Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng...

Tài liệu Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng

.DOC
72
80
146

Mô tả:

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 LỜI NÓI ĐẦU Trong giai đoạn đất nước đang đi vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cũng như phát triển hội nhập thì việc đầu tư vào các dự án sẽ mang lại lợi nhuận về kinh tế và đảm bảo đẩy nhanh tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế, tăng cường hợp tác, tranh thủ tối đa sự hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến của các nước, các tổ chức tài chính-ngân hàng quốc tế đảm bảo hoạt động đạt hiệu quả cao, ổn định và phát triển bền vững. Nhận thức được điều đó, xu hướng các NHTM hiện nay là đưa hoạt động mở rộng cho vay dự án đầu tư làm hoạt động chủ đạo theo hướng phát triển của Ngân hàng. Hiện nay AGRIBANK bắt đầu tập trung đối tượng vào các doanh nghiệp với các dự án đầu tư mang tầm cỡ quốc gia, vậy nên nghiên cứu mở rộng cho vay theo dự án đầu tư là rất cần thiết, vừa có ý nghĩa kinh tế, vừa mang lại lợi ích thiết thực cho nhà nước, cũng như nền kinh tế nước nhà. Việc nghiên cứu mở rộng, phát triển hình thức cho vay theo dự án đầu tư, giúp cho ngân hàng có thể tiếp cận được gần hơn với các doanh nghiệp trong và ngoài nước, đồng thời góp phần tạo điều kiện, chứng tỏ được vị thế của mình trong quốc gia cũng như khu vực. Chính vì thế, với mục đích làm sáng tỏ thêm một số bất cập, hạn chế cũng như việc đề ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác cho vay đầy tiềm năng của Ngân hàng, em xin được chọn đề tài: “ Mở rộng cho vay dự án đầu tư tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Thủ Đô” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Phạm vi nghiên cứu đề tài: - Quy mô : Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh Thủ Đô - Thời gian: Là 1 chi nhánh mới được thành lập, nên thời gian nghiên cứu trong vòng gần 2 năm trở lại đây, và kế hoạch cho những năm sắp tới. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 1 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được trình bày theo 3 chương: Chương I: Tổng quan về dự án đầu tư và cho vay theo dự án đầu tư của Ngân hàng Thương mại. Chương II: Thực trạng mở rộng cho vay theo sự án đầu tư tại NHNN&PTNT Chi nhánh Thủ Đô. Chương III: Giải pháp mở rộng cho vay theo dự án đầu tư tại NHNN&PTNT Chi nhánh Thủ Đô. Thực hiện phương châm giáo dục của Đảng, Nhà trường : “ Học đi đôi với hành, Nhà trường gắn liền với xã hội”. Vì vậy trong quá trình thực tập tìm hiểu thực tiễn vừa qua, em đã tiếp thu được những kiến thức bổ ích về hoạt động mở rộng cho vay dự án đầu tư của NHTM, mà đặc biệt là hoạt động tín dụng tại NHNN&PTNT Chi nhánh Thủ Đô. Đây cũng là lần đầu tiên tiếp xúc với thực tế nên bài viết của em không tránh khỏi những sai sót, em xin kính mong nhận được sự góp ý và giúp đỡ của các thầy cô giáo và các cô, chú cán bộ tại Chi nhánh để bài viết của em được hoàn thiện. Em xin chân thành cảm ơn ! Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 2 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ CHO VAY THEO DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Dự án đầu tư : 1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư: - Đầu tư là hoạt động sử dụng tiền vốn, tài nguyên trong một thời gian dự án nhằm thu về lợi nhuận hoặc lợi ích kinh tế, xã hội. - Quản lý đầu tư xây dựng là quản lý Nhà nước về quá trình đầu tư và xây dựng từ bước xác định dự án đầu tư để thực hiện đầu tư và cả quá trình đưa dự án vào khai thác, sử dụng đạt mục tiêu đã định. - Vậy dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian xác định. 1.1.2. Đặc điểm và phân loại đầu tư: Một dự án có thể xác định theo nhiều cách. Các dự án có thể là do các bộ ngành hữu quan đề xuất, có thể bắt nguồn từ quá trình xây dựng các kế hoạch kinh tế quốc gia hay các doanh nghiệp tư nhân hoặc nhà nước cũng có các dự án đòi hỏi chính phủ phải trợ giúp hoặc phê chuẩn trước khi thực hiện. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 3 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Khi thực hiện 1 dự án bao giờ cũng có sự mâu thuẫn tiềm ẩn về lợi ích giữa những người thực hiện dự án và toàn xã hội. Lý do là lợi ích của dự án và các chương trình công cộng chỉ tập trung cho 1 bộ phận dân chúng. Chẳng hạn như, một đập thủy lợi chỉ giúp ích cho một nhóm hộ nông dân trong vùng ảnh hưởng của đập mà thôi. Nói một cách khác, một dự án đầu tư chỉ giúp ích cho một bộ phận cộng đồng nào đó . Những đối tượng nhận biết được lợi ích do dự án mang lại cho mình nên có xu hướng ủng hộ mạnh mẽ. Đồng thời nếu các chi phí của dự án được cung cấp phần lớn bằng tiền ngân sách chung của chính phủ, là kinh phí được phân bố rộng rãi cho toàn xã hội, thì sẽ không có một nhóm người nào thấy mình phải chịu phần lớn gánh nặng chi phí của dự án. Kết quả có thể đoán trước được là những người được hưởng lợi từ dự án có xu hướng tạo thành một nhóm lên tiếng ủng hộ dự án mạnh mẽ, trong khi có nhóm người thua thiệt (là những người gánh chịu chi phí dự án) lại quá phân tán và những mất mát cá nhân trong số họ quá nhỏ, nên họ không thể trở thành đối tượng có hiệu quả để chống lại nhóm đối tượng hưởng lợi mang tính tập trung cao. Nói cụ thể 1 dự án có thể chi phí cao 100% trong khi mức lợi ích chỉ là 50% nếu xét trên toàn xã hội, nhưng nếu nhóm hưởng lợi chỉ chịu 5% mức tổng chi phí của dự án, họ sẽ thấy đó là một dự án vô cùng tốt và sẽ gây áp lực mạnh mẽ để dự án được thực hiện. Chính vì vậy mà chúng ta cần sớm có hệ thống thẩm định dự án tốt nhằm bảo vệ lợi ích của cả quốc gia. Tuy nhiên, không chỉ dừng lại ở đó, bởi trên thực tế, cũng có các áp lực ủng hộ dự án và các chương trình phát sinh từ trong bộ máy chính quyền. Các bộ, ngành, chức năng thường đề xuất các dự án và việc họ coi trọng các dự án mà họ nghĩ là phục vụ cho lợi ích chung, cũng là một điều tự nhiên và phụ hợp. Nhưng điều này chưa đủ đảm bảo là các dự án mà họ đề xuất thực sự có hiệu quả về mặt kinh tế xã hội. Chúng ta cần các quy trình thẩm định chính thức, vì hệ thống này sẽ giúp chúng ta tránh được những lựa chọn đầu tư sai lầm. Chỉ có những suy nghĩ ảo tưởng mới khiến chúng ta cho rằng nhiệt tình của các cơ quan trong chính quyền, của các quan chức đối với dự án mà họ xây dựng và đệ trình lại không là nguyên nhân đáng kể, có thể đưa đến sai lầm. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 4 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 a) Phân loại: Các dự án đầu tư có thể dựa theo các căn cứ sau đây: 1. Căn cứ nguồn tài lực khan hiếm của dự án. 2. Số vốn đầu tư. 3. Sự tác động của các dự án đầu tư khác đến lợi ích thu được từ dự án đầu tư được xem xét. Một dự án có thể tự đứng vững một cách độc lập. Loại dự án khác chỉ có thể thành công khi có thêm các dự án đầu tư khác yểm trợ. Loại thứ 3, các dự án vô tác dụng nếu có các dự án cạnh tranh khác được thông qua. * Dự án đầu tư phụ thuộc vào dự án đầu tư độc lập. - Dự án độc lập về mặt kinh tế: Dự án đầu tư A không phụ thuộc ( độc lập ) dự án B về mặt kinh tế khi thỏa mãn 2 điều kiện: o Dự án A phải có tính khả thi về mặt kỹ thuật mặc dù dự án B có được chấp thuận hay không. o Lợi ích dự kiến của dự án A không bị chi phối bới sự chấp thuận dự án B hay không - Dự án phụ thuộc về mặt kinh tế: Nếu do việc thực hiên dự án 2 mà lợi ích dự kiến của dự án 1 tăng lên thì dự án 2 được coi như là bổ sung cho dự án 1. Nếu do việc thực hiên dự án 2 mà lợi ích dự kiến của dự án 1 giảm xuống thì dự án 2 được coi như là thay thế cho dự án 1. - Dự án loại trừ nhau: Trường hợp dự án 1 bị loại hoàn toàn khi dự án 2 được thông qua thì 2 dự án được coi là loại trừ nhau. 4. Hình thức lợi ích thu được: 5. Các lợi ích gia tăng do chi phí thấp( tăng hiệu quả): 6. Bộ phận chức năng liên quan chặt chẽ đến dự án đầu tư: Ví dụ như công ty dầu mỏ có thể phân loại dự án đầu tư theo các hoạt động : Tìm kiếm, thăm dò, khai thác, vận chuyển,… 7. Phân loại ngành nghề theo lĩnh vực kinh doanh. 8. Mức độ cần thiết của dự án. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 5 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 o Phân loại theo quy mô. Tùy theo tính chất, hình thức, quy mô, người ta phân làm 3 nhóm chính A, B, C, và quy định quyền hạn, cấp chính quyền xét duyệt. o Dự án tạo thu nhập. Mục tiêu chính của dự án này là tạo ra lợi nhuận. o Dự án phát triển. Mục tiêu chính là tạo ra sự phát triển của một vùng, 1 miền, hoặc của 1 quốc gia. b) Đặc điểm: Các đặc điểm của 1 loại dự án như sau:  Dự án là một công việc không thường kỳ: Bảng 1: So sánh dự án với công việc thường nhật: Dự án . Điều ngoại lệ của các chức năng thông thường. Các hoạt động của dự án có liên quan đến nhau. Mục tiêu và hạn chót là cụ thể. Mục tiêu và hạn chót là chung chung. Kết quả ( out put ) phải rõ ràng . Công việc định kỳ. Định rõ trong công việc thường kỳ. Các hoạt động không liên quan đến nhau. Không có kết quả nào được định rõ.  Các hoạt động của dự án có liên quan nhau: Các hoạt động của dự án phải liên quan với nhau theo một trật tự thời gian nhất định, chẳng hạn như một công việc chỉ có thể bắt đầu khi một số công việc khác đã kết thúc hoặc có những mốc thời gian của các giai đoạn chính của dự án.  Mục tiêu và hạn chót là cụ thể: Một dự án phải có một mục tiêu rõ ràng và cụ thể, hơn nữa nó phải có hạn chót (deadline).  Kết quả phải rõ ràng: Các kết quả phải thể hiện rõ các mục tiêu của dự án Ba điều kiện ràng buộc của dự án: Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 6 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Kết quả Ngân sách Thời hạn Phần lớn công sức đều được bỏ ra trong khâu thiết lập dự án hơn là khâu đánh giá các dự án đã thực hiện được. Để thực hiện công tác đánh giá này, chúng ta cần tiến hành đánh giá khâu quản lý hành chính của dự án ngay khi dự án đi vào giai đoạn vận hành. Các cán bộ quản lý giai đoạn vận hành phải hiểu rõ rằng việc thẩm định kỹ lưỡng các kết quả của dự án phải được tiến hành trong suốt thời gian hoạt động của nó. Bằng cách này, các dữ liệu cần thiết có thể được xây dựng thông qua các hoạt động tài chính và kiểm soát thông thường, tạo điều kiện cho việc thẩm định được thực hiện với chi phí thấp nhất. Việc này còn cho chúng ta thấy các biến số quan trọng nhất trong việc thiết kế và thực hiện dự án, nó đã quyết định sự thành công hoặc thất bại của dự án, để sao cho những kinh nghiệm thành công được lặp lại và những kinh nghiệm thất bại bị loại trừ. Đối với dự án đầu tư không thuộc vốn ngân sách nhà nước, thì phải có văn bản thẩm định của các cấp, các ngành liên quan mới được đưa vào hoạt động. Đây là những dự án mở rộng, nhà nước không thể dừng thanh toán hay thu hồi vốn thanh toán cho dự án. Và các chủ đầu tư phải chịu mọi trách nhiệm về hậu quả của dự án khi dự án đi vào hoạt động. Bởi vậy dự án không thuộc vốn ngân sách nhà nước cũng phải chịu sự thẩm định, giám sát chặt chẽ của các cơ quan chức năng nên khi đi vào hoạt động sẽ không chịu các điều kiện ràng buộc về thời gian mà chỉ chịu các điều kiện về kết quả và vốn đầu tư. 1.2. Cho vay theo dự án đầu tư. 1.2.1. Khái niệm cho vay theo dự án đầu tư: Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 7 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Khi khách hàng có kế hoạch mua sắm, xây dựng tài sản cố định… nhằm thực hiện dự án nhất định, có thể xin vay ngân hàng. Một trong những yêu cầu của ngân hàng là người vay phải xây dựng dự án, thể hiện mục đích, kế hoạch đầu tư cũng như quá trình thực hiện dự án ( sản xuất kinh doanh ). Thẩm định dự án là điều kiện để ngân hàng quyết định phần vốn cho vay và xác định khả năng hoàn trả của doanh nghiệp. Vậy: Cho vay theo dự án đầu tư là hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu vốn, thực hiện các dự án đầu tư mới, dự án mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đầu tư dây chuyền sản xuất, mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, văn phòng làm việc, xây dựng di dời nhà xưởng sản xuất vào Khu chế xuất – Khu công nghiệp…, đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. * Xác định số tiền cho vay: Số tiền cho vay = Tổng mức đầu tư của dự án – Vốn chủ sở hữu hoặc vốn tự có tham gia – Nguồn vốn huy động khác. 1.2.2. Các nguyên tắc và căn cứ cho vay: * Nguyên tắc: Khi khách hàng vay vốn của Ngân hàng phải đảm bảo các nguyên tắc sau: - Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. - Phải hoàn trả nợ gốc và tiền lãi theo đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. * Căn cứ cho vay: Thông qua các phương pháp phân tích tài chính dự án để đánh giá hiệu quả của dự án đó là các chỉ số NPV, IRR, thời gian hoàn vốn, tỷ suất thu nhập bình quân… Ngân hàng có thể kiểm soát được hoạt động cũng như tính khả thi của dự án Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 8 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 để quyết định việc cho vay dự án. Bên cạnh việc lựa chọn chỉ tiêu đánh giá thích hợp, ngân hàng đặc biệt quan tâm tới thời gian và các nguồn có thể dùng để trả nợ ngân hàng. Do vậy, trong những trường hợp không phải là dự án mới – tạo pháp nhân mới – ngân hàng luôn phân tích tài chính của người vay kết hơp với phân tích dự án. Một doanh nghiệp có tình hình tài chính mạnh là cơ sở quan trọng để ngân hàng quyết định cho vay để thực hiện dự án. Các nguồn thu khác của người vay có thể sẽ trở thành nguồn trả nợ cho ngân hàng bên cạnh nguồn thu dự án. Nhu cầu đầu tư theo dự án = Nhu cầu đầu tư vào tài sản cố định + Nhu cầu đầu tư vào tài sản lưu động Nhu cầu đầu tư này được tính dựa trên tổng hợp các chi phí xây dựng, giải phóng mặt bằng, mua và lắp đặt các thiết bị,… và các tài sản lưu động dự trữ cần thiết để bắt đầu quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, khách hàng có thể lập kế hoạch vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động. Sau khi phân tích nhu cầu vốn đầu tư của người vay, ngân hàng sẽ xem xét kỹ lưỡng các nguồn vốn tài trợ như nguồn tự có, chiếm dụng của người cung cấp, vay các tổ chức tín dụng khác,… Ngân hàng phân tích các yêu tố sau: - Quy mô và thời hạn của mỗi nguồn. Tính khả thi của mỗi nguồn và các điều kiện để dự án tiếp cận được nguồn. Nhiều nguồn tài trợ được thực hiện dưới hình thái hiện vật, ví dụ, vốn góp dưới hình thức quyền sở hữu công nghệ, quyền sử dụng đất, mặt nước, rừng, quyền khai thác, nhà xưởng, thiết bị có sẵn, … Việc tính giá trị các loại tài sản này rất phức tạp, tuy nhiên là rất cần thiết đối với ngân hàng. Trong nhiều trường hợp, các tài sản góp này sẽ trở thành vật thế chấp cho ngân hàng. Một số nguồn tài trợ có thể có thời gian không dài như tín dụng thương mại ( mua trả chậm thiết bị ). Người cung cấp có thể bán trả chậm trong một vài năm. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 9 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Người vay phải trả khi mà các máy móc này mới chỉ hoạt động trong thời gian ngắn. Kế hoạch trả nợ này ảnh hưởng trực tiếp đến thu nợ của ngân hàng. Các nguồn tài trợ đều gắn với những điều kiện nhất định như vốn Nhà nước cấp phụ thuộc vào kế hoạch và khả năng chi của ngân sách Nhà nước; khoản tài trợ để mua thiết bị chỉ được thực hiện khi nhà xưởng đã xây xong… Nếu ngân hàng là người cấp tín dụng duy nhất, trong trường hợp quy mô tín dụng lớn, rủi ro của ngân hàng sẽ rất cao. Việc có nhiều bên tham gia cấp tín dụng sẽ san sẻ rủi ro cho ngân hàng, song lại đòi hỏi ngân hàng phải phân tích kỹ các nguồn và chủ tài trợ. Ngân hàng tính toán quy mô tín dụng như sau: Tín dụng của NH = Nhu cầu đầu tư – Các nguồn khác tham gia tài trợ. Trong trường hợp để hạn chế rủi ro, ngân hàng có thể yêu cầu tài sản đảm bảo và cho vay dựa trên giá trị của tài sản đảm bảo. Tín dụng của NH = Giá trị tài sản thế chấp x Tỷ lệ ngân hàng tham gia. Tín dụng của ngân hàng có thể bao gồm cả cho vay, cho thuê, bảo lãnh cả ngắn, trung và dài hạn. Thời điểm tài trợ của ngân hàng cũng rất khác nhau, có thể tài trợ ngay từ đầu để người vay thực hiện xây dựng cơ sở vật chất, hoặc bảo lãnh để nhập thiết bị, hoặc cho vay để trả cho người trả chậm, cho vay ứng trước phần vốn của Nhà nước cấp. Trong trường hợp ngân hàng yêu cầu phải có tài sản đảm bảo ( tài sản loại 1 ), ngân hàng có thể quyết định phần tài trợ của mình theo giá trị của tài sản đảm bảo. Ngoài ra ngân hàng còn đề ra các căn cứ để phát tiền vay: - Hợp đồng tín dụng. Hợp đồng và chứng từ cung ứng vật tư, thiết bị, công nghệ, dịch vụ… Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 10 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 - Biên bản xác nhận giá trị khối lượng công trình hoàn thành ( đã được nghiệm thu từng hạn mục hoặc toàn bộ công trình ) hoặc các văn bản xác nhận tiến độ thực hiện dự án. Mỗi lần nhận tiền vay, khách hàng phải ký giấy nhận nợ  Trong trường hợp thời gian chưa vay được vốn ngân hàng, khách hàng đã dùng nguồn vốn huy động tạm thời khác để chi phí theo dự án được duyệt thì ngân hàng có thể xem xét cho vay bù đắp nguồn vốn đã sử dụng trước.  Trường hợp hết thời gian giải ngân theo lịch đã thỏa thuận ban đầu mà khách hàng chưa sử dụng vốn vay ghi trong hợp đồng tín dụng, nếu khách hàng đề nghị thì ngân hàng có thể xem xét, thỏa thuận và ký kết bổ sung hợp đồng tín dụng tiếp tục phát tiền vay phù hợp với tiến độ thi công cụ thể  Ngân hàng và doanh nghiệp thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng mức phí cam kết sử dụng tiền vay trong trường hợp doanh nghiệp không sử dụng hết mức vốn vay đã thỏa thuận. 1.2.3. Quy trình cho vay: a. Đối tượng cho vay: Tất cả các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ hoặc các dự án đầu tư phục vụ đời sống, trừ những nhu cầu vốn không được cho vay và hạn chế như sau: - Mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi. - Thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm. - Đáp ứng nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 11 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Ngoài ra, mọi tổ chức kinh tế có dự án đầu tư phù hợp đều được xem xét, thẩm định và đưa ra các quyết định cho vay như: - Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị kinh doanh có giấy phép đăng ký kinh doanh; Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty hợp doanh. - Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị, xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp và cơ quan, đơn vị trực thuộc các tổ chức trên. b. Quy trình và thời gian xét duyệt cho vay: - Cán bộ tín dụng được phân công giao dịch với khách hàng có nhu cầu vay vốn có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn và tiến hành thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định. - Trưởng phòng tín dụng hoặc tổ trưởng tín dụng có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ và báo cáo thẩm định do cán bộ tín dụng lập, tiến hành xem xét, tái thẩm định (nếu cần thiết) hoặc trực tiếp thẩm định trong trường hợp kiêm làm cán bộ tín dụng, ghi ý kiến vào báo cáo thẩm định, tái thẩm định (nếu có) và trình giám đốc quyết định. - Giám đốc NH nơi cho vay căn cứ báo cáo thẩm định, tái thẩm định (nếu có) do phòng tín dụng trình, quyết định cho vay hoặc không cho vay: + Nếu cho vay thì NH nơi cho vay cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay (trường hợp cho vay có bảo đảm bằng tài sản); + Khoản vay vượt quyền phán quyết thì thực hiện theo quy định hiện hành của NHNN Việt Nam; + Nếu không cho vay thì thông báo cho khách hàng biết. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 12 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 - Hồ sơ khoản vay được giám đốc ký duyệt cho vay đựơc chuyển cho kế toán thực hiện nghiệp vụ hạch toán kế toán, thanh toán, chuyển thủ quỹ để giải ngân cho khách hàng (nếu cho vay bằng tiền mặt). - Bộ hồ sơ vay vốn bao gồm: o Giấy đề nghị vay vốn; o Dự án vay vốn trả nợ; o Hồ sơ pháp lý; o Hồ sơ về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; o Hồ sơ về tài sản đảm bảo; o Các loại hồ sơ khác,... 1.3. Mở rộng cho vay theo dự án đầu tư. 1.3.1. Khái niệm về mở rộng cho vay theo dự án đầu tư: Mở rộng cho vay theo dự án đầu tư là các phương thức, đề xuất, giải pháp nhằm phát triển các hoạt động cho vay dự án của ngân hàng đối với các doanh nghiệp. Từ đó có thể tăng doanh số cũng như quy mô và địa bàn hoạt động cho vay của Ngân hàng. Việc mở rộng cho vay theo dự án đầu tư cũng góp phần tăng lượng khách hàng tiềm năng và hỗ trợ tài chính cho các Doanh nghiệp thực hiện đầu tư các dự án mới, các dự án nâng cấp, mở rộng sản xuất kinh doanh; Giúp các Doanh nghiệp thuận lợi trong việc triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình. Ngoài việc quy định cụ thể hơn các khoản cho vay phục vụ đời sống được áp dụng lãi suất thỏa thuận, Ngân hàng Nhà nước cũng mở rộng hơn cơ chế cho vay nội tệ với cả các khoản vay trung và dài hạn nhắm đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đầu tư phát triển. Việc mở rộng cơ chế cho vay theo lãi suất thỏa thuận là giải tỏa ách tắc nguồn vốn cho nền kinh tế. Thời gian qua do vướng trần lãi suất cho vay nên dẫn đến chuyện ngân hàng thu phí cho đủ sở hụi gây méo mó trong hoạt động tín dụng. Thêm vào đó do bị vướng trần lãi suất huy động nên các ngân hàng khó thu hút nguồn tiền gửi tiết kiệm dẫn đến nguồn vốn cho vay bị hạn hẹp. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 13 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Với quyết định cho vay với lãi suất thỏa thuận đầu ra của đồng vốn trung, dài hạn đã được tháo gỡ. Cùng với quyết định cho vay theo lãi suất thỏa thuận Ngân hàng Nhà nước cũng yêu cầu các tổ chức tín dụng xác định và kiểm soát các giới hạn tín dụng đối với một khách hàng và lĩnh vực cho vay để đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng. Quyết định này hay hướng dẫn về lãi suất thỏa thuận với các nhu cầu vay vốn phục vụ đời sống và quy định về lãi suất đối với các khoản vay trung, dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh đã ban hành trước đó. Đây được xem là một điều kiện tốt cho các ngân hàng, vì có cơ hội để tăng trưởng dư nợ đối với khoản vay trung, dài hạn. Song, chưa hết mừng, các ngân hàng đã vội lo. Vì thực tế, để huy động được nguồn vốn trung, dài hạn trong bối cảnh hiện nay không dễ, trong khi theo quy định, NHTM chỉ được sử dụng 30% vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn. 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng cho vay theo dự án đầu tư.  Theo truyền thống, việc mở rộng đầu tư các dự án thông thường được đánh giá dựa trên chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng (NPV). Phương pháp đánh giá dự án đầu tư dựa vào chỉ tiêu NPV bao gồm hai bước chủ yếu:  Xác định các dòng tiền kỳ vọng của dự án.  Tính toán giá trị hiện tại ròng của dự án dựa trên một tỷ suất chiết khấu được điều chỉnh theo rủi ro. Dự án sẽ được tiến hành nếu NPV > 0.  Công thức: n CFt t 0 i  k  t NPV  CFt: Dòng tiền ròng năm thứ t. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 14 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 k: Lãi suất chiết khấu. n: Số năm thực hiện. Ưu điểm: - Tính đến giá trị thời gian của tiền. - Cho biết lợi nhuận của dự án đầu tư và giúp doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận Nhược điểm: - NPV không cho biết khả năng sinh lời tính bằng tỷ lệ phần trăm nên không thuận tiện cho việc so sánh cơ hội đầu tư. - NPV không quan tâm đến sự khác biệt về thời gian hoạt động của các dự án nên việc lựa chọn dự án có NPV lớn nhất sẽ không được chính xác. - NPV dùng chung 1 lãi suất chiết khấu cho tất cả các năm hoạt động của dự án nhưng tỷ lệ chiết khấu luôn thay đổi theo sự thay đổi của các yếu tố kinh tế - xã hội. - Không thấy được giá trị lợi ích thu được từ một đồng vốn đầu tư. - Phương pháp này khó tính toán vì đòi hỏi phải xác định chính xác chi phí vốn. Một hạn chế nữa của phương pháp này là: quy tắc NPV giả thiết doanh nghiệp sẽ quản trị dự án một cách thụ động, không tính đến khả năng doanh nghiệp có thể điều chỉnh dự án khi phải đối mặt với tình huống không chắc chắn, ví dụ: nên mở rộng hay thu hẹp quy mô của dự án, nên lựa chọn thời điểm đầu tư nào là thích hợp, nên tiếp tục duy trì hay từ bỏ dự án .v.v. Nói cách khác, quy tắc NPV không phản ánh được tính linh động trong quản trị mà doanh nghiệp có thể có trong quá trình đầu tư. Mặc dù có những phương pháp phân tích hỗ trợ thêm để giúp cho các nhà quản trị tài chính có thể đánh giá dự án trong trường hợp không chắc chắn, chẳng hạn như phân tích tình huống, phân tích độ nhạy, mô phỏng Monte Carlo, các phương pháp này vẫn không tính đến những cơ hội cho phép doanh nghiệp điều chỉnh dự án khi tình hình thực tế có sự thay đổi. Trong thực tế, mỗi dự án đầu tư thường kèm theo nhiều lựa chọn, cho phép các doanh nghiệp có thể linh động trong quá trình đầu tư khi họ đã có những thông tin chính xác hơn về những dự báo liên Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 15 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 quan đến dự án. Cân nhắc những lựa chọn này khi đánh giá dự án có thể giúp cho doanh nghiệp có quyết định đúng đắn hơn khi đầu tư.  Chỉ tiêu suất thu hồi nội bộ - IRR. IRR chính là 1 lãi suất r% mà nếu ta dùng lãi suất này để chiết khấu dự án thì sau n năm, tức hết thời hạn đầu tư dự án đã tự nó hoàn vốn và không lãi, không lỗ. Lãi suất này không phải do chủ đầu tư lựa chọn mà bản thân dự án tự cân đối đã có, nghĩa là đã khách quan hơn. IRR còn được sử dụng để đo lường, sắp xếp các dự án có triển vọng theo thứ tự, từ đó khiến cho công ty có thể dễ dàng hơn trong việc cân nhắc nên thực hiện dự án nào. Nếu giả định rằng tất cả các yếu tố khác của các dự án là như nhau thì dự án nào có tỉ suất hoàn vốn nội bộ cao nhất thì dự án đó có thể được ưu tiên thực hiện đầu tiên. IRR đôi khi còn được gọi là tỉ suất hoàn vốn kinh tế ERR (economic rate of return). Cách xác định: IRR k 1  NPV1  k 2  k 1  NPV1  NPV2 k1: Lãi suất chiết khấu ứng với NPV dương gần tới 0. k2: Lãi suất chiết khấu ứng với NPV âm gần tới 0. NPV1: Giá trị hiện tại ròng ứng với lãi suất chiết khấu k1. NPV2: Giá trị hiện tại ròng ứng với lãi suất chiết khấu k2. Ưu điểm: - Có tính đến giá trị thời gian của tiền - Phương pháp IRR cho biết khả năng sinh lời của dự án tính bằng tỷ lệ phần trăm vì vậy thuận tiện cho việc so sánh các cơ hội đầu tư. Nhược điểm: Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 16 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 - IRR có thể cho kết quả sai lệch nếu như có hai hoặc nhiều dự án loại trừ nhau đem so sánh vì IRR không xét đến quy mô dự án đầu tư. Do không tính toán trên cơ sở chi phí vốn của dự án, phương pháp IRR có thể dẫn đến nhận định sai về khả năng sinh lời của dự án. Phương pháp IRR có thể mâu thuẫn với phương pháp NPV khi chi phí vốn thay đổi. Phương pháp IRR có thể gặp vấn đề về giá trị. Có thể coi IRR là tốc độ tăng trưởng mà một dự án có thể tạo ra được. Vì tỉ lệ hoàn vốn nội bộ thực tế của một dự án khi thực hiện xong luôn khác với tỉ lệ ước tính nên một dự án có tỉ lệ IRR tương đối cao so với các dự án khác thì vẫn có khả năng sẽ tạo ra tăng trưởng cao hơn. Ý nghĩa quan trọng nhất của IRR là lãi suất phân biệt vùng lời và vùng lỗ của dự án trong thời hạn đầu tư, nếu dự án phải gánh chịu 1 lãi suất lớn hơn IRR thì dự án đã lỗ. IRR là một chỉ số thường xuyên được sử dụng. Nhưng vì chỉ sử dụng một tỉ lệ chiết khấu duy nhất trong việc tính toán IRR nên sẽ có nhiều tình huống ảnh hưởng tới IRR. Nếu một nhà đầu tư tiến hành định giá hai dự án, cả hai đều sử dụng chung một tỉ suất chiết khấu, cùng dòng tiền ước tính, cùng chịu rủi ro như nhau và thời gian thực hiện ngắn, IRR có thể là một chỉ số hiệu quả. Nhưng vấn đề là ở chỗ tỉ suất chiết khấu luôn thay đổi theo thời gian. Ví dụ sử dụng lãi suất trái phiếu kho bạc làm tỉ suất chiết khấu. Mức lãi suất này có thể thay đổi từ 1% đến 20% trong vòng 20 năm, do đó dẫn đến sai lệch trong tính toán.  Thời gian hoàn vốn. Thời gian hoàn vốn T là thời gian cần thiết để có thể hoàn trả lại đủ vốn đầu tư bỏ ra, tức là thời gian cần thiết để cho tổng hiện giá của thu hồi vừa bằng tổng hiện giá của vốn đầu tư. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 17 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Thông thường, tâm lí của nhà đầu tư đều muốn thời gian hoàn vốn ngắn. Thời gian hoàn vốn là công cụ đơn giản nhất và dễ áp dụng nhất đối với tất cả các cá nhân, bất kể là người làm nghiên cứu hay người kinh doanh. Tuy vậy thời gian hoàn vốn được coi là công cụ phân tích có nhiều hạn chế trong việc ứng dụng, bởi vì nó không tính đến Giá trị thời gian của dòng tiền, rủi ro hay các yếu tố khác như chi phí cơ hội.  Điểm hòa vốn – BEP Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó, doanh thu ngang bằng với chi phí, tức là giao điểm giữa hàm doanh thu và hàm chi phí. Hay nói cách khác, tại điểm hòa vốn doanh nghiệp bắt đầu thu được lợi nhuận. Xác định được điểm hòa vốn nhằm:  Thiết lập một mức giá hợp lý.    Đạt mục tiêu hiệu quả nhất trong khi kết hợp giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi. Để xác định thu hút và phân bổ tài chính trong các chiến lược khác nhau trong doanh nghiệp. Được sử dụng trong phân tích tính hiệu quả của dự án kinh doanh. Ưu điểm: - Cho biết doanh nghiệp cần sản xuất và tiêu thụ bao nhiêu sản phẩm hoặc sau bao nhiêu thời gian thì bù đắp được những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra hoặc đạt được lợi nhuận theo dự kiến. Từ đó có thể đề ra các biện pháp để tránh rủi ro và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. - Trên cơ sở phân tích hòa vốn vó thể lựa chọn các phương án sản xuất khác nhau hoặc đưa ra các quyết định có tính chiến lược lâu dài cho doanh nghiệp. Nhược điểm: Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 18 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 - Hầu hết các chi phí trong doanh nghiệp đều rất phức tạp và không thể phân chia một cách hoàn toàn rành mạch thành chi phí cố định và chi phí biến đổi. Vì vậy, việc phân tích hòa vốn sẽ gặp nhiều khó khăn. - Phân tích hòa vốn không quan tâm đến giá trị thời gian của tiền. Chẳng hạn, chi phí cố định có thể được phân bổ trước khi tính toán các chi phí biến đổi và trước khi tạo ra thu nhập. Khi phân tích hòa vốn trong những khoảng thời gian ngắn, việc bỏ qua giá trị thời gian của tiền thường ít ảnh hưởng, nhưng nếu phân tích trong một khoảng thời gian dài, chi phí và doanh thu phải được thể hiện dưới hình thức giá trị hiện tại. Điều này đòi hỏi phải áp dụng hình thức phân tích độ nhạy với yêu cầu tính chính xác cao và với mức doanh thu mà tại đó NPV > 0. 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng cho vay theo dự án đầu tư. 1.4.1. Nhân tố chủ quan. - Quy mô, mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch và uy tín của ngân hàng Quy mô, mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch và uy tín của ngân hàng có ảnh hưởng quan trọng tới cho vay dự án đầu tư. Nếu ngân hàng có quy mô lớn, lượng vốn huy động cao, có mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch rộng, uy tín của ngân hàng cao thì khả năng phát triển cho vay dự án đầu tư của ngân hàng cao và ngược lại một ngân hàng co quy mô nhỏ uy tín thấp thì việc mở rộng cho vay dự án đầu tư tiềm ẩn rất nhiều rủi ro và rất khó cạnh tranh được với các ngân hàng khác. - Công nghệ và trình độ quản lý của ngân hàng Công nghệ ngân hàng và khả năng quản lý có tác động tới hoạt động cho vay dự án đầu tư. Một ngân hàng có công nghệ hiện đại, thủ tục cho vay nhanh chóng, chính xác thì việc thẩm định cũng như cho vay sẽ thuận lợi hơn. Từ đó tạo điều kiện duy trì và thu hút thêm nhiều khách hàng mới cho ngân hàng - Chính sách định hướng phát triển của ngân hàng Định hướng phát triển của ngân hàng có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển cho vay dự án đầu tư, từ đó quyết định các chính sách phù hợp để có thể thu được kết quả tốt nhất. Nếu định hướng của ngân hàng là phát triển cho vay dự án đầu tư thì hoạt động của ngân hàng cần chú ý đến các chính sách khách hàng, quy Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 19 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 mô và giới hạn tín dụng của khách hàng, lãi suất, thời hạn tín dụng, tài sản đảm bảo… Cho vay theo dự án đầu tư là hướng đi mà nhiều ngân hàng đang hướng tới và đặt làm hướng cho vay chính trong giai đoạn hiện nay bởi nền kinh tế thế giới đang phục hồi và phát triển, nhu cầu xây dựng, đầu tư các dự án phục vụ đời sống cũng tăng theo. Chính vì thế phát triển cho vay theo dự án đầu tư đang là hướng đi mang lại nguồn lợi đáng kể cho các ngân hàng trong giai đoạn này. Tuy nhiên cho vay theo dự án đầu tư luôn hàm chứa rủi ro cao bởi lượng vốn cho vay thường là rất lớn, do đó ngân hàng cần có chính sách hợp lý để đồng thời mở rộng được hoạt động cho vay dự án đầu tư và đảm bảo an toàn tín dụng. 1.4.2. Nhân tố khách quan. - Môi trường kinh tế, thị trường, đối thủ cạnh tranh,… Một môi trường tốt đảm bảo sự tin cậy đối với các doanh nghiệp có dự án đầu tư. Đồng thời trong bối cảnh Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới và khu vực, việc thực thi Luật cạnh tranh và duy trì môi trường cạnh tranh sẽ thúc đẩy sự phát triển kinh tế Việt Nam, đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, nền kinh tế và người tiêu dùng, tạo cơ sở pháp lý để doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế khi tham gia cạnh tranh bình đẳng, không phân biệt đối xử. - Tính khả thi của dự án: Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng nhất để quyết định việc bỏ vốn đầu tư, là cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện đầu tư. - Hệ thống pháp luật nhà nước: Nhà nước ban hành Luật Đầu tư, Luật Xây dựng, Luật Đất đai, Luật Thuế, … và ban hành các Nghị định hướng dẫn thi hành các Luật trên đồng thời với các ván bản dưới Luật khác, nhằm khuyến khích đầu tư, mặt khác đảm bảo thu hút vốn đầu tư vào các dự án, nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan