Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp nâng cao thu nhập cho người dân trong xây dựng nông thôn mới trên địa ...

Tài liệu Giải pháp nâng cao thu nhập cho người dân trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã tràng xá, huyện võ nhai, tính thái nguyên

.PDF
93
272
90

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG THỊ KIM DUNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO THU NHẬP CHO NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ TRÀNG XÁ, HUYỆN VÕ NHAI TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÁI NGUYÊN - 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG THỊ KIM DUNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO THU NHẬP CHO NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ TRÀNG XÁ, HUYỆN VÕ NHAI TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành: Phát triển nông thôn Mã số ngành: 60 62 01 16 LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Văn Điền THÁI NGUYÊN - 2017 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ trong nguồn gốc. Tác giả luận văn Hoàng Thị Kim Dung ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự ủng hộ, động viên của gia đình, bạn bè, cơ quan đồng nghiệp và đặc biệt là sự quan tâm tạo điều kiện thuận lợi của nhà trường và sự dạy bảo tận tình của thầy cô. Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu, phòng Đào tạo – Đào tạo sau đại học, ban chủ nhiệm lớp cùng thầy cô trường Đại học Nông lâm Thái nguyên đã giúp đỡ, hướng dẫn, tạo điều kiện về mọi mặt để tôi thực hiện đề tài này. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến PGS.TS. Trần Văn Điền, người đã tận tình hướng dẫn, định hướng và đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho tôi trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin cảm ơn các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể gồm: Các phòng ban chuyên môn của huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên gồm: Phòng Nông nghiệp và PTNT, Chi cục Thống kê; Ủy ban nhân dân xã Tràng Xá, các ban, ngành đoàn thể xã, các ông, bà trưởng xóm và các hộ dân tại 5 xóm được điều tra đã nhiệt tình ủng hộ và cung cấp cho tôi những thông tin cần thiết cho luận văn. Trong quá trình thực hiện đề tài khó tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót, kính mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo, đồng nghiệp và bạn đọc để luận văn được hoàn thiện hơn. Thái Nguyên, ngày 02 tháng 10 năm 2017 Tác giả luận văn Hoàng Thị Kim Dung iii MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... v DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... vi MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ............................................. 2 3.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học ..................................................................... 2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................. 2 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................................ 3 1.1.1. Lý luận về thu nhập ........................................................................................... 3 1.1.2. Phân loại kinh tế hộ dựa trên thu nhập của hộ. ................................................. 5 1.1.3. Vài nét về Chương trình xây dựng nông thôn mới ........................................... 7 1.1.4. Căn cứ pháp lý trong xây dựng NTM trên địa bàn xã Tràng Xá, huyện Võ Nhai ............................................................................................................ 10 1.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ................................................ 11 1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao thu nhập trong xây dựng nông thôn mới trên thế giới ..... 11 1.2.2. Kinh nghiệm nâng cao thu nhập cho người dân trong xây dựng nông thôn mới ở nước ta............................................................................................ 17 CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 21 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 21 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 21 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 21 2.1.3. Thời gian nghiên cứu ...................................................................................... 21 2.2. Nội dung nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu ............................................ 21 2.2.1. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 21 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 21 2.2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................................... 23 iv CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................. 25 3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội xã Tràng Xá, huyện Võ Nhai ................... 25 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 25 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 26 3.1.3. Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu ........................................................... 32 3.2. Đánh giá thực trạng nâng cao thu nhập cho người dân trong xây dựng NTM tại xã Tràng Xá qua 3 năm (từ năm 2014 đến năm 2016) ...................... 33 3.2.1. Thực trạng thu nhập của người dân trên địa bàn nghiên cứu .......................... 35 3.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ dân tại địa bàn nghiên cứu ......... 66 3.3. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao thu nhập cho người dân trong xây dựng NTM trên địa bàn xã Tràng Xá, huyện Võ Nhai..................................... 69 3.3.1. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn ............................. 69 3.3.2. Tăng cường cho nông dân vay vốn kết hợp với công tác khuyến nông ......... 70 3.3.3. Tăng cường áp dụng khoa học - kỹ thuật vào sản xuất kết hợp với đẩy mạnh cơ giới hóa .............................................................................................. 70 3.3.4. Tăng cường liên kết hợp tác trong tiêu thụ nông sản ...................................... 70 3.3.5. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng hợp lý .............................................................. 71 3.3.6. Giải pháp về xây dựng cơ sở hạ tầng .............................................................. 71 3.3.7. Giải pháp về thông tin ..................................................................................... 72 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 73 1. Kết luận ................................................................................................................. 73 2. Kiến nghị ............................................................................................................... 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng Việt II. Tài liệu Internet PHỤ LỤC v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Nội dung Chú giải HTX : Hợp tác xã MTQG : Mục tiêu quốc gia NTM : Nông thôn mới UBND : Ủy ban nhân dân vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất đai của xã Tràng Xá qua 3 năm (2014-2016) .......26 Bảng 3.2. Tình hình dân số và lao động xã Tràng Xá giai đoạn 2014-2016 ............27 Bảng 3.3. Tình hình canh tác các loại cây trồng của xã Tràng Xá qua 3 năm ..........29 Bảng 3.4. Thông tin cơ bản về chủ hộ điều tra năm 2016 ........................................35 Bảng 3.5. Đặc điểm về điều kiện sản xuất của các hộ điều tra năm 2016 ................36 Bảng 3.6a. Số liệu về trồng trọt theo xóm điều tra ...................................................39 Bảng 3.6b. Số liệu về trồng trọt theo phân loại kinh tế hộ điều tra ..........................40 Bảng 3.6c. Số liệu về chăn nuôi theo xóm điều tra ...................................................41 Bảng 3.6d. Số liệu về chăn nuôi phân theo kinh tế hộ ..............................................41 Bảng 3.7. Thực trạng tổng thu của hộ điều tra năm 2016 (tính bình quân 1 hộ) ......45 Bảng 3.8. Thực trạng tổng thu sản xuất ngành trồng trọt và chăn nuôi của hộ điều tra năm 2016 ..............................................................................................................46 Bảng 3.9. Tổng thu từ các loại cây trồng trong hộ nông dân ....................................47 Bảng 3.10. Tổng thu từ các loại vật nuôi trong hộ nông dân ....................................48 Bảng 3.11. Thu và cơ cấu khoản thu từ lâm nghiệp của hộ ......................................51 Bảng 3.12. Tổng thu từ các nguồn thu từ hoạt động lâm nghiệp của hộ ..................52 Bảng 3.13. Thu và cơ cấu các khoản thu từ hoạt động phi nông nghiệp ..................54 Bảng 3.14. Tổng thu từ các hoạt động phi nông nghiệp của hộ ...............................55 Bảng 3.15. Chi phí sản xuất nông - lâm nghiệp bình quân 1 hộ ...............................57 Bảng 3.16. Chi phí cho các hoạt động phi nông nghiệp ...........................................58 Bảng 3.17. Thực trạng thu nhập thực tế của hộ điều tra năm 2016 .........................59 Bảng 3.18. Nguồn vốn hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ ......................61 Bảng 3.19. Thực trạng chi tiêu của hộ điều tra năm 2016 ........................................64 Bảng 3.20: Thực trạng tiết kiệm của hộ điều tra năm 2016 ......................................65 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam là một nước nông nghiệp với gần 70% dân cư sống ở nông thôn, phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của đất nước ta. Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách để phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới (NTM), nâng cao đời sống của người nông dân. Trực tiếp và toàn diện nhất là Nghị quyết số 26-NQ/TW, Hội nghị Trung ương 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, trong đó có nhiệm vụ xây dựng NTM. Từ Nghị quyết 26, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM mới giai đoạn 2010 - 2020 với mục tiêu nhằm xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa.(Thủ tướng Chính phủ, năm 2009)[11] Tràng Xá là xã nằm ở phía Đông Nam của huyện Võ Nhai, được xác định là xã trọng điểm phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng của các xã phía Nam của huyện. Thực hiện Chương trình xây dựng NTM cùng với các địa phương trong cả nước, xã Tràng Xá, huyện Võ Nhai đã thu được những kết quả nhất định như: năm 2014 có tỷ lệ hộ nghèo là 29,69%, giảm xuống còn 19,02% năm 2015, năm 2016 rà soát theo chuẩn nghèo đa chiều tỷ lệ hộ nghèo của xã là 35,05%; thu nhập bình quân đầu người năm 2014 là 13 triệu đồng tăng lên 20 triệu đồng năm 2016; cơ sở hạ tầng nông thôn (điện, đường, trường, trạm...) được đầu tư xây dựng, đời sống vật chất và tinh thần được cải thiện và nâng cao, an ninh trật tự xã hội được giữ vững.(UBND xã Tràng Xá, năm 2014)[5], (UBND xã Tràng Xá, năm 2015)[6], (UBND xã Tràng Xá, năm 2016)[7] Căn cứ vào tình hình hình xây dựng NTM trên địa bàn xã, tại Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày 31/7/2015 của Đại hội Đảng bộ huyện Võ Nhai lần thứ XXI đã đặt 2 ra mục tiêu phấn đấu đến năm 2018 xã Tràng Xá sẽ đạt chuẩn 19 tiêu chí xây dựng NTM. Tuy nhiên, hiện nay mức thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn xã còn thấp so với yêu cầu của tiêu chí, một số công trình hạ tầng nông thôn chưa được đầu tư xây dựng do vốn đối ứng của nhân dân còn hạn chế. Vấn đề cấp bách đặt ra hiện nay là cần phải tập trung phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân trên địa bàn xã, từ đó tạo ra nguồn lực để đóng góp xây dựng, hoàn thiện các công trình hạ tầng nông thôn, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, theo đúng với mục tiêu chung của Chương trình. Với lý do trên, tôi chọn tên đề tài “Giải pháp nâng cao thu nhập cho người dân trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Tràng Xá, huyện Võ Nhai, tính Thái Nguyên”. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá được các hoạt động sinh kế của người dân trong xây dựng NTM tại địa phương. - Xác định được những yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người dân trong xây dựng NTM. - Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao thu nhập trong xây dựng NTM tại địa bàn xã Tràng Xá, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu 3.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học - Kết quả nghiên cứu của đề cung cấp những bằng chứng khoa học về sự cần thiết phải nâng cao thu nhập cho người dân trong xây dựng NTM trên địa bàn xã Tràng Xá, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. Là cơ sở khoa học cho việc định hướng phát triển kinh tế của địa phương, đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao thu nhập cho người dân tại địa phương trong thực hiện Chương trình xây dựng NTM. - Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo hữu ích cho quá trình nghiên cứu và học tập của các khóa tiếp theo trong ngành phát triển nông thôn. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở để chính quyền địa phương các cấp xã, huyện, tỉnh và các cơ quan ban ngành đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn cải thiện đời sống cho nhân dân trong xây dựng NTM. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 1.1.1. Lý luận về sinh kế và các hoạt động sinh kế Có rất nhiều khái niệm khác nhau về sinh kế, bao quát và toàn diện nhất có thể hiểu sinh kế bao gồm năng lực tiềm tàng, tài sản (bao gồm các nguồn lực vật chất và xã hội như: nhà xưởng, các nguồn tài nguyên, đường xá, đất đai…) cùng các hoạt động cần thiết để làm phương tiện kiếm sống của con người. Sinh kế của nông hộ là hoạt động kiếm sống của con người, được thể hiện qua hai lĩnh vực chính là nông nghiệp và phi nông nghiệp. - Lĩnh vực nông nghiệp gồm các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản. + Trồng trọt bao gồm: trồng các loại cây lương thực, thực phẩm như: lúa, ngô, khoai, đậu tương...; trồng cây ăn quả như: vải, nhãn, na...; trồng cây công nghiệp như chè. + Hoạt động chăn nuôi như: trâu bò, lợn, gà, dê,... - Hoạt động lâm nghiệp: bao gồm khai thác lâm sản và lâm sản ngoài gỗ (gỗ, củi, tre nứa,...), các hoạt động trồng rừng, khoanh nuôi bảo vệ rừng... - Hoạt động thuỷ sản bao gồm: nuôi cá, ếch, rắn... - Các hoạt động phi nông nghiệp bao gồm: + Ngành nghề tiểu thủ công truyền thống bao gồm sản phẩm mây tre đan, chế biến dược liệu,... + Các ngành nghề còn lại bao gồm: may mặc, cắt tóc, làm thuê, thợ nề, thợ mộc, chạy xe ôm... 1.1.2. Lý luận về thu nhập Một số khái niệm thường được đề cập đến trong nghiên cứu về thu nhập của hộ nông dân như sau: 1.1.2.1. Tổng thu nhập của hộ Là toàn bộ giá trị nhận được từ các nguồn thu bằng tiền của hộ dân chủ yếu là từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, rừng, làm thuê, ngành nghề thủ công, dịch vụ, 4 nguồn thu từ ngân sách và các nguồn thu khác trong một khoảng thời gian thường tính là 1 năm. - Thu từ sản xuất nông nghiệp, gồm: + Thu từ trồng trọt: thu từ cây lương thực, thực phẩm như: lúa, ngô, khoai, đậu tương...; thu trồng cây ăn quả như: vải, nhãn, na...; thu từ trồng cây công nghiệp như chè. + Thu từ chăn nuôi như: trâu bò, lợn, gà, dê,.... - Thu từ lâm nghiệp: bao gồm thu từ khai thác lâm sản và lâm sản ngoài gỗ (gỗ, củi, tre nứa,...), thu từ các hoạt động trồng rừng, khoanh nuôi bảo vệ rừng... - Thu từ thuỷ sản bao gồm: nuôi cá, ếch, rắn... - Thu từ phi nông nghiệp bao gồm: + Thu từ ngành nghề tiểu thủ công truyền thống bao gồm sản phẩm mây tre đan, chế biến dược liệu,... + Thu từ phi nông nghiệp còn lại bao gồm: may mặc, cắt tóc, làm thuê, thợ nề, thợ mộc, chạy xe ôm... - Thu khác bao gồm lương hưu, trợ cấp.(Trần Thanh Lịch, năm 2014)[3] 1.1.2.2. Tổng chi của hộ Là toàn bộ chi phí bằng tiền mà hộ bỏ ra bao gồm chi cho sản xuất và chi cho tiêu dùng. - Chi sản xuất bao gồm chi phí vật chất và chi phí khác bằng tiền để sản xuất ra sản phẩm (chi phí khả biến mua ở bên ngoài). - Chi tiêu dùng là các khoản chi ngoài sản xuất phục vụ cho đời sống hàng ngày của hộ. 1.1.2.3. Thu nhập thực tế hay còn gọi là thực thu của hộ Bằng tổng thu trừ đi các chi phí cho sản xuất của hộ. Trong nghiên cứu về thu nhập của hộ thì thu nhập thực tế mới phản ánh đúng và có liên quan đến đời sống của người dân. Thu nhập thực tế từ sản xuất kinh doanh của hộ được hạch toán kinh tế như sau: Tổng thu - chi phí khả biến = Tổng thu nhập ròng Tổng thu nhập ròng - tổng chi phí bất biến = Thu nhập thực tế 5 Thu nhập thực tế - trả lãi tiền vay = Thực kiếm Thực kiếm + Thu từ các hoạt động khác = Thực thu của hộ (Đỗ Kim Chung (1997) [2]) 1.1.2.4. Tiết kiệm của hộ Bằng tổng thu trừ đi toàn bộ chi phí bao gồm cả chi sản xuất và chi tiêu dùng của hộ. 1.1.2.5. Thu nhập bình quân đầu người Thu nhập bình quân đầu người/năm là tổng các nguồn thu nhập của hộ/năm chia đều cho số thành viên trong gia đình. 1.1.1.6. Nâng cao thu nhập Nâng cao thu nhập là làm cho thu nhập của người dân năm sau cao hơn năm trước. Nâng cao thu nhập có thể được hiểu như sau: - Nâng cao thu nhập theo hướng chuyển sang các hoạt động có giá trị cao hơn: là quá trình người nông dân chuyển từ cây trồng và hoạt động có giá trị thấp sang cây trồng và hoạt động có giá trị cao hơn. - Tác động đến các yếu tố đầu vào nhằm tăng năng suất, sản lượng, chất lượng, tăng vụ, tiếp cận thị trường tăng giá cả nông sản hàng hóa. - Đa dạng nguồn thu nhập: Có nghĩa là số lượng nguồn thu nhập tăng lên làm cho tổng thu nhập tăng lên. - Nâng cao thu nhập với ý nghĩa thương mại hóa: Những năm gần đây hướng nâng cao thu nhập này càng được quan tâm và áp dụng rộng rãi. Nâng cao thu nhập được xem như là quá trình chuyển từ sản xuất theo kiểu tự cung tự cấp các cây lương thực chủ yếu sang sản xuất nhiều loại hàng hóa nông sản hơn và hoạt động phi nông nghiệp. (Trịnh Minh Trang, năm 2016)[11] 1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới thu nhập của hộ nông dân Nguồn lực sản xuất của hộ Yếu tố quyết đinh đầu tiên là các yếu tố sản xuất bao gồm đất đai, lao động, cơ sở vật chất như tư liệu sản xuất và tiền vốn. - Đất đai là yếu tố sản xuất không thể thay thế trong hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp. Quỹ đất nhiều, chất đất tốt, thì càng có điều kiện sản xuất thuận lợi cho 6 hộ nông dân lựa chọn phương thức canh tác phù hợp. Nếu quỹ đất hạ chế, kém màu mỡ sẽ gây khó khăn cho quá trình sản xuất của hộ. - Lao động là yếu tố sản xuất không thể thiếu được của bất kỳ quá trình sản xuất xã hội nào. Khi nghiên cứu yếu tố lao động phải đề cập đến yếu tố số lượng và chất lượng của lao động. Chất lượng lao động thể hiện qua trình độ học vấn để có khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, đó là kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm tập quán sản xuất được tích luỹ từ lâu đời. Số lượng lao động là yếu tố mặt lượng bao gồm số thành viên trong gia đình hộ nông dân có khả năng lao động. Nó chi phối đến kết quả sản xuất của nông hộ, đặc biệt là những vùng chậm phát triển thì nhân tố lao động là nhân tố cơ bản để tạo ra của cải vật chất cho gia đình. Ở vùng miền núi, lao động sẽ là nguồn lực chính góp phần duy trì và phát triển kinh tế nông hộ. - Vốn là điều kiện rất quan trọng trong sản xuất. Vốn để đầu các yếu tố đầu vào như: giống cây trồng, vật nuôi, thuê lao động... Đối với hộ nông dân miền núi, khái niệm sử dụng đồng vốn sao cho có hiệu quả là khá xa lạ. - Tư liệu lao động là một yếu tố quan trọng, nếu có tư liệu lao động tốt, có khả năng cơ giới hoá cao, năng xuất lao động tăng, góp phần tăng thu nhập đáng kể cho hộ. Những năm gần đây các hộ có điều kiện cơ khí hoá trang bị thêm như máy bơm, máy tuốt lúa … nhằm giảm nhẹ công việc nặng nhọc cho mọi thành viên trong gia đình. - Yếu tố về trình độ sản xuất, trình độ văn hóa, tay nghề lao động, tập quán canh tác, văn hóa của từng vùng cũng ảnh hưởng lớn đến thu nhập của hộ, tuy không có tính chất quyết định và để thay đổi các yếu tố này nhằm nâng cao thu nhập là rất khó nhưg đây cũng là một hướng tác động nhằm giải quyết những khó khăn mà hộ miền núi gặp phải. 1.1.4. Phân loại kinh tế hộ dựa trên thu nhập của hộ. 1.1.4.1. Hộ nghèo: Hộ nghèo khu vực nông thôn là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: - Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống. - Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. 1.1.4.2. Hộ cận nghèo: Hộ cận nghèo khu vực nông thôn: Là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng 7 trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. 1.1.4.3. Hộ có mức sống trung bình: Hộ có mức sống trung bình ở khu vực nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người/tháng 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng.(Thủ tướng Chính phủ, năm 2015)[10] 1.1.5. Vài nét về Chương trình xây dựng nông thôn mới 1.1.5.1. Giới thiệu về Chương trình xây dựng nông thôn mới.. Theo tinh thần Nghị quyết 26-NQ/T.Ư của Trung ương, NTM là khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa.(Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X, năm 2008)[4] Như vậy, Chương trình xây dựng NTM có năm nội dung cơ bản sau: Thứ nhất là nông thôn có làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại. Hai là sản xuất bền vững, theo hướng hàng hóa. Ba là đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao. Bốn là bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển. Năm là xã hội nông thôn được quản lý tốt và dân chủ. Những nội dung trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong quá trình thực hiện cần phải giải quyết đồng bộ và toàn diện nhằm khơi dậy và phát huy tốt vai trò người nông dân trong công cuộc xây dựng NTM ở nước ta ngày càng văn minh, hiện đại . Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 491/QĐ-TTg ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về NTM bao gồm 19 tiêu chí, chia thành 5 nhóm gồm: Nhóm I - Quy hoạch, nhóm II - Hạ tầng kinh tế - xã hội, nhóm III - Phát triển sản xuất; nhóm IV văn hóa - xã hội - môi trường; nhóm V - Hệ thống chính trị. Thực hiện Chương trình xây dựng NTM trong những năm qua đã đạt được 8 những kết quả rất to lớn, bộ mặt nông thôn đã đổi thay tích cực, phong trào xây dựng nông thôn mới đã được người dân hưởng ứng và trở thành phong trào rộng khắp cả nước. Từ chỗ số đông còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào đầu tư của Nhà nước đã chuyển sang chủ động, tự tin tham gia tích cực vào xây dựng NTM. Năng lực đội ngũ cán bộ vận hành chương trình, đặc biệt là đội ngũ cán bộ cơ sở, đã được nâng lên rõ rệt, nhận thức đầy đủ hơn và tổ chức thực hiện chương trình có hiệu quả hơn, nhất là trong việc xây dựng dự án, vận động quần chúng và tổ chức, thực hiện. Nhiều địa phương đã cụ thể hóa các chính sách của Trung ương, chủ động ban hành cơ chế, chính sách phù hợp với điều kiện của địa phương. Hệ thống hạ tầng nông thôn phát triển mạnh mẽ, làm thay đổi bộ mặt nhiều vùng nông thôn. Điều kiện sống cả về vật chất và tinh thần của nhiều khu vực dân cư nông thôn được nâng cao rõ rệt. Sản xuất nông nghiệp hàng hóa được coi trọng và có chuyển biến, góp phần tích cực nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn. Mức thu nhập bình quân đầu người vùng nông thôn đã đạt 24,4 triệu đồng/năm (tăng khoảng 1,9 lần so với năm 2010).(Văn phòng Điều phối NTM Trung ương, năm 2015)[19] Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2016 - 2020 tại Quyết định số 1600/QĐ-Tg ngày 16/8/2016 và ban hành Bộ tiêu tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 tại Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016. Trong giai đoạn mới, số lượng tiêu chí được giữ nguyên, tuy nhiên có sự thay đổi về tên gọi của một số tiêu chí (TC số 7, 8, 12, 13, 17, 18, 19) và yêu cầu của các tiêu chí được nâng cao hơn so với giai đoạn 2010 2015, đặc biệt trong giai đoạn 2016 - 2020 có quy định riêng về bộ tiêu chí dành cho xã NTM kiểu mẫu, xóm NTM kiểu mẫu và hộ gia đình NTM. Qua khái niệm và tiêu chí xây dựng NTM có thể thấy sự khác biệt giữa xây dựng nông thôn trước đây với xây dựng NTM hiện nay. Xây dựng nông thôn đã có từ lâu tại Việt Nam, trước đây, có thời điểm chúng ta xây dựng mô hình nông thôn ở cấp huyện, cấp thôn, nay chúng ta xây dựng NTM ở cấp xã, sự khác biệt chính là ở những điểm sau: - Thứ nhất: xây dựng NTM là xây dựng nông thôn theo tiêu chí chung cả nước 9 được định trước. - Thứ hai: xây dựng nông thôn địa bàn cấp xã và trong phạm vi cả nước, không thí điểm, nơi làm nơi không, 9111 xã cùng làm. - Thứ ba: cộng đồng dân cư là chủ thể của xây dựng nông thôn mới, không phải ai làm hộ, người nông dân tự xây dựng. - Thứ tư: đây là một chương trình khung, bao gồm 11 chương trình mục tiêu quốc gia và 13 chương trình có tính chất mục tiêu đang diễn ra tại nông thôn. Những nội dung trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong quá trình thực hiện cần phải giải quyết đồng bộ và toàn diện nhằm khơi dậy và phát huy tốt vai trò người nông dân trong công cuộc xây dựng NTM văn minh, hiện đại ở nước ta hiện nay giành thắng lợi. 1.1.5.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao thu nhập trong xây dựng nông thôn mới Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân, giảm dần khoảng cách giàu - nghèo giữa thành thị và nông thôn được xác định là tiêu chí quan trọng trong xây dựng NTM. Mục tiêu xây dựng NTM không phải chỉ là điện, đường, trường, trạm, là cơ sở hạ tầng, mà chính là nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân. Mọi việc làm đều phải hướng vào mục tiêu này, trong đó nông dân phải là chủ thể. Tăng thu nhập cho nông dân là một trong những tiêu chí trọng tâm, mang tính cốt lõi của chương trình xây dựng NTM. Xây dựng NTM là phải làm cho đời sống kinh tế của người dân giàu có hơn, đời sống văn hóa lành mạnh và giữ gìn bản sắc dân tộc. Một thực trạng hiện nay là khoảng cách thu nhập của cư dân thành thị và nông thôn quá xa và càng ngày càng rộng ra, 85% hộ nghèo của cả nước sống ở nông thôn. Một trong 5 nguyên tắc xây dựng NTM là: Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ, hướng dẫn. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện. Có thể thấy rằng, sự đóng góp của cộng đồng dân cư trong xây 10 dựng NTM là rất lớn cả về về tiền của, đất đai và sức lao động.... Thu nhập của người dân là đòn bẩy để thực hiện Chương trình xây dựng NTM. Chương trình xây dựng NTM đã đạt được những kết quả nhất định, tuy nhiên thực trạng tại các xã miền núi, nơi đời sống của bà con còn nhiều khó khăn, thu nhập thấp, tỉ lệ hộ nghèo cao nên việc huy động nhân dân đóng góp trong xây dựng NTM còn rất hạn chế dẫn đến việc khó hoàn thành các tiêu chí trong xây dựng NTM, mặt khác vô tình đã tạo nên gánh nặng đối với hộ dân nghèo ở một số địa phương. Vì vậy, song cùng với việc xây dựng về cơ sở hạ tầng nông thôn, thì việc nâng cao thu nhập cho người dân trong xây dựng NTM là cấp thiết và quan trọng hơn cả. 1.1.6. Căn cứ pháp lý trong xây dựng NTM trên địa bàn xã Tràng Xá, huyện Võ Nhai * Giai đoạn 2010 - 2015 - Căn cứ Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; Quyết định số 342/QĐTTg, ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; - Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020; - Căn cứ Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ; - Căn cứ Thông tư 41/2013/TT-BNNPTNT ngày ngày 04/10/2013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; - Căn cứ Quyết định số 1282/QĐ-UBND ngày 25/5/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt Chương trình xây dựng NTM giai đoạn 2012 - 2015 và định hướng đến năm 2020. - Căn cứ Quyết định số 769/QĐ-UBND ngày 24/4/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc Ban hành Bộ tiêu chí về xây dựng NTMtỉnh Thái Nguyên. - Căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày 31/7/2015 của Đại hội Đảng bộ 11 huyện Võ Nhai lần thứ XXI. - Căn cứ Quyết định số 3250/QĐ-UBND ngày 31/12/2012 của Ủy ban nhân dân huyện Võ Nhai về việc phê duyệt Đề án xây dựng NTM xã Tràng Xá, huyện Võ Nhai giai đoạn 2012 - 2020. *Giai đoạn 2016 - 2020 - Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020. - Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. - Quyết định số 2292/QĐ-UBND ngày 07/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt Đề án Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030. - Nghị quyết số 32-NQ/ ĐU ngày 24/02/2016 về việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện xây dựng NTM xã Tràng Xá giai đoạn 2016-2020. - Căn cứ Quyết định số 1086/QĐ-UBND ngày 28/4/2016 của Ủy ban nhân dân huyện Võ Nhai về việc phê duyệt Đề án xây dựng NTM xã Tràng Xá, huyện Võ Nhai giai đoạn 2016-2020. 1.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước 1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao thu nhập trong xây dựng nông thôn mới trên thế giới 1.2.1.1. Kinh nghiệm phát triển ngành “Kinh doanh nông nghiệp” ở Mỹ Mỹ là nước có điều kiện tự nhiên cực kỳ thuận lợi để phát triển nông nghiệp. Bên cạnh đó, các khoản vốn đầu tư lớn và việc tăng cường sử dụng lao động có trình độ cao cũng góp phần vào thành công của ngành nông nghiệp Mỹ. Điều kiện làm việc của người nông dân làm việc trên cánh đồng rất thuận lợi: máy kéo với các ca bin lắp điều hòa nhiệt độ, gắn kèm theo những máy cày, máy xới và máy gặt có tốc độ nhanh và đắt tiền. Công nghệ sinh học giúp phát triển những loại giống chống được bệnh và chịu hạn. Phân hóa học và thuốc trừ sâu được sử dụng phổ biến, thậm chí, theo các nhà môi trường là quá phổ biến. Công nghệ vũ trụ được sử dụng để giúp tìm ra những nơi tốt nhất cho việc gieo trồng và thâm canh mùa màng. 12 Định kỳ, các nhà nghiên cứu lại giới thiệu các sản phẩm thực phẩm mới và những phương pháp mới phục vụ việc nuôi trồng thủy, hải sản, chẳng hạn như tạo các hồ nhân tạo để nuôi cá. Ngành nông nghiệp Mỹ đã phát triển thành một ngành “kinh doanh nông nghiệp”, kinh doanh nông nghiệp bao gồm rất nhiều doanh nghiệp nông nghiệp và các cơ cấu trang trại đa dạng, từ các doanh nghiệp nhỏ một hộ gia đình cho đến các tổ hợp rất lớn hoặc các công ty đa quốc gia sở hữu những vùng đất đai lớn hoặc sản xuất hàng hóa và nguyên vật liệu cho nông dân sử dụng. Cũng giống như một doanh nghiệp công nghiệp tìm cách nâng cao lợi nhuận bằng việc tạo ra quy mô lớn hơn và hiệu quả hơn, nhiều nông trại Mỹ cũng ngày càng có quy mô lớn hơn và thu nhập cao hơn.(Bộ Kế hoạch đầu tư, năm 2012)[12] 1.2.1.2. Kinh nghiệm ở Hàn Quốc Từ một nước nghèo sau chiến tranh Nam Bắc Triều Tiên những năm 50 của thế kỷ trước, Hàn Quốc nay trở thành một con rồng Châu Á và đã đứng trong nhóm các nước phát triển G20. Thế giới biết đến Hàn Quốc không chỉ về thành công trong phát triển kinh tế nói chung, mà còn biết đến một đất nước có kỳ tích về phát triển nông thôn. Chỉ trong 26 năm Hàn Quốc đã thành công trong xây dựng nông thôn mới. Có thể nói rằng, thành công của Hàn Quốc trong phát triển nông thôn gắn liền với thành công của phong trào Seamaul. Trong tiếng Hàn, Saemaul là sự kết hợp của "Sae" có nghĩa là "mới" và "maul" có nghĩa là ngôi làng. Saemaul là phát triển hoặc cải cách cộng đồng thành một nơi tốt đẹp hơn, cuộc sống tốt đẹp hơn, cho tất cả mọi người, không chỉ về vật chất mà cả về tinh thần cho thế hệ mai sau. Phong trào Làng mới (SU) ra đời với 3 tiêu chí: cần cù (chăm chỉ), tự lực vượt khó, và, hợp tác (hiệp lực cộng đồng). Khi kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất được xây dựng, các cơ quan, đơn vị chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, giống mới, khoa học công nghệ giúp nông dân tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, xây dựng vùng chuyên canh hàng hóa, áp dụng canh tác tổng hợp với nhiều mặt hàng mũi nhọn như nấm và cây thuốc lá để tăng giá trị xuất khẩu. Chính phủ xây dựng nhiều nhà máy ở nông thôn để chế biến và tiêu thụ nông sản cũng như có chính sách tín dụng nông thôn, cho vay thúc đẩy sản xuất. Từ năm 1972 đến năm 1977, thu nhập trung bình của các hộ tăng lên 3 lần.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan