những hộ ít ruộng đất, có nghề phụ, họ không coi trọng
phát triển sản xuất, thu nhập chính của gia đình không phải từ nông nghiệp.
Hiệu quả mang lại từ các hoạt động của HTX, tổ hợp tác, tổ chức cơ quan nhà
nƣớc đem lại cho hộ, đƣợc các hộ đánh giá rất khác nhau. Phần lớn các hộ nông
dân không thấy đƣợc vai trò của các tổ chức trong hoạt động đƣợc nêu ra ở trên cho
nên mức độ các hộ tham gia hợp tác là không cao. Mặc dù vậy, nhiều hộ đã nhận
thức đƣợc tầm quan trọng của HTX, tổ hợp tác trong các hoạt động mang lại lợi ích
khác, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm. Các lợi ích khác mà các tổ chức đem lại cho hộ chủ
yếu là cung cấp thông tin và phổ biến khoa học kỹ thuật.
Ngoài các câu hỏi trên trong quá trình điều tra, các câu hỏi khác để rõ hơn
những hiểu biết của hộ về hình thành nhãn hiệu hàng hóa và một số câu hỏi khác về
nguyện vọng của hộ trong thời gian tới.
Số liệu điều tra cho thấy các hộ cần hỗ trợ trong khâu tiêu thụ nông sản là khá lớn,
số hộ hiểu biết về nhãn hiệu sản phẩm còn ít, tuy nhiên cũng đã có một số hộ nhận
thức tốt về nhãn hiệu sản phẩm.
Bên cạnh đó là nguyện vọng khác của hộ, ta thấy 97% số hộ nông dân
mong muốn có đầu ra ổn định cho sản phẩm, đây là một mong muốn bức xúc của
hộ nông dân vì nguồn thu nhập chính của hộ dựa vào sản xuất nông nghiệp.
2.3.3.2 Kết quả hoạt động của các hình thức hợp tác
Qua bảng 2.9 cho thấy có hai hình thức doanh nghiệp ký kết với HTX, tổ
hợp tác để hỗ trợ đầu vào, tiêu thụ nông sản là ký kết bằng văn bản và thỏa thuận
miệng, cụ thể điều tra 3 HTX sản xuất năm 2016 có 11 hợp đồng đƣợc ký kết thì có
5 hợp đồng đƣợc ký kết bằng văn bản, còn lại 6 hợp đồng thỏa thuận miệng; điều
tra 10HTX dịch vụ nông nghiệp có tổng cộng 19 hợp đồng đƣợc ký kết, có 12 hợp
đồng đƣợc ký bằng văn bản, còn lại 7 hợp đồng đƣợc thỏa thuận miệng; điều tra 5
HTX kinh doanh tổng hợp năm 2016 có 20 hợp đồng đƣợc ký kết; các doanh
nghiệp rất hạn chế ký kết với các loại hình tổ hợp tác do không có con dấu, tài
16
khoản riêng, tại 5 tổ hợp tác sản xuất đƣợc điều tra có 10 hợp đồng đƣợc ký kết, 5
tổ hợp tác dịch vụ có 2 hợp đồng ký kết, tổ hợp tác tiêu thụ nông sản có 10 hợp
đồng ký kết năm 2016 và tổ hợp tác đa nghề có 10 hợp đồng ký kết.
Về tình hình tổ chức dịch vụ của HTX: tổ chức các hoạt động dịch vụ
mang lại lợi ích không chỉ riêng HTX, tổ hợp tác mà còn mang lại lợi ích cho các
hộ xã viên HTX, tổ viên tổ hợp tác do đó hầu hết các HTX, tổ hợp tác đã tổ chức
đƣợc các dịch vụ thiết yếu nhƣ dịch vụ nƣớc, bảo vệ thực vật, cung ứng giống, thú
y, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, nhằm phục vụ cho hộ nông dân trong vùng, ngoài
ra một số tổ hợp tác, HTX còn tổ chức đƣợc dịch vụ mang tính chất sản xuất kinh
doanh nhƣ, dịch vụ cung ứng vật tƣ, thức ăn chăn nuôi, sản xuất giống, tín dụng,
tiêu thụ nông sản. Qua tổng hợp cho thấy mô hình HTX vẫn mang tính chủ đạo
trong việc tổ chức các hoạt động dịch vụ cho hộ xã viên và các hộ nông dân trong
vùng, vì đây là mô hình luôn đƣợc các cấp chính quyền cũng nhƣ ngƣời nông dân
luôn quan tâm.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các loại hình kinh tế hợp tác trên địa
bàn huyện Thạch Thất với mục đích chính là phục vụ kinh tế hộ, kinh tế trang trại.
Song để có kinh phí trang trải cho những ngƣời phục vụ và một số mục đích khác
nhiều HTX đã mạnh dạn đầu tƣ tổ chức một số dịch vụ có tính cạnh tranh cao, nhƣ
dịch vụ cung ứng vật tƣ, sản xuất giống, cung ứng thức ăn chăn nuôi, tiêu thụ nông
sản, tín dụng… đã đem lại doanh thu cũng nhƣ lãi cho HTX, tổ hợp tác nhƣng số
HTX mà kinh doanh, dịch vụ có lãi không nhiều, chủ yếu các dịch vụ mà HTX, tổ
hợp tác làm đƣợc tính toán làm sao cho hòa vốn tức là tổng thu sau khi trừ đi chi
phí nhƣ điện nƣớc, thuê công nhân, trả lƣơng cán bộ là hòa vốn, hiện nay rất nhiều
mô hình kinh tế hợp tác làm theo cách này, với mục đích giảm chi phí cho các hộ
xã viên HTX, thành viên tổ hợp tác.
2.3.4. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động hợp tác ở huyện Thạch Thất
2.3.4.1 Nh n thức của các hộ qua phiếu điều tra
Tình hình chung về các hộ sản xuất nông nghiệp đƣợc thể hiện qua bảng
3.13. Kết quả điều tra cho thấy, số nhân khẩu và lao động của nhóm hộ hợp tác sản
xuất và tiêu thụ nông sản thƣờng nhiều hơn nhóm hộ không hợp tác sản xuất và
tiêu thụ nông sản, bình quân số lao động của nhóm hộ hợp tác sản xuất và tiêu thụ
17
nông sản là 3 lao động/hộ, nhóm hộ không hợp tác sản xuất và tiêu thụ nông sản là
2,1 lao động/hộ.
Về bình quân số năm đi học, diện tích đất canh tác của nhóm hộ hợp tác
sản xuất và tiêu thụ nông sản cao hơn nhóm hộ không hợp tác sản xuất và tiêu thụ
nông sản. Nhƣng bình quân tuổi chủ hộ hợp tác sản xuất và tiêu thụ nông sản thấp
hơn hộ không hợp tác sản xuất và tiêu thụ nông sản.
Qua điều tra cho chúng ta thấy công tác tập huấn về quản lý cũng nhƣ chuyển giao
khoa học kỹ thuật luôn đƣợc các cơ quan nhà nƣớc quan tâm, hàng năm tất cả các
chủ nhiệm HTX, tổ trƣởng tổ hợp tác đều đƣợc tập huấn về công tác quản lý với
nội dung hƣớng dẫn thực hiện Luật HTX năm 2012, phổ biến các chính sách liên
quan đến phát triển HTX, tổ hợp tác, công tác quản lý tài chính, công tác tổ chức
dịch vụ, tổ hợp tác… ngoài ra các chủ nhiệm HTX, tổ hợp tác còn đƣợc tập huấn về
kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, phòng trừ sâu bệnh hại cây trồng, phòng chống dịch
bệnh gia súc gia cầm…
2.3.4.2 Về tài sản, nguồn vốn của HTX, t hợp tác
Hầu hết các loại hình hợp tác trên địa bàn huyện Thạch Thất chủ yếu tổ
chức các dịch vụ mang tính chất phục vụ là chính, rất ít HTX, tổ hợp tác tổ chức
đƣợc các dịch vụ mang tính chất kinh doanh hay tổ chức sản xuất, chế biến, do đó
các loại hình này không cần nhiều vốn, vả lại hoạt động của các loại tổ chức này
không đem lại thu nhập cao cho ngƣời nông dân, ngƣời nông dân không an tâm khi
bỏ vốn góp. Chính vì vậy, tài sản, vốn của hợp tác xã, tổ hợp tác là rất nhỏ. Tổng số
vốn của HTX dịch vụ nông nghiệp là 5.228 triệu đồng (bình quân một HTX là
174,2 triệu đồng), trong đó vốn cố định là 4.341 triệu đồng (chiếm 83%), vốn lƣu
động 887 triệu đồng (chiếm 16,9%), có 5 HTX vay đƣợc vốn ngân hàng với số vốn
là 1.000 triệu đồng. HTX kinh doanh tổng hợp có tổng số vốn là 4.800 triệu đồng,
trong đó vốn góp là 1.700 triệu đồng, vốn tích lũy là 950 triệu đồng còn lại là vốn
vay ngân hàng là 2.150 triệu đồng.
Tổ hợp tác trên địa bàn huyện Thạch Thất chủ yếu với quy mô nhỏ, thành
lập tự nguyện theo nhu cầu của hộ nông dân, thƣờng là do một nhóm ngƣời có nhu
cầu, có cùng mục đích đứng ra thành lập, nguồn vốn hoạt động là rất nhỏ; tổ hợp
tác sản xuất có tổng số vốn là 1.850 triệu đồng (bình quân một tổ có 50 triệu đồng),
18
- Xem thêm -