Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
khoa kÕ to¸n
~*~
chuyªn ®Ò
thùc tËp chuyªn ngµnh
§Ò tµi: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng và Chuyển giao công nghệ Thuỷ
Lợi
Hä vµ tªn sinh viªn
Líp
Kho¸
Gi¸o viªn híng dÉn
: Lª ThÞ Thu HiÒn
: KÕ to¸n
: 39
: TS. Lª Kim Ngäc
Hµ néi, th¸ng 04/2010
Lê Thị Thu Hiền
1
Lớp kế toán K39
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM XÂY LẮP, TỔ CHỨC SẢN XUẤT
3
VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ CHUYỂN GIAO
CÔNG NGHỆ THUỶ LỢI
1.1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp của Công ty Xây dựng và Chuyển giao Công
4
nghệ Thuỷ lợi
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Xây dựng và Chuyển
giao công nghệ Thuỷ lợi
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty Xây dựng và chuyển giao công nghệ
thuỷ lợi
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
8
11
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ CHUYỂN 14
GIAO CÔNG NGHỆ THUỶ LỢI
2.1. Kế toán chi phí sản xuất của Công ty Xây dựng và Chuyển giao công nghệ
Thuỷ Lợi
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.1.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
2.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
2.1.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất. kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở
dang
2.2. Tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng và chuyển giao
công nghệ Thuỷ lợi
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
14
16
33
46
55
66
70
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY XÂY 75
DỰNG VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ THUỶ LỢI
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán CFSX, tính giá thành SP xây lắp và
phương hướng hoàn thiện tại công ty Xây dựng và Chuyển giao công nghệ 75
thủy lợi
3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty Xây dựng và Chuyển giao công nghệ thủy lợi
KẾT LUẬN
Lê Thị Thu Hiền
79
82
2
Lớp kế toán K39
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Lê Thị Thu Hiền
3
Lớp kế toán K39
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BHXH, BHYT: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
CBCNV: Cán bộ công nhân viên.
DN: Doanh nghiệp
DT: Doanh thu
GTGT: Giá trị gia tăng
HĐKT: Hợp đồng kinh tế.
NCTT: Nhân công trực tiếp
NVL: Nguyên vật liệu.
SXKD: Sản xuất kinh doanh.
TSCĐ: Tài sản cố định
Lê Thị Thu Hiền
4
Lớp kế toán K39
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng
Bảng số 01: Bảng kê chứng từ hoàn nợ
Bảng số 02: Bảng kê chứng từ hoàn nợ
Bảng số 04: SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Quý IV/200926
Bảng số 03: Bảng kê chứng từ Quý IV/2009
Bảng số 05: SỔ CÁI Quý IV/2009
Bảng số 06: BẢNG CHẤM CÔNG
Bảng số 07: BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Bảng số 08: BẢNG KÊ CHỨNG TỪ HOÀN NỢ
Bảng số 11: SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Quý IV/200942
Bảng số 09, bảng số 10: BẢNG KÊ CHỨNG TỪ Quý IV/2009
Bảng số 12: SỔ CÁI Quý: IV/2009
Bảng số 13: BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHTSCĐ Quý IV/2009
Bảng số 14: BẢNG KÊ CHỨNG TỪ HOÀN NỢ
Bảng số 15: SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Quý IV/2009
Bảng số 16: SỔ CÁI Quý: IV/2009
Bảng số 17: BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG THÁNG 10/2009
Nhân viên quản lý đội
Bảng số 18: BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG NHÂN VIÊN QUẢN LÝ
ĐỘI
Bảng số 19: BẢNG KÊ CHỨNG TỪ
Bảng số 20: BẢNG KÊ CHỨNG TỪ
Bảng số 21: SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Quý IV/2009
Bảng số 22: SỔ CÁI. Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung. Quý:
IV/2009
Bảng số 23: SỔ CÁI. Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang. Quý: IV/2009
Bảng số 24: SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT. Quí IV/2009
Bảng số 25: BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH Quý IV/2009
Bảng số 26: SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Quý IV/2009
Bảng số 27: SỔ CÁI. Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán. Quý
IV/2009
Lê Thị Thu Hiền
5
Trang
21
26
31
32
38
39
41
43
46
49
52
54
55
57
58
61
62
65
66
69
70
71
73
74
Lớp kế toán K39
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Lê Thị Thu Hiền
6
Lớp kế toán K39
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Quy trình công nghệ làm đường
Cơ cấu các đội thi công sản xuất
Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
Sơ đồ bộ máy quản lý chi phí sản xuất của công ty
Lê Thị Thu Hiền
7
9
10
10
11
Lớp kế toán K39
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Khi xem xét hiệu quả sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu giá thành giữ một vị trí hết
sức quan trọng. Muốn tăng lợi nhuận doanh nghiệp (DN) phải tăng giá bán để tăng
doanh thu (DT) hoặc tiết kiệm chi phí để giảm giá thành. Trong nền kinh tế thị
trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc tăng giá bán để tăng DT là rất khó
thực hiện. DN luôn phải phấn đấu tìm ra những biện pháp hữu hiệu nhằm tiết kiệm
chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm và đưa ra
được giá bán phù hợp. Một trong những biện pháp không thể không đề cập tới đó là
kế toán. Kế toán cung cấp thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm chính
xác sẽ giúp cho nhà quản lý phân tích, đánh giá được tình hình sử dụng lao động,
vật tư, tiền vốn có hiệu quả hay không để từ đó đề ra các chiến lược nhằm tiết kiệm
chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy, việc tổ chức tốt công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một yêu cầu thiết yếu và luôn
là một vấn đề nóng bỏng đối với các DN.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp đánh giá chất lượng nhiều
mặt hoạt động của DN. Giá thành là cơ sở để định giá bán sản phẩm, để đánh giá
hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời còn là căn cứ để xác định kết
quả kinh doanh.
Với những vai trò hết sức to lớn của giá thành đặt ra một yêu cầu cần thiết
khách quan là phải tính toán một cách chính xác, hợp lý giá thành sản phẩm.
Mặt khác, tính kịp thời của thông tin kinh tế nói chung, thông tin về giá sản
phẩm nói riêng là một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của DN trên
thương trường. Vì vậy, giá thành sản phẩm không những phải được tính toán một
cách chính xác, hợp lý mà còn đảm bảo tính chất kịp thời, để cung cấp các thông tin
cần thiết cho các quyết định kinh tế. Tính chính xác và kịp thời của thông tin về giá
thành trong một chừng mực nhất định có thể mâu thuẫn với nhau, đảm bảo sự chính
xác có thể thông tin không kịp thời. Ngược lại đảm bảo tính kịp thời có thể thông
tin không chính xác được. Do vậy cần phải kết hợp hài hoà tính chất này. Nghĩa là
đảm bảo tính chất kịp thời của thông tin với mức độ chính xác có thể chấp nhận
Lê Thị Thu Hiền
8
Lớp kế toán K39
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
được. Nhưng làm thế nào để tính được giá thành sản phẩm đảm bảo yêu cầu trên.
Điều đó có thể thực hiện được thông qua các hệ thống kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm. Nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản xuất là
mục tiêu mà các nhà DN hướng tới nhằm tăng tính cạnh tranh về sản phẩm của DN
trên thị trường.
Xuất phát từ những lý do trên nhằm góp phần giúp DN hoàn thiện công tác
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tạo điều kiện thúc đẩy và tăng
cường quản trị DN. Qua thời gian nghiên cứu lý luận trong trường và thực tế thực
tập tại Công ty Xây dựng và Chuyển giao công nghệ Thuỷ lợi, em mạnh dạn nghiên
cứu đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty Xây dựng và Chuyển giao công nghệ Thuỷ Lợi” làm chuyên đề
thực tập.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu của chuyên đề gồm ba chương:
Chương I: Tổng quan về Công ty Xây dựng và Chuyển giao công nghệ Thuỷ lợi.
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất của
sản phẩm tại Công ty Xây dựng và Chuyển giao công nghệ Thuỷ lợi.
Chương III: Đánh giá thực trạng và phương hướng hoàn thiện công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng và Chuyển giao công
nghệ Thuỷ lợi.
Trong chuyên đề của em bằng các phương pháp nghiên cứu như: duy vật biện
chứng, phân tích, tổng hợp và với sự hướng dẫn của cô giáo TS. Lê Kim Ngọc em
đi vào nghiên cứu các khâu của quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm. Đồng thời phát hiện những chỗ còn thiếu sót, còn hạn chế và đưa
ra những biện pháp để hoàn thiện hơn công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng và Chuyển giao công nghệ Thuỷ lợi.
Lê Thị Thu Hiền
9
Lớp kế toán K39
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM XÂY LẮP, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ
CHI PHÍ TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ CHUYỂN GIAO
CÔNG NGHỆ THUỶ LỢI
Công ty Xây dựng và Chuyển giao công nghệ Thuỷ lợi là một doanh nghiệp
Nhà nước, có tư cách pháp nhân và hạch toán độc lập, trực thuộc Viện khoa học
Thuỷ Lợi Việt Nam. (tiền thân là Trung tâm Chuyển giao công nghệ và Thi công
công trình thuỷ lợi, thuỷ điện). Để thực hiện tốt nhiệm vụ nghiên cứu của Viện khoa
học Thuỷ Lợi Việt Nam, ngày 20/8/1998 Viện trưởng Viện khoa học Thuỷ Lợi Việt
Nam đệ tờ trình về việc xin phép chuyển Trung tâm chuyển giao công nghệ thi công
xây dựng công trình thuỷ lợi thành Công ty Xây dựng và Chuyển giao công nghệ
Thuỷ Lợi.
Thực tế cho thấy mở rộng quy mô của Trung tâm trong điều kiện mới là vấn
đề mang tính cấp thiết. Ngày 04/01/1999 Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đã ký quyết định số 01/1999/QĐ-BNN về việc thành lập doanh nghiệp
Nhà nước mang tên: Công ty xây dựng & Chuyển giao công nghệ thuỷ lợi.
Tên giao dịch chính thức bằng tiếng Anh: Construction and Water Resource
Technology Transfer Company (CTTC)
Trụ sở chính:
Ngõ 95 Chùa Bộc - Đống đa – Hà nội
Điện thoại:
04. 5632297
Fax:
04. 5634633
Văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh
Địa chỉ: 135 Pasteur Quận 3 - Thành phố Hồ Chí Minh.
Văn phòng đại diện tại Thành phố Đà nẵng
Địa chỉ: 132 đường Đống Đa – Phường Thuận Phước – Quận Hải châu –
Thành phố Đà nẵng.
Văn phòng đại diện tại Thành phố Cần thơ
Địa chỉ: 63 Phan Đăng Lưu - Thành phố Cần Thơ.
Lê Thị Thu Hiền
10
Lớp kế toán K39
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Công ty được thành lập để thực hiện nhiệm vụ: Gắn việc đào tạo, nghiên cứu
khoa học với thực tiễn sản xuất, thúc đẩy việc ứng dụng nhanh các kết quả nghiên
cứu khoa học, công nghệ của Viện Khoa học thuỷ lợi Việt Nam (gọi tắt là Viện) vào
sản xuất và hỗ trợ một phần nguồn lực cho Viện để nâng cao chất lượng nghiên cứu.
Ra đời và hoạt động (Căn cứ theo Quyết định số 68/1998/QĐ-TTg ngày
27/3/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc cho phép thí điểm thành lập doanh
nghiệp nhà nước trong các cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu) và các nghị định ban
hành kèm theo. Công ty hoạt động với số vốn ban đầu là 5.400 ( triệu đồng) hình
thành từ vốn ngân sách Nhà nước cấp trên cơ sở vốn của Viện khoa học Thuỷ lợi
chuyển qua.
1.1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp của Công ty Xây dựng và Chuyển giao Công
nghệ Thuỷ lợi
* Danh mục sản phẩm xây lắp
Công ty xây dựng và chuyển giao công nghệ thuỷ lợi là một doanh nghiệp hoạt
động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng cơ bản: Thi công, xây dựng chuyển giao
công nghệ. Đặc điểm của đơn vị xây dựng cơ bản là: Sản phẩm là công trình xây
dựng (kênh mương, hồ chứa nước, công trình đầu mối, san nền.v.v.), lắp đặt các
thiết bị, có thời gian xây dựng dài (có công trình vài ba năm mới hoàn thành), sản
phẩm có những người mua đặt trước. Quá trình sản xuất được người mua (bên A)
giám sát chất lượng theo các chỉ tiêu ký kết trong hợp đồng và quy định tiêu chuẩn
quốc gia và quốc tế.
Đối với sản phẩm có thời gian xây dựng, lắp đặt nhanh, kết thúc quá trình sản
xuất cũng là quá trình bán sản phẩm (Bàn giao cho bên A) theo giá cả đã thoả thuận
trong hợp đồng (giá trúng thầu). Trong trường hợp này đối tượng tập hợp chi phí và
tính giá thành công trình.
Đối với sản phẩm có thời gian xây dựng lâu dài thì sản phẩm bàn giao cho
người mua (bên A) theo từng khối lượng công việc hoàn thành quy ước (Ví dụ: Xây
nhà thì khối lượng móng là sản phẩm hoàn thành, khối lượng xây thô là sản phẩm
Lê Thị Thu Hiền
11
Lớp kế toán K39
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
hoàn thành tiếp theo…) hoặc theo từng hạng mục công trình chứ không phải chờ
đến khi toàn bộ công trình hoàn thành mới bàn giao thanh toán.
* Tính chất của sản phẩm
Sản xuất xây dựng cơ bản được thực hiện trên các địa hình khác nhau, sản
phẩm xây dựng cơ bản mang tính chất ổn định, gắn liền với địa điểm xây dựng và
khi hoàn thành không nhập kho như các ngành sản xuất vật chất khác, trong khi lực
lượng thi công phải vận động theo công trình và địa điểm xây dựng.
Trong quá trình thi công, các xí nghiệp xây lắp phải thường xuyên di chuyển
địa điểm. Do đó sẽ phát sinh một số chi phí cần thiết khách quan như chi phí điều
động nhân công, máy thi công, chi phí chuẩn bị mặt bằng và dọn mặt bằng sau khi
thi công xong, kế toán phải phản ánh chính xác chi phí này và tổ chức phân bổ hợp
lý. Mặt khác, sản phẩm xây lắp cố định được thi công theo đơn đặt hàng của bên
giao thầu, nên khi tiêu thụ chỉ qua khâu thủ tục bàn giao giữa bên A và bên B trên
cơ sở nghiệm thu khối lượng, chất lượng công việc theo đúng thiết kế đự toán đã
quy định.
- Loại hình sản xuất
Các công trình do công ty thi công bao gồm: công trình thủy lợi, thủy điện
nhỏ, kè bờ sông, kè biển, cấp thoát nước, giao thông.v.v. nên thường mang tính chất
đơn lẻ, phân tán và thi công theo các bản thiết kế do bên chủ đầu tư cung cấp.
Công ty lập hồ sơ dự thầu theo các yêu cầu về kỹ thuật, kết cấu, địa điểm xây
dựng của chủ đầu tư và theo từng hồ sơ dự toán của từng loại công trình. Tùy theo
yêu cầu kỹ thuật, địa điểm xây dựng của từng công trình, công ty đề ra các biện
pháp thi công phù hợp nhằm hoàn thành công trình đúng tiến độ và đạt hiệu quả
kinh tế cao nhất.
Do đặc điểm đơn chiếc, riêng lẻ và đa dạng của các công trình xây lắp do công
ty thực hiện nên kế toán phải tính đến việc hạch toán chi phí và tính giá thành cho
từng công trình riêng biệt. Vì vậy, công ty bố trí mỗi công trình thực hiện có một kế
toán theo dõi, tổng hợp các chi phí (chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy
móc.v.v.) trong quá trình thi công công trình. Sau khi tiến hành nghiệm thu toàn bộ
Lê Thị Thu Hiền
12
Lớp kế toán K39
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
công trình xây lắp, kế toán tổng hợp toàn bộ các chi phí xây lắp và tính giá thành
cho công trình đã thực hiện.
-Thời gian sản xuất
Do sản phẩm của công ty là các công trình xây dựng cơ bản như: nhà cửa,
kênh mương, cống lấy nước.v.v. Thời gian sản xuất của 1 công trình xây dựng của
công ty chịu ảnh hưởng từ nhiều các yếu tố khác nhau như: quy mô công trình,
nguồn nhân lực, thời tiết, vị trí địa lý, nguồn nguyên vật liệu.v.v.
Vì vậy, thời gian hoàn thành 1 công trình có thể kéo dài từ 01 đến 03 năm đối
với những công trình có quy mô lớn và có điều kiện xây dựng khó khăn, phức tạp.
Ngoài ra, có một số công trình xây dựng có quy mô vừa và nhỏ, điều kiện thi công
thuận lợi thì thời gian hoàn thành thường tối đa khoảng 1 năm.
- Tiêu chuẩn chất lượng các công trình xây lắp
NHỮNG QUY PHẠM, TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT
ĐƯỢC ÁP DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH THI CÔNG
Việc thi công các hạng mục công trình theo đúng hồ sơ thiết kế và tuân thủ các
quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật sau:
TCXDVN
Kết cấu BT và BTCT – Tiêu chuẩn thiết kế
356:2005
TCXDVN
Quy trình kỹ thuật quan trắc chuyển dịch ngang nhà và công
351:2005
TCXDVN
trình
Cát nghiền cho bê tông và vữa
349:2005
TCXDVN
Sơn tường-Sơn nhũ tương
341:2005
TCXDVN
Vữa dán gạch ốp lát-Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử
336:2005
TCXDVN
Vữa và bê tông chịu axít
337:2005
TCXDVN
Công tác trắc địa trong xây dựng công trình-Yêu cầu chung
309:2004
TCXDVN
Xi măng xây trát
Lê Thị Thu Hiền
13
Lớp kế toán K39
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
324:2004
TCXDVN
Giàn giáo – Các yêu cầu về an toàn
296:2004
TCVN
Kết cấu bê tông và BTCT - Điều kiện tối thiểu để thi công và
5724:1993K nghiệm thu
ết cấu bê
tông và
BTCT toàn
khối – Quy
phạm thi
công và
nghiệm thu
TCVN
4453:1995
TCVN
Thép cốt bê tông – Thép thanh vằn
6285:1997
TCVN
Kết cấu gạch đá và gạch đá cốt thép – Tiểu chuẩn thiết kế
5573:1991
TCVN
Kết cấu gạch đá quy phạm thi công và nghiệm thu
4085:1985
TCVN
ống và phụ tùng nối bằng polyvinyl clorua không hoá dẻo dùng
6151:2002
TCVN 6151-
để cấp nước – Yêu cầu kỹ thuật (Phần I: Yêu cầu chung)
ống và phụ tùng nối bằng polyvinyl clorua không hoá dẻo dùng
2:1995
TCVN 6151-
để cấp nước – Yêu cầu kỹ thuật (Phần II: ống)
ống và phụ tùng nối bằng polyvinyl clorua không hoá dẻo dùng
3:1995
TCVN
để cấp nước – Yêu cầu kỹ thuật (Phần III: Phụ tùng và đầu nối)
An toàn điện trong xây dựng. Yêu cầu chung
4086:1985
TCVN
Công việc hàn điện trong xây dựng. Yêu cầu chung về an toàn
3146:1986
TCVN
Thiết bị điện hạ áp. Yêu cầu chung về bảo vệ chống giật
5556:1991
TCVN
Máy gia công kim loại. Yêu cầu chung về an toàn
3748:1983
TCVN
Quy phạm nối đất và nối thông các thiết bị điện
Lê Thị Thu Hiền
14
Lớp kế toán K39
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
4756:1989
TCXD
Đặt đường dẫn điện trong nhà ở và công trình công cộng
25:1991
TCXD
Đặt thiết bị điện trong nhà và công trình công cộng
27:1991
TCVN
Mái và BTCT trong công trình xây dựng – Yêu cầu kỹ thuật
5718:1993
TCXD
chống thấm nước
Chiếu sáng tự nhiên trong công trình dân dụng – TCTK
29:1993
TCXD
Chống sét cho các công trình xây dựng – Tiêu chuẩn thiết kế –
46:1984
TCVN
Tiêu chuẩn thi công
4058:1985
Hệ thống chỉ
tiêu chất
lượng sản
phẩm xây
dựng - Sản
phẩm và kết
cấu bằng bê
tông và bê
tông cốt thép
Và áp dụng các tiêu chuẩn hiện hành có liên quan.
Mọi hạng mục công trình được thi công theo đúng bản vẽ thiết kế thi công về
kích thước, cao độ và phạm vi dung sai cho phép của các tiêu chuẩn, quy phạm kỹ
thuật Việt Nam hiện hành. Mọi loại vật liệu được cung cấp đáp ứng đúng chất
lượng yêu cầu trong hợp đồng. Khi lấy mẫu thử nghiệm tại hiện trường có sự chấp
nhận của tư vấn giám sát. Tiến hành nghiệm thu từng giai đoạn thi công, đạt yêu
cầu mới thi công tiếp.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Xây dựng và Chuyển
giao công nghệ Thuỷ lợi.
Lê Thị Thu Hiền
15
Lớp kế toán K39
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
- Quy trình công nghệ
Do đặc thù về quy trình công nghệ sản xuất quy định, nên sản phẩm của Công
ty rất đa dạng và thuộc nhiều lĩnh vực như: Đường giao thông thuỷ lợi, các công
trình thuỷ điện… Nên không có quy trình công nghệ nào cố định cho tất cả sản
phẩm này. Do đó có thể minh hoạ quy trình công nghệ của một loại hình sản xuất
như sau:
Quy trình công nghệ làm đường
Đầm
kỹ nền
đường
Đào lòng đường
( nếu cao)
Rải đá
móng
đường
Lu lèn
chặt
Đắp lòng đường
( nếu thấp)
Sửa lề hai
bên đường
Hoàn thiện
mặt đường
Rải nhựa
hoặc bê tông
Nhìn vào sơ đồ quy trình công nghệ làm đường vừa đạt yêu cầu kỹ thuật cao
vừa có tính thẩm mỹ thì bước đầu tiên để tiến hành thi công là phải san phẳng mặt
đường bằng cách đào lòng đường nếu cao, hoặc san các chỗ thấp, sau đó tiến hành
đầm kỹ nền đường cho chặt mục đích của việc này tránh hiện tượng sụt nở nền
đường bước tiếp theo là rải đá móng đường, đá được rải ở đáy là đá hộc, sau đó
dùng xe lu để lu cho chặt mục đích cũng là tạo cho nền đường được vững chắc, sau
khi tiến hành lu nền chặt người ta tiến hành rải nhựa hoặc bê tông tuỳ theo kết cấu
của con đường thi công, hoàn thiện mặt đường. Khâu cuối cùng là sửa lề hai bên
đường, tức là đắp sao cho vuông vắn và vững chắc cho chân đường.
- Cơ cấu tổ chức sản xuất
* Đặc điểm tổ chức hoạt động SXKD của Công ty.
Lê Thị Thu Hiền
16
Lớp kế toán K39
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Các đội xây lắp gồm: từ đội I đến đội IX được bố trí trên các tỉnh và thành phố
như: Hà Nội, Cần Thơ, Hậu Giang, Nam Định, Hà Tây, Hòa Bình, Lai Châu,v.v.
mỗi đội gồm một đội trưởng phụ trách chung, một đội phó, một thủ kho, một nhân
viên kinh tế, 4 kỹ thuật viên, các công nhân và bảo vệ.
CƠ CẤU CÁC ĐỘI THI CÔNG SẢN XUẤT
Đội trưởng
Đội phó
Thủ
kho
Nhân
Kỹ
Công
Bảo vệ
viên
Thuật
nhân
kinh tế
Viên
Các đội, tổ xây lắp : Tổ chức quản lý thi công công trình theo hợp đồng
công ty ký kết và theo thiết kế được phê duyệt, mua bán vật tư, làm thủ tục thanh
quyết toán từng giai đoạn và toàn bộ công trình
Do các công trình có địa điểm thi công khác nhau, thời gian xây dựng dài
mang tính đơn chiếc nên lực lượng lao động của Công ty được tổ chức thành các
đội công trình như trên, mỗi đội công trình thi công một hoặc vài công trình, trong
mỗi đội công trình lại được tổ chức thành các tổ sản xuất theo yêu cầu thi công, tùy
thuộc vào nhu cầu sản xuất thi công của từng thời kỳ mà số lượng các đội công
trình, các tổ sản xuất trong mỗi đội sẽ được thay đổi phù hợp với yêu cầu cụ thể
CƠ CẤU TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Công ty
Các đội xây dựng
Lê Thị Thu Hiền
Đội
I
Đội
II
Đội
III
Đội
IV
17
Đội
V
Đội
VI
Đội
VII
Lớp kế toán K39 Đội
Đội
VIII
IX
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty Xây dựng và chuyển giao công nghệ
thuỷ lợi
* Sơ đồ bộ máy quản lý chi phí sản xuất của công ty :
Ban
Giám đốc
Phòng
TC-HC
Phòng
Tài vụ
Phòng
KH-KT
Đội trưởng-CN
công trình
* Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban và mối quan hệ giữa các phòng ban,
cá nhân trong công ty :
Các phòng chức năng có nhiệm vụ giúp Giám đốc theo dõi, hướng dẫn, đôn
đốc các các đội thi công, các bộ phận trong Công ty thực hiện đúng, kịp thời những
quyết định của Giám đốc công ty.
Các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ của Công ty gồm có:
* Phòng Tổ chức hành chính: Có chức năng, nhiệm vụ sau:
- Tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức lao động (tiếp nhận, điều động,
thuyên chuyển...), công tác tổ chức tiền lương, tiền thưởng (xây dựng định mức chi
phí tiền lương, lập kế hoạch quỹ lương, nâng bậc lương cho CBCNV, thi nâng bậc
cho công nhân hàng năm), công tác bảo hộ lao động, đảm bảo an toàn lao động,
thực hiện tốt các chế độ quyền lợi của người lao động.
- Là phòng thường trực giúp Giám đốc thực hiện tốt công tác khen thưởng, kỷ
luật, tuyển dụng ... trong Công ty.
Lê Thị Thu Hiền
18
Lớp kế toán K39
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
- Đảm bảo mọi điều kiện phục vụ cho sản xuất như mua mới, sửa chữa kịp thời
các trang thiết bị, điện nước, vật tư văn phòng, bố trí sắp xếp hợp lý xe ô tô đưa cán
bộ đi công tác...
- Giải quyết các thủ tục hành chính (quản lý văn thư, giấy giới thiệu ...), có
trách nhiệm quản lý con dấu và thực hiện đúng quy định về việc xác nhận tư cách
pháp nhân của Công ty, các hồ sơ tài liệu phải có đủ chữ ký đúng thẩm quyền theo
quy định.
* Phòng Kỹ thuật, Kế hoạch tổng hợp
- Quản lý chất lượng sản phẩm của Công ty: Các đồ án thiết kế, dự án đầu tư,
hồ sơ hoàn công phải đảm bảo tính pháp lý, tính kỹ thuật, tuân thủ các yêu cầu của
quy trình, quy phạm hiện hành
- Tham mưu cho Giám đốc lập kế hoạch sản xuất dài hạn và ngắn hạn.
- Quản lý các hợp đồng kinh tế (HĐKT), theo dõi tình hình thực hiện HĐKT
hàng tháng, hàng quý, hàng năm, tổng hợp báo cáo Giám đốc Công ty. Kết hợp với
phòng Tài chính - Kế toán theo dõi việc thanh toán và thực hiện các nghĩa vụ liên
quan của các HĐKT.
- Theo dõi kế hoạch đấu thầu của các ban quản lý, tham gia mua hồ sơ dự thầu
và lập hồ sơ đấu thầu.
- Lưu trữ hồ sơ khảo sát, thiết kế, thi công của các công trình do Công ty thực
hiện; đôn đốc tiến độ thi công cũng như kiểm tra khối lượng thực hiện. Xác nhận
khối lượng thanh toán công trình, hồ sơ nghiệm thu và hồ sơ hoàn công.
* Phòng Tài chính - Kế toán:
- Tham mưu cho Giám đốc về việc quản lý sử dụng và mở rộng các nguồn vốn
hợp lý từng thời kỳ đáp ứng kịp thời cho yêu cầu sản xuất và phát triển theo kế
hoạch mà Giám đốc phê duyệt.
- Kết hợp với phòng Kỹ thuật, Kế hoạch tổng hợp tính toán cân đối các chi phí
thực hiện các HĐKT.
- Quản lý hoá đơn, chứng từ theo từng HĐKT để tổng hợp hạch toán.
Lê Thị Thu Hiền
19
Lớp kế toán K39
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
- Phản ánh, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh của Công ty một cách đầy đủ, xác thực và kịp thời.
- Tổng hợp số liệu và lập báo cáo kế toán theo quy định của Nhà nước.
- Phân tích thông tin kế toán, đề xuất các biện pháp cần thiết trong công tác
quản lý và phát triển tài chính để Giám đốc quyết định chủ trương đúng đắn đạt
hiệu quả cao trong kinh doanh của Công ty.
* Các Đội trực thuộc Công ty:
Là đơn vị thi công cơ bản, đơn vị trực tiếp sản xuất chính của Công ty. Đội
trực tiếp thực hiện xây lắp và điều hành tác nghiệp công việc tại hiện trường, thực
hiện tốt các nhiệm vụ do Giám đốc Công ty giao. Đội xây lắp bao gồm đội trưởng,
đội phó, kế toán, kỹ sư phụ trách điều hành chung toàn bộ công trình và quản lý cán
bộ công nhân trong công trình.
Đội trưởng phải chịu trách nhiệm trước Pháp luật, trước Giám đốc về chất
lượng, tiến độ, an toàn lao động, các khoản chi phí sai quy định trong suốt quá trình
thực hiện các dự án, công trình.
Đội phó, cán bộ kỹ thuật, kế toán của các đội cùng với đội trưởng chuẩn bị,
triển khai dự án, công trình, kiểm tra về kỹ thuật, tài chính trong quá trình thực hiện
để phát hiện ra những vấn đề còn bất hợp lý và đưa ra những giải pháp xử lý; tổ
chức quản lý vật tư, máy móc, bảo hộ lao động, an toàn lao động, theo dõi tiến độ,
chất lượng công trình.
Lê Thị Thu Hiền
20
Lớp kế toán K39