Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanh tại chi nhánh ngân hàng láng hạ....

Tài liệu Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanh tại chi nhánh ngân hàng láng hạ.

.PDF
60
84
66

Mô tả:

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Danh mục bảng biểu Bảng 1.1: Bảng cân đối tài sản ngân hàng và công ty (dạng đơn giản) trang 9 Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh từ 2002 đến 2006 trang 36 Bảng 2.2: Tình hình doanh số TTQT qua các năm 2002-2006 trang 42 Sơ đồ: Mô hình tổ chức chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ trang 35 Đồ thị 1.1: Các luồng vốn luân chuyển trong một thế giới mà hệ thống ngân hàng tồn tại và phát triển trang 8 Đồ thị 1.2: Mục tiêu hoạt động kinh doanh thoả mãn 3 đối tƣợng trang 13 Đồ thị 1.3: Cách nhìn thực hiện dịch vụ trang 14 Đồ thị 1.4: Cách nhìn thực hiện dịch vụ xuất phát từ khách hàng trang 15 Đồ thị 2.1: Kế hoạch huy động nguồn vốn giai đoạn 2006-2010 trang 30 Đồ thị 2.2: Kế hoạch dƣ nợ giai đoạn 2006-2010 trang 31 Đồ thị 2.3: Tình hình nguồn vốn tại chi nhánh Láng Hạ 2002-2006 trang 37 Đồ thị 2.4: Tình hình dƣ nợ tại chi nhánh Láng Hạ 2002-2006 trang 38 Đồ thị 2.5: Tình hình nợ quá hạn tại chi nhánh Láng Hạ 2002-2006 trang 39 Đồ thị 2.6: Tình hình lợi nhuận tại chi nhánh Láng Hạ 2002-2006 trang 39 1 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 MỤC LỤC PHẦN GIỚI THIỆU ......................................................................................... 5 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 5 2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 5 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu .................................................................... 5 4. Quan điểm nghiên cứu .................................................................................. 5 5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 6 6. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 6 7. Kết cấu của chuyên đề................................................................................... 6 CHƢƠNG I, HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG ................................................ 7 I. Chức năng và hoạt động của ngân hàng thƣơng mại ..................................... 7 1. Ngân hàng thƣơng mại - Một trung gian tài chính ............................... 7 2. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại ............................. 10 3. Khái niệm năng lực kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại .............. 12 I. Những nhân tố ảnh hƣởng tới năng lực kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại ................................................................................................................... 15 1. Sự phát triển của nền kinh tế mở ........................................................ 15 2. Yếu tố pháp lý ..................................................................................... 16 3. Nhân tố cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại. .......................................................................................................... 18 4. Nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng ................................................. 19 4.1. Tiềm lực vốn của ngân hàng ........................................................ 19 4.2. Về sản phẩm dịch vụ .................................................................... 20 4.3. Về nghiệp vụ và kỹ thuật nghiệp vụ ............................................ 21 4.4. Về khách hàng của ngân hàng...................................................... 21 4.5. Quản lý rủi ro ............................................................................... 22 2 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 4.6. Hoạt động quản trị marketing ...................................................... 23 4.7. Đội ngũ nhân sự ........................................................................... 24 4.8. Hệ thống kênh phân phối ............................................................. 25 CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH LÁNG HẠ ......................................................................................................................... 26 I. Tổng quan về Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ ........................................................................................................... 26 1. Khái quát về sự hình thành của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ ................................................................. 26 2. Những sản phẩm và dịch vụ chính ...................................................... 27 3. Những mốc lịch sử đáng nhớ .............................................................. 28 3.1. Thành lập và chính thức đi vào hoạt động ................................... 28 3.2. Giai đoạn bƣớc ngoặt năm 2000 .................................................. 28 4. Chiến lƣợc kinh doanh giai đoạn 2006-2010 ...................................... 29 4.1. Về nguồn vốn ............................................................................... 29 4.2. Về tín dụng ................................................................................... 30 4.3. Về đối tƣợng khách hàng ............................................................. 31 4.4. Về hƣớng phát triển các sản phẩm và dịch .................................. 31 4.5. Các dự kiến về tài chính ............................................................... 32 4.6. Về tổ chức đào tạo........................................................................ 32 5. Cơ cấu tổ chức ..................................................................................... 33 5.1. Mô hình cơ cấu tổ chức ................................................................ 33 5.2. Đánh giá về cơ cấu tổ chức .......................................................... 35 II. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2002-2006.................. 35 1. Khái quát tình hình tài chính giai đoạn 2002-2006 ............................ 35 1.1. Về công tác nguồn vốn................................................................. 36 1.2. Về hoạt động tín dụng .................................................................. 37 1.3. Quản lý rủi ro ............................................................................... 38 3 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 1.4. Tình hình lợi nhuận ...................................................................... 38 2. Thị trƣờng............................................................................................ 39 III. Những tồn tại chủ yếu ............................................................................... 40 1. Tồn tại trong hoạt động dịch vụ .......................................................... 40 2. Tồn tại trong hoạt động quản trị marketing ........................................ 42 3. Tồn tại trong kênh phân phối sản phẩm dịch vụ ................................. 42 IV. Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại ......................................................... 44 1. Nguyên nhân khách quan .................................................................... 44 2. Nguyên nhân chủ quan ........................................................................ 44 CHƢƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG LÁNG HẠ ...................................................... 46 I. Hoàn thiện chiến lƣợc giai đoạn 2006-2010................................................ 46 1. Bổ sung một số nội dung chiến lƣợc về xây dựng văn hoá kinh doanh ngân hàng hiện đại. ................................................................................. 46 2. Cần có chiến lƣợc cụ thể hơn trong phát triển nguồn nhân lực. ......... 46 3. Xây dựng chiến lƣợc lâu dài và mang tính bền vững. ........................ 47 II. Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ ......................................................... 48 1. Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng .............................. 48 2. Cần có chính sách marketing hợp lý và nhất quán ............................. 50 3. Phát triển mạng lƣới chi nhánh, đa dạng hoá các kênh phân phối...... 52 III. Kiến nghị ................................................................................................... 54 1. Kiến nghị đối với Nhà nƣớc ................................................................ 54 2. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam ............................. 55 3. Kiến nghị đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn ... 56 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 57 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 59 4 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 PHẦN GIỚI THIỆU 1. Lý do chọn đề tài - Hoạt động của ngân hàng phát triển chậm so với nhu cầu hoạt động kinh tế. - Cạnh tranh giữa các ngân hàng khi Việt Nam gia nhập WTO. 2. Mục đích nghiên cứu - Nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ. - Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực kinh doanh tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu hoạt động kinh doanh của của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ. - Tập trung vào các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực kinh doanh của chi nhánh nhƣ tiềm lực vốn, sản phẩm dịch vụ, nghiệp vụ, marketing ngân hàng, kênh phân phối, chất lƣợng nhân sự, quản lý rủi ro, khách hàng. 4. Quan điểm nghiên cứu - Năng lực kinh doanh của chi nhánh Láng Hạ có liên quan đến + Phần cứng: cơ sở vật chất, công nghệ , thuê chuyên gia, ... + Phần mềm: chiến lƣợc kinh doanh, đào tạo cán bộ, cơ cấu tổ chức quản lý, sự phát triển các loại hình dịch vụ và sản phẩm mới, cơ cấu tổ chức mạng lƣới, … - Đề tài này chỉ giới hạn ở phần mềm và dựa trên giả định phần cứng đã có sẵn hoặc ít nhiều có thể thay đổi để thích ứng với sự thay đổi của phần mềm. 5 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 - Viết về năng lực kinh doanh thì có thể là một phạm trù khá rộng. Do đó trong quá trình phân tích thực trạng và giải pháp cần cố gắng nhấn mạnh vào những những vấn đề đƣợc coi là thiết yếu nhất. 5. Phương pháp nghiên cứu - Xoay quanh vấn đề tiền tệ - nguyên liệu kinh doanh của các ngân hàng thƣơng mại, từ đó rút ra các đặc trƣng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng và lấy đó làm cơ sở phân tích năng lực của ngân hàng. - Các lý thuyết về khoa học quản lý nhƣ cơ cấu tổ chức, chiến lƣợc vấn đề lợi ích, ... và các mô hình phân tích, lý thuyết quản lý trong các lĩnh vực nhƣ marketing, tài chính, nhân lực, ... 6. Nội dung nghiên cứu - Khái quát cơ bản sự ra đời và phát triển các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại. - Nghiên cứu tỉ mỉ, chi tiết hoạt động của chi nhánh Láng Hạ, đánh giá, chỉ ra các tồn tại để tìm ra biện pháp khắc phục. - Đƣa ra các giải pháp khả thi khắc phục tồn tại đó nhằm nâng cao năng lực kinh doanh của chi nhánh Láng Hạ. 7. Kết cấu của chuyên đề - CHƢƠNG I, HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG. - CHƢƠNG II, THỰC TRẠNG KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH LÁNG HẠ. - CHƢƠNG III, GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG LÁNG HẠ. 6 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 CHƢƠNG I, HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG I. Chức năng và hoạt động của ngân hàng thương mại 1. Ngân hàng thƣơng mại - Một trung gian tài chính1 Đồ thị 1.1: Các luồng vốn luân chuyển trong một thế giới mà hệ thống ngân hàng tồn tại và phát triển. Ngân hàng (nhà trung gian) Dân chúng Vốn Ngân hàng (nhà luân chuyển tài sản) Chứng chỉ tiền gửi Các công ty CP & TP Vốn (Nguồn: Quản trị rủi ro ngân hàng, Học viện Ngân hàng, nhà xuất bản Thống kê 1999, trang 16) Mô hình trên thể hiện cuộc sống thực tế mà ở đó hệ thống ngân hàng phát triển mạnh mẽ và đƣợc coi là xƣơng sống của nền kinh tế. Đồ thị biểu diễn các dòng tiền luân chuyển trong nền kinh tế, qua đó thấy đƣợc vai trò một trung gian tài chính của ngân hàng. Nhìn vào mô hình có thể thấy ngân hàng thực hiện hai chức năng cơ bản, đó là: chức năng luân chuyển tài sản và chức năng cung cấp các dịch vụ thanh toán, môi giới và tƣ vấn. Về các dịch vụ thanh toán, môi giới và tư vấn: ngân hàng hoạt động nhƣ một đại lý của khách hàng trong việc cung cấp dịch vụ thanh toán và 1 Mục này tóm tắt từ: Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, Học viện Ngân hàng, nhà xuất bản Thống Kê 1999, tr.13-17 và tr.21. 7 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 thông tin cho khách hàng. Ngân hàng cung cấp rất đa dạng và phong phú các loại hình dịch vụ nhƣ các loại thẻ thanh toán, hƣớng dẫn mua bán tiền tệ, chứng khoán, nghiên cứu và tƣ vấn đầu tƣ cho khách hàng. Ngân hàng đóng một vai trò rất tích cực trong việc môi giới các hoạt động thị trƣờng nhằm tìm kiếm đầu vào và đầu ra thuận lợi, giúp đem lại hiệu quả kinh doanh cho khách hàng và tăng cƣờng lợi ích cho ngân hàng. Thông qua chức năng tƣ vấn và cung cấp dịch vụ thanh toán làm cho chi phí đầu tƣ của khách hàng giảm xuống và ngƣời đầu tƣ có thể nắm bắt đƣợc tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của công ty một cách chính xác và toàn diện hơn. Về chức năng luân chuyển tài sản: ngân hàng đồng thời tiến hành hai hoạt động. Thứ nhất, ngân hàng huy động vốn bằng cách phát hành các chứng chỉ tiền gửi. Các chứng chỉ tiền gửi có ƣu điểm hơn so với các chứng khoán phát hành trực tiếp từ công ty cho dân chúng và giảm đáng kể các chi phí giám sát, chi phí thanh khoản và rủi ro giá cả. Thứ hai, ngân hàng cấp tín dụng và mua cổ phiếu, trái phiếu do các công ty phát hành. Hoạt động đầu tƣ chứng khoán của ngân hàng tạo tiền đề cho những chứng chỉ tiền gửi đó có tính chất nhƣ những chứng khoán thứ cấp. Có thể thấy sự khác biệt trong chức năng luân chuyển tài sản giữa ngân hàng với các loại hình kinh doanh khác đƣợc thể hiện trong bảng dƣới đây. Bảng 1.1: Bảng cân đối tài sản ngân hàng và công ty (dạng đơn giản) Các công ty Ngân hàng Tài sản có Tài sản nợ Tài sản có Tài sản nợ TS hữu hình: CK sơ cấp: CK sơ cấp: CK thứ cấp: - Nhà xƣởng. - Trái phiếu. - Trái phiếu. - Chứng chỉ tiền gửi. - Máy móc. - Cổ phiếu. - Cổ phiếu. - Tiền gửi tiết kiệm. - Thiết bị. - Tín dụng. - Tín dụng. - Tiền gửi thanh toán. (Nguồn: Quản trị rủi ro ngân hàng, Học viện Ngân hàng, nhà xuất bản Thống kê 1999, trang 17) 8 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Trong thực tế những nhà hoạch định chính sách còn đƣa ra một số lĩnh vực thuộc về đặc trƣng của ngân hàng. Ngân hàng là đối tượng đồng thời là trung gian chuyển tải chính sách tiền tệ. Thông qua hoạt động có tính chất đặc thù của mình, các ngân hàng đã thực hiện chức năng chuyển tải chính sách tiền tệ từ ngân hàng trung ƣơng đến toàn bộ nền kinh tế. Thông qua hệ thống ngân hàng thƣơng mại, chính sách tiền tệ đã chi phối và điều chỉnh toàn bộ hoạt động của ngân hàng cũng nhƣ hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế. Ngân hàng còn là một kênh phân bổ tín dụng. Ngân hàng là nguồn chính tài trợ, cung cấp tín dụng cho một số lĩnh vực nhất định đƣợc xác định có nhu cầu đặc biệt về vốn. Ngân hàng cũng là kênh điều chỉnh mở rộng hay thu hẹp tín dụng. Ở hầu hết các quốc gia, những nhà làm chính sách luôn xác định các lĩnh vực cần đƣợc trợ giúp về vốn nhƣ đối với ngƣời nghèo, hoặc một số ngành nghề thuộc các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Dịch vụ thanh toán cũng là đặc thù của ngân hàng. Tính hiệu quả của các dịch vụ thanh toán của ngân hàng đem lại những lợi ích trực tiếp cho nền kinh tế. Dịch vụ thanh toán của ngân hàng tạo điều kiện cho các hoạt động kinh tế nối tiếp nhau, thông suốt và hiệu quả. Bất kỳ một trục trặc nào trong hệ thống thanh toán của ngân hàng cũng sẽ gây ra những bế tắc và thiệt hại cho nền kinh tế. Nhƣ vậy, qua những trình bày về chức năng và vai trò, có thể kết luận rằng ngân hàng là một trong gian tài chính đặc biệt trong nền kinh tế ở cả tầm vĩ mô và vi mô. Do đó hoạt động kinh doanh của ngân hàng có rất nhiều điểm khác biệt so với các hoạt động kinh doanh khác. 9 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 2. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại2 Sự khác biệt trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng còn bởi vì các sản phẩm dịch vụ của nó tồn tại và phát triển xoay quanh một loại hàng hoá đặc biệt - tiền tệ. Đây là loại hàng hoá có tính xã hội hoá rất ca. Tiền đƣợc coi là vật ngang giá chung do vậy sự biến động của tiền có ảnh hƣởng tới sự lƣu thông của rất nhiều hàng hoá, tới những tính toán của các nhà đầu tƣ và ngƣời tiêu dùng. Mối quan hệ hàng tiền đó đã đƣợc thể hiện nhiều trong nhiều lý luận về kinh tế. Với đặc điểm dựa trên nền tảng hàng hoá tiền tệ, hoạt động kinh doanh của ngân hàng trở thành một loại hình kinh doanh sản phẩm dịch vụ tổng hợp hết sức đa dạng, phong phú mang lại lợi ích cho rất nhiều đối tƣợng khách hàng khác nhau. Tuy nhiên bên cạnh ngân hàng còn rất nhiều tổ chức khác cũng kinh doanh tiền tệ. Vậy ngân hàng làm thế nào để tạo ra lợi thế so sánh với vai trò một trung gian tài chính đặc biệt. Làm thế nào để ngân hàng kinh doanh có lãi với hoạt động kinh doanh tài chính tiền tệ. Với vai trò trung gian tài chính đặc biệt, ngân hàng đã xử lý tốt hơn và giảm đáng kể ba loại chi phí. Đó là chi phí giám sát, chi phí thanh khoản và rủi ro giá cả mà từng nhà đầu tƣ riêng rẽ không thể đạt đƣợc. Cụ thể hơn là giảm đƣợc các chi phí điều tra khách hàng, chi phí đại lý và chi phí luân chuyển tài sản. Một ngân hàng lớn sẽ có đủ uy tín, thời gian, tiền bạc và nhân sự hơn nhiều so với nhà đầu tƣ riêng lẻ khi thực hiện việc điều tra và giám sát các hoạt động của khách hàng, đối tác, các công ty, ... Tính hiệu quả trong việc thu thập và xử lý thông tin tạo ra lợi thế so sánh của ngân hàng. Trên cơ sở giám sát có hiệu quả và giảm đƣợc chi phí, ngân hàng tạo lòng tin phát hành 2 Mục này đƣợc tóm tắt từ: Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, Học viện Ngân hàng, nhà xuất bản Thống kê 1999, tr.17-21. 10 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 các chứng chỉ tiền gửi, các phƣơng tiện thanh toán, các dịch vụ tƣ vấn và môi giới. Thanh khoản và rủi ro giá cả: ngân hàng có khả năng cung cấp các dịch vụ tiền gửi và chuyển tiền có khả năng thanh khoản cao hơn hẳn so với cổ phiếu và trái phiếu. Ngân hàng cho phép mở các tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, phát hành các chứng chỉ tiền gửi với kỳ hạn linh hoạt, có thể rút trƣớc hạn, trả lãi trƣớc, thanh toán, chuyển tiền trong ngày, ... Ngân hàng có thể quản trị và thu lợi nhuận từ các dịch vụ tiền gửi và chuyển tiền dựa trên khả năng đa dạng hoá danh mục đầu tƣ của chính ngân hàng. Ngân hàng luôn đảm bảo đƣợc tính thanh khoản đối với vốn huy động và bảo toàn đƣợc giá trị tiền gửi, hấp dẫn khách hàng tham gia vào các sản phẩm dịch vụ đƣợc ngân hàng cung ứng. Giảm chi phí giao dịch: cũng nhƣ các thị trƣờng khác, ngƣời mua lẻ bao giờ cũng chịu một chi phí lớn so với ngƣời mua buôn. Ngân hàng trên cơ sở nguồn vốn lớn sẽ đầu tƣ những khoản lớn, nhờ đó chi phí giao dịch sẽ giảm xuống. Ngoài ra do giao dịch với khối lƣợng lớn, chuyên biệt nên sẽ hiệu quả hơn nhiều so với những giao dịch nhỏ, làm tăng hiệu quả của các hoạt động kinh tế. Ngân hàng còn thực hiện được sự chuyển hoá linh hoạt kỳ hạn của tài sản. Với vai trò trung gian tài chính đặc biệt, không những ngân hàng quản lý tốt rủi ro mà còn xử lý đƣợc sự không cân xứng trong kỳ hạn của tài sản nợ và tài sản có trong nền kinh tế một cách rất hiệu quả. Qua đó ngân hàng đã góp phần thúc đẩy các hoạt động kinh tế diễn ra liên tục. Qua những phân tích trên, quan niệm chung cho rằng ngân hàng là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ với vai trò trung gian tài chính đặc biệt. Nhƣng một cách gián tiếp, ngân hàng có thể tham gia vào tất cả công đoạn trong quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp và hành vi giữ tiền hay tiêu tiền của dân cƣ. Từ quá trình xây dựng cơ sở vật chất cho kinh doanh - 11 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 ngân hàng có thể cho vay vốn để mua sắm tài sản cố định, phát triển công nghệ; đến khi sản xuất sản phẩm - ngân hàng có thể cho vay vốn để trang trải các chi phí; đến khâu thanh toán tiền hàng - ngân hàng có thể cung ứng các sản phẩm dịch vụ thu nợ... Ngân hàng đƣa ra những dịch vụ gửi tiền, cho vay, thanh toán, chuyển tiền nhanh, chi phí thấp khuyến khích ngƣời dân rút ngắn khoảng cách địa lý, phƣơng tiện, mua bán nhiều hàng hoá hơn, nắm đƣợc nhiều thông tin thị trƣờng hơn, ... Nhƣ vậy với những lợi thế đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh tài chính tiền tệ, cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng ngày càng đa dạng, sâu rộng, hiện đại hơn, chi phí thấp hơn, hoàn hảo hơn nhằm đem lại các thu nhập dƣới nhiều hình thức khác nhau và đảm bảo lợi ích của các chủ sở hữu. 3. Khái niệm năng lực kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại3 Từ những phân tích vai trò và những hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại, có thể quan niệm rằng năng lực kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại là khả năng kết hợp các nguồn lực với các quá trình phân tích, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra giám sát các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại nhằm đạt mục tiêu thoả mãn ba đối tƣợng: thị trƣờng, cán bộ ngân hàng và ngân hàng. Đồ thị 1.2: Mục tiêu hoạt động kinh doanh thoả mãn 3 đối tượng. Thỏa mãn thị trƣờng Hoạt động kinh doanh ngân hàng Thỏa mãn nhân viên ngân hàng Lợi nhuận ngân hàng 3 Mục này đƣợc tóm tắt từ: Tài liệu hƣớng dẫn nghiệp vụ quản trị marketing ngân hàng, Trung tâm đào tạo, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn 2003, tr. 92-97. 12 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 (Trích Tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ quản trị marketing ngân hàng, Trung tâm đào tạo, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam 2003, tr. 96) Theo cách nhìn thực hiện dịch vụ ngân hàng, mô hình trên có thể đƣợc cụ thể hoá nhƣ mô hình dƣới đây. Đồ thị 1.3: Cách nhìn thực hiện dịch vụ. Ban giám đốc Trƣởng phòng Nhân viên giao dịch tại quầy Chi nhánh Nhân viên giao dịch với khách hàng Chuyên viên ngân hàng KHÁCH HÀNG (Trích Tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ quản trị marketing ngân hàng, Trung tâm đào tạo, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam 2003, tr. 93) Theo cách nhìn hiện đại 13 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Đồ thị 1.4: Cách nhìn thực hiện dịch vụ xuất phát từ khách hàng. KHÁCH HÀNG Nhân viên giao dịch tại quầy Nhân viên giao dịch với khách hàng Trƣởng phòng Chuyên viên ngân hàng Chi nhánh Ban giám đốc (Nguồn: Tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ quản trị marketing ngân hàng, Trung tâm đào tạo, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam 2003, tr. 94) Qua các mô hình có thể thấy hoạt động ngân hàng không chỉ đáp ứng tốt nhất những nhu cầu của khách hàng mà còn đáp ứng cớ lợi cho cán bộ và chính ngân hàng. Thực ra mục đích cuối cùng của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận nhƣng có thể cảm tƣởng ngƣợc lại khi ngân hàng liên tục khuyến mãi, quảng cáo, tƣ vấn miễn phí, ... Cần nhận thức chung rằng, hoạt động kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả, năng lực kinh doanh đƣợc khẳng định, không pảhi do một cá nhân riêng lẻ, một bộ phận hay một sản phẩm dịch vụ riêng lẻ. Điều này đƣợc thể hiện ở nhiều khía cạnh. Trƣớc hết toàn ngân hàng phải nhận thức đƣợc vai trò quyết định cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng là khách hàng. Ngân hàng sống đƣợc là vì khách hàng. 14 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Ngân hàng phải là một thể thống nhất giữ các bộ phận, không có sự sai lệch trong bất kỳ bộ phận nào, tất cả đều hƣớng tới thị trƣờng, phục vụ thị trƣờng, tăng lợi nhuận cho ngân hàng và tăng thu nhập cho cán bộ. Với những đòi hỏi nhƣ vậy, hoạt động kinh doanh của ngân hàng phải có sự sáng tạo của tất cả thành viên, những ý kiến đóng góp xây dựng, phản hồi của khách hàng, tạo nên những sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa năng, hiện đại, dáng tin cậy, hấp dẫn và khai thác tối đa nhu cầu thị trƣờng. I. Những nhân tố ảnh hưởng tới năng lực kinh doanh của ngân hàng thương mại 1. Sự phát triển của nền kinh tế mở4 Hoạt động ngân hàng luôn luôn có mối quan hệ chặt chẽ với sự phát triển của nền kinh tế. Bởi vì hoạt động kinh doanh ngân hàng là một trong những hoạt động có tính xã hội hoá cũng nhƣ tính quốc tế hoá rất cao và luôn luôn gắn bó với hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp và hành vi tiêu dùng của ngƣời dân. Những tác động từ sự phát triển của nền kinh tế mở đối với hoạt động ngân hàng là rất rõ ràng, đặc biệt đối với các nền kinh tế chuyển đổi. Gia nhập WTO sẽ làm tăng nhu cầu về dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ ngân hàng quốc tế do các doanh nghiệp Việt Nam có nhiều cơ hội tiếp cận với thị trƣờng hàng hoá quốc tế và đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu. Đồng thời các nhà đầu tƣ và doanh nghiệp nƣớc ngoài cũng có nhiều cơ hội thâm nhập, xuất khẩu hàng hoá vào thị trƣờng Việt Nam, sẽ làm cho các luồng vốn chu chuyển qua hệ thống ngân hàng cũng gia tăng. Hội nhập quốc tế buộc các doanh nghiệp phải đổi mới, nâng cao năng lực cạnh tranh và tính minh bạch nên thị trƣờng tài chính tiền tệ sẽ phát triển sôi động hơn, tạo môi trƣờng kinh 4 Mục này đƣợc tóm tắt từ: Những thuận lợi, khó khăn và thách thức của ngành ngân hàng khi gia nhập WTO, Tạp chí Tài chính tiền tệ, số 7, 1/4/2007, tr.18-19. 15 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 doanh ngân hàng có mức độ rủi ro thấp hơn và hoạt động ngân hàng sẽ an toàn, lành mạnh và hiệu quả hơn. Thị trƣờng sản phẩm dịch vụ ngân hàng mở cửa sẽ là điều kiện tốt thu hút đầu tƣ trực tiếp, các công nghệ ngân hàng, các kỹ năng quản lý tiên tiến đƣợc ngân hàng trong nƣớc tiếp thu thông qua các hoạt động liên kết hợp tác kinh doanh. Các ngân hàng trong nƣớc có nhiều cơ hội nhận đƣợc sự hỗ trợ về tƣ vấn, đào tạo và bồi dƣỡng kiến thức mới từ các ngân hàng và các tổ chức tài chính nƣớc ngoài. Tuy nhiên gia nhập WTO đồng nghĩa với sự gia tăng áp lực cạnh tranh từ phía các ngân hàng nƣớc ngoài với năng lực tài chính tốt hơn, công nghệ, trình độ quản lý và hệ thống sản phẩm đa dạng,có chất lƣợng cao hơn và có thể đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Việc mở cửa thị trƣờng đặt các doanh nghiệp này trƣớc nguy cơ bị cạnh tranh, có thể dẫn tới mất thị phần, kinh doanh thua lỗ và phá sản. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, tăng cƣờng mở cửa để hội nhập là bƣớc đi cần thiết và tất yếu đối với các ngân hàng. Luôn có những cơ hội và thách thức nhƣng các ngân hàng cần nhận dạng đúng, đầy lùi những thách thức, khó khăn, cạnh tranh một cách chủ động trong thời kỳ mở cửa. 2. Yếu tố pháp lý5 Kinh doanh kém hiệu quả của ngân hàng luôn có hiệu ứng lan lan, mang tính chất dây chuyền và có thể tạo ra sự náo loạn trong xã hội. Do ảnh hƣởng của ngân hàng đến hoạt động của nền kinh tế là rất lớn nên hoạt động kinh doanh của ngân hàng phải đƣợc điều chỉnh bằng luật định. Những hoạt động kinh doanh của ngân hàng đƣợc pháp luật kiếm soát rất chặt chẽ. Việc kinh doanh ở các lĩnh vực khác thông thƣờng chỉ lệ thuộc vào pháp lý ở hai điểm: thuế, luật doanh nghiệp và một số qui định khác về môi trƣờng, bảo 5 Mục này đƣợc tóm tắt từ: Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, Học viện Ngân hàng, nhà xuất bản Thống kê 1999, tr. 22-25. 16 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 hiểm ... Nhƣng đối với hoạt động ngân hàng, ngoài các qui định đó còn có hàng loạt các qui phạm pháp luật qui định giới hạn hoạt động. Đó là các qui định về mức vốn ban đầu, lƣợng vốn đƣợc huy động, các dịch vụ, lãi suất, khối lƣợng tín dụng, cơ cấu đầu tƣ, ... Mọi hoạt động của ngân hàng gần nhƣ đều có những qui phạm riêng do pháp luật qui định. Các hoạt động đó gần nhƣ hạn chế các hoạt động "tự do" và bó hẹp Ngân hàng hơn nhiều so với các ngành kinh tế khác. Những tác động của chính sách nhà nước6 Ảnh hƣởng lớn nhất từ chính sách của chính phủ đến hoạt động của Chi nhánh có lẽ là chính sách lãi suất. Với việc xoay quanh mức lãi suất cơ bản (biên độ do NHNN quy định) nhƣng các ngân hàng thƣơng mại đƣợc thoả thuận mức lãi suất khác nhau đối với từng đối tƣợng khách hàng, các ngân hàng và khách hàng đã có một khung lãi suất tƣơng đối rộng cho việc thoả thuận lãi suất vay vốn, tạo điều kiện cho các ngân hàng mở rộng cho vay, góp phần thúc đẩy nhịp độ tăng trƣởng kinh tế. Cơ chế điều hành theo lãi suất cơ bản kết hợp với lãi suất thoả thuận góp phần hình thành cung – cầu vốn trên thị trƣờng, nâng cao hiệu quả phân bổ hiệu quả nguồn lực, giúp hệ thống ngân hàng Việt Nam thực hiện tốt vai trò trung gian tài chính trong nền kinh tế. Chính sách tiền lƣơng cũng ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNO và PTNT Láng Hạ. Các hệ số lƣơng, thƣởng bắt buộc theo những quy định của Nhà nƣớc và của Ngành, chƣa đƣợc quyết định trả lƣơng theo hiệu quả kinh doanh nên chƣa thực sự thúc đẩy đầy đủ năng lực kinh doanh của Chi nhánh. 6 Mục này đƣợc tham khảo từ: - Tình hình thực hiện lãi suất thỏa thuận, Website Hiệp hội ngân hàng Việt Nam http://www.vnba.org.vn/default.asp?r=view&CATID=36&MessageID=1687 - Nhìn lại lộ trình tự do hóa lãi suất của Việt Nam, TS.Nguyễn Kim Anh, ThS.Nguyễn Hồng Thắng , Học viện Ngân hàng (http://www.div.gov.vn/Bulletin/VN/2006/1/NKAnh_NHThang.doc). 17 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 3. Nhân tố cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại.7 Nhìn bề ngoài, chúng ta thấy dƣờng nhƣ hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng Thƣơng mại rất dễ chịu. Nhiều ngƣời thấy các ngân hàng đơn giản chỉ việc treo biển lãi suất, biểu phí là có thể thu hút khách hàng. Trong thực tế, lĩnh vực Ngân hàng có tính cạnh tranh rất cao. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng luôn liên quan tới tiền. Đó là loại hàng hoá có tính xã hội hoá và có tính nhạy cảm rất cao. Trong hoạt động của Ngân hàng Thƣơng mại, chỉ cần có sự thay đổi một chút về lãi suất hay giá cả dịch vụ là khách hàng có thể lập tức thay đổi quan hệ với Ngân hàng và chuyển qua Ngân hàng khác. Nếu tiền làm tăng tính cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thì đặc điểm dịch vụ của nó cũng làm cho tính cạnh tranh giữa các Ngân hàng càng đƣợc thể hiện rõ nét hơn. Nếu một ngân hàng nào đó tạo ra một dịch vụ đƣợc xã hội ƣa chuộng thì gần nhƣ ngay lập tức trong một khoảng thời gian rất ngắn các Ngân hàng khác có thể thực hiện dịch vụ đó, làm phân tán mức độ ƣa chuộng của xã hội với dịch vụ và làm phân tán lợi nhuận của ngân hàng. Tính nhậy cảm của tiền, tính dễ bắt chƣớc của dịch vụ Ngân hàng đã thúc đẩy mạnh mẽ hơn sự cạnh tranh của hoạt động Ngân hàng. Đó là một ngành kinh doanh có hoạt động cạnh tranh mãnh liệt ngoài những đặc điểm cạnh tranh thuần tuý khác. 7 Mục này đƣợc tóm tắt từ: Tài liệu hƣớng dẫn nghiệp vụ quản trị Marketing ngân hàng, Trung tâm đào tạo, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam 2003, tr.102-103. 18 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 4. Nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng8 4.1. Tiềm lực vốn của ngân hàng Tiềm lực vốn của Ngân hàng tạo ra tiềm lực dịch vụ trực tiếp. Nguồn vốn của ngân hàng phần lớn là nguồn vốn đi vay để cho vay. Nhƣng nguồn vốn huy động của Ngân hàng không phải là vô hạn, bởi lẽ việc huy động vốn của Ngân hàng bị giới hạn trực tiếp bởi tiềm lực vốn, điều này có liên quan trực tiếp đến độ an toàn tiền gửi của dân cƣ. Chính vì vậy, thông thƣờng Nhà nƣớc thông qua các qui định của pháp luật để ấn định một mức vốn huy động nhất định theo số vốn tự có của Ngân hàng. Rõ ràng tiềm lực vốn càng lớn các Ngân hàng càng có thể huy động nhiều vốn và tiến hành đầu tƣ các sản phẩm dịch vụ ngân hàng để thu đƣợc nhiều lợi nhuận hơn lên. Tiềm lực vốn tạo ra khách hàng. Nhƣ đã nói tiềm lực vốn của Ngân hàng càng lớn càng có điều kiện tạo ra nhiều dịch vụ trực tiếp. Có nhiều nguồn vốn là cơ sở để Ngân hàng có thể thu hút đƣợc nhiều khách hàng đến với mình. Hơn thế, với tiềm lực vốn lớn các Ngân hàng có điều kiện hiện đại hoá Ngân hàng đó cũng là điều kiện để mở rộng hoạt động của Ngân hàng, thu hút đông đảo khách hàng đến với Ngân hàng. Tiềm lực vốn tạo ra uy tín. Khách hàng thƣờng nhìn vào các Ngân hàng lớn (cả về vốn kinh doanh và cơ sở vật chất cố định) để đầu tƣ vốn hay thực hiện các quan hệ làm ăn với Ngân hàng, nhiều vốn Ngân hàng càng thu hút đƣợc nhiều khách hàng, điều đó trở lại càng làm tăng thêm uy tín của Ngân hàng. Nhƣ vậy, tiềm lực vốn của Ngân hàng không những tạo ra dịch vụ trực tiếp cho Ngân hàng, tạo ra khách hàng mà còn tạo ra cả uy tín cho nó hoạt động. 8 Mục này đƣợc tóm tắt từ: Tài liệu hƣớng dẫn nghiệp vụ quản trị Marketing ngân hàng, Trung tâm đào tạo, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam 2003, tr.98-107 19 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 4.2. Về sản phẩm dịch vụ9 Dịch vụ ngân hàng có thể hiểu chung nhất đó là các công việc trung gian về tiền tệ của các tổ chức nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng về sinh lời, đầu tƣ, giữ hộ hay bảo đảm an toàn, đem lại nguồn thu phí cho tổ chức cung ứng dịch vụ. Dịch vụ ngân hàng rất đa dạng và phong phú. Tuy nhiên với quá trình kinh doanh lâu năm, cũng nhƣ tính dễ bắt chƣớc, các dịch vụ của Ngân hàng trên thƣơng trƣờng đề đã "cũ" cả về nội dung lẫn kỹ thuật nghiệp vụ. Những dịch vụ "mới" của ngân hàng không có nghĩa là trƣớc đó chƣa có ngân hàng nào cũng cấp mà là dịch vụ mà Ngân hàng đó có thể lựa chọn đưa ra thị trường trước các đối thủ cạnh tranh. Các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng gắn chặt chẽ với yếu tố thời gian. Trong nhiều dịch vụ chính của ngân hàng, yếu tố thời gian lại thực chất là yếu tố thực hiện giá trị của sản phẩm. Ngân hàng cho các doanh nghiệp vay tiền có nghĩa là Ngân hàng đã bán quyền sử dụng số lƣợng tiền vay đó cho doanh nghiệp nhƣng không bán quyền sở hữu chúng. Khi Ngân hàng nhận tiền gửi của dân cƣ cũng có nghĩa đã đƣợc trao quyền sử dụng và Ngân hàng phải gánh chịu những giá trị phải trả cho khách hàng theo thời gian. Giá cả bán quyền sử dụng của tiền liên quan trực tiếp đến quyền sử dụng chúng, chính vì vậy yếu tố thời gian thực sự là yếu tố vật chất gắn liền với việc thực hiện giá trị dịch vụ của Ngân hàng. Sản phẩm dịch vụ Ngân hàng là tổng hợp các yếu tố: + Chất lƣợng phục vụ của nhân viên: qui trình ngắn gọn, tốc độ xử lý nhanh, trình độ giao tiếp và thái độ giao tiếp ảnh hƣởng đến thái độ của khách hàng. + Kỹ thuật và công nghệ hiện đại và có tính liên kết cao. 9 Mục này đƣợc tham khảo từ: Một số ý kiến về phát triển dịch vụ ngân hàng trong xu hƣớng hội nhập quốc tế, Trần Hoàng Vũ - Sở kinh doanh hối đoái Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng, số 19, 10/2006, tr. 24-26. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan