Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế
TÓM LƢỢC
Trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa cùng với việc hội
nhập kinh tế WTO, kinh tế Việt Nam chịu tác động của nhiều nhân tố. Các doanh
nghiệp Việt Nam cần phải tìm ra các giải pháp, chiến lƣợc kinh doanh để nâng cao
sức cạnh tranh sản phẩm của công ty, mang lại hiệu quả kinh doanh. Giải pháp nâng
cao sức cạnh tranh sản phẩm là một trong những giải pháp đƣợc nhiều doanh nghiệp
áp dụng. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải phân tích thị trƣờng, tìm ra lợi thế
của công ty để đƣa ra giải pháp kinh doanh nhằm nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm
của doanh nghiệp. Chính vì vậy,qua quá trình thực tập tốt nghiệp em đã lựa chọn đề
tài: “Giải pháp nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm cửa HVWindows của công ty Cổ
phần thương mại và xây dựng Hà Văn – Gia Lộc trên thị trường Hà Nội”. Đề tài tập
trung giải quyết một số vấn đề sau:
Về lý thuyết khóa luận đã tập hợp đƣợc khái niệm, những lý thuyết cơ bản
liên quan đến sức cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp, các chỉ tiêu đánh giá sức
cạnh tranh sản phẩm làm cơ sở cho việc nghiên cứu các giải pháp đẩy nâng cao sức
cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp.
Về thực tiễn, đề tài đánh giá khái quát thực trạng thị trƣờng Hà Nội và các
nhân tố ảnh hƣởng đến sức cạnh tranh sản phẩm cửa HVWindows trên thị trƣờng
Hà Nội. Qua đó cũng rút ra đƣợc một số thành công mà công ty đã đạt đƣợc, đồng
thời cũng đƣa ra một số hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế đó.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá đề tài đƣa ra một số giải pháp nâng cao sức
cạnh tranh sản phẩm cửa HVWindows của công ty Cổ phần thƣơng mại và xây dựng
Hà Văn – Gia Lộc trên thị trƣờng Hà Nội. Từ đó công ty có thể áp dụng các giải
pháp vào kinh doanh nhằm mục đích nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm
HVWindows trên thị trƣờng Hà Nội.
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực tập tổng hợp và viết khóa luận tốt nghiệp của
mình, em đã nhận đƣợc sự giúp của Nhà trƣờng, thầy cô khoa Kinh tế nói chung và
bộ môn Kinh tế thƣơng mại nói riêng đã giúp em có đƣợc những kiến thức chuyên
ngành, là nền tảng vững chắc để vận dụng vào đề tài khóa luận này. Đồng thời, em
cũng nhận đƣợc sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị tại Công ty Cổ phần thƣơng mại
và xây dựng Hà Văn – Gia Lộc. Bên cạnh đó, em còn nhận đƣợc sự giúp đỡ, ủng hộ
tận tình của gia đình, bạn bè, ngƣời thân, tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành
đề tài của mình.
Vì vậy, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tời các thầy cô giáo trong
Khoa Kinh tế và đặc biệt là tới thầy TS. Thân Danh Phúc, ngƣời trực tiếp hƣớng
dẫn, quan tâm, tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho em trong suốt quá trình
thực hiện đề tài khóa luận này. Tiếp theo, em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc,
các cô chú, anh chị trong Công ty Cổ phần thƣơng mại và xây dựng Hà Văn – Gia
Lộc đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập, tìm hiểu và viết khóa
luận của mình. Và cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, ngƣời thân
là những nguồn cổ vũ, động viên quan trọng đối với em trong suốt quá trình thực
tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Trong quá trình thực hiện, do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên đề
tài không thể tránh khỏi những thiếu. Do vậy, em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp
ý kiến cúa các thầy cô để bài khóa luận này đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày 03/05/2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Liễu
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế
MỤC LỤC
TÓM LƢỢC ...........................................................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................................................2
MỤC LỤC...............................................................................................................................................3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................................................7
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.............................................................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan.........................................................................2
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu.......................................................................................3
4. Đối tƣợng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu. .......................................................................4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu. ..........................................................................................................5
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ SỨC CẠNH TRANH SẢN PHẨM CỦA
DOANH NGHIỆP. ................................................................................................................................8
1.1. Khái niệm cạnh tranh và sức cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp và sự cần thiết của
sức cạnh tranh đối với doanh nghiệp....................................................................................................8
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh ................................................................................................................8
1.1.2. Khái niệm sức cạnh tranh và nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp ............9
1.1.3. Sự cần thiết của nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm đối với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. ........................................................................................................................................10
1.2. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá sức cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp. ..........................11
1.2.1. Sản lƣợng và doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. .........................................11
1.2.2. Thị phần của sản phẩm trên thị trƣờng qua từng năm........................................................11
1.2.3. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận sản phẩm.............................................................................12
1.2.4. Cạnh tranh về công nghệ ........................................................................................................13
1.3. Các công cụ cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp. .............................................................13
1.3.1. Đa dạng hóa, khác biệt hóa sản phẩm. .................................................................................13
1.3.2. Chất lƣợng sản phẩm so với sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh........................14
1.3.3. Cạnh tranh bằng giá cả sản phẩm..........................................................................................14
1.3.4. Cạnh tranh bằng dịch vụ phân phối sản phẩm của doanh nghiệp ....................................15
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng tới sức cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp..............................15
1.4.1. Các nhân tố từ phía doanh nghiệp ..........................................................................................15
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế
1.4.2. Các nhân tố thuộc môi trƣờng ngành. .....................................................................................16
1.4.2.1. Nhu cầu của khách hàng:.......................................................................................................16
1.4.2.2. Các đối thủ cạnh tranh hiện tại và tiềm ẩn. ..................................................................17
1.4.2.3. Nhà cung cấp ........................................................................................................................17
1.4.2.4. Sản phẩm cạnh tranh ..............................................................................................................18
1.4.3. Các yếu tố thuộc môi trƣờng vĩ mô ........................................................................................18
1.4.3.1. Các yếu tố kinh tế....................................................................................................................18
1.4.3.2. Các yếu tố về pháp luật. .........................................................................................................18
1.4.3.3. Các yếu tố về văn hóa xã hội.................................................................................................19
1.4.3.4. Các yếu tố về khoa học công nghệ ..................................................................................19
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ SỨC CẠNH TRANH SẢN PHẨM CỬA
HVWINDOWS CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG HÀ VĂN
– GIA LỘC TRÊN THỊ TRƢỜNG HÀ NỘI. ................................................................................20
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hƣởng nhân tố môi trƣờng đến sức cạnh tranh sản phẩm cửa
HVWindows .........................................................................................................................................20
2.1.1. Khái quát về công ty cổ phần thƣơng mại và xây dựng Hà Văn – Gia Lộc......................20
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. ..................................................................20
2.1.1.2. Các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của công ty...................................................................21
2.1.2. Tổng quan về hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần thƣơng mại và xây dựng Hà
Văn – Gia Lộc. ......................................................................................................................................22
2.1.3. Ảnh hƣởng của nhân tố môi trƣờng đến năng lực cạnh tranh sản phẩm cửa HVWindows
của công ty. ............................................................................................................................................24
2.1.3.1. Nguồn cung nguyên vật liệu ..................................................................................................24
2.1.3.2. Nhu cầu về xây dựng trên thị trƣờng Hà Nội ......................................................................24
2.1.3.3. Đối thủ cạnh tranh ...................................................................................................................25
2.2. Thực trạng sức cạnh tranh sản phẩm cửa HVWindows của công ty cổ phần thƣơng mại và
xây dựng Hà Văn – Gia Lộc trên thị trƣờng Hà Nội .......................................................................26
2.2.1. Khái quát về ngành xây dựng trên thị trƣờng Hà Nội...........................................................26
2.2.2. Đối thủ cạnh tranh của công ty và phân tích mô hình SWOT.............................................27
2.2.2.1. Các đối thủ và sản phẩm đối thủ cạnh tranh của công ty. .................................................27
2.2.2.2. Phân tích mô hình SWOT .....................................................................................................28
2.2.3. Thực trạng các chỉ tiêu cạnh tranh sản phẩm HVWindows của công ty ..........................30
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế
2.2.3.1. Mức doanh thu tiêu thụ sản phẩm HVWindows của công ty ..........................................30
2.2.3.2. Giá cả sản phẩm ......................................................................................................................31
2.2.5. Chất lƣợng sản phẩm so với các sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh. .........33
2.3. Các kết luận qua việc nghiên cứu thực trạng sức cạnh tranh sản phẩm cửa HVWindows
của công ty .............................................................................................................................................34
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc. ...........................................................................................................34
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân .................................................................................................36
2.3.2.1. Những tồn tại ...........................................................................................................................36
2.3.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại ...........................................................................................37
CHƢƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH MẶT HÀNG CỬA HVWINDOWS TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI TRONG THỜI
GIAN TỚI .............................................................................................................................................39
3.1. Phƣơng hƣớng, mục tiêu nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm cửa nhựa HVWindows của
công ty .................................................................................................................................................39
3.1.1. Phƣơng hƣớng nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm cửa HVWindows của công ty .........39
3.1.2.Muc tiêu của công ty nhằm nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm cửa HVWindows. .........39
3.1.2. Một số giải pháp nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm cửa HVWindows của công ty. .....40
3.1.2.1. Giải pháp về giá bán sản phẩm: ............................................................................................40
3.1.2.2. Giải pháp đa dạng hóa, khác biêt hóa sản phẩm.................................................................41
3.1.2.3. Giải pháp khắc phục khó khăn về nhân lực ........................................................................42
3.1.2.4. Giải pháp về phân phối ..........................................................................................................43
3.3. Các kiện nghị nhằm nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm cửa HVWindows của CTCP
Thƣơng mại và xây dựng Hà Văn – Gia Lộc trên thi trƣờng Hà Nội. ..........................................44
3.3.1. Đối với nhà nƣớc.......................................................................................................................44
3.3.2. Đề xuất đối với công ty .............................................................................................................44
3.4. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục giải quyết...............................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................................46
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 2.1. Bảng kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2010 – 2012 ......................................23
Biểu đồ 2.1: Tăng trƣởng doanh thu HVWindows giai đoạn 2010-2012 ....................................31
Bảng 2.2: Bảng giá cửa nhựa lõi thép HVWindows .......................................................................32
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
WTO
World Trade Organization (Tổ chức Thƣơng mại thế giới)
NXB
Nhà xuất bản
CTCP
Công ty Cổ phần
VNĐ
Việt Nam đồng
NĐ- CP
Nghị định – Chính phủ
CHLB
Cộng hòa Liên bang
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Cạnh tranh là quy luật khách quan của nền kinh tế thị trƣờng. Ở đâu tồn tại
nền kinh tế thị trƣờng ở đó có sự cạnh tranh. Quy luật cạnh tranh sẽ sàng lọc, đào
thải những doanh nghiệp yếu kém và giúp các doanh nghiệp có tiềm lực vƣơn lên
khẳng định mình, đạt tới thành công. Qua đó, cạnh tranh cũng giúp nền kinh tế phát
triển mạnh, đem lại lợi ích cho khách hàng.
Ở Việt Nam kể từ khi chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền
kinh tế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
ngày càng gay gắt. Trong bối cảnh kinh tế nhƣ thế, các doanh nghiệp muốn đứng
vững trên thƣơng trƣờng cần phải nhanh chóng đổi mới, hoặc sẽ bị đào thải bởi quy
luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trƣờng. Thực tế đã chứng minh rằng:
trong cuộc chạy đua để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp nào có năng lực cạnh
tranh cao hơn, doanh nghiệp đó sẽ dành chiến thắng. Chính vì vậy, doanh nghiệp
muốn tồn tại đƣợc phải không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của mình hay
nói cụ thể hơn là phải nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm mà doanh nghiệp
sản xuất ra.
Cửa nhựa Windows có thể nói là sản phẩm mới xuất hiện một số gần đây,
tiềm năng phát triển của sản phẩm này tại thị trƣờng Việt Nam nói chung và thị
trƣờng Hà Nội nói riêng là rất lớn. Điều đó đã thu hút sự gia nhập của nhiều doanh
nghiệp trong và ngoài nƣớc, tạo nên cuộc chạy đua giữa các doanh nghiệp về thị
phần. Do vậy, mức độ cạnh tranh trên thị trƣờng của sản phẩm này là rất cao. Hiện
nay, công ty Cổ phần thƣơng mại và xây dựng Hà Văn – Gia Lộc đƣợc thị trƣờng
các dòng sản phẩm cửa cao cấp nhƣ cửa nhựa lõi thép, cửa thủy lực, cửa composite
mang thƣơng hiệu HVWindows. Dòng sản phẩm này đã chiếm phần lớn thị trƣờng
cửa nhựa hiện nay. Tuy nhiên, công ty mới ra đời trong những năm gần đây nên sức
ảnh hƣởng của công ty đến thị trƣờng là không lớn. Do vậy, sản phẩm
HVWindows còn chịu sức cạnh tranh của nhiều công ty lớn, có vị thế “ đứng đầu”
nhƣ Eurowindow, hanoiwindow. Vấn đề đƣợc đặt ra là làm thế nào để nâng cao
năng lực cạnh tranh của sản phẩm HVWindows, đây là một vấn đề cấp thiết đặt ra
cho Công ty Cổ phần thƣơng mại và xây dựng Hà Văn. Chính vì vậy, tôi quyết
định chọn đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh mặt hàng cửa HVWindows của
công ty Cổ phần thƣơng mại và xây dựng Hà Văn trên địa bàn Hà Nội”.
1
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan.
Liên quan tới nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm có rất nhiều công trình
nghiên cứu, qua việc tìm hiểu sau đây là một số công trình nghiên cứu có liên quan:
Luận văn tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Thị An, Khoa Kinh tế - Đại học
Thƣơng mại, năm 2007, với đề tài: “Một số giải pháp nâng cao sức cạnh tranh mặt
hàng thủy tinh và gốm xây dựng của Việt Nam trên thị trƣờng nội địa”. Đề tài này
đã nói về thực trạng sức cạnh tranh mặt hàng thủy tình và gốm xây dựng của Việt
Nam trên thị trƣờng nội địa, trên cơ sở đó thấy đƣợc những thành tựu cũng nhƣ
những mặt còn tồn tại, để từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh
mặt hàng thủy tinh và gốm xây dựng của Việt Nam trên thị trƣờng nội địa.
Luận văn tốt nghiệp của sinh viên Đoàn Thị Thùy, Khoa Kinh tế - Đại học
Thƣơng mại, năm 2011 với đề tài: “Nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm bánh
kẹo Việt Nam trên thị trƣờng nội địa (lấy công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà làm
đơn vị nghiên cứu)”. Đề tài đã hệ thống hóa đƣợc một số lý luận cơ bản về cạnh
tranh trên thị trƣờng đồng thời đánh giá đƣợc thực trạng sức cạnh tranh sản phẩm
bánh kẹo của công ty, phân tích những thành tựu đạt đƣợc và những hạn chế còn tồn
tại. Đề tài cũng đƣa ra đƣợc một số giải pháp và kiến nghị đối với nhà nƣớc giúp
công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà có thể nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của
công ty mình trong giai đoạn hiện nay.
Luận văn tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Thị Thu Hồng, Khoa thƣơng mại
quốc tế - Đại học thƣơng mại, năm 2010 với đề tài: “Giải pháp nâng cao sức cạnh
tranh sản phẩm của công ty may Chiến Thắng”. Luận văn đã hệ thống hóa đƣợc các
khái niệm và những vấn đề có liên quan đến đề tài, đồng thời đi sâu phân tích, đánh
giá thực trạng sức cạnh tranh sản phẩm của công ty may Chiến Thắng, từ đó đề tài
đã đƣa ra đƣợc những giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm cho công
ty may Chiến Thắng trên thị trƣờng Hà Nội.
Liên quan đến nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm cửa nhựa Windows có một
số đề tài sau đây:
Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Lê Thị Loan, Khoa Quản trị kinh doanh
- Đại học Kinh tế Quốc dân, năm 2011 với đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh
dòng sản phẩm cửa nhựa cao cấp Eurowindow của Công ty Cổ phần Cửa sổ nhựa
Châu Âu (Eurowindow)”. Nội dung khóa luận đã nêu đƣợc thực trạng về năng lực
cạnh tranh của sản phẩm của công ty, đồng thời đƣa ra đƣợc một số giải pháp khá
2
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế
thiết thực nhằm nâng cao sức cạnh tranh dòng sản phẩm cửa nhựa cao cấp
Eurowindow của công ty trên thị trƣờng nội địa.
Ngoài các công trình nghiên cứu kể trên thì còn có nhiều công trình khác
cũng nghiên cứu về đề tài “nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm”. Nhìn chung, các
công trình đó đã hệ thống đƣợc các lý thuyết liên quan đến cạnh tranh, sức cạnh
tranh của sản phẩm, thực trạng sức cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp nghiên
cứu và đã đƣa ra đƣợc các giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của
các doanh nghiệp đó.
Tuy không phải là đề tài mới, nhƣng nghiên cứu về “nâng cao sức cạnh tranh
sản phẩm cửa HVWindows của Công ty cổ phần Thƣơng mại và Xây dựng Hà Văn
– Gia Lộc trên thị trƣờng Hà Nội” thì đến nay, theo tôi đƣợc biết thì chƣa có một đề
tài nào nghiên cứu. Nhƣ vậy, đề tài của tôi về mặt nội dung là mới, với việc đi sâu
vào tìm hiểu sức cạnh tranh sản phẩm cửa HVWindows của công ty trên thị trƣờng
Hà Nội, tôi tin rằng đề tài của tôi sẽ đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn và hỗ trợ
một phần nào đó cho việc “nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm cửa HVWindows của
Công ty cổ phần Thƣơng mại và Xây dựng Hà Văn – Gia Lộc trên thị trƣờng Hà
Nội”.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu.
Trong quá trình thực tập, những nhận thức đƣợc về tầm quan trọng của việc
nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm cửa HVWindows đối với Công ty và tính
cấp thiết của vấn đề, đồng thời đƣợc sự giúp đỡ tận tình các anh chị trong Công ty
cổ phần thƣơng mại và xây dựng Hà Văn – Gia Lộc, em quyết định lựa chọn đề tài:
“Giải pháp nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm cửa HVWindows của công ty Cổ
phần thƣơng mại và xây dựng Hà Văn trên địa bàn Hà Nội”. Để thấy rõ đƣợc thực
trạng nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm từ đó đề ra những biện pháp nhằm hạn chế
và khắc phục đƣợc những tồn tại trong việc nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm cửa
HVWindows của công ty, khóa luận đi sâu nghiên cứu một số vấn đề chính sau:
Hệ thống một số lý luận cơ bản về nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm cửa
HVWindows trên thị trƣờng Hà Nội.
Ảnh hƣởng của nhân tố môi trƣờng đến việc nâng cao sức cạnh tranh sản
phẩm cửa HVWindows trên địa bàn Hà Nội của Công ty Cổ phần thƣơng mại và xây
dựng Hà Văn – Gia Lộc.
3
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế
Nghiên cứu thực trạng nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm cửa HVWindows
trên địa bàn Hà Nội trong 3 năm gần đây (2010 – 2012). Từ đó rút ra đƣợc những thành
công và bài học kinh nghiệm, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế của
việc nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của công ty.
Một số giải pháp về nâng cao sức cạnh tranh sản phẩmcửa HVWindows của
Công ty Cổ phần thƣơng mại và xây dựng Hà Văn – Gia Lộc trên địa bàn Hà Nội bao
gồm: nhóm giải pháp về sản phẩm; giải pháp về phân phối; nâng cao hiệu quả hoạt
động xúc tiến.
Đƣa ra một số đề xuất và kiến nghị nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm cửa
HVWindows của công ty Cổ phần thƣơng mại và xây dựng Hà Văn trên thị trƣờng Hà
Nội.
4. Đối tƣợng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu.
a. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát đối với việc nghiên cứu đề tài chính là tìm ra các giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh mặt hàng cửa HVWindows của doanh nghiệp
trên địa bàn Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
Mục tiêu cụ thể
Về phía doanh nghiệp: Đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh sản phẩm HVWindows của công ty trên địa bàn Hà Nội. Đồng thời tìm
hiểu theo dõi những diễn biến của thị trƣờng xây dựng nhằm hỗ trợ những thông tin
kịp thời cho doanh nghiệp có thể đƣa ra đƣợc những giải pháp tối ƣu và phù hợp
nhất với thực trạng để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh mạnh hơn nữa đối với
mặt hàng cửa HVWindows.
Về phía nhà nước: Đƣa ra những đề xuất, kiến nghị thích hợp nhằm khuyến
khích, hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng thông
qua các chính sách về thị trƣờng, các chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện cho quá trình
nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của công ty. Mặt khác tạo hành lang pháp lý
rõ ràng, hoàn thiện hệ thống pháp luật đồng thời đề ra các đƣờng lối, chủ trƣơng
phù hợp với điều kiện trong nƣớc vừa phù hợp với thông lệ quốc tế.
b. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
4
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế
Đề tài nghiên cứu sức cạnh tranh sản phẩm cửa HVWindows, tuy nhiên do
thời gian và quá trình thu thập thông tin giới hạn, đề tài sẽ chỉ đi sâu nghiên cứu 2
sản phẩm tiêu biểu của cửa HVWindows là cửa nhựa lõi thép và cửa thủy lực.
Phạm vi nghiên cứu
+ Nội dung: đề tài sẽ tập trung nghiên cứu, phân tích năng sức cạnh tranh
sản phẩm cửa HVWindows trên địa bàn Hà Nội thông qua một số chỉ tiêu: doanh
thu của công ty qua các năm 2010 – 2012, giá cả của sản phẩm và chất lƣợng sản
phẩm so với sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh, các yếu tố tạo lợi thế cạnh
tranh cho công ty. Đề tài sẽ tiếp cận vấn đề chủ yếu dƣới góc độ sức cạnh tranh của
sản phẩm dƣới tác động của các nhân tố bên trong doanh nghiệp đồng thời cùng với
các nhân tố ảnh hƣởng khác nhƣ: các quy định, chính sách Nhà nƣớc cho phát triển
thƣơng mại, tập trung vào các giải pháp thị trƣờng và thiết lập kênh phân phối sản
phẩm. Từ đó có các giải pháp cụ thể để nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm
HVWindows.
+ Phạm vi không gian: không gian nghiên cứu của đề tài là công ty cổ phần
thƣơng mại và xây dựng Hà Văn – Gia Lộc khi hoạt động trên thị trƣờng Hà Nội.
+ Phạm vi thời gian: Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh
tranh mặt hàng cửa HVWindows của công ty cổ phần thƣơng mại và xây dựng Hà
Văn – Gia Lộc trong giai đoạn từ năm 2009 – 2012, đồng thời đề xuất các giải pháp
nâng cao năng lực cạnh cho mặt hàng này của doanh nghiệp giai đoạn từ nay cho tới
năm 2015.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
a. Mô hình SWOT
Ma trận SWOT là ma trận kết hợp giữa phân tích và dự báo bên trong với
bên ngoài. Ma trận này không đƣa ra những mô hình chiến lƣợc cụ thể nhƣng nó có
tác dụng đƣa ra những chiến lƣợc rất quan trọng với doanh nghiệp theo ngành hoặc
lĩnh vực. Cách xây dựng ma trận thuận chiều với tiếp cận từ bên trong, có nghĩa là
điểm khởi đầu của ma trận sẽ đƣợc bắt đầu bằng chữ SWOT là Strengths (điểm
mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ hội) và Threats (thách thức).
Strengths (điểm mạnh): Lợi thế của doanh nghiệp là gì? Công việc nào doanh
nghiệp làm tốt nhất? Nguồn lực nào cần thiết cho doanh nghiệp có thể sử dụng? Ƣu thế
mà ngƣời khác thấy từ doanh nghiệp là gì? Các ƣu thế này đƣợc hình thành khi so sánh
với đối thủ cạnh tranh.
5
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế
Weaknesses (điểm yếu): trả lời các câu hỏi: có thể cải thiện điều gì ? Cần tránh
làm gì? Vì sao các đối thủ cạnh tranh có thể làm tốt hơn mình? Doanh nghiệp phải xem
xét vấn để trên cơ sở bên trong và bên ngoài, phải nhận định một các thực tế và đối mặt
với sự thật.
Opportunities (cơ hội): cơ hội có thể xuất phát từ bản thân doanh nghiệp, từ sự
thay đổi sản phẩm, công nghệ, từ sự thay đổi chính sách của nhà nƣớc có liên quan đến
lĩnh vực hoạt động của công ty,... Vì vậy, từ những ƣu thế của mình, doanh nghiệp có
thể tự mở ra cơ hội mới cho mình.
Threats (thách thức): bao gồm những trở ngại mà doanh nghiệp đang gặp
phải? Các đối thủ cạnh tranh đang làm gì? Các thay đổi trong công nghệ, chiến lƣợc
của doanh nghiệp có thể gặp phải những nguy cơ nào? Từ việc phân tích nguy cơ,
thách thức giúp doanh nghiệp biết đƣợc những việc cần phải làm, qua đó biến yếu điểm
thành triển vọng.
Từ việc phân tích mô hình SWOT, doanh nghiệp sẽ biết đƣợc lợi thế, điểm
mạnh cũng nhƣ điểm yếu của mình về giá, chất lƣợng sản phẩm, ... so với đối thủ cạnh
tranh. Từ đó, doanh nghiệp sẽ có những định hƣớng, chiến lƣợc phù hợp để nâng cao
sức cạnh tranh của mình.
b. Phương pháp thu thập dữ liệu
Do có sự giới hạn về thời gian cũng nhƣ điều kiện thu thập dữ liệu, đề tài
khóa luận sẽ chỉ chủ yếu sử dụng phƣơng pháp thu thập dữ liệu qua các nguồn thứ
cấp. Đây là phƣơng pháp thu thập thông tin gián tiếp thông qua các tài liệu, sổ sách,
báo chí, internet… cùng các số liệu báo cáo của công ty, chủ yếu là các số liệu kế
toán liên quan tới tình hình kinh doanh các loại hàng hóa của công ty, các báo cáo
kinh doanh, doanh thu của công ty từ năm 2010 tới năm 2012. Qua đó tổng hợp
thống kê doanh thu của mặt hàng cửa nhựa lõi thép và cửa thủy lực, dự báo đƣợc xu
hƣớng cũng nhƣ quyết định nâng cao khả năng cạnh tranh của mặt hàng này trên địa
bàn Hà Nội. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng chủ yếu phục vụ cho nội dung chƣơng
2 và chƣơng 3 của đề tài khóa luận.
c. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu:
Phương pháp thống kê: Để thực hiện tổng kết số liệu, em đã thống kê các
số liệu thu thập đƣợc qua công tác thu thập số liệu thành dạng bảng. Ngoài ra,
những tài liệu thu thập đƣợc đã đƣợc xử lý dƣới dạng đồ thị, biểu đồ. Từ các bảng
số liệu, lập ra biểu đồ để thông qua đó quan sát và rút ra những đánh giá tổng quát
6
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế
về thực trạng năng lực cạnh tranh của mặt hàng cửa HVWindows trên địa bàn Hà
Nội.
Phương pháp so sánh đối chiếu: Sau khi đã thống kê số liệu dƣới dạng bảng
và sắp xếp phù hợp, em đã tiến hành so sánh đối chiếu số liệu qua các năm vào các
thời điểm cụ thể để làm nổi bật nên tốc độ tăng doanh số từ hoạt động tiêu thụ mặt
hàng cửa HVWindows trên thị trƣờng Hà Nội qua các năm. Qua đó thấy đƣợc khả
năng cạnh tranh của mặt hàng này trong thời gian qua
Phương pháp chỉ số: phƣơng pháp chỉ số để đánh giá sự tăng lên hay giảm
xuống về tỷ trọng, thị phần thị trƣờng của việc tiêu thụ mặt hàng cửa HVWindows
trên thị trƣờng Hà Nội, qua đó đánh giá đƣợc các vấn đề về khả năng cạnh tranh
trong giai đoạn hiện nay.
Phương pháp phân tích tổng hợp: Sử dụng phƣơng pháp duy vật biện
chứng để phân tích tổng hợp, ngoài ra còn sử dụng phƣơng pháp logic và phƣơng
pháp triển khai, quy nạp trong quá trình phân tích lý luận và thực tiễn.
d. Kết cấu của khoá luận tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lƣợc, danh mục bảng biểu, từ viết tắt, danh mục tài liệu
tham khảo, phụ lục, khóa luận tốt nghiệp đƣợc kết cấu nhƣ sau:
Mở đầu
Chƣơng 1: Một số lý luận cơ bản về sức cạnh tranh sản phẩm của doanh
nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng về sức cạnh tranh sản phẩm cửa HVWindows của
Công ty cổ phần Thƣơng mại và Xây dựng Hà Văn – Gia Lộc trên địa bàn Hà
Nội giai đoạn 2010 – 2012
Chƣơng 3: Một số đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao sức cạnh tranh sản
phẩm cửa HVWindows của Công ty cổ phần Thƣơng mại và Xây dựng Hà
Văn – Gia Lộc trên thị trƣờng Hà Nội thời gian tới.
7
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ SỨC CẠNH TRANH SẢN
PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1. Khái niệm cạnh tranh và sức cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp và sự
cần thiết của sức cạnh tranh đối với doanh nghiệp.
1.1.1.
Khái niệm cạnh tranh
Thuật ngữ “Cạnh tranh” đƣợc sử dụng rất phổ biến hiện nay trong nhiều lĩnh
vực nhƣ: kinh tế, thƣơng mại, luật, chính trị, quân sự, thƣờng xuyên đƣợc nhắc tới
trong sách báo chuyên môn, diễn đàn kinh tế cũng nhƣ các phƣơng tiện thông tin
đại chúng và đƣợc sự quan tâm của nhiều đối tƣợng, từ nhiều góc độ khác nhau, dẫn
đến có rất nhiều khái niệm khác nhau về “cạnh tranh”, cụ thể nhƣ sau:
Tiếp cận ở góc độ đơn giản, mang tính tổng quát thì cạnh tranh là hành động
ganh đua, đấu tranh chống lại các cá nhân hay các nhóm, các loài vì mục đích giành
đƣợc sự tồn tại, sống còn, giành đƣợc lợi nhuận, địa vị, sự kiêu hãnh, các phần
thƣởng hay những thứ khác.
Trong kinh tế chính trị học thì cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những
chủ thể trong nền sản xuất hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong
sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hóa để từ đó thu đƣợc nhiều lợi ích nhất cho
mình.Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những ngƣời sản xuất với ngƣời tiêu dùng (ngƣời
sản xuất muốn bán đắt, ngƣời tiêu dùng muốn mua rẻ); giữa ngƣời tiêu dùng với nhau
để mua đƣợc hàng rẻ hơn; giữa những ngƣời sản xuất để có những điều kiện tốt hơn
trong sản xuất và tiêu thụ.
Theo Michael Porter: “Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh
tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình
mà doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi
nhuận trong ngành theo chiều hƣớng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm
đi”.
Nhìn một cách tổng quát, trên quy mô toàn xã hội, cạnh tranh là sự ganh đua
giữa những ngƣời theo đuổi cùng mục đích nhắm đánh bại đối thủ và giành cho
mình lợi thế kinh tế ganh đua nhau, tìm mọi biện pháp ( cả nghệ thuật kinh doanh
lẫn thủ đoạn kinh doanh ) để đoạt đƣợc mục tiêu kinh tế chủ yếu là chiếm lĩnh thị
trƣờng, tối đa hoá lợi nhuận,…Trên phƣơng diện toàn nền kinh tế, cạnh tranh có
vai trò thúc đẩy kinh tế phát triển. Cạnh tranh khiến cho các nguồn lực đƣợc phân
bố một cách hiệu quả nhất thông qua việc kích thích các doanh nghiệp sử dụng tối
8
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế
ƣu các nguồn lực, và điều đó cũng góp phần nhằm nâng cao đời sống xã hội .Trên
phƣơng diện của doanh nghiệp, cạnh tranh chính là áp lực và cũng đồng thời là
động lực cho doanh nghiệp phát triển nội lực bản thân nâng cao khả năng cạnh tranh
của mình. Nhờ có cạnh tranh ngày càng diễn ra một cách gay gắt đã buộc các doanh
nghiệp phải luôn luôn tự đổi mới, hoàn thiện bản thân mình về : công nghệ, chiến
lƣợc, quản lí,...
Cạnh tranh của ngành, của nền kinh tế phải bắt đầu từ cạnh tranh của doanh
nghiệp và cạnh tranh của doanh nghiệp phải xuất phát từ cạnh tranh đối với sản
phẩm doanh nghiệp đang kinh doanh. Chính vì vậy để nâng cao sức cạnh tranh của
mình, doanh nghiệp cần tận dụng những lợi thế nhất định, đề ra những chiến lƣợc
kinh doanh phù hợp để có đƣợc thành công và hiệu quả nhất. Một trong những
chiến lƣợc đó là nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp, đƣa sản phẩm
đến gần gũi hơn với ngƣời tiêu dùng, tạo đƣợc những lợi thế cạnh tranh cho sản
phẩm đối với các sản phẩm của đối thủ.
1.1.2. Khái niệm sức cạnh tranh và nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp
Sức cạnh tranh: là khả năng dành đƣợc thị phần lớn trƣớc các đối thủ cạnh
tranh trên thị trƣờng, kể cả khả năng dành lại một phần hay toàn bộ thị phần của
đồng nghiệp (Theo từ điển thuật ngữ kinh tế học, 2001, NXB từ điển Bách khoa Hà
Nội, trang 349).
Sức cạnh tranh của sản phẩm là khả năng sản phẩm đó tiêu thụ đƣợc nhanh
nhƣng phải nhiều về lƣợng hoặc giá trị tiêu thụ trong khi có nhiều ngƣời cùng bán loại
sản phẩm đó trên thị trƣờng. Sức cạnh tranh của sản phẩm đƣợc đo bằng thị phần của
loại sản phẩm đó.
Theo tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 317, tháng 10 năm 2004 của TS Nguyễn
Văn Thanh: “Sức cạnh tranh cấp sản phẩm đƣợc hiểu là khả năng sản phẩm có đƣợc
nhằm duy trì đƣợc vị thế của nó một cách lâu dài trên thị trƣờng cạnh tranh”
Sức cạnh tranh sản phẩm đƣợc nhận biết thông qua lợi thế cạnh tranh của
sản phẩm đó với các sản phẩm khác cùng loại. Hay sức cạnh tranh sản phẩm là tính
hiện hữu của quá trình khai thác các lợi thế cạnh tranh hay ƣu thế, đặc điểm nào đó
của sản phẩm đang nghiên cứu so với sản phẩm cùng loại trên cùng một thị trƣờng
và trong một khoảng thời gian xác định.
Nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm là tạo ra cho sản phẩm những ƣu điểm,
biểu hiện ở chất lƣợng, giá bán, sự khác biệt hóa sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ,...
9
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế
Nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm cửa HVWindowslà tạo ra cho sản phẩm
này những đặc điểm, những ƣu thế vƣợt trội, những sự khác biệt so với những sản
phẩm cùng loại. Khi sản phẩm này có sức cạnh tranh trên thị trƣờng Hà Nội thì
khách hàng sẽ sẵn sàng lựa chọn sản phẩm cho việc tiêu dùng của mình. Công ty
cũng vì thế mà có nhiều cơ hội mở rộng thị trƣờng và tạo ra nhiều lợi nhuận hơn.
1.1.3.
Sự cần thiết của nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm đối với sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp.
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của thị trƣờng mà bất cứ một chủ thể
tham gia nào cũng phải đối mặt. Trong nền kinh tế thị trƣờng, cạnh tranh là một
động lực quan trọng kích thích kinh doanh, thúc đẩy sản xuất phát triển. Thực tế đã
chứng minh, trong những năm nền kinh tế nƣớc ta vận hành theo cơ chế kế hoạch
hoá tập trung, ở đó không có cạnh tranh nên nền kinh tế đã không phát triển đƣợc.
Từ năm 1986 nền kinh tế bắt đầu chuyển đổi sang cơ chế thị trƣờng, lúc này cạnh
tranh đã bắt đầu xuất hiện và tạo ra một động lực lớn làm phát triển nền kinh tế đất
nƣớc.
Cạnh tranh là đƣợc coi là sự ganh đua giữa các cá thể cùng một hoàn cảnh
hoặc môi trƣờng nhằm đạt đƣợc những điều kiện sinh tồn tốt nhất. Xét trên góc độ
kinh doanh thì cạnh tranh là giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm nhằm tối đạ hoá lợi nhuận. Cạnh tranh là một phần của cuộc
sống, nó tồn tại trong tất cả các hoạt động kinh doanh và tồn tại dƣới nhiều hình
thức nhƣ: canh tranh mua các yếu tố đầu vào có chất lƣợng cao, giá rẻ…; cạnh tranh
bán sản phẩm, cạnh tranh trong cùng một ngành, cạnh tranh giữa các ngành với
nhau, cạnh tranh trong ngắn hạn và cạnh tranh trong dài hạn... Nếu doanh nghiệp
nào không có năng lực cạnh tranh sẽ không thể tồn tại đƣợc. Có thể nói sức cạnh
tranh sản phẩm là nhân tố sống còn của các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
Trong thời gian qua, các doanh nghiệp trong nƣớc nói chung và doanh
nghiệp xây dựng nói riêng đã nhận đƣợc nhiều ƣu đãi, hỗ trợ từ Nhà nƣớc nhƣ:
Nghị quyết số 01/NQ-CP của chính phủ 03/01/2012 về những giải pháp chủ yếu chỉ
đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách
nhà nƣớc năm 2012. Nghị quyết số 10/NQ-CP về việc ban hành Chƣơng trình hành
động của Chính phủ triển khai thực hiện Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 2011
– 2020 và phƣơng hƣớng, nhiệm vụ phát triển đất nƣớc 5 năm 2011 – 2015. Nghị
quyết số 13/NQ – CP ngày 10-5-2012 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ
10
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế
khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, hỗ trợ thị trƣờng. Nhƣng trong năm tới và
những năm tiếp theo, những ƣu đãi, hỗ trợ đó dần dần sẽ không còn nữa, các doanh
nghiệp trong nƣớc cần phải có đủ sức để trụ vững bằng đôi chân của mình. Song
song với những khó khăn và thách thức đó là những cơ hội đang còn ở trƣớc mắt.
Các doanh nghiệp Việt Nam cần phải không ngừng sáng tạo và đổi mới để chiếm
lĩnh thị trƣờng trong nƣớc với cả những cơ hội và thách thức.
1.2. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá sức cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp.
Có rất nhiều các chỉ tiêu để đánh giá sức cạnh tranh của sản phẩm cả về định
lƣợng lẫn định tính. Nhƣng ta có thể kể tới một số chỉ tiêu quen thuộc nhƣ sau:
1.2.1.
Sản lượng và doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Doanh thu là chỉ tiêu tổng hợp thể hiện sản lƣợng và giá bán sản phẩm qua
các năm. Thông qua chỉ tiêu doanh thu từng năm, ta có thể biết đƣợc kết quả kinh
doanh là tăng hay giảm, có chiều hƣớng tốt hay xấu. Nhƣng để xét xem việc kinh
doanh sản phẩm đó có hiệu quả hay không thì cần phải xét đến chi phí để sản xuất
ra sản phẩm, từ đó biết đƣợc lợi nhuận mà doanh nghiệp thu lại đƣợc. Doanh thu
nhiều hơn và có tốc độ tăng nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí sẽ là cơ sở để các
doanh nghiệp ra quyết định mở rộng đầu tƣ sản xuất sản phẩm đó. Một sản phẩm
duy trì đƣợc doanh thu và lợi nhuận tăng cao thì đồng nghĩa với việc sản phẩm đó
có năng lực cạnh tranh cao và ngƣợc lại. Đây là một trong những chỉ tiêu cơ bản
nhất để đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm khi tham gia thị trƣờng.
D=P*Q
Trong đó: D: doanh thu sản phẩm của doanh nghiệp.
P: giá của sản phẩm
Q: lƣợng sản phẩm bán ra.
1.2.2.
Thị phần của sản phẩm trên thị trường qua từng năm
Thị phần thể hiện khả năng chiếm lĩnh thị trƣờng của sản phẩm. Một sản
phẩm có thị phần lớn và tăng dần sẽ là một sản phẩm có uy tín với ngƣời tiêu dùng,
đƣợc nhiều ngƣời tiêu dùng lựa chọn.
Thị phần đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Thị phần càng lớn thì
năng lực cạnh tranh của sản phẩm càng cao và ngƣợc lại. Tuy nhiên với các sản
phẩm mới xâm nhập thị trƣờng thì không thể lấy chỉ tiêu này để đánh giá đƣợc mà
phải kết hợp thêm chỉ tiêu Tốc độ tăng trƣởng của doanh thu hay thị phần.
11
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế
Nếu sản phẩm có tốc độ tăng thị phần cao thì sản phẩm có năng lực cạnh
tranh cao và ngƣợc lại.
Thị phần tuyệt đối: dựa trên số lƣợng sản phẩm bán ra hoặc doanh thu thu
đƣợc và đƣợc tính theo công thức:
Doanh thu sản phẩm của công ty
* Thị phần tuyệt đối sản phẩm công ty =
Tổng doanh thu sản phẩm cùng loại của các hãng
trên thị trƣờng
*Thị phần tƣơng đối: là tỷ lệ thị phần của công ty so với đối thủ cạnh tranh
Doanh thu sản phẩm của công ty
Thị phần tƣơng đối sản phẩm của công ty =
Doanh thu sản phẩm của đối thủ cạnh tranh
1.2.3.
Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận sản phẩm
Mục tiêu cuối cùng của kinh doanh là lợi nhuận, nếu không thu đƣợc lợi
nhuận thì đó không phải là kinh doanh. Do vậy, để đánh giá đƣợc sức cạnh tranh
sản phẩm của doanh nghiệp thông qua hiệu quả kinh doanh, thì cần phải tính đƣợc
lợi nhuận tuyệt đối sản phẩm cũng nhƣ tỷ suất lợi nhuận sản phẩm nhằm xác định
đƣợc khả năng thu đƣợc lợi nhuận của sản phẩm. Ta có công thức sau:
Lợi nhuận sản phẩm = Tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm - Tổng chi phí kinh
doanh sản phẩm
Tỷ suất lợi nhuận sản phẩm đƣợc xác định bằng tỷ lệ giữa tổng lợi nhuận
sản phẩm đạt đƣợc trong kỳ với doanh thu bán hàng đạt đƣợc trong kỳ sản phẩm
của doanh nghiệp.
: tỷ suất lợi nhuận sản phẩm
: tổng lợi nhuận sản phẩm đạt đƣợc trong kỳ
: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm đạt đƣợc trong kỳ
12
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định doanh nghiệp thu đƣợc
bao nhiêu đồng lợi nhuận từ sản phẩm trên một đồng doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu
này càng cao thì lợi nhuận do sản phẩm mang lại cho doanh nghiệp càng cao.
Lợi nhuận sản phẩm là chỉ tiêu đánh giá sức cạnh tranh sản phẩm của công
ty. Tuy nhiên, lợi nhuận sản phẩm không phải là tất cả, sức cạnh tranh không chỉ có
ý nghĩa là mức lợi nhuận nhiều hay ít, mặc dù trong thực tế các doanh nghiệp chỉ
tồn tại và phát triển trên cơ sở của lợi nhuận, mà còn là vị thế của doanh nghiệp trên
thị trƣờng và các chiến lƣợc kinh doanh khác của doanh nghiệp…
1.2.4.
Cạnh tranh về công nghệ
Hiện nay, Công ty cổ phần Thƣơng mại và Xây dựng Hà Văn – Gia Lộc là
một trong những công ty đi đầu trong việc ứng dụng các tiến bộ của khoa học kỹ
thuật, máy móc, thiết bị của công ty chủ yếu nhập khẩu từ Đức. Do vậy, sản phẩm
của công ty luôn mang tính công nghệ cao, đáp ứng đầy đủ nhu cầu cho mọi khách
hàng. Công ty luôn hƣớng tới mục tiêu đầu tƣ về công nghệ. Mục tiêu công nghệ
cao phù hợp với chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực của công ty nên sẽ tạo nhiều
ƣu thế cạnh tranh cho công ty. Cạnh tranh về công nghệ chính là một trong những
tiêu chí đánh giá sức cạnh tranh của công ty,
1.3. Các công cụ cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp.
1.3.1.
Đa dạng hóa, khác biệt hóa sản phẩm.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trƣờng, đời sống xã hội
cũng ngày càng đƣợc nâng cao về nhiều mặt. Trong cuộc sống ngày nay, nhu cầu
của con ngƣời không chỉ bó gọn ở mức độ thấp nhƣ có ăn, có mặc mà phải là ăn
ngon mặc đẹp ngoài ra còn có nhu cầu vui chơi, giải trí, nhu cầu thẩm mĩ rất cao.
Các sản phẩm không thể đáp ứng đƣợc nhu cầu của thị trƣờng khi chúng chỉ mang "
ích lợi cốt lõi " đơn thuần mà còn phải mang tính thẩm mĩ, sự tiện nghi và phong
phú về chủng loại. Đối với sản phẩm cửa thì việc mang lại những giá trị đích thực
phù hợp với nhu cầu ngày càng cao của con ngƣời là việc đáng quan tâm. Vì vậy, đa
dạng hóa, khác biệt hóa sản phẩm cửa HVWidows là một trong các công cụ cạnh
tranh cơ bản của doanh nghiệp, tạo ra nhiều mặt hàng mới phong phú với chất
lƣợng cao tăng phƣơng án sản phẩm để ngƣời tiêu dùng có nhiều cơ hội lựa chọn.
Khác biệt hóa sản phẩm là việc đƣa ra một sản phẩm khác hẳn sản phẩm của đối thủ
sao cho khách hàng đánh giá cao sản phẩm của mình, thông thƣờng các doanh
nghiệp thƣờng “ tạo giá trị khách hàng”, “cung cấp giá trị thấy đƣợc”, và “khó bắt
13
- Xem thêm -